Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Khảo sát sự nhận biết về phương pháp học của sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trường cao đẳng kinh tế TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 38 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA

KHẢO SÁT SỰ NHẬN BIẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC
CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP.HCM

MÃ SỐ: 06
NHÓM THỰC HIỆN:
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: DƢƠNG DIỄM KIỀU
THÀNH VIÊN: NGUYỄN THU HUYỀN
NGUYỄN HỒNG TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2016


MỤC LỤC
TRANG
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………....1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU
CỦA SINH VIÊN

2

1. Một số phƣơng pháp học cơ bản. ................................................................................

2


1.1. Phƣơng pháp tự học..................................................................................................

2

1.1.1 Khái niệm ...............................................................................................................

2

1.1.2.Cách thức thực hiện. ...............................................................................................

3

1.1.3.Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp tự học ............................................................

4

1.2. Phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy .......................................................................................

5

1.2.1 Khái niệm ...............................................................................................................

5

1.2.2. Cách thực hiện sơ đồ tƣ duy ..................................................................................

5

1.2.3. Ý nghĩa và tác dung của phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy .............................................


6

1.3. Phƣơng pháp học nhóm ............................................................................................

7

1.3.1 Khái niệm ...............................................................................................................

7

1.3.2. Cách thức thực hiện ……………………………………………………………..

8

1.3.3.Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp .......................................................................

9

2. Phƣơng pháp đọc tài liệu .............................................................................................

11

2.1. Khái niệm .................................................................................................................

11

2.2. Cách thức thực hiện ..................................................................................................

11


2.3. Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp .........................................................................

13

CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ NHẬN BIẾT PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA
SINH VIÊN CAO ĐẲNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........

13

1. Đặc điểm của sinh viên. ..............................................................................................

13

1.1. Đặc điểm đầu vào của sinh viên ...............................................................................

14

1.2. Kết quả học tập ........................................................................................................

15

2. Cơ sở và phƣơng pháp nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi .......................................

18

2.1 Cơ sở nghiên cứu.......................................................................................................

18

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu mẫu nghiên cứu ................................................................


18

2.3 Bảng câu hỏi .............................................................................................................

18

3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................................................

18


3.1. Thực trạng và nguyên nhân tác động đến việc nhận biết, tiếp cận các phƣơng pháp học của
sinh viên tại khoa Tài chính-Kế toán .............................................................................

18

3.2. Thực trạng và nguyên nhân tác động đến việc vận dụng các phƣơng pháp học của sinh viên
tại khoa Tài chính-Kế toán ..............................................................................................

20

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO PHƢƠNG PHÁP HỌC SINH VIÊN25
1. Đối với nhà trƣờng ......................................................................................................

25

2. Đối với các cố vấn học tập, giảng viên .......................................................................

25


3. Đối với sinh viên .........................................................................................................

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................

29

PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát
triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân,
nhất là thanh niên.”
Ngày 15/8/2007 Bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT về việc ban hành “quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ”. Bản chất của phương pháp đào tạo này là phát huy tính tích cực chủ
động của sinh viên trong đó tự học là yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh
viện học theo học chế tín chỉ. Để việc tự học có hiệu quả thì sinh viên phải có phương
pháp học thích hợp; việc nắm rõ các phương pháp học và vận dụng phương pháp học
cho có hiệu quả trong việc học tập và nghiên cứu là vô cùng quan trọng.
Vì thế, để tìm hiểu xem sinh viên cao đẳng chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng các phương pháp học
trong quá trình học hay không? Nhóm tiến hành Khảo sát sự nhận biết về phƣơng
pháp học của sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trƣờng Cao Đẳng

Kinh Tế TP HCM. Nhóm nghiên cứu mong muốn từ kết quả nghiên cứu nhóm sẽ có
những số liệu thống kê về sự nhận biết của sinh viên đối với một số phương pháp học
và phương pháp đọc tài liệu, từ đó có một số kiến nghị nhằm trang bị cho sinh viên kỹ
năng về phương pháp học của mình nhằm nâng cao hiệu quả việc học tập và nghiên
cứu của sinh viên và có khả năng tự học suốt đời.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi sinh viên khoa Tài chính – Kế toán và phạm vi
mẫu được lựa chọn, do đó kết quả nghiên cứu còn có một số hạn chế nhất định. Kính
mong nhận được sự góp ý của hội đồng để đề tài nghiên cứu của nhóm hoàn thiện
hơn.

TP.HCM, ngày 5 tháng 5 năm 2016
1


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ
NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN.
1. Một số phƣơng pháp học cơ bản.
1.1. Phƣơng pháp tự học
1.1.1 Khái niệm
Tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các
trường đại học, cao đẳng theo tín chỉ. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa
học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm không chỉ ở sinh viên mà còn là sự nghiệp
đào tạo của nhà trường.
Tự học là một trong những hình thức tổ chức học cơ bản có tính độc lập cao và mang
đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Nội dung
của tự học rất phong phú, bao gồm toàn bộ những công việc học tập do cá nhân và có
khi do tập thể sinh viên tiến hành ngoài giờ học chính khoá hoặc do bản thân sinh viên
độc lập tiến hành ngay trong giờ chính khoá như: Đọc sách ghi chép theo cách riêng,
làm bài tập, tham gia các hoạt động thực tế…

Tự học là một quá trình đúc kết lâu dài của bản thân, dựa trên những kiến thức đã học
và nắm vững vận dụng trong cuộc sống hằng ngày nhằm đạt hiệu quả sống cao nhất,
tự học là quá trình kéo dài suốt cả đời người và tập trung ở giai đoạn học tập ở trường
vì dựa trên những kiến thức đã học người học được cung cấp kiến thức mới liên tục để
tiếp tục nâng tầng kiến thức đã có của mình lên những cấp độ cao hơn để phục vụ cho
công tác tư duy và làm việc có hiệu quả hơn sau quá trình học tập và nghiên cứu trao
dồi.
Như vậy cốt lõi của tự học và khi xem xét đến mối quan hệ giữa dạy và học thì dạy
chỉ là ngoại lực, còn tự học là nhân tố quyết định đến bản thân người học – nội lực.
Nhưng quá trình dạy cũng có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học.
Do vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành động
của mình, tự phát triển bên trong. Thầy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho
trò tự học.
Trong quá trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí óc để
chiếm lĩnh kiến thức. Trong tự học, bước đầu thường có nhiều lúng túng, thắc mắc do
thiếu hụt kiến thức nhưng chính những lúng túng, thắc mắc đó lại là động lực thúc đẩy
sinh viên tư duy để thoát khỏi “lúng túng”. Nhờ vậy mà sinh viên bắt buộc phải tìm
hiểu thêm kiến thức từ các kênh thông tin có uy tín để giải đáp vấn đề đang thắc mắc,
2


khi sinh viên giải đáp được thắc mắc cũng là một lần họ học tập được thêm lượng kiến
thức mới một cách chủ động và chính là nền tảng kiến thức trong việc tư duy để giải
quyết các vấn đề tiếp theo. Bằng cách tự tìm hiểu kiến thức mới một cách chủ động sẽ
tạo cho người học một tâm lý thích thú và thoải mái khi học. Khi đó sinh viên sẽ chủ
động đặt những câu hỏi, phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu.
Theo PGS,TS khoa học, nhà giáo nhân dân Nguyễn Cảnh Toàn thì “học, cốt lõi là tự
học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự
làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên
ngoài thành trí thức bên trong con người mình”.

