Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.85 KB, 70 trang )

GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn
bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành về nghiệp vụ… Có thể nói là hoạt động của
hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong nghiệp vụ đổi mới và phát
triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng Việt Nam
bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là việc quản lý
hoạt động của các ngân hàng Thương mại với cac loại hình sỡ hữu khác nhau. Những
yếu kém đó là khó tránh khỏi khi các lý thuyết cũng như kinh nghiệm về quản lý các
ngân hàng thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro dễ
bị tổn thương khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà kinh doanh ngân hàng
quan tâm mà còn là mối quan tâm của người gửi tiền, của cơ quan quản lý Nhà nước,
của toàn xã hội về sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền
trong hệ thống tài chính - ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nên kinh tế. Để
ngăn ngừa các tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý
Nhà nước, trước hết đòi hỏi các ngâ hàng thương mại phải có những biện pháp hữu
hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại phải thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Và đặc biệt là kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ tín dụng, một trong những nghiệp vụ quan trong nhất tại các ngân hàng
thương mại. Trong thời gian thực tập tại Sacombank CN Bình Định, được nghiên cưu
quy trình kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng, em đã chọn đề tà: “Thực trạng kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Định”
Chuyên đề bao gồm 2 chương:
− Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng

thương mại.



SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 1


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− Chương II: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng

Sacombank CN Bình Định
Mục đích báo cáo thực tập tốt nghiệp: thông qua báo cáo thực tập tốt nghiệp
này, chúng ta có thể tìm hiểu và phân tích thực trang kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín
dụng tại Sacombank CN Bình Định một cách cụ thể. Đồng thời vận dụng kiến thức đã
học để phân tích, đánh giá hoạt động Kiểm soát nội bộ của Sacombank trong những
năm gần đây. Qua đó có thể thấy những thành công mà Scombank đã đạt được cũng
như những khó khăn trong quá trình hoạt động từ đó có thể đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục khó khăn để đi đến thành công.
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng thực tiễn
tại Sacombank.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ tín dụng của
Sacombank trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo thực tập tốt nghiệp đã sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, bằng cách tiếp cận từ tổng quát
đến cụ thể, áp dụng các phương pháp lựa chọn, đối chiếu, tổng hợp, phân tích…
Để hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của giảng viên Thạc sĩ Bùi Thị Thu Ngân, anh Trần Văn Chinh - Chuyên viên kiểm
soát tín dụng, cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong ngân hàng. Tuy nhiên do phạm vi
đề tài rộng, thời gian nghiên cứu có hạn, cùng với sự thiếu kinh nghiệm thực tế của
sinh viên đang học nên trong chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì

vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo và từ
phía ngân hàng Sacombank.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 2


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức
để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một
cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần
làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống
này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ giám sát nhân
viên, chính sách, hệ thống, phòng ban của công ty đang vận hành ra sao, nếu vẫn
giữ nguyên cách làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra,
thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp
nhất việc thất thoát tài sản công ty.
Kiểm soát nội bộ luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản
trị, do đó các nhà quản lý thường quan tâm nhiều hơn đến việc hình thành và duy
trì các hoạt động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức.Với ý nghĩa
đó, kiểm soát có thể hiểu theo nhiều chiều: cấp trên quản lý cấp dưới thông qua
chính sách hoặc biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua

chi phối đáng kể về quyền sỡ hữu và lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị kiểm soát
lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý,… Tuy nhiên, thông dụng nhất
vẫn là kiểm soát nội đơn vị.
Đối với một tổ chức, doanh nghiệp, việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt
động hàng ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp,
tổ chức phải có hệ thống kiểm soát nôi bộ hữu hiệu.
Về bản chất, có thể hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:
− Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện
diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 3


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp các đơn vị đạt được các mục
tiêu của mình.
− Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Kiểm soát nội bộ
không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu … mà bao gồm cả
con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên
khác… Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập ra cơ chế kiểm soát ở mọi nơi
và vận hành chúng.
− Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không đảm bảo tuyệt đối
là những mục tiêu sẽ được thực hiên. Do trong khi vận hành hệ thống kiểm soát
các sai phạm có thể xảy ra làm cho các mục tiêu không thể thực hiện được, hệ
thống kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn các sai phạm nhưng không thể đảm bảo
chúng không bao giờ xảy ra
1.1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ
Theo liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ

thống chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau:
− Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài
sản vô hình, chúng có thể bị đánh cắp, bị lợi dụng vào những mục đích khác
nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích
hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như
hệ thống sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
− Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế
trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.
Cụ thể, hệ thống kiểm soát nội bộ cần: Duy trì và tuân thủ các chính sách có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp; Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như
xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt động của daonh nghiệp; Đảm bảo
việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính
trung thực và khách quan.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 4


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các quá trình kiểm soát

trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác
nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn
lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống
kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của
bộ máy quản lý doanh nghiệp.

