Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.11 KB, 80 trang )

69

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều khởi sắc và
có được những bước phát triển mạnh mẽ. Đi từ một nước có nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, có cơ chế quản lý bao cấp yếu kém đến nay chúng ta đang từng
bước đổi mới xây dựng và phát triển một nền kinh tế tiên tiến góp phần vào công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong sự nghiệp phát triển đó các
công ty xí nghiệp đã mạnh dạn áp dụng các chế độ hạch toán kế toán mới, những
thành tựu khoa học kỹ thuật phương thức sản xuất mới vào sản xuất kinh doanh.
Qua một thời gian tìm tòi hoạt động, thử sức nhiều doanh nghiệp đã đạt được những
kết quả kinh doanh to lớn, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Một trong những bí
quyết dẫn đến thành công là doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
mình để thích ứng với thị trường đồng thời phải thực hiện tốt các yêu cầu, nguyên
tắc quy định của nhà nước.
Trước đây và đặc biệt là bây giờ công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp là
một yêu cầu bắt buộc cần thiết và quan trọng. Vì kế toán có vai trò là một hệ thống
cung cấp thông tin tài chính và là công cụ quản lý kinh tế tài chính cho các đối
tượng khác nhau, bởi vậy làm tốt công tác kế toán sẽ giúp cho các doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp chính là hình thức biểu hiện vật chất của
vốn cố định vì thế doanh nghiệp muốn quản lý vốn kinh doanh của mình một cách
có hiệu quả nhất thì phải thông qua đầu tư và sử dụng TSCĐ của mình. Đồng thời
muốn bảo toàn và phát triển vốn cố định của mình đủ sức cạnh tranh với các đối thủ
khác trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp phải biết đổi mới TSCĐ và đầu
tư một cách đúng hướng để tăng năng xuất chất lượng sản phẩm. Hiện đại hoá
TSCĐ và đưa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào kinh doanh sẽ giảm được chi phí đầu
vào và tăng hiệu quả đầu ra cho sản phẩm giúp sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, nên trong thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành, em quyết định đi sâu nghiên cứu


đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần công
nghệ gỗ Đại Thành” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.


69

2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán tài sản cố định đã học ở
trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty công nghệ gỗ Đại.
- Luôn tìm biện pháp sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả vào quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao. Đồng thời giúp các nhà lãnh đạo nắm bắt
và quản lý được tốt vốn cố định ban đầu của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành.
- Phạm vi nghiên cứu tại công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành và các số
liệu kế toán tài chính năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Dự kiến những đóng góp của đề tài:
- Nắm rõ tầm quan trọng kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Kết cấu của tài sản cố định trong doanh nghiệp, nắm được thực trạng tăng
giảm của tài sản cố định trong doanh nghiệp trong quý III năm 2013 và cách ghi sổ
đối với tài sản cố định.
6. Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương chính
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ trong

doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần
công nghệ gỗ Đại Thành
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành

CHƯƠNG 1


69

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
* Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn theo quy định để được xếp
vào TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Theo thông tư 45/2013/TT – BTC), Một
tư liệu lao động nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài
sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sủ dụng tài sản
đó.
- Có thời gian sử dụng từ trên 1 năm trở nên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
* Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
vật chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

- Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động khác: như hoạt
động phúc lợi, sự nghiêp, dự án, giá trị TSCĐ bị tiêu dùng dần trong quá trình sử
dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do những đặc điểm nêu trên đòi hỏi
TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ để sử dụng hiệu quả trên cả hai phương diện:
hiện vật và giá trị.


69

Về hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý, sửa chữa, bảo
quản kịp thời.
Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ đã thu hồi và có phương pháp đầu tư một cách kịp
thời.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ
TSCĐ là điều kiện hình thành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp, không
có một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp may, TSCĐ luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số tài sản. Do đó TSCĐ là một trong những cơ sở, tiền đề để doanh nghiệp
hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch sản xuất và phát triển thị trường.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là điều kiện để xác định quy mô của doanh nghiệp,
xác định khả năng tận dụng lợi thế về quy mô, tăng khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại TSCĐ
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện vật chất kết hợp với tính chất đầu tư

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được phân thành: TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính.
* TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là các tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể,
có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất.
Thuộc loại tài sản này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của Doanh Nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công và xây dựng như nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: thiết bị sử dụng trong công tác hoạt động sản
xuất kinh doanh như thiết bị điện tử, máy tính…
+ Máy móc, thiết bị: là tất cả máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh
doanh như máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công nghệ…


69

+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ Phương tiện vận tải, dẫn như ôtô, máy kéo, tàu thuyền sử dụng vận
chuyển và thiết bị truyền dẫn như đường ống dẫn nước, dẫn hơi, dẫn khí…
+ Tài sản cố định khác.
* TSCĐ vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá
trị và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Thuộc loại này gồm có:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Quyền phát hành.
+ Giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền.
+ Bản quyền, bằng sáng chế.