1.1.2. Cách thức thực hiện.
Tự học là tự hỏi chính bản thân mình, tự hỏi để ôn luyện và tự hỏi để biết mình hiểu
và không hiểu vấn đề gì để tiếp tục tham khảo, nghiên cứu.
Tự học là tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và đào sâu giúp ta nắm vững vấn đề.
Tự học là việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề đã học nhưng còn chưa hiểu hoặc
hiểu chưa thấu đáo, không để những điều đã học mà lại còn chưa hiểu trong óc, càng
không nên cho qua một cách dễ dàng, cũng chớ để lâu những điều khó hiểu này vì có
thể nó sẽ phát sinh những điều khó hiểu khác khi gặp những vấn đề có liên quan.
Tự học là tự làm việc với chính mình, cách học này còn có thể ứng dụng vào việc học
tập văn hóa xã hội, học cách làm việc, học cách thông cảm, học cách ứng xử, giao
tiếp, học cách phát biểu, diễn thuyết v.v…
Tự học cần phải lập kế hoạch xây dựng bảng thời gian phân bổ lịch học và làm việc.
Mỗi người học có thể lập kế hoạch khác nhau tùy theo công việc và quỹ thời gian của
mình, người học cũng có thể thay đổi kế hoạch cho chính bản thân của mình nhưng
điều quan trọng là phải tuân thủ đúng thời gian do mình đặt ra, có như vậy người học
mới thấy được hiệu quả đích thực của nó.
Các hình thức của tự học trong hoạt động dạy học ở bậc cao đẳng - đại học
Hình thức của tự học trong hoạt động dạy học ở bậc cao đẳng - đại học bao gồm:
+ Tự học trên lớp:
-

Nghe giảng

-

Ghi chép

-

Trao đổi


-

Thảo luận

-

Làm bài tập

+ Tự học ngoài lớp:
3


-

Đọc sách và tài liệu tham khảo

-

Làm đề cương cho thảo luận nhóm, thảo luận lớp.

-

Thực hiện các bài tập thực hành bộ môn

-

Làm đề cương ôn tập

-


Hoàn thành tiểu luận, luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp tự học
Tự học giúp suy nghĩ có được sự chăm chú chuyên tâm, giúp năng lực suy nghĩ được
rèn luyện trở nên mạnh mẽ và nhạy bén. Tự học, và chỉ nhờ tự học sinh viên sẽ bỏ hết
mọi thói quen ỷ lại, suy nghĩ độc lập hơn, tự do hơn. Sự tự học giúp bạn trở thành
người nghiên cứu, có được sự tập trung suy nghĩ sâu sắc hơn và tự học cũng là điều
kiện cần phải có để tư duy thăng hoa, giúp khai thác tối đa khả năng còn tiềm ẩn của
người học.
Người học sẽ được tăng cường, cải thiện hơn các kĩ năng, khả năng: tìm kiếm thông
tin chính xác, nói, hùng biện, chia sẻ hợp tác, tổng hợp tài liệu… Sẽ không còn thấy
hiện tượng ngủ gật hay ngồi im phăng phắc ghi chép trong lớp học nữa. Sinh viên sẽ
chủ động phát biểu trao đổi góp ý cho bài học. Hơn nữa sinh viên cũng sẽ cảm thấy
thực sự phấn khích khi các ý kiến của họ được nêu lên. Họ được nói, được bộc lộ quan
điểm cho dù đôi khi không tránh khỏi sự tranh luận, bảo vệ cho quan điểm của bản
thân. Có điều, tự sinh viên phải xác định được mình ngồi trong lớp học để làm gì, bạn
là chủ thể chứ không phải “người ngoài cuộc”. Vì vậy hãy tự tin và tích cực nói.
Giảng viên sẽ là người tổng kết lại cuối cùng ý kiến của tất cả để giờ học diễn ra đúng
hướng.
Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập
của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường.
Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trò sinh viên chủ thể trong quá trình nhận thức
của sinh viên. Trong quá trình đó, sinh viên hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm
tòi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, dẫn dắt có định hướng của Giảng
viên. Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, sinh viên cần tự rèn luyện
phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà
là một mục tiêu quan trọng của học tập. Có như vậy thì phương pháp tự học mới thực
sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phương pháp tự học sẽ trở thành
cốt lõi của phương pháp học tập.


4


1.2. Phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy
1.2.1 Khái niệm:
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh
để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết,
để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự
nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của một câu truyện) thì não bộ còn
có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai
khả năng này của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể
của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau
bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng
và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một
đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ
tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau
bên trong của một vấn đề lớn.
1.2.2. Cách thực hiện sơ đồ tƣ duy.
Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc dù,
bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các nguyên tắc
hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Bản đồ Tư duy lại dễ dàng và thú vị,
bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải là
đối lập với chúng. Vậy, bộ não có những nhiệm vụ gì then chốt trong việc tạo ra Bản
đồ Tư duy? Rất đơn giản là: Tưởng tượng và liên kết.
Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ TRUNG TÂM của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại

sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động
và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
Bước 2: Dùng một HÌNH ẢNH hay BỨC TRANH cho ý tưởng trung tâm. Tại sao?
Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng
của mình.
Bước 3: Luôn sử dụng MÀU SẮC. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động cộng

5


hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật
vui mắt.
Bước 4: Nối các NHÁNH CHÍNH tới HÌNH ẢNH trung tâm, và nối các nhánh cấp
hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ não
làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và nhớ nhiều
thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng. Tại sao? Vì chẳng có gì mang lại
sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong
có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
Bước 6: Sử dụng MỘT TỪ KHÓA TRONG MỖI DÒNG. Bởi, các từ khóa mang lại
cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi
hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên
kết của nó diện mạo đặc biệt.
Bước 7: Dùng những HÌNH ẢNH xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm,
mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh
trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời
chú thích.
1.2.3. Ý nghĩa và tác dụng của phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tư duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi

chú đầy sáng tạo, hiện đang được khoảng hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng,
đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo
dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các
sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của
một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó
giúp bạn liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.


Ghi chú. Khi thông tin được gợi ra, Mindmaps giúp tổ chức thông tin theo một
hình thức mà dễ dàng được xuất hiện và ghi nhớ. Được sử dụng để ghi chú tất cả
các loại như sách vở, bài giảng, hội họp, phỏng vấn và đàm thoại.



Gợi nhớ (Hồi tưởng). Bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện từ trong bộ não, thì
Mindmaps cho phép các ý tưởng được ghi lại rất nhanh ngay khi nó được sinh ra
vào một hệ được tổ chức. Vì thế chẳng cần phải viết cả một câu. Nó như một
phương tiện nhanh và hiệu quả trong việc tổng quát và vì thế có thể giữ lại các hồi
tưởng rất nhanh gọn.