− Đảm bảo độ tin cậy của thông tin: Thông tin kinh tế do bộ máy kế toán xử lý và
tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản
lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính
chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các
nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu nêu trên đôi khi
cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích
bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của
nhà quản lý là thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu kết hợp hài hòa
bốn mục tiêu trên.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của công ty mà hệ thống
kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng nói chung, hệ thống này cần có
5 thành phần như sau:
Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận
khác của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính:
− Tính chính trực và giá trị đạo đức: nhà quản lý (NQL) cần xây dựng những

chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn, NQL cần phải làm
gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những
quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 5


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− Đảm bảo về năng lực: là đảm bảo nhân viên có được kỹ năng và hiểu biết để


thực hiện nhiệm vụ. Vì thế, NQL chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao.
− Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán: Nhiều nước trên thế giới, yêu cầu các
công ty cổ phần có niêm yết trên Thị trường chứng khoán cần thành lập Uỷ ban
kiểm toán. Uỷ ban này không tham gia vào việc điều hành đơn vị mà có vai trò
trong việc thực hiện các mục tiêu, giám sát việc tuân thủ pháp luật, giám sát việc
lập báo cáo tài chính, đảm bảo sự độc lập của Kiểm toán nội bộ với các bộ phân
quản lý trong doanh nghiệp… Ở Việt nam, Luật doanh nghiệp 2005 quy định
một số loại hình công ty phải có Ban kiểm soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông
và đóng vai trò như Uỷ ban kiểm toán.
− Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát
và giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, và
cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.
− Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách
nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó cụ thể hóa quyền hạn
và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp họ hiểu
rằng họ có những nhiệm vụ gì và hành vi của họ sẽ ảnh hưởng đến tổ chức như
thế nào. Do đó, đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những quyền hạn và
trách nhiệm của từng bộ phận và từng nhân viên trong đơn vị.
− Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của NQL về tuyển dụng, huấn
luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải… NQL chọn những nhân viên có đủ năng lực,
kinh nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả của môi
trường kiểm soát.
Đánh giá rủi ro: Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh
những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các NQL phải đánh giá và
phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu có thể
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Page 6


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

không đạt được và cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi
ro này gây ra.
− Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi

ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả
năng không thực hiện được.
− Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự
đổi mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phầm, chính sách
nhà nước…) hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng,
mua hàng, kế toán…) rồi liên quan đến mức độ rộng hơn. NQL có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau: phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát
hoạt động thường xuyên. Với các doanh nghiệp nhỏ, NQL có thể tiếp xúc với
khách hàng, ngân hàng, các buổi họp nội bộ.
− Phân tích và đánh giá rủi ro: đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó định
lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: ước lượng
tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng xảy ra rủi ro
và những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.
Hoạt động kiểm soát: Những chính sách và những thủ tục để đảm bảo cho
các chỉ thị của Nhà quản lý được thực hiện
− Phân chia trách nhiệm: Mục đích để cho các nhân viên kiểm soát lẫn nhau. Ví dụ

như thủ quỹ và kế toán phải tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ kho phải tách
biệt, người phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản,…
− Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Để thông tin đáng tin cậy thì cần thực hiện
nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê

chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng
từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
− Bảo vệ tài sản (kiểm soát vật chất): Việc so sánh, đối chiều giữa số sách kế toán
và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra
nguyên nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị. Hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 7