+ TSCĐ vô hình khác.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
* TSCĐ thuê tài chính
Là những TSCĐ mà Doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính và
thoả mãn các tiêu chuẩn của thuê tài chính TSCĐ.
Theo cách phân loại này cho biết kết cấu của từng loại TSCĐ theo đặc trưng
kỹ thuật Công ty có những loại TSCĐ nào, tỷ trọng của từng loại của TSCĐ chiếm
trong tổng nguyên giá TSCĐ là bao nhiêu? Điều này giúp cho Công ty quản lý và
sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, xác định cụ thể thời gian hữu ích của TSCĐ để từ
đó có biện pháp trích khấu hao một cách hợp lý.
b. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ liên doanh liên kết với đơn vị trong và ngoài nước.
- TSCĐ được viện trợ, biếu tặng.


69

Qua cách phân loại này ta biết được TSCĐ của Doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn nào để từ đó có kế hoặch đầu tư hợp lý trong việc mua sắm
TSCĐ.
c. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng và công dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ chưa dùng.
- TSCĐ không cần dùng.
- TSCĐ chờ thanh lý.

Cách phân loại này cho thấy tình hình sử dụng TSCĐ thực tế của doanh
nghiệp, từ đó có phương hướng cụ thể với việc sử dụng tài sản cho hiệu quả nhất.
1.1.4. Đánh giá Tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường
hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi
sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là: Nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo Nguyên giá
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được tài sản đó và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình
- TSCĐ do mua sắm. Nguyên giá được xác định theo 2 trường hợp:
Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng thuế không được hoàn lại (nếu
có) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ,
chi phí sửa chữa tân trang...) trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử…
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản
ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT).


69

Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi, kế toán phản
ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá là giá trị quyết

toán của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế
trước bạ (nếu có).
- TSCÐ do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cùng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ...) và
trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- TSCÐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCÐ hữu hình mua sắm được
thanh toán theo phương thức trả chậm được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạch toán.
- TSCÐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCÐ hữu hình tự
xây dung hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCÐ tự xây dung hoặc tự chế cùng
với chi phí lắp đặt chạy thử.
- TSCÐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCÐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCÐ hữu hình không tương tự hoặc với một
tài sản khác, được xác định theo giá trả hợp lý của TSCÐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- TSCÐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị thực tế của Hội đồng giao nhận) cùng với chi phí vận
chuyển bóc dở, chạy thử (nếu có).
+ Nếu điều chuyển giữa đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá,
giá trị còn lại và số trích hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng được phản ánh vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá.


69

- TSCÐ góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vận góp

liên doanh: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hồi đồng giao nhận
cùng với các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
Nguyên giá TSCÐ được xác định khi tăng TSCÐ và hầu như không thay đổi
trong suốt quá trình TSCÐ tồn tại. Doanh nghiệp, chỉ thay đổi trong trường hợp:
a) Ðánh giá lại TSCÐ theo quyết định của nhà nước.
b) Xây lắp trang bị thêm cho TSCÐ.
c) Thay đổi bộ phận của TSCÐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
d) Cải tiến bộ phận của TSCÐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
e) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước.
f) Tháo dở một hoặc một số bộ phận của TSCÐ.
Khi thay đổi nguyên giá Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và phải xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, sự khấu hao luỹ
kế để phản ánh kịp thời vào sổ sách.
* Nguyên giá của TSCÐ vô hình
Nguyên giá TSCÐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng) và cùng với các khoản thuế
không được hoàn lại (nếu có) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến
việc đưa TSCÐ vào trong thái sẵn sàng sử dụng (chi phí vận chuyển, bóc dở, lắp
đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa tân trang...)
Trường hợp quyền sử dụng đạt được mua cùng với nhà cửa vật kiến trúc trên
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và được xác định là
TSCÐ vô hình.
Các trường hợp còn lại hạch toán tương tự như tài sản cố định hữu hình.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCÐ vô hình bao gồm:
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Chi phí đào tạo nhân viên.



