Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Mỹ Tài Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.97 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhiệm vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là
không ngừng nâng cao và mở rộng quy mô của mình ngày càng đi vào chiều sâu
để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của xã hội. Trong quá trình sản xuất để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao nhất doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực
sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm. Vì thế doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc
thực trạng của doanh nghiệp, những cơ hội và những đe dọa mà doanh nghiệp có
thể gặp phải trong tương lai.
Ngoài ra, nắm chắc và hiểu được hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho
nhà quản lý hoạch định những chính sách đúng đắn, kịp thời phù hợp với chiến
lược phát triển kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và lựa
chọn đưa ra quết định tối ưu nhất cho công tác quản lý kinh doanh, thúc đẩy sự
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty THNH Mỹ Tài, vận dụng kiến thức đã
học và qua nghiên cứu tìm hiểu, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Mỹ Tài Bình Định ” làm nội
dung chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Mỹ Tài.
1


Chương 3: Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Mỹ Tài.
Do thiếu kinh nhiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn nên nội dung của
chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của ban


Giám đốc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn Ths. Lê
Dzu Nhật, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm bài và các cô chú
trong Xí nghiệp đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Quy nhơn, ngày 03 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hứa Đức Tâm

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ
1.1.

với tất cả các yếu tố trong quá trình SXKD như: lao động, vốn, máy móc,
nguyên vật liệu,… nên hoạt động SXKD của DN chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình SXKD có hiệu quả. Khi đề cập đến
hiệu quả SXKD, nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định
nghĩa khác nhau.[2,31]
Đối với các DN để đạt được mục tiêu SXKD cần phải chú trọng đến điều
kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi
chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là phải sử dụng các yếu tố
đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “Hiệu quả là sự so sánh
kết quả đầu ra với yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh
tương đối hay so sánh tuyệt đối.

Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ
ra thấp nhất mà đạt kết quả cao nhất”. Hiệu quả SXKD ngày nay càng trở nên
quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của DN trong từng thời kỳ.
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phân biệt sự
khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động SXKD là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra mà DN
đạt được sau một quá trình SXKD nhất định. Trong quá trình kinh doanh thì kết
3


quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của DN. Kết quả đo bằng chỉ
tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,… và cũng
có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Hiệu
quả SXKD luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa kết quả đạt
được và nguồn lực bỏ ra. [4,76]
Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà phản ánh chất
lượng của hoạt động SXKD. Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của
quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh không phải là số tuyệt đối mà là một
số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó.
Kết quả chỉ là cái cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh
giá được hiệu quả hoạt động SXKD phải dựa trên kết quả kinh doanh của từng
lĩnh vực. Vì vậy hai khái niệm này độc lập khác nhau nhưng lại có mối liên hệ
mật thiết với nhau.
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh [1,45]
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ

quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với

-

chi phí nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội

-

biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
Về định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản
lý SXKD.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách
rời nhau.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các
hoạt động SXKD, tức là thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến
4


hiệu quả là nói đến mức độ thỏa mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thỏa mãn nhu cầu.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhằm mục đích có thể tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, người ta phân


loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng




của mục tiêu, người ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế
Các hiệu quả khác như: xã hội, an ninh, quốc phòng và các yêu cầu về chính trị.
Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế theo cấp quản lý



trong nền kinh tế quốc dân, người ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân
- Hiệu quả kinh tế vùng, địa phương
- Hiệu quả kinh tế sản xuất của xã hội
- Hiệu quả kinh tế của khu vực phi sản xuất như: giáo dục, y tế,…
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp
Căn cứ theo các nguyên nhân, các yếu tố sản xuất và các phương hướng tác động
đến hiệu quả, chia thành:
- Hiệu quả lao động
- Hiệu quả của TSCĐ
- Hiệu quả đầu tư
- Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
- Hiệu quả sản phẩm
- Hiệu quả khoa học kỹ thuật
- Hiệu quả quản lý
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
[2,52]
Hiệu quả SXKD là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động SXKD của DN. Ta có thể thấy vai trò của hiệu quả SXKD trong
DN được thể hiện trong các khía cạnh sau:




Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng, trình độ quản lý, trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có trong DN, đồng thời là vấn đề sống còn của DN. Trong
5


điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, DN chỉ tồn tại khi SXKD có hiệu quả.
Hiệu quả của quá trình SXKD sẽ là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất, nâng cao
sản lượng và chất lượng hàng hóa, giúp DN củng cố được vị trí và cải thiện được
điều kiện làm việc của người lao động. Nếu DN hoạt động không có hiệu quả,


thu không đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra thì DN đó tất yếu sẽ đi đến phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội
Khi DN hoạt động SXKD có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao sẽ đóng
góp cho nền kinh tế, xã hội những khía cạnh sau:
- Tăng sản phẩm xã hội
- Tăng nguồn thu cho ngân sách
- Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành, góp phần ổn định nền kinh tế
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.