6




Sáng tạo. Bất cứ khi nào muốn khuyến khích sinh viên sự sáng tạo, Mindmaps sẽ
giúp sinh viên giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện
theo dòng, cho phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng theo luồng tư
duy xuất hiện.




Giải quyết vấn đề. Khi sinh viên gặp trở ngại với một vấn đề - Mindmaps có thể
giúp sinh viên nhìn nhận tất cả các vấn đề và làm thế nào để liên kết chúng lại với
nhau. Nó cũng giúp sinh viên có được cái nhìn tổng quát là sinh viên có thể nhìn
nhận vấn đề dưới những góc độ nào và sự quan trọng của nó.



Lập kế hoạch. Khi bạn cần lập kế hoạch, mindmaps giúp bạn có được tất cả các
thông tin liên quan vào một nơi và tổ chức nó một cách thật đơn giản.Tất cả các
loại kế hoạch từ việc viết một bức thư chođến một kịch bản, một cuốn sách, hoặc
lập kế hoạch cho một cuộc họp, một ngày nghỉ.



Trình bày (Trình diễn). Khi nói ta luôn chuẩn bị tốt một Mindmaps về một chủ đề
và cách diễn đạt. Nó không chỉ giúp ta tổ chức các ý kiến hợp lý, dễ hiểu mà còn
giúp ta trình bày mà không cần phải nhìn vào biên bản có sẵn.

1.3. Phƣơng pháp học nhóm
1.3.1 Khái niệm
- Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các
mục tiêu (chung và riêng) và thoả mãn các nhu cầu cá nhân.
- Hoạt động nhóm trong dạy học (hay còn gọi là dạy học hợp tác) là một hình thức tổ
chức dạy học mà trong đó sinh viên dưới sự hướng dẫn của Giảng viên làm việc cùng
nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm đặt ra.
Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp giữa sinh viên với nhau.
- Hoạt động nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.

7


-Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến
thức, kĩ năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác.
- Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia sinh viên theo từng
nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, nguồn gốc
kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên
trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách
nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm.
1.3.2.Cách thức thực hiện
Johnson D.W và Johnso R.T là đại diện của trường phái nguyên tắc, đã tổng kết thành
“5 nguyên tắc vàng” cho hoạt động nhóm và khẳng định: Bất kì một hoạt động nhóm
nào cũng phải đảm bảo 5 nguyên tắc này. Nếu thiếu 1 trong 5 nguyên tắc thì hoạt
động nhóm sẽ thất bại.
Nguyên tắc 1: Phụ thuộc tích cực
Nguyên tắc 1 cho rằng mỗi thành viên chỉ thành công khi những người bạn trong
nhóm cũng thành công. Môi trường có sự phụ thuộc tích cực khuyến khích người học
chia sẻ kiến thức, thông tin và sự bổ trợ nhau ở mức cao nhất với mong muốn cả mình
và nhóm đều hoàn thành công việc. Người học phải được đặt trong một tình huống
học tập mà mỗi thành viên đều tin rằng họ sẽ thành công hoặc chịu thất bại với nhau.
 Bốn điều kiện của nguyên tắc này là:
- Mục đích học tập cùng nhau: mỗi thành viên đều hoàn thành phần công việc
được giao và kiểm tra để các thành viên khác cùng hoàn thành.
- Phần thưởng hoặc điểm chung.
- Phân chia công việc.
- Phân chia vai trò.
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân.
Nguyên tắc thứ hai là yêu cầu trách nhiệm và phần việc cá nhân phải được phân
công rõ ràng và có sự kiểm tra đánh giá với các thành viên còn lại trong nhóm. Nhóm

phải biết từng thành viên đang làm gì, gặp khó khăn, thuận lợi gì. Nguyên tắc này đảm
bảo không ai có thể làm hết mọi công việc trong khi những người khác ngồi chơi.
Theo quan điểm của Johnson D. W và Tohnson R.T, mục đích của việc học nhóm là
để rèn luyện cho mỗi cá nhân sau này thành những thành viên riêng lẻ mạnh mẽ.
Những phương pháp cơ bản để đảm bảo cho nguyên tắc này là: Học nhóm nhưng
kiểm tra cá nhân, chọn một thành viên bất kì để trả lời, một thành viên tự giải thích về
phần việc của mình.
8


Nguyên tắc 3: Tương tác tích cực trực tiếp
Nguyên tắc này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải có tối đa các cơ hội để
giúp đỡ, động viên, khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm việc. Việc các thành
viên trong nhóm trực tiếp làm việc cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động
học mà còn tạo được tình đoàn kết gắn bó, tôn trọng và bình đẳng. Để thực hiện
nguyên tắc này, nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và ngồi đối diện với
nhau trong một nhóm nhỏ có số lượng thành viên không quá 4.
Nguyên tắc 4: Kĩ năng xã hội
Nguyên tắc này yêu cầu các thành viên phải được cung cấp các kiến thức về kĩ
năng xã hội cần thiết trước khi hoạt động nhóm. Theo Johnson D.W, Johnson R.T kĩ
năng xã hội không tự nhiên mà có mà phải được truyền thụ và dạy dỗ. Kĩ năng lãnh
đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giao tiếp, xử lý xung đột, cổ vũ, động viên,
nhận xét, lắng nghe, trình bày, báo cáo,…là những kiến thức xã hội mà mỗi thành viên
cần phải được đào tạo để đảm bảo quá trình hoạt động nhóm có hiệu quả.
Nguyên tắc 5: Đánh giá rút kinh nghiệm
Nguyên tắc cuối cùng yêu cầu các thành viên phải có cơ hội thảo luận và nhận xét
về quá trình làm việc của nhóm ở các nội dung sau:
 Nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra chưa?
 Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa?
 Mối quan hệ giữa các thành viên đã tốt chưa?

 Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại?
 Những việc gì không nên? Tại sao?...v.v. Việc đánh giá này giúp các thành
viên:
o Tập trung vào việc xây dựng nhóm.
o Học các kĩ năng xã hội.
o Tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến của
bạn.
1.3.3.Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp
 Phát triển kĩ năng hợp tác:
- Hoạt động nhóm là hình thức dạy học có chiến lược giáo dục mạnh mẽ và linh
hoạt, có những đặc trưng cơ bản của dạy học hiện đại, làm cho học sinh thích ứng
với sự phát triển, đó là mỗi người sống và làm việc theo sự phân công, hợp tác với
tập thể cộng đồng.
9


- Sau thời gian làm việc nhóm, tình đoàn kết, ý thức tập thể sẽ tăng lên nhờ sự
thông hiểu lẫn nhau. Đồng thời các thành viên trong nhóm sẽ biết tuân thủ các quy
định, trước hết là của nhóm. Đây là tiền đề để sau này học sinh là những công dân
tuân thủ pháp luật tốt.
 Phát triển kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác
- Sinh viên có nhiều cơ hội thảo luận, tranh luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu
biết của mình và học hỏi kinh nghiệm của bạn. Qua đó rèn luyện cho sinh viên cách
trình bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách thuyết phục và thương lượng trong giải
quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác cũng như phát triển những kĩ năng
phê bình, phân tích, giải quyết vấn đề.
- Qua hoạt động nhóm, bên cạnh hình thành và phát triển cho sinh viên khả năng làm
việc hợp tác còn có các năng lực xã hội như năng lực lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây
dựng lòng tin, xử lý xung đột, cổ vũ, động viên…sinh viên trở nên mềm dẻo và linh
hoạt hơn trong giao tiếp.