69

+ Chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của Doanh
Nghiệp mới thành lập.
+ Chi phí cho giai đọan nghiên cứu.
+ Chi phí chuyển dịch địa điểm.
Các chi phí này được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Khi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng cứ và các bên chứng
từ liên quan do bên thuê chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê.
Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá
do bên thuê chuyển giao. Ngoài ra, bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ đi
thuê các chi phí phát sinh ban đầu trực tiếp liên quan đến đi thuê như các chi phí
đàm phán, giao dịch...
1.1.4.2. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng dần tạo ra giá trị hao
mòn.Vậy trong quá trình sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
cần phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị Hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ cho phép doanh nghiệp xác định số vốn đầu
tư chưa thu hồi và thông qua đó để đánh giá được thực trạng về TSCĐ của đơn vị,
nhờ đó ra quyết định đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
1.1.4.3. Khấu hao tài sản cố định
* Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, mức trích
khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân, đòi bồi thường thiệt hại... doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng
tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần


69

chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của
doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao
động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng).
TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền
bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ
thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản
thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao

TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
- Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều
chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức
định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài
sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh
nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao


69

từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo
với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao
của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần
chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế
toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu
phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ
phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch
toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định


Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo


công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của tài sản cố định

Nguyên giá của tài sản cố định
=
Thời gian sử dụng

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
- Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định
thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản
cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu
hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch


69

giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản
cố định.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản
cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ
kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều


chỉnh được xác định như:
- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định
tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm

=

Giá trị còn lại của

của tài sản cố định

x

tài sản cố định

Tỷ lệ khấu
hao nhanh

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
khao nhanh(%)

=


Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo

Hệ số
x

phương pháp đường thẳng

điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
theo phương pháp đường thẳng (%)

1
=

x 100
Thời gian sử dụng

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định:


69

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh (lần)

( t ≤ 4 năm)


Đến 4 năm
Trên 4 đến 6 năm
Trên 6 năm

1,5

(4 năm < t ≤ 6 năm)

2,0

(t > 6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.


Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo

phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp

hơn 50% công suất thiết kế.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực
hiện trích khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định:
Mức trích khấu

=

hao trong tháng
của tài sản cố định

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng

x

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao

Nguyên giá của tài sản cố định


69

bình quân tính cho


=

một đơn vị sản phẩm

Sản lượng theo công suất thiết kế

- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm

=

của tài sản cố định

Số lượng sản phẩm

x

sản xuất trong năm

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

1.1.4.4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản
cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm
hai loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do
sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn

do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
1.1.4.5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Công tác kế toán TSCĐ
1.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ
Để đảm bảo yêu cầu quản lý TSCĐ phải tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ và
thực hiện chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị sử dụng.
* Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng và bảo quản


69

Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận góp phần nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản (phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất...) sử
dụng “Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ do từng đơn vị quản lý và sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ kế
toán riêng, trong đó ghi thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ Thẻ tài sản cố định” và
“Sổ tài sản cố định toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn
TSCĐ.
Khi có TSCĐ tăng lên doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu kiểm

nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ
lập “ Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ.Với
những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao
thì có thể lập chung 1 biên bản. Từ đây phòng kế toán phải sao cho mối đối tượng 1
bản lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ chứng từ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản
sao tài liệu kế toán, các hoá đơn giấy tờ vận chuyển bốc dỡ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán có thể hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu
thống nhất theo dõi trên thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu giá trị TSCĐ:
Nguyên giá, đánh giá lại, giá trị còn lại. Thẻ TSCĐ được lập 1 bản và do phòng kế
toán theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài
sản. Mỗi một nhóm này được lập chung một phiếu hạch toán tăng giảm hàng tháng
trong năm.
- Thẻ TSCĐ gồm 4 phần:
+ Thể hiện các vấn đề chung của TSCĐ đó (Năm sản xuất, nước sản xuất, số
hiệu, quy cách, bộ phận quản lý sử dụng, năm đưa vào sử dụng, công suất thiết kế..)