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

này thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số
thứ tự trước nhưng chưa sử dụng, hạn chế các nhân viên không phận sự tiếp cận
phần mềm, tài sản của đơn vị…
− Phân tích rà soát: xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số
thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xuyên rà soát thì có
thể phát hiện những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược
hoặc kế hoạch, điều chỉnh thích hợp.
Thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể
được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo
đảm các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và
truy cập thuận tiện. Trong đó, cần chú ý các khía cạnh sau:
− Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ và

chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác và
sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị.
− Các thông tin từ bên ngoài cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận trung thực, đầy
đủ, để đơn vị có những phản ứng kịp thời.
Trong hệ thống thông tin (HTTT), thì hệ thống thông tin kế toán là một

phân hệ quan trọng, bao gồm HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị,
tổng hợp ghi nhận tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh. Hai bộ phận này phần lớn
sử dụng chung dữ liệu đầu vào nhưng sản phẩm đầu ra khác nhau. Kiểm toán
viên thường chú ý đến hệ thống thông tin kế toán tài chính.
Giám sát: Là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay
không và có cần sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ hay không. Giám sát
thường xuyên (tiếp cận các ý kiến góp ý từ khách hàng, nhà cung cấp, các biến
động bất thường…) hay định kỳ (các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên
nội bộ, hoặc do KTV độc lập thực hiện).
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 8


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

1.1.4. Vai trò của kiểm soát nội bộ

Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám
sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng
nhằm:
− Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại,

các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...),
− Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp…
− Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính,
− Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của
luật pháp,
− Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,

− Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàn của hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận
hành hệ thống, thế nhưng một hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể hoàn
toàn hữu hiệu. Bởi vì ngay cả khi có thể xây dựng hệ thống hoàn hảo về cấu trúc
thì hiệu quả thật sự của nó vẫn phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức
là phụ thuộc vào năng lực làm việc và đáng tin cậy của lực lượng dân sự. Do đó
hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ giúp hạn chế tối đa các sai phạm mà thôi vì nó có
các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ nguyên nhân sau:
− Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí,

hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo tài của cấp
dưới…
− Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau
hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
− Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh
mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
− Yêu cầu thường xuyên và trên hết của nhà quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt dộng
kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại được tính do sai sót hay gian lận gây ra.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 9


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền

hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.

− Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi dẫn tới những thủ tục kiểm soát không
còn phù hợp…
Chính những hạn chế nói trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến
cho kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được mục tiêu
của mình.
1.2.
Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
1.2.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Luật Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng
12 năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật
này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
dộng kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM nhưng điểm chung không thể
phủ nhận được là: nhân hàng là một trong những mắc xích quan trọng cấu thành
nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác,
ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán… Qua
NHTM, các chính sách tiền tệ của quốc gia sẽ được thực hiện nhanh chóng và
cũng nhờ đó mà việc kiểm soát hoạt động của các DN theo đúng pháp luật được
dễ dàng hơn.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Page 10


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

Trong cơ chế thị trường, các NHTM và các Tổ chức tín dụng là DN đặc
biệt do tài sản trong quá trình kinh doanh là hàng hóa đặc biệt, rất nhạy cảm đối
với sự biến động của thị trường, tình hình kinh tế - xã hội và đều phụ thuộc vào
khách hàng.
1.2.1.2.

Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế

Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong
khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và
theo hướng chuyên sâu.NHTM giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế:
-

NHTM tham gia cung cấp vốn cho nền kinh tế.

-

NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.

-

NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

-


NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.2.1.3.

Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đich nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. Nội dung của nghiệp
vụ này bao gồm:
-

Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng với mục
đích nhằm bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương đề ra.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 11


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

-

Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM, bao gồm các khoản đầu tư sinh lời thông qua cho
vay ngắn hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.

-


Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của
mình qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường.

-

Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các
dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ ủy thác và đại lý; và các dịch vụ
khác: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két,… mà ngân
hàng đã thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm:

 Nghiệp vụ huy động vốn:

Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà NHTM thông qua uy tín và các
hoạt động kinh doanh của mình để tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp
phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,…
Nghiệp vụ huy động vốn gồm có:
-

Nghiệp vụ tiền gửi: phản ánh các khoản tiền từ các doanh nghiệp vào ngân hàng
để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy
động được vốn và sử dụng được vốn đã huy động được vào kinh doanh. Ngoài
ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay hộ gia đình
được gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Page 12


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

-

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu
hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn
dài hạn của NH vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM
tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.

-

Nghiệp vụ đi vay, gồm: vay các TCTD trên thị trường tiền tệ và vay NH Trung
ương dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối
trong điều hành vốn của bản thân NH khi họ không tự cân đối được trên cơ sở
khai thác tại chỗ.

