Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại DNTN PHƯỚC TOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.58 KB, 89 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững
chắc, từ đó mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho doanh
nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lí kinh
tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính.
Dưới góc độ quản lý kinh tế, công tác kế toán là một công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Nó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy
vong của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác các khoản doanh thu, chi
phí sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn xác thực về hiện trạng hoạt động của
doanh nghiệp mình. Thông qua những thông tin mà kế toán cung cấp, nhà
quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn tình hình thực hiện chi phí, giá thành…, từ đó tìm ra
các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm các yếu tố cấu thành sản phẩm
trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đó chính là biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận và là điều
kiện để tăng khả năng cạnh tranh và khả năng tích lũy cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để cho công tác kế toán thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì
doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt
động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Thông thường đã là một đơn vị thì không chỉ nó đến đơn vị hành chính hay
một doanh nghiệp nào đó mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng đến
nguyên vật liệu, chỉ khác là sử dụng nó trong điều kiện nào, nhiều hay ít mà
thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp phải phụ thuộc
vào quy mô và yêu cầu của doanh nghiệp. nó đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng việc sử dụng



2

nguyên vật liệu như thế nào mới là yếu tố quyết định đến tình hình phát triển
của công ty. Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu và hiệu quả kinh tế
cao trong sản xuất kinh doanh, thì đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải luôn
cập nhật một cách chính xác, đầy đủ và trung thực những thông tin cần thiết
giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và
liên tục.
DNTN PHƯỚC TOÀN là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng bằng gỗ. Chính vì thế mà lượng nguyên vật liệu nhập xuất hàng
ngày và những vật liệu phụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
phát sinh liên tục với số lượng lớn.
Do vậy nên công tác kế toán trong công ty là hết sức quan trọng. Vì
việc hạch toán nguyên vật liệu và quản lý có ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất
và khả kinh doanh của công ty, qua đó tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm
vụ kế toán tài chính của đơn vị. Công tác hạch toán và quản lý nguyên vật
liệu tốt thì việc tiến hành cho sản xuất kinh doanh gập nhiều thuận lợi và tính
được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác kế toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp hiện nay nên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu” làm báo cáo thực tập của mình.
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với cạnh tranh.Muốn thắng trong cạnh tranh,một vấn đề
quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi
phí sản xuất,vì giảm một đồng chí phí có nghĩa là làm tăng thêm một đồng
lợi nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong đó,nguyên vật liệu chiếm một phần tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm đồng thời cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều


3

kiện cơ bản làm giảm làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm,từ đó tạo ra
sức cạnh tranh trên thị trường làm tẳng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với DNTN PHƯỚC TOÀN nguyên vật liệu đóng vai trò chính trong quá
trình sản xuất. Do đó,tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là một
việc rất cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả.
2.Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đè tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là:Nhằm tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật lieu,từ khâu thu mua,quản lý nguyên vật
liệu đến quá trình hạc toán,ghi chép chứng từ trên bảng biểu,sổ sách tại kho
và tại phòng kế toán về tình hình nhập -xuất-tồn nguyên vật liệu.Qua đó,đánh
giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán nguyên vậy liệu làm nổi bật
lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại DN góp phần nâng cao hiệu qua
công tác quản trị doanh nghiệp
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về nguyên vật lieu và hạch toán nguyên vật liệu.
+ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại DN
_ Đối tượng nghiên cứu :Kế toán nguyên vật liệu tại DNTN PHƯỚC TOÀN.
_ Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: DNTN PHƯỚC TOÀN
+Phạm vi thời gian


: 2013-2014

4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu,em đã sử dụng các
phương pháp sau:


4

Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu chính xác
và đầy đủ nhất có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng
công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng mục đích
của phương pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác
ngoài phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn là thủ kho, nhân viên phòng kế
toán và kế toán trưởng .Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến
kế toán nguyên vật liệu nói chung và công tác bán hàng của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu
có sẵn trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn từ đó có cái nhìn
tổng quan về kế toán nghiên vật liệu theo qui định của nhà nước,có cơ sở để
so sánh giữa lý luận và thực tiễn sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải
nghiên cứu nhiều tài liệu phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và
phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán(Chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung , chuẩn mực
kế toán số 02-Hàng tồn kho)
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 của bộ tài chính.
*Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông

qua đối chiếu các sự vật hiện tượng để thấy được các điểm giống và khác
nhau . Trong quá trình nghiêng cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể
hóa bằng việc đối chiếu lý luận thực tế với tổ chức kế toán NVL tại đơn vị,
đói chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán có liên quan, đối chiếu số lượng
cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi
lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học: phương pháp này dung để tính toán những chi
tiêu về giá trị vật liệu nhập,giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD…trong