 Tác động đến ý thức học tập của sinh viên.
- Dạy học hợp tác tạo ra nhiều cơ hội cho HS được hoạt đọng giải quyết vấn đề
học tập, đưa sinh viên vào thế chủ động tìm tòi kiến thức.
- Tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả phương pháp học tập, có ích
cho việc tự học sau này.
- Phát huy cao độ năng lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng
cao niềm tin vào việc học tập.
 Tạo tâm lý thoải mái cho sinh viên.
- Khi làm việc theo nhóm, sinh viên cảm thấy thoải mái, không bị căng thẳng như
lúc làm việc một mình. Các em được sự hỗ trợ, hợp tác trong nhóm nên tự tin hơn, vì
thế việc học sẽ đạt kết quả cao hơn.
 Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết
vấn đề.
- Trong các lớp học mang tính hợp tác, sinh viên phải tham gia các hoạt động đòi
hỏi sinh viên phải sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén, học được tính kiên trì trong việc
theo đuổi mục đích, nâng cao được khả năng phê phán, tu duy logic, bổ sung kiến
thức nhờ học hỏi lẫn nhau.
 Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, nguồn thông tin vào việc giả
quyết các tình huống khác nhau.
 Lớp học sôi động hơn do có nhiều hình thức hoạt động đa dạng.
10


 Ngoài những tác động về mặt nhận thức, dạy học hợp tác theo nhóm còn tác động
cả về quan niệm xã hội như:
- Cải thiện quan hệ xã hội giữa các cá nhân.
- Tôn trọng các giá trị dân chủ.
- Chấp nhận sự khác nhau về cá nhân và văn hoá.
- Có tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại.
2. Phƣơng pháp đọc tài liệu

2.1. Khái niệm
Sinh viên cần phải đọc sách vì sách là nguồn cung cấp kiến thức phong phú, là
người Giảng viên trung thành của sinh viên. Đọc sách không chỉ thu lượm được
những điều quý báu về mặt nội dung mà còn học được cách diễn đạt và trình bày từng
vấn đề, đặc biệt là nâng cao phẩm chất tư duy.
Trong kế hoạch học tập – nghiên cứu ở trường cao đẳng, đại học phần lớn thời
gian là dành cho việc tự đọc các tài liệu tham khảo, có điều là đọc sách thì dễ nhưng
đọc thế nào cho hiệu quả cao thì không phải đơn giản. Nhà bác học Vônte đã có một
nhận xét: “Phần lớn người ta chưa biết cách đọc sách”. Do đó khi đọc sách không thấy
hết cái hay, cái dở. Vì vậy có người đã nói sách hay chỉ có giá trị với người biết đọc
nó. Từ thực tiễn người ta có một nhận xét khái quát: “Anh nói cho tôi biết anh hay đọc
những sách gì, tôi sẽ nói cho anh biết anh là người như thế nào”.
2.2. Cách thức thực hiện
- Đọc lướt qua để có một cách nhìn khái quát chung nhất về nội dung tư tưởng và tính
nghệ thuật của cuốn sách.
- Đọc chậm có suy nghĩ, nghiền ngầm, nghiên cứu từng phần, từng nội dung cụ thể.
Trong khi đọc cần có sự phân biệt thế nào là nắm vững sự kiện và thế nào là việc thu
thập sự kiện. Tuỳ theo mức độ yêu cầu mà sinh viên có thể lựa chọn cách đọc thích
hợp
Trong khi đọc cần xác định cho mình những nhiệm vụ cụ thể:
 Một là hiểu và nắm nội dung đã đọc.
 Hai là, suy nghĩ về những điều đã đọc.
 Ba là, ghi chép những điều cần ghi nhớ.
 Bốn là, cần phải tự hỏi mình xem quyển sách vừa đọc đã đem đến cho mình

những điều gì mới mẻ?
Khi đọc một quyển sách nào đó sinh viên có thể tiến hành các bước như sau:

11



 Bước 1 đọc mục lục: Thông thường người đọc sẽ bỏ qua phần này và đọc chi tiết

ngay từ trang đầu tiên. Đây là một việc làm sai lầm. Mục lục chính là bản tóm lược
những điểm cốt lõi của tài liệu. Bạn hãy đọc và dành thời gian để vạch ra những
vấn đề cần tìm hiểu kĩ phục vụ cho mục đích. Nếu có thời gian, bạn hãy phác thảo
những ý chính và suy nghĩ về những điều sắp được nói trong các để mục của tài
liệu. Kết hợp với đọc mục lục, bạn hãy đọc phần giới thiệu, phần mở đầu và phần
kết luận. Trong đó thường có những tóm lược về nội dung và phần quan trọng.
 Bước 2 đọc lướt: Đọc mục lục là bước giúp bạn làm quen với tài liệu. Đọc lướt là

bước giúp bạn nắm được tổng thể, những đoạn kiến thức cơ bản, những phạm vi
quan trọng mà tài liệu đề cập đến. Điều bạn cần làm là vạch ra lộ trình cụ thể
hướng tới mục đích đọc. Việc làm này cũng giống như việc bạn chuẩn bị một tấm
bản đồ trước khi bắt đầu cuộc hành trình dài để biết được nơi bạn đến và những gì
bạn có thể chạm chán trên đường đi. Thông qua bước đọc lướt bạn hãy phác họa
một cái khung chính xác trước khi tiến hành đọc chi tiết.
 Bước 3 đọc chi tiết: sau khi đọc lướt và phác họa được khung kiến thức bạn hãy

tiến hành đọc chi tiết. Mở bài đầu tiên trong chương sách mà bạn cần đọc. Đọc
toàn bộ các tiêu đề lớn sau đó đọc tất cả những tiêu đề nhỏ và đầu đề nhỏ. Sau khi
bạn đã nắm sơ qua về bài học hãy đọc dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn. Đây
thường là câu chủ đề và gợi ý tốt nhất về nội dung của đoạn văn. Hãy nghiên cứu
kỹ những hình minh họa, biểu đồ, sơ đồ, chú thích,… cho đến khi bạn hiểu chúng.
Bạn hãy viết ra kết luận cho bài học, phần kết luận này cực kì hữu ích giúp bạn ôn
tập lại.
 Bước 4 ôn lại: Sau khi đã đọc xong một bài của tài liệu bạn đừng quên ôn lại.

