Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu được sử dụng trong khóa luận là hoàn toàn trung thực.Kết quả
được trình bày trong khóa luận chưa từng được công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả khóa luận

Lê Ngọc Minh


2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TPP
NHTM
TMCP
NHNN
CIC
KSNB
KH
NH
TCTD
Techcombank
CBNV
TSĐB
SXKD
HSBC
BCTC
KTKSNB


PDLD
HGA
TTTM
HO

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên
Thái Bình Dương
Ngân Hàng Thương Mại
Thương Mại CổPhần
Ngân hàng Nhà Nước
Trung tâm thông tin tín dụng
Kiểm soát nội bộ
Khách hàng
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam
Cán bộ nhân viên
Tài sản đảm bảo
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng TNHH 1 Thành viên HSBC
Báo cáo tài chính
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Nợ quá hạn
Chi nhánh Hoàng Gia
Trung tâm thương mại
Hội sở

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC KÍ HIỆU TỪ VIẾT TẮT


3


4

CHUƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập ASEAN và TPP đã mở ra những cơ hội phát triển mới
cho thị trường tài chính Việt Nam nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng đặt ra cho các NHTM Việt Nam nhiều thách thức và rủi ro.
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là “mạch máu của nền kinh tế”.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau song đem lại
doanh thu lớn nhất cho ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên cùng với
việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh
vực có rủi ro lớn nhất. Như một hệ quả, rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá
sản. Nó sẽ ảnh hưởng đến hàng triệu người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp
không được đáp ứng vốn, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức
mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo
theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nước cũng như khu vực ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính chiếm từ 70%-80% thu nhập trong
hoạt động của ngân hàng. Nếu hoạt động kinh doanh tín dụng xảy ra tổn thất sẽ
làm tăng chi phí, giảm thu nhập, thậm chí gây thất thoát vốn của ngân hàng. Từ
đó không những ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh và vị thế của ngân hàng mà

còn có thể gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì
vậy, việc rủi ro tín dụng cần được quản lý và kiểm soát trong giới hạn cho phép
nhằm giảm thiểu tổn thất, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng, giúp các ngân hàng tăng trưởng bền vững.
Do đó các nhà quản trị phải có những quyết định và phương pháp quản lý
đúng đắn để đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho
các nhà quản trị có được những thông tin chính xác và kịp thời để ra các quyết
định đúng đắn nhằm đảm bảo công tác kiểm tra kiểm soát được thường xuyên và
hiệu quả đó chính là hệ thống kiểm soát nội bộ.


5

Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Hoàng Gia cùng với những kiến
thức đã được học tập tại trường, em đã nhận thức rõ được tầm quan trọng và
tiềm năng của vấn đề trên có ý nghĩa đến sự phát triển lâu dài của chi nhánh.
Đồng thời nhìn thấy rõ những mặt tích cực và hạn chế về hệ thống kiểm soát nội
bộ tại chi nhánh, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng. Đó là lý do em chọn đề tài nghiên cứu “KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK - CHI
NHÁNH HOÀNG GIA”.
2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng quy trình xây dựng và đánh giá kiểm soát
nội bộhoạt động tín dụng tại ngân hàng Techcombank – chi nhánh Hoàng Gia,
các phương pháp, thủ tục kiểm soát được áp dụng và các bước thực hiện cụ thể,
đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế và phân tích nguyên nhân khách quan và
chủ quan của các hạn chế.

- Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộhoạt động tín dụng
tại chi nhánh Hoàng Gia

3

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu :
Khóa luận lấy công tác tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Gia làm đối
tượng nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu :

-

Thời gian: thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2016 đến 08/04/2016

-

Không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích về thực trạng, giải pháp
nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Techcombank – chi nhánh Hoàng Gia