Đối với người lao động
Hiệu quả SXKD là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng say
sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả
SXKD đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất
lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động [4,91]
Sức sản xuất
1.2.



Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
6




Chỉ tiêu sức sinh lợi của lao động

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra đựoc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn [4,91]
 Sức sản xuất

Chỉ tiêu này
phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thì đem lại mấy đồng
doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một
đồng vốn. Năng suất sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
Vốn sản xuất kinh doanh lại bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vì vậy
ta có các chỉ tiêu:


Sức sản xuất vốn cố định


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ trong một năm thì sản sinh ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.


Suất sản xuất vốn lưu động
7


Người ta còn gọi chỉ tiêu năng suất VLĐ là số vòng quay của VLĐ. Chỉ
tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ trong một năm thì quay được mấy vòng nếu
số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Khi phân tích đánh giá năng suất sử dụng VLĐ trong quá trình SXKD thì
việc phân tích phải đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ cũng rất quan trọng. VLĐ
vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Thời gian của một vòng quay VLĐ:

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển
càng lớn.


Sức sản xuất vốn chủ sở hữu

8



Chỉ tiêu này cứ một đồng vốn chủ sở hữu trong một năm thì tạo ra bao
nhiêu doanh thu.


Sức sinh lợi

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tư thì trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Doanh lợi vốn cố định:

Chỉ tiêu này
người ta còn gọi là chỉ tiêu hiệu quả của một đồng vốn cố định. Nó phản ánh cứ
một đồng vốn cố định trong kỳ thì tạo ra bao nhiệu đồng lợi nhuận.


Doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động trong một năm thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Doanh lợi vốn chủ sở hữu:

9


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ hữu trong một năm thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Suất hao phí
Suất hao phí của vốn: chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận trước thuế




thì doanh nghiệp phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.

Suất hao phí của vốn càng nhỏ thì khả năng sinh lợi của vốn càng cao,
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, và ngược lại.


Suất hao phí của tổng tài sản: Suất hao phí của tổng tài sản cho biết để có một
đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng tài sản.

Suất hao phí của tổng tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
thấp, và ngược lại.


Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định.

10


Suất hao phí của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng thấp, và ngược lại.


Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh

thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng thấp, và ngược lai.
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí [4,91]
 Sức sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong
kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu sức sản xuất chi phí > 1: doanh nghiệp hoạt động có lãi.
Nếu sức sản xuất chi phí = 1: doanh nghiệp hoạt động hòa vốn.
Nếu sức sản xuất chi phí < 1: doanh nghiệp hoạt động bị lỗ.


Sức sinh lợi chi phí

11


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong
kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (trước thuế).



Suất hao phí

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì tiêu hao
bao nhiêu đồng chi phí.



1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của nhà đầu tư khi xem xét các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là chúng



có khả năng thanh toán hay không. [5,78]
Khả năng thanh toán hiện hành (HTTHH): chỉ tiêu này là thước đo khả năng có
thể trả nợ của doanh nghiệp. Nó chỉ ra phạm vi, vi mô và các yêu cầu của các
chủ nợ được trang trải bằng những TSLĐ có thể chuyển đổi thành tiền trong thời
kỳ phù hợp với hạn trả nợ.

Tỷ số này nếu năm sau cao hơn năm trước, bằng hoặc cao hơn mức trung
bình ngành thì sẽ tốt tuy nhiên cao quá cũng không tốt.

12




Khả năng thanh toán nhanh (HTTN): chỉ tiêu này nói lên khả năng tiêu thụ hàng
hóa nhanh, khả năng thu tiền bán hàng nhanh, hàng tồn kho giảm. Do đó, có khả
năng thanh toán các khoản nợ.



Tỷ

số về đòn cân nợ: là việc điều hành,


thông qua các khoản nợ vay (dài hạn, ngắn hạn) để khếch đại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đòn cân nợ được coi là một chính sách tài chính của doanh
nghiệp. khi phân tích tài chính, đòn cân nợ được dùng để đo lường sự góp vốn
của chủ sở hữu doanh nghiệp với các chủ nợ vay. [5,87]
Tỷ số nợ càng thấp món nợ càng được bảo đảm ở trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn tỷ số nợ
cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh.