Dành vài phút để ôn lại những gì vừa học là cách giúp bạn ghi nhớ kiến thức tốt
nhất. Bạn có thể ôn lại bằng cách viết ra hoặc đọc to những đoạn kiến thức vừa

học. Bạn không cần phải viết ngay ngắn hay đầy đủ. Mục đích ở đây là nhằm củng
cố kiến thức vừa tiếp thu trước khi bạn bắt đầu đọc chi tiết phần kiến thức khác.
 Bước 5 khơi lại kiến thức có từ trước: Hãy đảm bảo rằng mỗi khi giở một cuốn tài

liệu để bắt đầu đọc, bạn đều ôn lại những gì đã biết. Hãy liên kết phần kiến thức cũ
và kiến thức mới thành một mạch thống nhất. Hai phần kiến thức này sẽ hỗ trợ qua
lại giúp bạn nắm chắc vấn đề. Hãy cố gắng đừng bỏ qua bước này, nó sẽ tạo ra sự
khác biệt.

12


2.3. Ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp
 Kích thích tinh thần: Đọc sách giúp kích thích các dây thần kinh não bộ làm việc
tốt hơn. Cách tập thể dục này giúp cho não bộ của bạn luôn khỏe mạnh và tránh
lão hóa. Đồng thời khi đọc sách chúng ta phải suy nghĩ, ghi nhớ làm tăng khả năng
liên kết của các noron thần kinh. Việc này được lặp lại nhiều lần sẽ khiến chúng ta
trở nên thông minh hơn.
 Trau dồi kiến thức: Sách là kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại được lưu
truyền qua hàng ngàn năm. Đọc sách là cách tốt nhất để ta tiếp thu kiến thức trên
thế giới, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình.
 Củng cố vốn từ và cách hành văn: Điều này gắn liền với lợi ích thứ 2, khi bạn đọc
càng nhiều, vốn từ và cách hành văn sẽ dần đi vào kiến thức của bạn. Từ đó bạn sẽ
có thể nói lưu loát, diễn đạt ý một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
 Tăng cường khả năng tư duy, phân tích, sáng tạo: Đọc sách đồng nghĩa với việc
bạn đang khám phá những kiến thức, những điều mới mẻ, thú vị. Bạn phải suy
nghĩ cùng tác giả, bạn phải tưởng tượng, liên tưởng đến những gì đang diễn ra, tự
đặt mình vào trong hoàn cảnh của câu chuyện để học hỏi, trải nghiệm. Và, khi đọc
bạn sẽ tự đặt ra câu hỏi như tại sao lại thế này, tại sao lại thế kia, chúng giống nhau
gì, khác nhau gì… Chính điều này giúp hình thành cho bạn tư duy tốt, khả năng

nhìn nhận vấn đề logic và toàn diện. Không những thế việc đọc sách còn giúp bạn
học được cách phân tích vấn đề của tác giả và áp dụng vào cuộc sống của mình.
Khi có nền tảng tốt về tư duy, về nhìn nhận phân tích vấn đề, bạn sẽ có những sáng
tạo bất ngờ, thú vị trong những tình huống khó khăn. Đây chính là lợi ích tuyệt vời
bậc nhất mà sách đem lại cho con người.
 Cải thiện khả năng tập trung: Khi đọc một cuốn sách thì tất cả sự tập trung của
bạn sẽ hướng vào câu chuyện, vào những tình tiết nhỏ đang thu hút bạn. Thói quen
này sẽ hình thành cho bạn khả năng tập trung cao độ trong học tập, làm việc.

13


CHƢƠNG 2:
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ NHẬN BIẾT PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA
SINH VIÊN CAO ĐẲNG CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Đặc điểm của sinh viên.
1.1. Đặc điểm đầu vào của sinh viên
- Giới tính chủ yếu: Nữ - chiếm 85% (do đặc thù chuyên ngành kế toán)
- Qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp sinh viên ở các lớp khóa 9 và khóa 10 thì các
phương pháp tự học không được giảng dạy thành một kĩ năng hay là một môn học từ
bậc trung học phổ thông trở xuống ở các trường. Các em biết các phương pháp học
chủ yếu là thông qua định hướng của các giáo viên dạy thêm hoặc trung tâm học thêm
bên ngoài.
- Đa số các em tuổi đời còn chưa nhiều và sống dưới sự bảo bọc của gia đình nên việc
học chủ yếu là dưới áp lực của gia đình là chính. Bản thân chưa có tư duy đi tìm tòi
kiến thức và ứng dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, thiếu sự định
hướng đúng đắn của những người xung quanh mà chỉ phục vụ cho những mục tiêu
mang tính tạm thời và cục bộ như kiếm điểm cao trong lớp.
- Những phương pháp tự học các em biết được như sau: Đọc bài, học bài, làm bài tập
được giáo viên cho trên lớp, xem trước bài mới, ôn lại bài cũ, xem các sách

mẫu...Phương pháp tự học mà các em được cung cấp cũng chỉ đơn thuần là để giải
quyết nhu cầu đạt thành tích học tập thật cao trên lớp chứ không phải phục vụ cho
mục đích tư duy cái mới và đi tìm hiểu khám phá kiến thức. Vì vậy những phương
pháp đó chỉ thích hợp với bậc học dưới Phổ thông trung học và hoàn toàn không thích
hợp khi ứng dụng khi học bậc cao đẳng- đại học vì ở bậc phổ thông các em chỉ quan
tâm thứ hạng và điểm số, chỉ cần học sinh nắm chắc về kiến thức trong sách giáo khoa
là đủ. Nhưng ở bậc cao đẳng và đại học thì tinh thần tự học của sinh viên được đặt lên
hàng đầu vì tri thức ở bậc này không chỉ giới hạn trong sách giáo khoa mà là tri thức
của toàn thể, được tham bác ở nhiều nguồn khác nhau và cuối cùng qua sự định hướng
của Giảng viên, sinh viên là người tổng hợp, rút ra kết luận và làm chủ tri thức của
mình. Khi bậc học thay đổi thì vai trò giữa Giảng viên và sinh viên cũng như giữa
giáo viên và học sinh cũng thay đổi. Nếu ở bậc phổ thông trước đây, giáo viên là
người chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh thì ở trình độ Cao đẳng - đại học,
chính học sinh là người chủ động đi tìm hiểu kiến thức, Giảng viên chỉ đóng vai trò hỗ
trợ - người định hướng trong công cuộc đi tìm tri thức của sinh viên.
14


-Từ học sinh thành sinh viên là một bước chuyển lớn trong cuộc đời mỗi con người.
Khi môi trường thay đổi, cuộc sống tự lập, xa gia đình, bắt buộc muốn thích nghi thì
ta phải được trang bị những kĩ năng. Ngoài kĩ năng sống thì kĩ năng trong việc học tập
nói chung và tự học nói riêng để làm sao học có định hướng và hiệu quả là một điều
vô cùng cần thiết. Thông qua bài nghiên cứu này, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra những kết
luận bằng số liệu cụ thể về cách học tập của sinh viên ảnh hưởng đến thành tích học
tập như thế nào.
1.2. Kết quả học tập
Căn cứ số liệu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng khóa 7, 8,9,10 được khảo sát
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chuyên gia do Phòng Đào Tạo cung cấp.
Nhóm nghiên cứu tổng hợp số lượng sinh viên khoa Tài chính Kế - Toán đạt kết quả
học tập trong bảng 2.1.