-

Số liệu nghiên cứu: số liệu trong khóa luận nghiên cứu năm 2014,2015


6
-


Địa chỉ: sảnh B, R3, TTTM Royal City , 72 Nguyễn Trãi , Thanh Xuân , Hà
Nội

4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng phương pháp quan sát , tư duy và hỏi đáp để xem xét
các sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng và
thường xuyên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, phương pháp phân tích
tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn để giải thích nguyên
nhân từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng
Gia, được học hỏi và tiếp thu được rất nhiều điều bổ ích để em có thể vận dụng
và hoàn thiện khóa luận của mình. Tuy chỉ trong thời gian ngắn ngủi 3 tháng
nhưng để lại trong em rất nhiều điều có ích, đồng thời khiến em cảm thấy rõ
ràng rất nhiều trong tương lai cũng như phương pháp nghiên cứu và cơ sở xây
dựng bài của mình. Một số phương pháp em đã sử dụng để tìm hiểu, xem xét,
phân tích và xây dựng bài của mình như phương pháp quan sát, phương pháp tư
duy và phương pháp hỏi đáp – tư vấn.
Ngay khi được thực tập tại chi nhánh em đã được quan sát cách làm việc
cũng như hoạt động nội bộ tại nơi đây. Có lẽ khá là bỡ ngỡ khi lần đầu tiên được
bước vào môi trường đầy chuyên nghiệp và hiện đại như thế với em.Được học
từ những điều nhỏ nhất như cách đi đứng, trang phục phải đúng với quy định
của thực tập sinh tại nơi đây hay cách làm việc sao cho hiệu quả.Em nhận ra
rằng môi trường làm việc tại đây giúp em trưởng thành lên rất nhiều.
Từ việc vận dụng việc quan sát các hoạt động của nhân viên tại chi nhánh
đã khiến em hình thành lên một nhận thức mới trong tác phong công việc nên có
và cần thiết. Môi trường làm việc thân thiện với tiêu chí đúng, chuẩn của ngân
hàng Techcombank đặt ra đó là “Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường
làm việc tốtnhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo

dựng sự nghiệp thành đạt”.Với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp từ cách
tiếp xúc với khách hàng đến việc giao tiếp trong nội bộ.


7

Trong khoảng thời gian thực tập, được các anh chị nhân viên chi nhánh
chỉ bảo tận tình em đã cải thiện rất nhiều trong cách suy nghĩ, cũng như việc
phân tích và tổng hợp các số liệu trong các công việc được giao. Chính vì vậy,
em cũng đã hiểu hoạt động của ngân hàng và hiểu hơn về hoạt động kiểm soát
nội bộ tại đây. Việc kiểm soát do ban lãnh đạo chi nhánh điều hành như giám
đốc chi nhánh và các trưởng mảng.Việc giao tiếp với khách hàng do các nhân
viên tại chi nhánh trực tiếp giao dịch với khách hàng hoặc khách hàng sẽ làm
việc với chi nhánh qua hai hình thức nữa là Internet Banking và gọi điện. Việc kí
duyệt và kiểm soát sẽ có giám đốc , các trưởng mảng và kiểm soát viên tại chi
nhánh điều hành, sau đó sẽ báo cáo với giám đốc khối để phản ánh lên trụ sở.
Việc quản lý và điều hành tại chi nhánh rất chặt chẽ , theo quyết định của
ngân hàng nhà nước và hội sở ngân hàng Techcombank ban hành và điều chuyển
xuống các chi nhánh, ngân hàng Techcombank và chi nhánh Hoàng Gia đều thực
hiện các bước kiểm soát đã đề ra theo quy định được ban hành. Bên cạnh đó,
ngoài việc cán bộ nhân viên rất tuân thủ các điều lệ chính sách mà ngân hàng
quy định như việc kiểm soát dữ liệu của khách hàng , hồ sơ khách hàng hay các
vấn đề mà từng cá nhân quản lí thì mỗi chi nhánh đều có các camera giám sát
hoạt động tại chính quầy giao dịch , kiểm soát mọi việc làm của nhân viên cũng
như các vi phạm có thể xảy ra trong khi thực hiện giao dịch với khách hàng.
Việc thu thập được thông tin về việc quản lý, kiểm soát nội bộ các hoạt
động tại chi nhánh và đặc biệt là hoạt động tín dụng, em còn thu thập theo một
phương pháp khá nhanh gọn chính là hỏi đáp – tư vấn. Trong thời gian thực tập,
quan sát cũng như tìm hiểu được các vấn đề cốt yếu xảy ra, các hoạt động, các
công việc tại nơi đây thì các anh chị nhân viên cũng luôn nhiệt tình chỉ bảo cho

em các vấn đề em không nắm được với sự tư vấn tận tình và không hề có thái độ
bất mãn hay khó chịu. Các vấn đề và hoạt động tín dụng của chi nhánh Hoàng
Gia đã phần nào rõ ràng hơn, cũng chính vì vậy mà giúp em rất nhiều trong việc
bổ sung và hoàn thiện khóa luận của mình.
Ngoài ba phương pháp trên em còn vận dụng phương pháp luận cho khóa