69

+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ từ khi TSCĐ xuất hiện ở doanh nghiệp, Gía trị
hao mòn TSCĐ hằng năm và cộng dồn.
+ Kể các phụ tùng, dụng cụ kèm theo.
+ Phản ánh giảm TSCĐ trong đó ghi rõ lý do giảm và thời gian giảm.
- Sổ TSCĐ: Được mở theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các nhóm,
các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Một sổ theo dõi chi tiết TSCĐ gồm các chỉ tiêu:
Tên tài sản, đơn vị sử dụng, năm đăng ký trích khấu hao, nguyên giá TSCĐ, nguồn

hình thành TSCĐ, Mức trích khấu hao ngày, tháng năm của TSCĐ.
Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ là các chứng từ về tăng, giảm và các
chứng từ gốc liên quan:
-

Biên bản giao nhận TSCĐ.

-

Biên bản thanh lý TSCĐ.

-

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành.

-

Biên bản đánh giá lại TSCĐ.

- Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật liên quan.
1.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp theo Nguyên giá (trừ
TSCĐ thuê ngoài).
- Bên nợ: Các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá ( do xây
dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành bàn giao, do mua sắm, do nhận góp vốn liên
doanh, do được cấp, biếu tặng, tài trợ, do đánh giá lại…)
- Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (do thanh

lý, nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, do điều chuyển cho đơn vị khác…)
- Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
Tài Khoản 212 “ Tài sản cố định thuê tài chính”
- Bên nợ: NG TSCĐ thuê tài chính tăng lên


69

- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả hoặc mua lại
- Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
Tài Khoản 213 “ Tài sản cố định vô hình”
- Bên nợ: Các nghiệp cụ làm tăng TSCĐ vô hình
- Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình
- Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ”: dùng để phản ánh giá trị hao mòn
- Bên nợ: phản ánh các TSCĐ làm giảm giá trị hao mòn ( thanh lý, nhượng
bán…)
- Bên có: Phản ánh các tài sản làm tăng giá trị hao mòn ( trích khấu hao,
đánh giá tăng…)
Ngoài các tài khoản cơ bản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác.

TK 111, 112…

TK 211, 213…

TK 811


69


TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào

NG Thanh lý, nhượng bán

Sử dụng

trao đổi

TK 133

TK 214

VAT đầu vào
(nếu có)

GTHM của TSCĐ
Thanh lý, nhượng bán

TK 331
TSCĐ mua trả chậm
(theo giá mua trả ngay)

NG

GTHM của TSCĐ
góp vốn liên doanh

TK 133
VAT đầu vào
(nếu có)


TK 222
TSCĐ đưa đi gốp vốn
liên doanh

TK 242
Lãi trả chậm

TK 811
Nếu đơn giá nhỏ hơn

(phải trả)
TK 241

TK 711 (3387)
TSCĐ tăng do đầu tư

Nếu đgiá lớn hơn

XDCB hoàn thành
TK 411

TK 138 (1)
NG TSCĐ

TSCĐ vô hình tăng do nhận
XDCB hoàn thành

Giá trị còn lại


phát hiện thiếu
qua kiểm kê

TK 222

TK 214
Nhận góp vốn liên doanh

Giá trị hao mòn

Bằng TSCĐ
TK 711
TSCĐ tăng do được biếu tặng
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
1.2.2.4. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
a.

Kế toán khấu hao tài sản cố định


69



Thời gian trích khấu hao
Thời gian tính khấu hao phụ thuộc vào thời gian sử dụng của TSCĐ. Có

nhiều cách xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Với TSCĐ hữu hình còn mới, khung thời gian sử dụng TSCĐ theo Thông
tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Với TSCĐ đã qua

=

sử dụng: Thời gian

Gía trị hợp lý
của TSCĐ

sử dụng của TSCĐ

x

Gía bán của TSCĐ mới
cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường

Khấu hao trích trong tháng liên quan tới nhiều đối tượng sử dụng do vậy, căn
cứ phản ánh vào từng đối tượng chịu chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập “Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó
cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ chia thành các cột dọc và cột ngang
+ Cột dọc: phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng
TSCĐ ( như bộ phận sản xuất - TK 623, 627, cho bộ phận bán hàng - TK 641, cho
bộ phận quản lý doanh nghiệp - TK 642…)
+ Cột ngang: phản ánh số khấu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng,
giảm và số khấu hao phải tính trong tháng này.
Cách lập:

- Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng tính và phân bổ khấu
- Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết
cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy
định hiện hành về khấu hao TSCĐ
- Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng (=) số khấu hao tính
tháng trước cộng (+) với số khấu hao tăng, trừ ( -) số khấu hao giảm trong tháng.