Xếp loại

Số sinh viên

Số sinh viên

Số sinh viên

Khóa 7

Khóa 8

Khóa 9

Số sinh viên
Khóa 10

Năm
1

Năm 2

Năm 3

Năm 1

Năm 2

Năm 3


Năm 1

Năm 2

Năm 1

Xuất sắc

0

0

37

0

3

13

0

0

0

Giỏi

18


25

141

12

39

75

2

12

17

Khá

185

213

147

107

148

106


32

82

147

TB - Khá

230

204

106

244

137

108

160

127

229

TB

62


38

28

66

59

52

129

71

46

Yếu

48

8

13

35

38

26


50

25

63

Tổng

543

488

472

464

424

380

373

317

502

Bảng 2.1 Kết quả học tập của sinh viên Cao đẳng khoa Tài chính – Kế toán.
Qua số liệu tính toán trên chúng ta thấy kết quả học tập của sinh viên được cải thiện rõ
rệt qua các năm, số lượng học sinh khá giỏi, xuất sắc tăng nhanh ở năm thứ 2 và năm

thứ 3.
Căn cứ trên kết quả này nhóm tác giả đã tính tỷ trọng số lượng sinh viên đạt các kết
quả học tập như trong bảng 2.2
Tỷ
Xếp loại

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Khóa 7

Khóa 8

Khóa 9

trọng
Khóa 10

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 1

Năm 2


Năm 3

Năm 1

Năm 2

Năm 1

Xuất sắc

0.0%

0.0%

7.8%

0.0%

0.7%

3.4%

0.0%

0.0%

0.0%

Giỏi


3.3%

5.1%

29.9%

2.6%

9.2%

19.7%

0.5%

3.8%

3.4%

Khá

34.1%

43.6%

31.1%

23.1%

34.9%


27.9%

8.6%

25.9%

29.3%

TB - Khá

42.4%

41.8%

22.5%

52.6%

32.3%

28.4%

42.9%

40.1%

45.6%

15



Trung
Bình

11.4%

7.8%

5.9%

14.2%

13.9%

13.7%

34.6%

22.4%

9.2%

Yếu

8.8%

1.6%

2.8%


7.5%

9.0%

6.8%

13.4%

7.9%

12.5%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%


Tổng

Bảng 2.2 Tỷ trọng kết quả học tập.
Năm thứ nhất số lượng sinh viên xuất sắc các khóa đều chiếm tỷ trọng 0%, năm thứ 2
số lượng sinh viên xuất sắc cũng là 0%, chỉ riêng khóa 8 đạt 0,7%. Nhưng đến năm
thứ 3 số lượng sinh viên đạt kết quả học tập xuất sắc khóa 7 đã đạt 7,8% tương ứng
37 sinh viên, khóa 7 là 3,4% tương ứng 13 sinh viên.

KẾT QUẢ HỌC TẬP KHÓA 7
50,0%
45,0%
40,0%
35,0%
30,0%
25,0%
20,0%
15,0%
10,0%
5,0%
0,0%
Năm 1
Năm 2
Năm 3

Xuất sắc

Giỏi

Khá


TB - Khá

Trung Bình

Yếu

0,0%
0,0%
7,8%

3,3%
5,1%
29,9%

34,1%
43,6%
31,1%

42,4%
41,8%
22,5%

11,4%
7,8%
5,9%

8,8%
1,6%
2,8%


Số lượng sinh viên đạt kết quả học tập loại giỏi tăng nhanh đặc biệt ở năm thứ 3. Cụ
thể số sinh viên đạt kết quả loại giỏi năm thứ 3 của khóa 7 là 141 sinh viên đạt tỷ
trọng 29,9%, khóa 8 là 75 sinh viên chiếm tỷ trọng 19,7%.

KẾT QUẢ HỌC TẬP KHÓA 8
60,0%
50,0%
40,0%
30,0%
20,0%
10,0%
0,0%
Năm 1
Năm 2
Năm 3

Xuất sắc
0,0%
0,7%
3,4%

Giỏi
2,6%
9,2%
19,7%

Khá
23,1%
34,9%

27,9%

TB - Khá
52,6%
32,3%
28,4%

Trung Bình
14,2%
13,9%
13,7%

Yếu
7,5%
9,0%
6,8%

16


Số lượng sinh viên trung bình- khá giảm rất nhiều. Tuy nhiên số lượng sinh viên trung
bình và yếu thay đổi không đáng kể. Đây là một dấu hiệu rất đặc biệt.
Qua điều tra sơ bộ nhóm nghiên xác định được có nhiều nhân tố tác động đến kết quả
học tập của sinh viên như là: Phương pháp dạy, phương pháp học, cơ cấu các môn học
trong năm học, thái độ, nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng trong việc học tập
đối với nghề nghiệp - tương lai….Căn cứ trên các phân tích sơ bộ ban đầu của 10 sinh
viên năm 3 khóa 9 về kết quả học tập
Xếp loại học lực lớp

Xếp loại học lực Năm


Xếp loại học lực

Xếp loại học lực Năm

12

1

Năm 2

3

Họ và tên sinh
viên khảo sát

T

Khá

Giỏi

TB

Khá

Giỏi

TB


Khá

Giỏi

TB

Khá

Giỏi

B
Nguyễn Thị Như

X

X

X

X

Thủy

X

X

Nguyễn Thị Lan

X


X

X

X

X

X

X

X

Trần Hồng Yến

X

X

X

X

Nguyễn Thị Kim

X

X


X

X

Thị

X

X

Huỳnh Lê Hoài

X

X

X

X

Ý
Đỗ

Thị

X

X


Tiên

Thanh
Nguyễn

Thị

Thùy Linh

Yến
Nguyễn

X

X

Huyền Châu
X

X

Nhi
Lâm

Nguyệt

X

X


Kiều Trúc
Nguyễn

Kim

X

X

X

X

X

X

X

X

Dung
Bùi Kim Ngọc
Võ Thị Diệu
Tổng

X
10

X

2

10

X
2

7

X
2

3

7

1

4

Và thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các sinh viên trên,nhóm nghiên cứu
nhận thấy có kết luận ban đầu một trong các nhân tố tác động rất lớn đến kết quả học
của sinh viên đó là phương pháp học; ở năm thứ nhất sinh viên mới chuyển từ học
dưới phổ thông lên học theo phương pháp của sinh viên cao đẳng đại học kết quả học
ở năm thứ nhất rất thấp, năm thứ 2 quen và hiểu cách học hơn nên kết quả học tập
được cải thiện.