8

luận của mình, chính bởi vì được trực tiếp quan sát, học hỏi và tư duy mà em có
thể hình thành nên một cách định hướng mới cho sự phát triển của bản thân
cũng như có dẫn chứng về nhận thức và hoạt động thực tiễn tại đây.
Với các phương pháp nghiên cứu trên và việc được trực tiếp tham gia vào
hoạt động của chi nhánh,em đã phần nào hiểu hơn về kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng cũng như có cơ sở để hoàn thiện khóa luận của mình và đưa ra một số
giải pháp thích hợp cho việc kiểm soát nội bộ tại chi nhánh Hoàng Gia ngân
hàng Techcombank.
5

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

-

Khóa luận “Giải pháp hạn chế kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam “, sinh viên Phạm Bích Lan, trường học viện
ngân hàng , khóa luận năm 2014. Trong khóa luận này đã nêu nên các hạn chế
về rủi ro trong hoạt động tín dụng từ đó rút ra được các ưu điểm để phát triển và
nhược điểm để khắc phục. Tác giả đã đưa ra được nhóm các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng của ngân hàng nhưng vẫn còn không rõ nét được các vấn đề

chi tiết trong đó. Các giải pháp được đưa ra với ý kiến chung chung và không
nói rõ được điều kiện cần cho sự cải thiện trong việc hạn chế rủi ro tại ngân
hàng.

-

Khóa luận “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại công ty trách nhiệm hữu hạn Chung
Thành An”, sinh viên Vũ Hương Giang, trường học viện ngân hàng , khóa luận
năm 2013. Tại khóa luận này, tác giả đã đề cập đến hoạt động kiểm soát nội bộ
của công ty một cách cụ thể nhưng những hạn chế trong đó vẫn chưa rõ ràng và
vẫn chưa đưa ra được giải pháp hợp lý nhất. Vẫn chưa chỉ rõ được rủi ro do
trong hoạt động cụ thể nào hay nêu ra được dẫn chứng. Mọi ý kiến và biện pháp
còn quá chung chung và nghiêng về kiểm toán nội bộ hơn là kiểm soát nội bộ ,
mới chỉ nêu ra được quy chế quản lý tài chính và quy chế quản lý vật tư , tài sản
cố định mà chưa nêu ra được quy chế dành cho bộ phận lãnh đạo, quản trị cần
phải có của công ty.


9
-

Khóa luận “Hoànthiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần thương mại
dịch vụ Hoàng Phúc”, sinh viên Bùi Văn Đoan,trường học viện ngân hàng, khóa
luận năm 2014.Trong khóa luận này có đề cập đến kiểm toán nội bộ cũng như
việc kiểm soát của công ty đối với các nghiệp vụ hay phòng ban.Đây là một bài
nghiên cứu khá cụ thể về kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra , giám sát các hoạt
động công ty. Nhưng lại chưa nêu ra được cụ thể ưu nhược điểm của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại công ty và phương hướng, giải pháp không rõ ràng mà chỉ
nêu được các nguyên tắc trong phần này.


-

Khóa luận“ Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex”, sinh viên Hoàng Mai Linh , trường
học viện ngân hàng, khóa luận năm 2014. Trong khóa luận đã đề cập những tủi
ro trong tín dụng mà ngân hàng thường xuyên gặp phải và cũng đã kiến nghị
những sự cần thiết trong công tác quản trị rủi ro tín dụng .Bên cạnh đó ,khóa
luận còn nêu được nguyên nhân rủi ro trong tín dụng cũng như các quy trình
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cần thiết . Nhưng việc đánh giá thực trạng
lại quá sơ sài và phương pháp giải pháp lại không cụ thể, không nói rõ được ưu
nhược điểm của hệ thống kiểm soát.