-

Nghiệp vụ huy động vốn khác như: làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngòai nước. Ngòai ra, thông qua việc sử dụng các phương tiện
thanh tóan, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào NH, trên cơ sở
đó các NH có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khỏan để đưa vào hoạt
động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này, các NHTM cần chú trọng đến việc
phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình.

 Vốn tự có của NHTM: là vốn thuộc sở hữu riêng của các NHTM. Trong thực tế


khỏan vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của
bản thân NHTM mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế
của NHTM trên thương trường.
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ ngoại bảng cân đối kế toán (các nghiệp vụ
ngoại bảng): các khoản chi phí và phí thu được liên quan đến môi giới mua bán
chứng khoán, mua bán nợ, thực hiện kinh doanh hối đoái,…
1.2.1.4.

Hoạt động tín dụng và rủi ro đối với các ngân hàng thương mại

Khái niệm tín dụng:

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 13


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vây có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho khi đến hạn thanh
toán.
Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích quản trị:
 Căn cứ vào mục đích


Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.


Căn cứ vào thời hạn tín dụng.

Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng
chiếm tỉ trọng cao nhất.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 14


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân

hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên
3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng dài
hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn,
nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ
trọng cho vay trung và dài .


Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Page 15


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo
đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.


Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng
thời vụ, tín dụng trả góp…
Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công
ty thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi
vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao
gồm cả vốn gốc và lãi.


Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua

lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp..
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không
phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ
theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 16


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng
chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng…
Rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán. Rủi ro lớn nhất trong hoạt động tín dụng mà các
ngân hàng thương mại là rủi ro tín dụng. Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Sự khách quan trong
rủi ro tín dụng làm cho nó không thể loại trừ. Mặt khác, bởi lợi nhuận phần nào
cũng là một phần của rủi ro nên người ta chỉ tìm cách hạn chế tới mức có thể
chấp nhận được mà thôi.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Thứ nhất, những yếu tố bất khả khán tác động tới người vay khiến họ không
trả nợ được hoặc trả không đầy đủ cho ngân hàng.
Thứ hai, trình độ yếu kém của người vay trong việc quản lý các dự án đầu tư,

phương án sản xuất kinh doanh dẫn tới sử dụng vốn kinh danh không hiệu quả.
Thứ ba, người vay có chủ ý lừa đảo cung cấp thông tin sai lệch hoặc cố ý
không trả nợ cho ngân hàng mặc dù họ kinh doanh có lãi.
Thứ tư, ngân hàng đánh giá sai do thiếu am hiểu về người vay và lĩnh vực
kinh doanh của họ.
Thứ năm, ngân hàng không có chính sách tín dụng không hợp lý, chất lượng
cán bộ ngân hàng kém.
Thứ sáu, ngân hàng chưa thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu
quả trong hoạt động tín dụng, trong đó có việc xây dựng mô hình tổ chức, quy
trình tín dụng thiếu chặc chẽ và không phù hợp.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 17


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

Ngoài rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại còn phải đối mặt với những rủi
ro bắt nguồn từ thao tác nghiệp vụ. Rủi ro tác nghiệp là khả năng xảy ra những
tổn thất khi các nhân viên ngân hàng thực hiện sai quy trình, không tuân thủ
chính sách và các quy định của ngân hàng: khi các chính sách, quy trình nghiệp
vụ không phù hợp với thực tiễn. Rủi ro tác nghiệp cũng có thể phát sinh do chính
sách và quy trình lỏng lẻo, phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế.
1.2.2. Sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng
 Hồ sơ pháp lý:
− Thu thập hồ sơ pháp lý không/chưa đầy đủ hoặc thu thập bản photo hoặc photo

có dấu sao y của công ty không công chứng (trừ điều lệ và các biên bản họp do
chính công ty phát hành). Ví dụ: không thu thập Đăng ký kinh doanh, mã số

thuế, photo CMND của Giám đốc Doanh nghiệp, kế toán trưởng (nếu có), Biên
bản họp của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên… Kiểm tra giám đốc DN
hoặc khách hàng cá nhân có nằm trong đối tượng bị hạn chế hoặc không được
cho vay theo quy định hay không?
− Nội dung Biên bản họp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên chưa đầy đủ. Ví
+
+
+

dụ thiếu 1 hoặc một vài nội dung trong các nội dung sau:
Nội dung về việc quyết định vay vốn tại ngân hàng.
Nội dung về việc quyết định uỷ quyền cho người đại diện ký các giao dịch.
Nội dung về việc quyết định quyền mang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp,