17



Chính từ những nhận định sơ bộ ban đầu như vậy, nhóm nghiên cứu đã chọn nội dung
nghiên cứu của đề tài là Khảo sát sự nhận biết Phƣơng pháp học của sinh viên cao
đẳng chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp.
2. Cơ sở và phƣơng pháp nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi
2.1 Cơ sở nghiên cứu:
Căn cứ trên số liệu thứ cấp về kết quả học tập của sinh viên cao đẳng chuyên ngành
Kế toán tại trường Cao đẳng Kinh Tế TP.HCM.
Căn cứ trên kết quả điều tra sơ bộ bằng phỏng vấn trực tiếp một số sinh viên (20 sinh
viên) thuộc khóa 9 và khóa 10.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu mẫu nghiên cứu:
Điều tra, khảo sát, thống kê, mô tả, tổng hợp kết hợp với phân tích.
Lấy ngẫu nhiên 158 mẫu, phân bổ như sau: 58 mẫu điều tra sinh viên năm thứ 3 khóa
9, 50 mẫu điều tra sinh viên năm thứ 2 khóa 10 và 50 sinh viên năm thứ nhất khóa 11.
2.3 Bảng câu hỏi: Phụ lục 1 đính kèm
3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu phát ra 158 bảng câu hỏi khảo sát và thu về 158 bảng, sau khi tổng
hợp số liệu khảo sát kết quả khảo sát nhóm tổng hợp được chia thành 2 nhóm:
- Nhận biết các phương pháp học của sinh viên tại khoa Tài chính-Kế toán.
- Việc vận dụng các phương pháp học của của sinh viên tại khoa Tài chính-Kế toán.
3.1. Thực trạng và nguyên nhân tác động đến việc nhận biết, tiếp cận các phƣơng
pháp học của sinh viên của khoa Tài chính-Kế toán
Theo thống kê về ý kiến của Sinh viên về môi trường học tập, không khí lớp học
75,9% ( 3,8% rất tốt + 31% tốt + 41,1% khá tốt) ý kiến của sinh viên là môi trường
học và không khí học trong lớp là tốt. Nhưng cũng có đến 24,1% nhận định không khí
lớp học chưa tốt,như vậy khoảng ¼ lớp không thích nghi được với không khí học tập
trong lớp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên, việc sinh viên
không hứng thú trong môi trường học tập làm cho việc dạy học không hiệu quả và
lãng phí nguồn lực xã hội.
Nội dung bài giảng chưa sinh động chiếm 38,6% cũng là 1 nguyên nhân tác động
không nhỏ đến hứng thú học tập cũng như thành tích học của sinh viên.

Theo thống kê về ý kiến của Sinh viên về nguyên nhân tác động đến kết quả học tập
của sinh viên chưa cao thì có đến 59.5% ý kiến của sinh viên là sinh viên chưa có
phương pháp học tập tốt, 24% ý kiến là do mất kiến thức căn bản các môn kiên quyết,
22,8% môn học, ngành học quá khó.
18


Tỷ lệ sinh viên nhận định rằng tự học là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh tri thức
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 16,46%, điều này cho thấy sự đánh giá chưa đúng mức về
vai trò sự tự thân cá nhân trong việc lao động và tìm kiếm tri thức.
Cách tự học ở nhà thường thấy nhất là đọc sách, tài liệu tham khảo ( 54,43%) và làm
bài tập thực hành môn học ( 42,41%), điều này cho thấy cách học của sinh viên cũng
còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi cách học từ thời phổ thông.
Khi được hỏi về phương pháp tự học ảnh hưởng như thế nào đến khả năng học tập của
sinh viên, có 37,34% mong muốn rằng sẽ nâng cao kết quả học tập của bản thân, điều
đó cho thấy việc học tập để cải thiện về mặt điểm số luôn là mối quan tâm lớn của
sinh viên sau yếu tố rèn luyện về mặt tư duy.
Có đến 37,98% tỳ lệ sinh viên chưa bao giờ nghe nói đến hoặc là cố gắng tìm hiểu hay
sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy, đây là phương pháp ghi nhớ bài giảng bằng những
từ then chốt và hình ảnh, cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Phương
pháp này được phát triển vào thập niên 60 của thế kỉ 20 và đã hơn 50 năm trôi qua mà
phương pháp này vẫn chưa được nhiều sinh viên Việt Nam biết tới. Như vậy những
tiến bộ về mặt tư duy của thế giới tiếp cận rất chậm với cách nghiên cứu của sinh viên
Việt Nam.
Khi khảo sát về phương pháp học nhóm có 35,44% (24,05% đã từng tìm hiểu+
10,76% chưa tìm hiểu, chưa sử dụng + 0,63% chưa nghe nói) tỷ lệ sinh viên chưa sử
dụng phương pháp học này. Những ưu thế từ phương pháp học tập này hầu như sinh
viên nào cũng nhận thức được và không thể phủ nhận. Học tập trong môi trường nhóm
sẽ thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một cộng đồng.Trong
khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh viên phải giải quyết

“xung đột”. Từ đó, họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu thuẫn, thuyết phục người
khác trong những hoàn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc sống sau này.
Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều mà sinh viên sẽ
học hỏi được.Những kĩ năng này là rất quan trọng khi các bạn bước ra môi trường làm
việc và đây sẽ là tiền đề tốt để biết cách làm việc trong một môi trường tập thể.
Làm việc, thảo luận theo nhóm không chỉ đơn thuần là do yêu cầu của Giảng viên đề
ra cho sinh viên mà quan trọng hơn nó còn là cách học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Học tập nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, từ đó sản
phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo. Những phương pháp tối ưu nhất sẽ được lựa chọn
từ những ý kiến được nêu ra. Sản phẩm học tập lúc này cũng sẽ là kết quả của tất cả
các thành viên.
19


Nghiên cứu về cách tiếp cận thông tin phục vụ cho quá trình học của sinh viên, kết
quả nghiên cứu cho thấy 95% Sinh viên tìm kiếm thông tin trên Internet.Việc tìm
kiếm thông tin nhờ vào công cụ mạng có mặt tích cực là thong tin tra cứu rất nhanh và
nhiều nguồn tham khảo nhưng bên cạnh đó có các mặt tiêu cực là:
-Tính chính xác không cao do không có bất kì sự kiểm duyệt nào trừ các trang wed
chính thống.
-Trong quá trình tìm kiếm thông tin sinh viên rất dễ bị xao nhãng do tiếp cận quá
nhiều luồng thông tin khác nhau mà không có trọng tâm cụ thể.
Một tỷ lệ rất lớn sinh viên không thường xuyên đọc tài liệu học tập (54,43%) và
không thường xuyên tìm đọc tài liệu tham khảo (74,68%), điều này cho thấy sự thiếu
chuẩn bị và đào sâu trong quá trình học tập cuả sinh viên.
Ngoài ra, khi xem xét về cách đọc tài liệu thì ta thấy có điểm rất đặc biệt đó là 54,43%
sinh viên không thường xuyên viết tóm tắt có hệ thống cho tài liệu đã đọc.Việc hệ
thống tóm tắt lại kiến thức đã đọc giúp cho sinh viên tư duy có hệ thống và nhớ lâu
hơn nên cách đọc tài liệu mà không có thói quen thường xuyên tóm tắt sẽ không phát
huy được tất cả ưu điểm của phương pháp đọc tài liệu.