-

Khóa luận “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành, sinh viên Cung Thị
Minh Đức , trường học viện ngân hàng, khóa luận 2014. Khóa luận này nêu nên
được các rủi ro tín dụng cụ thể.Đồng thời rút ra được những giải pháp hợp lý để
nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tín dụng từ ngân hàng.Bên cạnh đó, tác giả còn
chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế để ngân hàng có thể tiếp tục phát huy và
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng để giảm thiểu những rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Song phần thực trạng lại không đưa ra được các bằng chứng hay
dẫn liệu cụ thể liên quan tới hoạt động tại ngân hàng.
Từ các khóa luận thu thập có thể thấy tình hình nghiên cứu từ trước đến
nay tập trung vào công tác kiểm toán nội bộ hoặc rủi ro hoạt động tín dụng tại
các ngân hàng thương mại hay các công ty. Việc kiểm soát rất quan trọng đối với


10


mọi tổ chức bởi chính nó là chìa khóa để các đơn vị tổ chức phát triển bản thân
hơn nữa và tiến lên hội nhập vào nên kinh tế tự do hiện nay.
Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp thích hợp, kịp thời và chắc chắn
cho việc kiểm soát, quản lý nội bộ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng
Gia là cần thiết,điều đó sẽ khiến cho chi nhánh hoạt động tốt và hiệu quả hơn
nữa, đồng thời cũng sẽ thúc đẩy năng suất của chi nhánh để chi nhánh có thể đạt
được nhiều thành tích hơn so với các chi nhánh khác trong khu vực.Chính từ các
khóa luận trên, em học hỏi được những cách thức, phương pháp để cải thiện và
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các điều rõ nét về hoạt động tín
dụng để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhất cho kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại chi nhánh Hoàng Gia cũng như việc tránh khỏi tình trạng
không rõ ràng trong trình bày cũng như sai sót trong khóa luận của mình.
6

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài lời mở đầu, kết luận,phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Chương 3.Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
techcombank – chi nhánh hoàng gia
Chương 4.Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng techcombank – chi nhánh hoàng gia


11

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm và chức năng của hệ thống KSNB
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về Kiểm soát nội
bộ:
Theo Ủy ban hội đồng các tổ chức phi quốc gia Hoa Kỳ về việc chống
gian lận trong lập báo cáo tài chính ( Committee of Sponsoring Orgnizations of
the treadway commission- COSO) : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ
chính sách, thủ tục được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các
cá nhân khác. Quy trình này được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
về việc đạt được các mục tiêu hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động, độ tin cậy
của báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định.”
Theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC):
Theo quan niệm này thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn
vị và toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh
nghiệp tuân theo. Hệ thống kiểm soát nội bộ trợ giúp cho nhà quản lý đạt được
mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc
tôn trọng các quy chế quản lý; bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy
của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả
của các hoạt động”
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm
ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đề ra của
đơn vị.


Bảo vệ tài sản của đơn vị:



12

Tài sản của đơn vị được bảo vệ bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình và các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan
trọng… của doanh nghiệp.
• Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin muốn nói ở đây chính là thông tin kinh tế tài chính do bộ máy
kế toán xử lý và tổng hợp. Thông tin này cần được bảo đảm độ tin cậy bởi vì nó
là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ
yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.


Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo
các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.

• Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và
sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Theo quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
Các định nghĩa của viện kế toán viên công chứng (AICPA) ở Mỹ về Kiểm
soát nội bộ liên quan đến từng lĩnh vực cụ thể. Trong phần thực hành Kiểm toán
Kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau:
“Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả những phương
pháp, biện pháp phối hợpvà đo lường được thừa nhận dùng trong kinh doanh
để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của các thông

tin kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khích lệ bám sát những
chủ trương quản lý đã đề ra”
Theo quan niệm này thì kiểm soát nội bộ cũng có xu hướng thiên về phục
vụ các mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan niệm của liên đoàn kế toán quốc tế.


13

Theo quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA315)
Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý
về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của
báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan.
Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.
Các thành phần của kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, quy
trình đánh giá rủi ro của đơn vị, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và
truyền thông, hệ thống giám sát và thẩm định.
Khi thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị, các nhà
quản lý thường quan tâm đến những khía cạnh chủ yếu sau:
• Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin của đơn vị
• Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
• Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các
nguồn lực trong đơn vị


Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập báo cáo tài chính trung thực hợp lý.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của

công ty, bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm
đưa ra quy định, hướng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh
doanh. Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị
hoặc những công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối của công ty.
Thông tin của người chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thường được thu thập và
tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra
thông qua bảng câu hỏi, bằng thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ


14

dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả, tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên
nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
Phòng kiểm soát nội bộ là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức
năng hỗ trợ cho giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt động trong công ty, đảm
bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty. Ngoài ra, bộ
phận này còn có nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội
bộ và đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động an toàn đúng pháp luật.
2.1.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của chi nhánh mà hệ
thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng nói chung, hệ thống này
cần có 5 thành phần như sau:
2.1.2.1. Môi trường kiểm soát ( Control Environment)
Liên quan đến ý thức kiểm soát của thành viên trong tổ chức.Môi trường
kiểm soát là yếu tố cơ bản cho tất cả những yếu tố khác của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Môi trường kiểm soát là khái niệm bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong
và bên ngoài của đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát phản

ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị.
Theo VSA 315: “Môi trường kiểm soát bao gồm các chức năng quản trị
và quản lý, các quan điểm, nhận thức và hành động của Ban quản trị và Ban
Giám đốc liên quan đến kiểm soát nội bộ và tầm quan trọng của kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động của đơn vị”.
Tuy nhiên môi trường kiểm soát tốt chưa thể đảm bảo cho các quá trình
kiểm soát và cả hệ thống kiểm soát nội bộ là tốt.Song một môi trường kiểm soát


15

không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát là:


Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá
trị đạo đức: Đây là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của việc
thiết kế, vận hành và giám sát các kiểm soát. Sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ
trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo
đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Những nhà quản lý
cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng
đắn để có thể ngăn cản mọi nhân viên trong đơn vị không tham gia vào các hoạt
động được xem là thiếu đạo đức hay phạm pháp. Nhà quản lý phải làm gương
cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phổ biến đến mọi nhân viên
bằng những biện pháp thích hợp.




Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên
và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như là chủ thể
trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Do
đó, nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh
nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, phải giám sát và huấn luyện họ thật đầy đủ và
thường xuyên để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu công việc.



Sự tham gia của Ban quản trị:
Sự tham gia của Ban quản trị sẽ làm cho môi trường kiểm soát được tốt
hơn do sự kiểm soát của nó đến các hoạt động của nhà quản lý.



Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc:


16

Được thể hiện thông qua:Cách tiếp cận của nhà quản lý đối với việc quản
lý và chấp nhận rủi ro kinh doanh. Quan điểm và hành động đối với việc lập và
trình bày báo cáo tài chính.Quan điểm đối với việc xử lý thông tin, công việc kế
toán và nhân sự.


Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị:
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động của đơn vị được lập kế
hoạch, thực hiện, kiểm soát và soát xét nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.




Phân công quyền hạn và trách nhiệm:
Phân công quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ
cấu tổ chức, cụ thể hóa bằng quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên
trong các hoạt động của đơn vị và mỗi thành viên phải tự hiểu rằng hoạt động
của họ sẽ ảnh hưởng tới những người khác như thế nào trong việc góp phần
hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Do đó, khi mô tả công việc cần diễn giải bằng
những nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.



Các chính sách và thông lệ về nhân sự:
Là các chính sách và thông lệ của nhà quản lý liên quan đến các hoạt
động tuyển dụng, định hướng, đào tạo, đánh giá, hướng dẫn, thăng tiến nhân
viên, lương, thưởng và các biện pháp khắc phục sai sót. Chính sách nhân sự có
ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát.
2.1.2.2. Đánh giá rủi ro ( Risk assessment)
Như mọi người đều biết, tất cả các hoạt động diễn ra trong đơn vị đều có
thể phát sinh rủi ro và khó có thể kiểm soát được tất cả. Vì vậy, các nhà quản lý
phải thận trọng khi xác định và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro làm
cho những mục tiêu- kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt


17

động của đơn vị có thể không được thực hiện, nên phải cố gắng kiểm soát được
những rủi ro này. Muốn như vậy, nhà quản lý cần:



Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu tuy không phải là một bộ
phận của kiểm soát nội bộ nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để
đánh giá rủi ro. Xác định mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các
mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn. Việc xác định mục tiêu có thể thực hiện thông qua ban
hành các văn bản hoặc thông qua nhận thức và phát biểu của nhà quản lý.



Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến cả đơn vị hoặc từng hoạt
động cụ thể.
Các nhân tố có thể làm phát sinh rủi ro:



Sự đổi mới về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc hệ
thống thông tin trong đơn vị



Sự thay đổi nhân sự



Thay đổi quy chế của tổ chức hoặc môi trường hoạt động



Nhu cầu của khách hàng thay đổi




Áp dụng những nguyên tắc kế toán mới. . .



Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lượng nên đây là một công
việc khá phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị gồm:
- Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày báo
cáo tài chính;


18

- Ước tính mức độ của rủi ro;
- Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
- Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro
2.1.2.3.

Hệ

thống

thông

tin




truyền

thông(

Information

and

communication)
Thông tin và truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc
thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc
hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân
thủ, bao gồm cả cho nội bộ và cho bên ngoài.
Sự kiểm soát chỉ có thể thực hiện nếu các thông tin trung thực và đáng tin
cậy.Đồng thời đảm bảo các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, kịp
thời, chính xác và truy cập thuận tiện. Hệ thống thông tin trong đơn vị bao gồm
nhiều phân hệ, trong đó hệ thông thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315, hệ thống thông tin liên quan đến việc
lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên
quan, và trao đổi thông tin. Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống thông tin
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh
doanh có liên quan, gồm các nội dung sau:


Các nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị có tính chất quan trọng đối với
báo cáo tài chính.




Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công,
để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các giao dịch, ghi nhận vào Sổ Cái và trình
bày báo cáo tài chính.



Các tài liệu kế toán liên quan, các thông tin hỗ trợ và các khoản mục cụ thể trên
báo cáo tài chính được dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo giao dịch, kể
cả việc chỉnh sửa các thông tin không chính xác và cách thức dữ liệu được phản


19

ánh vào Sổ Cái. Các tài liệu kế toán này có thể dưới dạng bản giấy hoặc bản
điện tử.


Cách thức hệ thống thông tin tiếp nhận các sự kiện và tình huống có tính chất
quan trọng đối với báo cáo tài chính (không bao gồm các giao dịch).



Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm cả các ước tính
kế toán và thông tin thuyết minh quan trọng.



Các kiểm soát đối với những bút toán, kể cả bút toán ghi sổ không thông dụng
để ghi nhận các giao dịch không thường xuyên, các giao dịch bất thường hoặc
các điều chỉnh

Kiểm toán viên phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai
trò, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới báo cáo tài chính,
gồm:



Trao đổi giữa Ban Giám đốc và Ban quản trị



Thông tin với bên ngoài, ví dụ với các cơ quan quản lý có thẩm quyền
2.1.2.4. Hoạt động kiểm soát ( Control activities)
Hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục giúp cho các chỉ thị của
nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những
hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát những rủi ro mà đơn vị đang
hoặc có thể gặp phải.
Theo chuẩn mực kiểm toán sô 315, những hoạt động kiểm soát chủ yếu
trong đơn vị:

-

Phân chia trách nhiệm đầy đủ: là không cho phép một thành viên nào được
giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục
đích của phân chia trách nhiệm là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có
sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng; đồng thời giảm cơ hội cho bất kì
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm sai
phạm của mình.


20


-

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: để thông tin đáng tin cậy cần phải thực
hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê
chuẩn các nghiệp vụ. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin gồm:
+ Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách: đánh số liên tục trước khi sử
dụng; lập chứng từ ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế vừa xảy ra càng sớm càng tốt;
lưu trữ và bảo quản khoa học, an toàn, đúng quy định…
+ Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động: các nghiệp vụ
hoặc hoạt động xảy ra phải có sự phê chuẩn bởi nhân viên quản lý trong phạm vi
quyền hạn cho phép.

-

Kiểm soát vật chất: hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài
sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa được sử dụng. Việc
so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có phải được thực hiện
định kỳ tránh tài sản bị bỏ phế, mất mát, hoặc bị đánh cắp.

-

Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Việc kiểm tra được thực hiện bởi các cá nhân
(hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.
Thành viên thực hiển kiểm tra phải độc lập với đối tượng được kiểm tra.

-

Phân tích soát xét lại việc thực hiện: Xem xét lại những việc đã được thực
hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các

dữ liệu khác có liên quan như những thông tin không có tính chất tài chính; đồng
thời xem xét trong mối quan hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện.
2.1.2.5.Giám sát ( Monitoring)
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định kiểm soát nội bộ có
vận hành đúng như thiết kế hay không? Có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không? Cần điều chỉnh gì cho phù


21

hợp với tình hình của từng giai đoạn. Theo chuẩn mực kiểm toán số 315, hoạt
động giám sát chia ra:
-

Giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà quản
lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình. Được thực hiện thông
qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách hàng, nhà cung cấp..hoặc các báo
cáo hoạt động và phát hiện các biến động bất thường.