bên thứ 3 làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng
+ Nội dung về việc quyết định cam kết trả nợ thay (nếu có).
+ Chú ý thời gian và tổng hạn mức ủy quyền cho người được ủy quyền trong mọi
điều kiện khi giao dịch tại ngân hàng.
− Khi thay đổi hạn mức cấp tín dụng/bảo lãnh, không bổ sung biên bản họp Hội
đồng quản trị/ Hội đồng thành viên thống nhất về việc nâng hạn mức tín
dụng/bảo lãnh
− Không thu thập điều lệ công ty, hoặc điều lệ công ty không hợp lệ, thiếu các chữ
ký của cổ đông sáng lập trên tất cả các trang của Điều lệ, hoặc điều lệ công ty
mới là bản dự thảo.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 18


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân


− Không thu thập biên bản góp vốn (trong trường hợp vốn chủ sở hữu trên đăng ký

(hoặc báo cáo tài chính) lớn hơn trên điều lệ công ty)
− Chú ý về nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) đã hết hạn tính
tới thời điểm ký các biên bản họp liên quan đến việc vay vốn tại ngân hàng theo
quy định trên điều lệ. Hoặc điều lệ công ty quy định thời hạn hoạt động của công
ty - tính tới thời điểm vay vốn đã hết thời hạn hoạt động - mà không có nghị
quyết bổ sung của Hội đồng quản trị/thành viên công ty về việc kéo dài thời gian
hoạt động của công ty.
− Dùng sai mẫu Biên bản họp (Hội đồng quản trị dùng của Hội đồng thành viên
hoặc ngược lại).
− Đăng ký kinh doanh thiếu ngành nghề đang hoạt động hoặc chưa có giấy phép
hoạt động trong những lĩnh vực đặc biệt như: y tế, bất động sản, xuất nhập
khẩu .....
 Hồ sơ tài chính:
− Không thu thập đủ BCTC qua các năm (03 năm gần nhất)
− BCTC có độ tin cậy kém: số liệu không khớp giữa các năm, giữa các mục. Có sự
bất thường trong số liệu về lợi nhuận và nguồn vốn kinh doanh, các khoản phải
thu, phải trả khác. Tính toán một số chỉ tiêu, thể hiện tình hình tài chính không
tốt, chẳng hạn vốn lưu động ròng âm, các tỷ suất thanh toán < tỷ lệ an toàn…
− BCTC không có chữ ký Giám đốc, dấu Công ty, dấu giáp lai…
− BCTC thiếu thành phần: ví dụ: thiếu BC lưu chuyển tiền tệ hoặc Thuyết minh
BCTC.
− Không thu thập tờ khai thuế từng tháng
− Không thu thập bảng kê các hoá đơn đầu ra/đầu vào
− Không thu thập hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: Các hợp đồng đầu ra/vào,
hồ sơ các dự án đã thực hiện (nếu có) (kèm hóa đơn GTGT…), hợp đồng tín
dụng, sao kê trả nợ trong quá khứ tại ngân hàng hoặc ngân hàng khác.... Hoặc
các hợp đồng đầu vào/đầu ra thể hiện sự phụ thuộc của khách hàng vay vốn vào

1 hoặc 1 số đối tác (về đầu vào hoặc đầu ra)…
− Đối với KH vay là cá nhân hoặc hộ kinh doanh: không thu thập đầy đủ chứng
minh thu nhập (sổ sách bán hàng, hóa đơn nộp thuế môn bài, VAT (nếu có), các
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 19


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

loại bảng kê hàng hóa bán ra, nhập vào, tồn kho - nếu kinh doanh cá thể; xác
nhận thu nhập, sao kê tài khoản (có con dấu của ngân hàng phát hành - nếu là cá
nhân không kinh doanh). Nguồn trả nợ không ổn định (chẳng hạn thu nhập biến
động theo doanh số: như làm đại lý bảo hiểm…, hoặc nguồn trả nợ không chắc
chắn (từ bán nhà…)
− Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ, khả năng tài chính của khách hàng cá nhân có
nhà đất, tài sản cho thuê: chưa chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp tài sản
của khách hàng đối với tài sản cho thuê, bán: VD: giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký xe, đăng ký sử dụng máy móc; thiếu hợp đồng cho thuê,
bán ...
− Hạch toán sai bản chất của chi phí trong bảng chi tiết phát sinh tài khoản. Thiếu
chi tiết tài khoản "nhạy cảm" như các khoản phải thu, phải trả (khác).....
 Hồ sơ vay vốn:
− Giấy đề nghị vay vốn ghi không đầy đủ thông tin, hoặc thiếu dấu Công ty (với
DN), hoặc thiếu chữ ký người đồng trả nợ (với thể nhân), hoặc có sau ngày viết
tờ trình, 2 màu mực, thiếu chữ ký, thông tin của người đồng trách nhiệm (nếu có)
hoặc bỏ qua thông tin về người đồng khách nhiệm mà không có xác nhận độc
thân.
− Check CIC: không check thông tin người đồng trả nợ, hoặc với Công ty TNHH 1
thành viên không check thông tin cá nhân chủ Công ty, hoặc check sau thời điểm