5

kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về
kế toán NVL.
5.Kết cấu của đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp với tên đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
DNTN Phước Toàn” gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại DNTN
Phước Toàn.
- Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại DNTN Phước Toàn.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Khái niệm đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Đặc điểm nguyên vật liệu
- Vể mặt hiện vật: Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà
giá trị của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm mới làm ra.
- Về mặt giá trị: Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị
của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Do đặc điểm này mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của
bất kỳ quá trình sản xuất và tái sản xuất. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện
là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Còn dưới hình thái giá trị nó
có biểu hiện thành vốn lưu động. Do vậy, việc quản lý nguyên vật liệu chính
là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường, để có
thể cạnh tranh doanh nghiệp phải chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị


7

trường. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì

thu nhập quốc nội còn thấp. Giá thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi
phí khác nhau trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 50 –
70% giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật
liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng có ýnghĩa quan trọng trong
việc hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.2. Yêu cầu trong quản lý nguyên vật liệu.
Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều,
chất lượng cao và đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Vì vậy, vật liệu cấu thành
nên sản phẩm cũng không ngừng được nâng cao. Do đó việc sử dụng nguyên
vật liệu sao cho đạt hiệu quả có thể xem xét trên các khía cạnh:
+ Quản lý việc thu mua nguyên vật liệu sao cho tránh được thất thoát,
lãng phí.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu đảm bảo nhu cầu sản xuất không bị gián
đoạn hoặc tồn đọng nguyên vật liệu quá nhiều.
+ Quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu phải đúng mục đích, đúng quy
trình.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loại vật liệu có công dụng
kinh tế và tính năng lý hóa khác nhau. Chính vì vậy, để quản lý vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại
vật liệu cho nên phải tiến hành phân loại.. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu được phân loại như sau:
• Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu
khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể
chính của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền



8

với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.
Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
• Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
• Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất...
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực và
chính xác. Có như vậy mới đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Với nguyên tắc nguyên vật liệu là tài sản lưu động phải đánh giá giá trị
thực của nó. Tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo kế
toán tổng hợp phải nêu giá trị thực tế. Song do vật liệu có nhiều biến động
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện



9

có của vật liệu nên trong công tác kế toán vật liệu còn có thể được định giá
theo giá hạch toán.
1.2.2.1. Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
• Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Giá
Giá thực tế
nhập kho

=

mua
chưa

Các
+

Chi phí
mua

+


thuế

thuế không
được

Các

khoản
hoàn

khoản
-

lại(nếu có)

giảm trừ
hàng
mua

• Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa
có thuế giá trị gia tăng.
• Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá mua bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng (là tổng giá thanh toán).
• Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành
sản xuất của vật tư tự gia công chế biến.
• Đối với vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra

đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Nhập do thuê ngoài:


10

- Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng số
tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển
bốc dỡ khi giao nhận.
- Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá do hội đồng liên doanh
thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
- Nhập nguyên vật liệu do được trợ cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng
các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho:
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và
đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất

kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền theo công thức


11

Trị giá vốn thực tế xuất
kho

=

Số lượng xuất kho x

Đơn

giá

bình

quân gia quyền

- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đều gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng
tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
-Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn

giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này
xác định được trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu hàng ngày cung cấp thông
tin được kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên
phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:phương pháp này khá đơn giản và
phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu,hàng hóa
.Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả.
• Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn
giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
• Phương pháp hệ số giá: Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà

trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí


12

không tập hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả
quá trinh sản xuất. Theo đó, căn cứ vào hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản
phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm


1.2.2.3. Chọn phương pháp đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy
định nhằm mục đích:
 Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình
nhập – xuất – tồn kho vật tư.
 Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho) phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và trạng thái hiện tại.
 Nguyên tắc thận trọng:
- Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu.