-

Giám sát định kỳ: thường được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ
do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện. Giám sát
định kỳ giúp phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để đưa ra biện
pháp cải thiện, giúp cho kiểm soát nội bộ luôn duy trì được sự hữu hiệu của
mình qua những thời kỳ khác nhau.
2.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo
tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát tại đơn vị, trong đó có cả mục tiêu lập báo

cáo tài chính trung thực hợp lý, bởi vì dù có được quan tâm thiết kế lý tưởng bao
nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chứa đựng những hạn chế cố hữu. Theo
chuẩn mực kiểm toán số 315, những hạn chế cố hữu của kiểm soát nội bộ đó là:

-

Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không
được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Các doanh nghiệp
luôn đề cao tiêu chí là tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí. Các nhà quản
lý sẽ cân nhắc giữa chi phí kiểm soát với lợi ích của nó mang lại và điều đó
khiến cho hoạt động kiểm soát bị ảnh hưởng.

-

Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các
nghiệp vụ dự kiến, vì thế thường bỏ qua các sai phạm đột xuất hay bất
thường, các sai phạm đột xuất hay bất thường không thể lường trước được
nên các kiểm toán viên không thể chủ động đưa ra các đánh giá về các sai
phạm đó.

-

Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc. Do cấp trên còn thiếu


22

năng lực chuyên môn, do những đánh giá về các sai phạm còn chưa chính
xác, chưa thực sự đầy đủ, do quá trình truyền và tiếp nhận thông tin từ cấp

trên khiến cho nhân viên hiểu sai.
-

Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay
ngoài đơn vị.

-

Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình.

-

Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu
hoặc vi phạm…
Với những hạn chế cố hữu của kiểm soát nội bộ, vì bản thân kiểm soát nội
bộ không thể vượt hơn sự đảm bảo hợp lý nên hầu như trong tất cả các cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát.
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
trong ngân hàng thương mại
a. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng
thương mại :
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thành lập nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ
bản sau: mục tiêu kết quả hoạt động, mục tiêu thông tin, mục tiêu tuân thủ.
b. Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ với hoạt động tín dụng

-


Ngăn ngừa thiếu xót trong hệ thống quản lý nội bộ

-

Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh

-

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
2.2.2. Kiểm soát việc xét duyệt tín dụng
a. Tiếp nhận, kiểm tra hồsơ khách hàng:
Chuyên viên quan hệ khách hàng nhận hồ sơ, tiếp nhận các nhu cầu vay
vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn cần thiết theo
quy định ngân hàng.


23

b. Thẩm định tín dụng:
Chuyên viên quan hệ khách hàng căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể
của khách hàng, thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện
việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng.
Thẩm định tín dụng bao gồm : thẩm định khách hàng vay vốn(tư cách
pháp nhân, năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh); thẩm định
phương án kinh doanh, dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả
nợ của khách hàng; thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng.
Việc thẩm định tín dụng của chuyên viên quan hệ khách hàng phải được
thể hiện bằng báo cáo thẩm định.Saukhi lập xong báo cáo thẩm định, chuyên
viên quan hệ khách hàng chuyển báo cáo thẩm định và hồ sơ vay vốn kèm theo
để lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng

( kiểm soát 1 )
c. Kiểm soát thẩm định tín dụng
Lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát lại nội dung phân tích tín
dụng của chuyên viên quan hệ khách hàng. Kiểm soát các thông tin trên báo cáo
thẩm định của chuyên viên quan hệ khách hàng, yêu cầu chuyên viên quan hệ
khách hàng điều chỉnh , bổ sung thêm các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định
hoặc bổ sung thêm các hồ sơ cần thiết để đảm bảo cho hồ sơ khách hàng và các
thông tin cung cấp trong báo cáo thẩm định đầy đủ và chính xác, ý kiến của
người kiểm soát thống nhất toàn bộ với ý kiến đề xuất với các điều kiện kèm
theo(nếu có) .
d. Tái thẩm định
Chức năng tái thẩm định thuộc phòng thẩm định/ khối tín dụng và quản
trị rủi ro. Chuyên viên tái thẩm định thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến
về khoản vay sau đó trình lên hội đồng tín dụng chi nhánh, giám đốc/ phó giám
đốc chi nhánh, khối tín dụng và quản trị rủi ro, ban tổng giám đốc hoặc các