+ Tài khoản sử dụng


69

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử
dụng Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn tài sản cố định
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn tài sản cố định
Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản:
2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142 - Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình
b. Kế toán khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản
xuất:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp.

Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích.

211, 213

214 - Hao mòn TSCĐ

623, 627, 641, 642


69

Nguyên giá TSCĐ

Số đã hao mòn

Định kỳ trích khấu hao TSCĐ

811
Giá trị còn lại

Điều chỉnh tăng số khấu hao

212
Trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê
623, 627, 641, 642
Điều chỉnh giảm số khấu hao
Sơ đồ số 02: Kế toán hao mòn tài sản cố định
2.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ
112, 112, 152…


241(3) XDCB dở dang

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (tự làm)

623, 627, 641, 642

Ghi vào chi phí SXKD

1332
Thuế (GTGT)
(nếu có)

142, 242, 335
T/hợp chi phí SCL có giá trị lớn

331

phải phân bổ cho nhiều kỳ hoặc
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành

đơn vị trích trước chi phí SCL

theo phương thức giao thầu
1332

211
T/hợp chi phí SCL đủ điều kiện

Thuế GTGT (nếu có)


ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Sơ đồ số 03: Kế toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định

CHƯƠNG 2


69

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Tên, địa chỉ công ty
Công ty CP – CN Gỗ Đại Thành được thành lập vào ngày 25 tháng 10
năm 2007, là một doanh nghiệp được thành lập theo hình thức chuyển đổi từ công
ty TNHH Đại Thành được thành lập vào ngày 23 tháng 6 năm 1995. Qua 17 năm
hình thành và phát triển từ một cơ sở, nay đã có 4 công ty. Có đội ngũ cán bộ, công
nhân giàu kinh nghiệm, đầy nhiệt huyết với mục tiêu không ngừng củng cố nâng
cao Uy tín, Thương hiệu DAITHANH FUNITURE trong nước và quốc tế.
- Tên công ty

: Công ty CP – CN Gỗ Đại Thành

- Tên giao dịch quốc tế

: DAITHANH FUNITURE JSC

- Địa chỉ


: 90 Tây Sơn, TP Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam

- Điện thoại

: 056.3846839

- Fax

: 056.8847267

- Email

:

- Website

: www.daithanhfuniture.com

- Văn phòng đại diện

: Lầu 3, số 8 Lê Duẩn, Q1, TP Hồ Chí Minh

- Địa chỉ chi nhánh

:

+ Công ty TNHH Đại Thành II: KV8, phường Bùi Thị Xuân, TP Quy Nhơn,
Bình Định.
+ Công ty TNHH Thành Vy I: KCN Phú Tài, TP Quy Nhơn, Bình Định.
+ Công ty TNHH Thành Vy II: KCN Phú Tài, TP Quy Nhơn, Bình Định.

2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng của công ty
Công ty được thành lập và phát triển theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3502000177 ngày 15/6/1995, do Sở kế hoạch và Đầu tư Bình Định cấp
dưới loại hình công ty TNHH. Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường
xuất khẩu hàng đồ gỗ ngoài trời công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất tạo
bước đột phá mới. Công ty TNHH Đại Thành II ra đời vào tháng 2/2004 đặt tại
KV8, phường Bùi Thị Xuân, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


69

Cùng với sự phát triển của công ty và tầm nhìn chiến lược, chủ doanh nghiệp
đã quyết định chuyển đổi hình thức kinh doanh: chuyển từ công ty TNHH sang
công ty CP. Công ty CP – CN Gỗ Đại Thành chính thức ra đời với giấy phép kinh
doanh số 3503000161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày
25/10/2007.