trình ban tín dụng/ban giám đốc.
− Báo cáo thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro không đóng dấu giáp lai hoặc bị
tẩy xóa. Thẩm định không kỹ dẫn đến tính toán thời hạn cho vay không hợp lý,
số tiền cho vay không hợp lý… hoặc không phát hiện ra những rủi ro trong hoạt
động của khách hàng…
− Phần phê duyệt chỉ có chữ ký, không đóng dấu chức danh người phê duyệt,
không dấu ngân hàng. Kiểm tra mức phán quyết.
− Nội dung HĐTD và HĐTC không liên kết chặt chẽ với nhau:
+ Điều khoản về đảm bảo tiền vay trong HĐTD không liên kết đến HĐTC, hoặc
điều khoản nghĩa vụ đảm bảo trong HĐTC không liên kết đến HĐTD, hoặc dẫn
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 20


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

chiếu chi tiết về tài sản trên HĐTD sai khác so với tài sản trên HĐTC - sai khác
có thể là sai toàn bộ, một phần, thiếu toàn bộ hoặc thiếu 1 phần.
+ Khi có thay đổi về TSĐB, hoặc giá trị TSĐB, hoặc nghĩa vụ đảm bảo: không ký
phụ lục HĐTD/HĐTC.
+ Hợp đồng thế chấp, tín dụng có các điều khoản chưa hoàn thành (về ngữ pháp,
câu từ do bị chỉnh sửa, cut - paste).
+ Phương án kinh doanh chưa đúng với thực tế. Ví dụ: Nhu cầu vốn lưu động tính
toán dựa trên số liệu quá khứ không phù hợp với nhu cầu của khách hàng ghi


+
+


trên giấy đề nghị vay vốn.
Dùng sai mẫu phương án kinh doanh kiêm đề nghị vay vốn.
Xử lý nghiệp vụ chưa chính xác:
Thay đổi hạn mức tín dụng.
Trong trường hợp khách hàng vay theo món, giải ngân làm nhiều Giấy nhận nợ
nhưng các Giấy nhận nợ này không có chung một ngày đáo hạn. (Do chuyên
viên không rút ngắn thời gian cho vay của những Giấy nhận nợ sau - chú ý xem
hạch toán core). Trường hợp Hợp đồng hạn mức, quy định thời gian vay của mỗi






Giấy nhận nợ trên hợp đồng không khớp với trên Giấy nhận nợ.
Hồ sơ giải ngân:
Áp dụng lãi suất cho vay không đúng quy định
Tờ trình giải ngân không dấu giáp lai
Giấy nhận nợ không dẫn chiếu đầy đủ Hợp đồng tín dụng và các phụ lục đính

kèm
− Giấy nhận nợ không ghi ngày rút vốn, ngày đến hạn, không ghi mục đích sử
dụng vốn.
− Giấy nhận nợ thiếu dấu chức danh người đại diện NH, dấu ngân hàng.
− Trường hợp giải ngân tài trợ nhập khẩu. Lỗi thường gặp là: Giải ngân không lưu
Hợp đồng ngoại và tờ khai hàng nhập (đối với TTQT), không lưu Hợp đồng nội,
lưu chậm hoá đơn VAT (đối với Hợp đồng nội) - trường hợp giải ngân tài tợ nhập
khẩu, nếu giải ngân trước khi có Tờ khai hải quan (trước khi thông quan) thì chỉ
cần có Tờ khai Hải quan, Thanh toán chuyển tiền; còn trong trường hợp tài trợ
sau khi có tờ khai cần thu thập thêm: phiếu nhập kho (không công ty hoặc kho