24

chuyên gia tín dụng cao cấp được ủy quyền phê duyệt, hội đồng tín dụng hội sở
miền nam.
Đối tượng tái thẩm định bao gồm:
-

Các khoản cấp tín dụng phải có ý kiến tái thẩm định theo quy định về chức năng
nhiệm vụ của phòng thẩm định

-

Các khoản cấp tín dụng theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh / phó giám đốc chi

nhánh cần có ý kiến tái thẩm định
Nguyên tắc tái thẩm định:

-

Thời gian tái thẩm định phải tuân thủ đầy đủ theo quy định.
Ý kiến tái thẩm định phải độc lập với chi nhánh , có thể ghi trực tiếp vào báo
cáo thẩm định của chi nhánh hoặc thành lập văn bản riêng .

-

Việc tái thẩm định chỉ thực hiện 1 lần duy nhất trong suốt quá trình cấp tín dụng
( từ khi lập tờ trình đến khi phê duyệt ) do chuyên viên tái thẩm định (làm việc
tại chi nhánh hoặc làm việc tại phòng thẩm định khu vực) thực hiện và được
kiểm soát theo quy định dưới đây.

-

Kiểm soát tái thẩm định :
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc quyền phê duyệt tại chi nhánh
( ban giám đốc /hội đồng tín dụng chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp được
ủy quyền ): chuyên viên tái thẩm định làm việc tại chi nhánh hoặc chuyên viên
tái thẩm định làm việc tại các phòng thẩm định khu vực hoặc trưởng/ phó phòng
thẩm định khu vực phụ trách chi nhánh( đối với các chi nhánh không có chuyên
viên tái thẩm định ) thực hiện kiểm soát tùy theo mức quy định về thẩm quyền
ký trình.
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc phê duyệt của chuyên viên tín
dụng cao cấp thuộc khối tín dụng và quản trị rủi ro theo ủy quyền: chuyên viên
tái thẩm định làm việc tại chi nhánh hoặc chuyên viên tái thẩm định làm việc tại
phòng thẩm định khu vực ( đối với các chi nhánh không có chuyên viên tái thẩm



25

định ), trưởng / phó phòng thẩm định khu vực phụ trách chi nhánh thực hiện
kiểm soát tùy theo thẩm quyền kí trình .
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của ban
tổng giám đốc hoặc các chuyên viên tín dụng cao cấp được ủy quyền phê duyệt :
trưởng / phó phòng thẩm định khu vực phụ trách chi nhánh , lãnh đạo khối tín
dụng và quản trị rủi ro( đối với các hồ sơvượt quyền kí trình của trưởng phòng /
phó phòng thẩm định) thực hiện kiểm soát tùy theo thẩm quyền kí trình.
+ Đối với khoản tín dụng thuộc phê duyệt của hội đồng tín dụng HO/
miền nam: lãnh đạo khối tín dụng và quản trị rủi ro hoặc trưởng/ phó phòng
thẩm định khu vực phụ trách chi nhánh , thực hiện kiểm soát tùy theo thẩm
quyền kí trình.
e. Phê duyệt
Chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ khoản vay lên các cấp phê
duyệt sau khi đã có kiểm soát của lãnh đạo phòng kinh doanh , giám đốc/ phó
giám đốc chi nhánh( nếu có), ý kiến tái thẩm định của khối tín dụng và quản trị
rủi ro(nếu có).
2.2.3. Kiểm soát giai đoạn giải ngân
a. Hoàn thiện hồ sơ giải ngân , lập tờ trình giải ngân :
Sau khi khách hàng đã phê duyệt và lập hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản
vay theo nội dung phê duyệt khoản vay và có đề nghị giải ngân gửi cho
Techcombank , chuyên viên khác hàng lập tờ trình giải ngân để giải ngân khoản
vay theo đề nghị của khách hàng ,đồng thời ký nháy vào khế ước nhận nợ và
cam kết trả nợ .
Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh phối hợp với chuyên viên khách hàng
để hoàn thiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo . Kế toán giao dịch và kho quỹ thực
hiện nhập kho hồ sơ tài sản đảm bảo theo đúng quy định về quản lý tài sản đảm

bảo của Techcombank .
b. Kiểm soát hồ sơ giải ngân :
Sau khi chuyên viên khách hàng có tờ trình giải ngân đề nghị giải ngân
cho khách hàng , lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm tra lại hồ sơ giải


×