Một số danh hiệu mà công ty gỗ Đại Thành đạt được trong các năm qua
+ Là hội viên chính thức của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam

ngày 10/10/2003.
+ Là thành viên Mạng lưới kinh doanh Lâm sản Việt Nam ngày 18/2/2008,
có hiệu lực đến ngày 17/2/2010.
+ Là thành viên của Hội mỹ nghệ chế biến gỗ TP. HCM (HAWA).
+ Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ TP. HCM tặng giấy ghi nhận những đóng góp
tích cực cho các hoạt động năm 2007.
+ Đạt danh hiệu “ Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín ” 4 năm liên tiếp từ 2004
-2007 do Bộ Công thương trao tặng bằng khen và cúp.
+ Đạt danh hiệu “Cúp vàng TOP 100 Thương hiệu Việt hội nhập WTO năm

2008” do liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trao tặng.
+ Đạt giải thưởng “ Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển ” năm 2007.
+ Doanh nghiệp đã đạt biểu tượng Vàng vì sự nghiệp Văn hóa Doanh nhân
Việt Nam
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Ngày đầu thành lập, số vốn ĐKKD của công ty là 45 tỷ đồng. Năm 2010 số
vốn ĐKKD của công ty đã lên tới 80 tỷ đồng. Tổng vốn kinh doanh tính đến thời
điểm 31/12/2013 là: 462.143.628.834, trong đó:
Tồn tại dưới hình thái tài sản:
Tài sản ngắn hạn: 378.540.129.310
Tài sản dài hạn: 83.603.499.524
Tồn tại dưới hình thái nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 86.642.481.937
Nguồn nợ phải trả: 375.501.146.897


69

Khi mới thành lập công ty chỉ có 150 lao động chính và phải thuê thêm lao
động mùa vụ. Cuối năm 2013 công ty có gần 3500 cán bộ công nhân viên, tạo đà
cho sự phát triển cao hơn công ty đã mở rộng thành hai nhà máy là Đại Thành I 4ha
và Đại Thành II 10ha.
Với giá trị đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng hơn 85 tỷ đồng. Công ty cổ
phần công nghệ gỗ Đại Thành được đánh giá là một trong những công ty uy tín
hàng đầu Việt Nam về chất lượng cũng như số lượng và thời gian giao hàng.
2.1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của công ty
qua các năm
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và mức
đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể hiện như sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây

ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Tổng LNTT
Thuế TNDN (25%)
Tổng LNST

2011
291.462.658.371
286.094.144.400
5.368.513.901
1.342.128.475
4.026.385.426

2012
2013
330.412.939.550
282.467.688.490
322.558.152.001
278.381.348.308
7.854.787.549
4.086.340.072
1.963.696.887
1.021.585.018
5.891.090.662
3.064.755.054
( Nguồn : Phòng Kế Toán )

Qua bảng trên, ta thấy :

LNTT năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.864.705.236 đồng tương ứng tăng
46%. Do doanh thu và lợi nhuận tăng nên thuế TNDN mà công ty đóng góp cho
Ngân sách tăng. Tóm lại, trong năm 2012 công ty đã sản xuất đạt kết quả và mang
lại lợi nhuận cao cho công ty. Đạt được kết quả như trên là cả một sự nỗ lực rất lớn
của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đến năm 2013 LNTT vẫn tiếp tục tăng nhưng mức tăng là không đáng kể.
LNTT năm 2013 so với năm 2012 tăng (2.826.335.608) đồng tương ứng tăng
( 47,97)%.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng


69

+ Là đơn vị chuyên sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, chủ yếu là
bàn ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài, thị trường tiêu thụ ở hơn 20 quốc gia
trên thế giới. Tạo việc làm ổn định cho gần 3500 người, thu nhập bình quân 2,5
triệu đồng/ người.
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận cho doanh
nghiệp, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Công ty được quyền sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác do các
thành viên góp vốn và sáng lập đóng góp để đạt mục tiêu kinh doanh trên nguyên
tắc phát triển và bảo tồn vốn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, công ty phải:
+ Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật và quy định của nhà
nước.
+ Xây dựng, tổ chúc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, phân phối thu nhập hợp lý, chăm

lo đời sống tinh thần và vật chất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ.
+ Đề cao công tác tìm kiếm thị trường, phân tích đánh giá thị trường để
người đó điều chỉnh, từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ lao động và
phương thức tổ chức quản lý kinh doanh để đạt hiệu quả cao phù hợp với bối cảnh
thị trường hiện tại, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
+ Không ngừng nghiên cứu và sáng tạo các loại mẫu mã hàng hóa, nâng cao
chất lượng sản phẩm và áp dụng chính sách giá cả hợp lý để ngày càng nâng cao uy
tín với khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh, mặt hàng chủ yếu
+ Loại hình kinh doanh: chủ yếu sản xuất, chế biến gỗ tinh chế và lâm sản
khác để


×