13

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá).
• Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong

đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải
đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự
thay đổi đó
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Phương pháp thẻ song song
☺Nội dung:
 Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập – xuất- tồn của từng thứ nguyên liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thì thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo
từng thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
 Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số
lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế
toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu; mỗi chứng từ
được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập – xuất – tồn sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.


14


- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập xuất tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
 Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
 Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
 Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu; việc nhập – xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc
biệt,trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này
vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu



15

diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng
ngày càng rộng rãi.
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
☺Nội dung:
 Ở kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống như phương
pháp ghi thẻ song song.
 Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo cả hai chỉ tiêu số
lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được
ghi vào cuối tháng, mỗi thứ nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ nguyên vật liệu; chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế
toán có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ
song song nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng.
 Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra của kế toán.
 Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng ngày; phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế.



16

Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tông hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.3. Phương pháp sổ số dư
☺Nội dung:
 Ở kho: Vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như hai phương pháp

trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối
tháng của từng thứ nguyên vật liệu.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “
Sổ số dư”, nguyên vật liệu được xếp thứ, nhóm, loại; có dòng cộng nhóm,
cộng lại. Cuối mỗi tháng, “Sổ số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.


17

 Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên “Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập – xuất kho. Sau
đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và kiểm tra giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật
liệu, để ghi chép vào cột “Số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu
này được ghi vào “Bảng kê lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế xuất” nguyên
vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào “Bảng kê nhập
– xuất – tồn”.Đồng thời, sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển
lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng
nhóm vật tư tương ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với
cột trên “Bảng kê nhập – xuất – tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê nhập –
xuất – tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
 Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu. Phương pháp này đã kết hợp chặt
chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện
kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ
kho. Công việc được dàn đều trong tháng.

 Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu
nên để có thong tin về tình hình nhập – xuất – tồn của thứ nguyên vật liệu
nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót
nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp.


Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ nên việc nhập – xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp
đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh


18

điểm nguyên vật liệu. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán vững
vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng kê lũy kế
nhập

Phiếu xuất kho


Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng kê
nhập
– xuất –tồn

Bảng kê lũy kế
xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày

Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
1.4.1. Chứng từ sử dụng để kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ
đầy đủ kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán vật tư
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)


19


- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn (GTGT)- MS 01 GTGT- 3LL
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
1.4.2. Phương pháp kế toán nhập, xuất kho nguyên vật liệu theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 151, TK
152, TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, TK128, TK 141, TK 222, TK 214,
TK 621, TK 622, TK627, TK 642…
Tk 151 – Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
tức là doanh nghiệp đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán tiền
nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đường
vận chuyển ở bến, bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nghiệm, nhập kho.
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dung để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư của doanh nghiệp.
TK 331 – Phải trả cho người bán. Tài khoản này dung để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật
tư, hàng hóa. Tài khoản này hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán.
a. Phương pháp kế toán nhập kho nguyên vật liệu:



20
TK 112,141,331

TK 152

Trị giá nhập kho VL mua ngoài (gồm giá mua và chi phí) phí
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 154
Vật liệu tự sản xuất hoặc gia công xong nhập kho

TK411
Vật liệu được cấp, nhận vốn góp
TK 412
Đánh giá lại làm tăng giá trị vật liệu
TK 128,222,228
Nhận lại vốn góp liên doanh khoản cho vay bằng VL

Vật liệu đi đường được nhập kho
TK 331,111,151

TK 3381

Trị giá thực nhập
Trị gia theo chứng từ

TK 151

Trị giá vật liệu thừa khi nhập kho


Sơ đồ 1.4. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên


21

b. Phương pháp kế toán xuất kho nguyên vật liệu:
TK 152

TK 621
Xuất dùng cho sản xuất
TK 627,641
Xuất cho bán hàng, chi phí sản xuất chung
TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 1381
Phát hiện thiếu trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm giá trị vật liệu

Sơ đồ 1.5. kế toán xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên
1.4.3. Phương pháp kế toán nhập, xuất kho nguyên vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 611, TK 111,