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 21


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

ngoại quan), xác nhận công nợ (chưa thanh toán) với bên mua lô hàng đó - nếu
hàng bán ngay không nhập kho.
− Giải ngân không lưu các chứng từ thanh toán: Uỷ nhiệm cho, giấy lĩnh tiền
mặt…người thụ hưởng trên các Ủy nhiệm chi không phù hợp với phương án vay
vốn.
− Các khoản vay trung, dài hạn: không lưu lịch trả nợ đính kèm tại HSTD
− Lưu ý các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt đối với doanh nghiệp thì ngoài
giấy lĩnh tiền mặt cần thêm các hồ sơ sau: (để chứng minh vốn sử dụng đúng
mục đích)
+ Trích lục sổ quỹ tiền mặt (có nội dung người nhận tiền mặt tại ngân hàng nộp
tiền mặt về quỹ công ty trong ngày)
+ Phiếu chi/ hoặc thu - của bên cung cấp dịch vụ cho khách hàng về việc đã nhận
số tiền đó trong ngày hoặc biên bản giao nhận tiền.
+ Kèm theo: Biên bản nghiệm thu công trình đã xây dựng và chấp nhận thanh toán
của khách hàng với đối tác - nếu là xây dựng; hóa đơn GTGT/ phiếu nhập kho hoặc biên bản giao nhận hàng đối với trường hợp nhập hàng. Các mục đích khác
tương tự, cung cấp giấy tờ chứng minh được việc sử dụng vốn đúng mục đích.
+ Nên có biên bản kiểm tra khách hàng ngay trước và sau thời điểm giải ngân.
Đối với trường hợp giải ngân cho doanh nghiệp, mục đích sử dụng vốn đã
hình thành (hóa đơn GTGT có trước ngày giải ngân từ 30 ngày trở lên) nên thu
thập thêm: Phiếu nhập kho hàng hóa, Hợp đồng kinh tế có phương thức trả
chậm, xác nhận công nợ tại thời điểm giải ngân, biên bản kiểm tra (hoặc phiếu
cam kết hoặc bảng kê hàng tồn kho) chứng minh việc hàng hóa chưa được tiêu
thụ tại thời điểm giải ngân.

Trường hợp hàng đối tượng của mục đích sử dụng vốn hình thành trong
tương lai tại thời điểm giải ngân nhưng lại đã hình thành đã thời điểm kiểm tra.
Lỗi thường gặp là chỉ lưu đơn thuần hóa đơn (có sau ngày giải ngân) - nếu là
hoạt động thương mại, sai phạm là: tại thời điểm giải ngân không có căn cứ giải
ngân.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 22


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

 Hồ sơ TSĐB:
− Biên bản định giá TSĐB thiếu chữ ký của 1 trong các thành phần: Khách hàng,

người định giá, cấp phê duyệt
− Hợp đồng tài chính không liên kết với HĐTD, hoặc khi có những thay đổi không
ký Phụ lục hợp đồng tài chính.
− Dùng sai mẫu HĐTC đối với tài sản hình thành trong tương lai
− Nhập kho bản gốc hồ sơ TSĐB không lưu bản photo tại HSTD
− Đối với TSĐB là ôtô: thiếu Thông báo gửi cảnh sát giao thông, Bảo hiểm hết
hạn, Không/chưa chuyển quyền bảo hiểm hoặc chưa nhập kho chuyển quyền bảo
hiểm.
− Biên bản bàn giao hồ sơ tài sản đảm bảo được nhận từ người không phải là chủ
sở hữu của tài sản, hoặc không có giấy ủy quyền của chủ sở hữu tài sản.
− Kiểm tra xem đến thời điểm giải ngân, TSBĐ đã được giải chấp tại NH khác
chưa
− Đăng ký giao dịch đảm bảo chưa kịp thời, thời điểm đăng ký giao dịch đảm bảo
sau thời điểm giải ngân, tài sản trên đăng ký giao dịch bảo đảm không đúng với
tài sản thực tế. Có trường hợp phần mô tả được lưu trên trang rời so với trang có

dấu của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và không có dấu giáp lai…
− Đối với tài sản đảm bảo là hàng tồn kho luân chuyển: Trong trường hợp thuê
kho của bên thứ 3: Hợp đồng thuê kho chưa chặt chẽ, chưa quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, chưa thẩm định năng lực của bên cho thuê
kho, chưa có sự độc lập giữa khách hàng, bên cho thuê kho và bên bảo vệ kho.
Thiếu báo cáo hàng tồn kho định kỳ hoặc không có báo cáo hàng tồn kho định
kỳ. Lưu ý: Trong mọi trường hợp, chuyên viên cần xác định được rõ đâu là tài
sản đảm bảo của ngân hàng trong kho hàng của Doanh nghiệp bằng cách thường
xuyên kiểm tra kho hàng và dán niêm phong (nếu có).
− Khi kiểm tra kho hàng thường không nên thông báo trước quá 4 tiếng, đề phòng
trường hợp kho hàng giả.

SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 23


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− TSBĐ là hàng tồn kho cũng phải có bảo hiểm, người thụ hưởng là NH cho vay,

giá trị bảo hiểm phải cao hơn hoặc bằng số tiền cho vay, thời hạn bảo hiểm phải
dài hơn hoặc bằng thời hạn cho vay.
− Đối với tài sản là Cổ phiếu hoặc giấy tờ có giá khác: Kiểm tra đột xuất kho, bóc
phong bì tài sản kiểm đếm ngay tại chỗ. Có trường hợp không có hoặc có không
đủ hoặc tài sản không đúng như mô tả. Kiểm tra danh mục các loại Chứng khoán
được phép cầm cố. Tính toán lại giá trị các Giấy tờ có giá (cộng cả gốc và lãi) so
với số tiền cho vay (cả gốc và lãi)
− Đối với tài sản là nhà đất: Thiếu ảnh chụp, sơ đồ đường đi, CMND và sổ Hộ
khẩu của chủ sở hữu (nếu là tài sản của bên thứ 3). Đối với tài sản của bên thứ 3,

kiểm tra xem có phải là TS của cán bộ tham gia thẩm định/phê duyệt khoản vay
hay không? Kiểm tra ở phần sau của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xem đã
thực hiện các nghĩa vụ tài chính chưa?
− Định giá không đúng quy định, định giá quá cao so với thực tế. Không theo dõi
sát sao giá trị của TSBĐ để có biện pháp kịp thời như giảm dư nợ hoặc yêu cầu
tăng TSBĐ (trong trường hợp giá trị trường của TSBĐ biến động giảm…)
− Thiếu giấy phép xây dựng kèm biên bản kiểm tra công trình đã hoàn thành - xem
có làm đúng như giấy phép xây dựng hay ko? (đối với trường hợp định giá giá trị
nhà không được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở)
 Hồ sơ khác:
Biên bản kiểm tra sau vay: sơ sài, không đảm bảo đúng định kỳ theo qui định,
thiếu chữ ký Khách hàng, hoặc không có biên bản kiểm tra sau vay. Nên đi kiểm
tra tình hình kinh doanh của một số khách hàng, có trường hợp nhà máy đã bị
dừng hoạt động do một số lý do…
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương
mại
− Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp thời,
có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Page 24


GVHD: ThS.Bùi Thị Thu Ngân

− Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ, chính

xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao nhất.
− Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặc chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản

và có dự phòng rủi ro hợp lý.
− Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được đảm bảo an toàn.
1.2.4. Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng
Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát tín dụng phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:
− Phải thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo và những

người có thẩm quyền.
− Phải đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy,
chuẩn mực của tổ chức trong hoạt động tín dụng, và đảm bảo các thông tin được
cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định.
− Thiết lập các kênh thông tin nóng (một ủy ban hay một cá nhân nào có trách
nhiệm tiếp nhận các thông tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp thư góp ý) cho phép
nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường khi có khả năng gây thiệt
hại cho ngân hàng.
− Lắp đặt hệ thống bảo vệ phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người
không có thẩm quyền.
− Xây dựng các chương trình, phòng chống thiên tai, thảm họa và kế hoạch ứng
cứu sự cố mất thông tin số liệu.
1.2.5. Thủ tục kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là các chính sách, quy
trình, thông lệ được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu
cầu do các cấp quản lý điều hành đặt ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên
quan đến mục tiêu kiểm soát tín dụng của ngân hàng.
Quá trình xử lý nghiệp vụ tín dụng phát sinh và giải ngân:
− Kiểm soát thủ tục giấy đề nghị vay vốn nhằm đảm bảo rằng mọi hồ sơ đề nghị

vay vốn của khách hàng đều được cấp thẩm quyền theo dõi chặt chẽ để ghi nhận
SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Page 25


×