Hơn 85% Sinh viên không hoặc rất ít khi đọc sách nghiên cứu tài liệu trong thư
viện.Trong khi đó nguồn tài liệu trong thư viện là các nguồn tài liệu chính thống
chuẩn xác.
65,19% ý kiến là sinh viên sử dụng thư viện với mục đích học tập nhưng sinh viên
không sử dụng thư viện để nghiên cứu mà để giải trí là 26,6% ý kiến. Nghĩa là hơn ¼
sinh viên chỉ sử dụng thư viện để giải trí chứ không phục vụ cho mục đích học tập.
=> Từ kết qua trên có kết luận ban đầu: nhiều Sinh viên chưa biết phương pháp
học, và đó cũng là nguyên nhân các sinh viên không nắm chắc các môn kiên quyết
(thường học ở năm thứ nhất) và sẽ thấy rắng các môn học quá khó.
3.2. Thực trạng và nguyên nhân tác động đến việc vận dụng các phƣơng pháp
học của sinh viên tại khoa Tài chính-Kế toán
Nghiên cứu về việc hiểu và vận dụng các phương pháp học: Tự học, sơ đồ tư duy, học
nhóm và phương pháp đọc tài liệu của Sinh viên, nhóm nghiên cứu thu được kết quả
như sau
Về các phƣơng pháp tự học
44,3% Sinh viên đồng ý rằng tự học là hình thức việc học tập do cá nhân và do tập thể
Sinh viên tiến hành ngoài giờ học chính khoá. Sinh viên tự mình lao động trí óc để
chiếm lĩnh kiến thức. Như vậy Sinh viên hiểu về phương pháp tự học, tuy nhiên
20


60,76% sinh viên được hỏi đều cho rằng tự học trên lớp là hình thức trao đổi và thảo
luận nhóm. Hơn 50% Sinh viên không cho rằng nghe giảng, ghi chép làm bài tập trên
lớp cũng là hình thức tự học. Còn tự học ở nhà 54,43% Sinh viên được điều tra cho
rằng đó là đọc sách và đọc tài liệu tham khảo và dưới 50% biết rằng hình thức tự học
ở nhà còn là làm đề cương cho thảo luận nhóm, thảo luận lớp, làm đề cương ôn tập,
thực hiện các bài tập thực hành môn, hoàn thành tiểu luận, luận văn tốt nghiệp.
Các Sinh viên chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc tự học vì theo kết quả nhiên cứu
các Sinh viên đã không lựa chọn đầy đủ các ý nghĩa của phương pháp này.
Phƣơng pháp tự học có ý nghĩa nhƣ thể nào đến khả


Số Sinh

năng học tập của bạn?

viên lựa

Tỷ lệ %

chọn
a/ Giúp năng lực suy nghĩ được rèn luyện, rèn luyện kỹ năng

67

42,41%

47

29,75%

56

35,44%

59

37,34%

suy nghĩ độc lập.
b/ Tăng cường, cải thiện hơn các kĩ năng, khả năng tìm kiếm

thông tin chính xác.
c/ Tăng cường, cải thiện hơn các kĩ năng, khả năng hùng
biện, chia sẻ hợp tác, tổng hợp tài liệu.
d/ Nâng cao hiệu quả học tập, kết quả học tập.

( Bảng thống kê kết quả nghiên cứu về sự nhận biết ý nghĩa phƣơng pháp tự học)
Như vậy với kết quả điều tra nhóm kết luận: Với phương pháp tự học Sinh viên
biết phương pháp này và cũng đồng ý rằng phương pháp này quan trọng đối với
Sinh viên trong quá trình học tập (89% Sinh viên đồng ý phương pháp này quan
trọng và rất quan trọng đối với việc học tập). Nhưng Sinh viên chưa biết hết các
hình thức tự học ở nhà và hình thức tự học trên lớp. Đồng thời cũng chưa hiểu rõ
và sâu ý nghĩa của phương pháp tự học.
Về phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy (midmaps)
Chỉ có 29,75% Sinh viên trong mẫu điều tra đã sử dụng 37,34% Sinh viên đã tìm hiểu
về phương pháp này. Như vậy 32,9% Sinh viên chưa từng nghe và chưa từng biết về
phương pháp này. Do vậy đa số Sinh viên chỉ biết phương pháp sơ đồ tư duy là tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với
nhau bằng các đường nối, có một số rất ít Sinh viên biết được sơ đồ tư duy là một

21


phương tiện để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, là cách để ghi nhớ
chi tiết, để tổng hợp, phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh,
toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng được biểu thị bằng hình ảnh hai chiều. Vì
vậy, Sinh viên cũng không hiểu hết được ý nghĩa của phương pháp sơ đồ tư duy.
Phƣơng pháp tự học có ý nghĩa nhƣ thể nào đến khả năng

Số Sinh


học tập của bạn?

viên lựa

Tỷ lệ %

chọn
a/ Giúp năng lực suy nghĩ được rèn luyện, rèn luyện kỹ năng

67

42,41%

47

29,75%

56

35,44%

59

37,34%

suy nghĩ độc lập.
b/ Tăng cường, cải thiện hơn các kĩ năng, khả năng tìm kiếm
thông tin chính xác.
c/ Tăng cường, cải thiện hơn các kĩ năng, khả năng hùng
biện, chia sẻ hợp tác, tổng hợp tài liệu.

d/ Nâng cao hiệu quả học tập, kết quả học tập.

(bảng thống kê kết quả nghiên cứu về sự nhận biết ý nghĩa phƣơng pháp sơ đồ tƣ
duy)
Như vậy với kết quả điều tra nhóm kết luận: Với phương pháp Sơ đồ tư duy, Sinh
viên biết phương pháp này chưa nhiều và tuy nhiên cũng đồng ý rằng phương pháp
này quan trọng đối với Sinh viên trong quá trình học tập (70% Sinh viên đồng ý
phương pháp này quan trọng và rất quan trọng đối với việc học tập). Nhưng Sinh
viên chưa chưa hiểu rõ ý nghĩa của phương pháp sơ đồ tư duy.
Về phƣơng pháp học nhóm.
Đối với phương pháp này gần như toàn bộ sinh viên được điều tra đề trà lời là biết
phương pháp và đã sử dụng phương pháp. Nhưng đến 60% Sinh viên cho rằng học
nhóm chỉ là hoạt động học tập có sự phân chia sinh viên theo từng nhóm nhỏ với đủ
thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, dựa trên cơ sở là hoạt động
tích cực của từng cá nhân và có 24% Sinh viên cho rằng học nhóm là Sinh viên dưới
sự hướng dẫn của giảng viên làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn
thành mục đích học tập chung; Hầu như toàn bộ Sinh viên được điều tra không biết
rằng học nhóm đó là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để
thực hiện các mục tiêu và đây là hình thức học các Sinh viên có trách nhiệm quan
22


×