TK 112,TK 141, TK 133, TK 331, TK 152, TK 153, …


22

1.4.3.2. Phương pháp kế toán
a. Phương pháp kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
TK 152

TK 611
Kết chuyển tồn đầu kỳ

TK 111,112,141,331
Thuế GTGT

Tổng giá thanh toán

Nhập do mua ngoài
TK 333
Thuế nhập khẩu

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh cổ phần
TK 711
Được biếu tặng

Sơ đồ 1.6. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ



23

b. Phương pháp kế toán xuất kho nguyên vật liệu:
TK 611

TK 152
Kết chuyển tồn cuối kỳ
TK 111,112,141,331
Các khoản giảm trừ
TK 621,627
Xuất dùng cho sản xuất
TK 632
Xuất bán
TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh

Sơ đồ 1.7. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
1.4.4.Kế toán nguyên vật liệu tồn kho
1.4.4.1. Kế toán nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê
TK 3381

TK 152,153
Trị giá hàng thừa chờ xử lý

Sơ đồ 1.8. Kế toán nguyên vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê.
1.4.4.2. Kế toán nguyên vật liệu phát hiện thiếu trong kiểm kê


24


TK 152,153

TK 331
Trị giá hàng thực nhập

TK 1388
Trị giá hàng thiếu chờ xử lý

Sơ đồ 1.9. Kế toán nguyên vật liệu phát hiện thiếu trong kiểm kê
1.4.4.3.Kế toán dự phòng giảm giá
Cuối niên độ kế toán ngày 31/12/N căn cứ vào số lượng vật tư tồn kho
và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư để xác định mức trích lập dự phòng
theo chế độ tài chính tính vào chi phí.
Mức dự phòng = Số lượng tồn cuối x (giá thực tế cuối kỳ - giá ghi sổ kế toán)
Cuối niên độ sau ngày 31/12/N+1, tiếp tục tính toán mức cần lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo (Năm N+2), sau đó sẽ so
sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế hoạch của năm trước.
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay > số dự phòng đã lập năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung.
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay < số dự phòng đã lập năm trước
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập.

TK 632

TK 159

Cuối năm N+1
Hoàn nhập mức dự phòng thừa


TK 632
Cuối năm N
Trích dự phòng
Cuối năm N+1
Trích thêm dự phòng cho
năm N+2

Sơ đồ 1.10. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.


25

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DNTN PHƯỚC TOÀN
2.1. Giới thiệu khái quát và tình hình tổ chức quản lý tại DNTN
PHƯỚC TOÀN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DNTN PHƯỚC TOÀN
2.1.1.1.Tên và địa chỉ:
- Tên pháp nhân
- Địa chỉ

:DNTN PHƯỚC TOÀN
: khu 7,P.Bùi Thị Xuân,TP Quy Nhơn ,Bình Định.

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Bên cạnh những biến đông lớn của kinh tế thế giới cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước. Bà Cao Thị Phúc (giám đốc) đã
quyết định đứng ra thành lập công ty (năm 2006) chuyên kinh doanh và sản
xuất các mặt hàng bằng gỗ và lấy tên là DNTN PHƯỚC TOÀN. Từ khi đi

vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn
đạt được hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng loại đảm bảo về
mặt chất lượng, sản lượng. Sản phẩm của doanh nghiệp đã chiếm một vị trí
khá quan trọng trên thị trường hiện nay.
Từ khi mới thành lập cơ sở vật chất còn nghèo nàn khó khăn, thiết bị
công nghệ lạc hậu, số lượng công nhân viên còn hạn chế, trình độ nghiệp vụ
tay nghề còn chưa cao, cùng với những khó khăn của cơ chế thị trường doanh
nghiệp phải đương đầu với những khó khăn về vốn nguyên liệu và khó khăn
trong việc lựa chọn nhà cung ứng có uy tín đảm bảo chất lượng và cung cấp
nguyên liệu thường xuyên và kịp thời.
Và cho đến nay qua bao nhiêu thăng trầm của nền kinh tế thị trường
tập thể lãnh đạo của doanh nghiệp đã từng bước ổn định sản xuất đầu tư máy
móc thiết bị công nghệ và đặc biệt từ chỗ không có thị trường doanh nghiệp


×