Các tỷ số về hoạt động: các tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì kinh tế thị trường đòi hỏi phải so sánh doanh thu tiêu thụ
với việc bỏ vốn kinh doanh dưới các loại tài sản khác như: TSCĐ, TSLĐ, TS dự
trữ, các khoản phải thu. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sẽ được sử dụng chủ yếu
trong các tỷ số này để đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp.[5,83]
• Số vòng quay hàng tồn kho:

13




Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán. Thông qua các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một
ngày. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong
khâu thanh toán. Ngược lại vốn của doanh nghiệp ứ đọng trong khâu thanh toán
khá lớn dẫn đến tình trạng vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn.

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là doanh số bán hàng chịu cho các
doanh nghiệp khác, ngoài ra còn có thể là các khoản trả trước cho người bán, các

khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản phải thu khác.


Số vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
của doanh nghiệp, phản ánh một năm vốn của doanh nghiệp quay đuợc bao
nhiêu vốn.



Các tỷ số về doanh lợi: [5,90]
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh

nghiệp. Các tỷ số về doanh lợi cho đáp số sau cùng về hiệu năng quản trị doanh
nghiệp. Trước khi đầu tư vào các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm
đến các tỷ số về doanh lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh bởi vì lợi nhuận
ròng thu được của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư.


Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì
có bao nhiêu lợi nhuận ròng thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh
14


Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, càng có ý nghĩa nếu năm sau lớn hơn
năm trước tức là tốc độ lãi đi lên.
Lợi nhuận ròng là lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi tổng chi phí các phần
thuế. Lợi nhuận ròng là phần doanh lợi doanh nghiệp để lại phân chia cho các
nguồn vốn quỹ để tái đầu tư.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
một đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư hay còn gọi là khả năng sinh lời của đồng

vốn chủ sở hữu.

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

[4,83]
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp
của 2 yếu tố là doanh thu và chi phí, tuy nhiên bản thân 2 yếu tố này chịu sự tác
động của các nhân tố như:


Nhân tố vốn: Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh.
Khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.

15


Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
quy mô cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và
là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh.


Nhân tố con người: Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu
để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thực hiện của họ mới lựa
chọn đúng cơ hội và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đang và sẽ có: Vốn,
tài sản, kỹ thuật, công nghệ…một cách có hiệu quả để khai thác vượt qua cơ hội.
Nhân tố con người được đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản. Nó quyết

định sức mạnh của doanh nghiệp, quyết định sự thành công của việc nâng cao



hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố về công nghệ, kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép
doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt của sản phẩm
như: giá cả, sức cạnh tranh…nhờ vậy doanh nghiệp có khả năng tăng sự cạnh
tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh và tái sản suất mở rộng. Ngược lại, với trình độ kỹ
thuật thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh mà còn giảm lợi nhuận



kiềm chế sự phát triển.
Nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động: Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vĩ
mô là một hoạt động quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình quản lý vi mô bao gồm các khâu cơ bản: Định
hướng phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và
phương án sản suất kinh doanh, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế, kiểm tra
điều chỉnh đánh giá các hoạt động kinh tế. Quá trình quản lý vi mô sẽ làm tăng
hiệu quả kinh tế như: tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm
chi phí…

16


Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào các yếu tố hữu hình mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vô

hình như: thương hiệu sản phẩm, uy tín doanh nghiệp…Đây được coi là tài sản
vô giá của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp vì nếu doanh
nghiệp có được uy tín trên thị trường thì số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ lớn,
thị phần cao và doanh thu sẽ cao. Ngược lại, khi doanh nghiệp không có uy tín
trên thị trường thì sẽ dễ bị khách hàng tẩy chay, doanh nghiệp sẽ khó lòng tạo
được hình ảnh tốt. Bởi vậy doanh nghiệp cần cố gắng giữ uy tín của mình trên
thị trường thông qua chất lượng sản phẩm (Mẫu mã, chất lượng, giá cả…) Thái
độ phục vụ, phương thức thanh toán, quảng cáo và tiếp thị.


1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố về phía nhà nước: Ở nước ta, nền kinh tế thuộc nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần dưới sự điều tiết của nhà nước. Thông qua các chính sách
kinh tế, nhà nước tạo hành lang môi trường cho các doanh nghiệp phát triển và
hướng hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của nền kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế
của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong từng thời kỳ thể hiện định hướng
của nhà nước trong việc đầu tư phát triển nền kinh tế. Với chính sách đòn bẩy,
nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vào những ngành
nghề, những lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi
vậy các chính sách của nhà nước như chính sách thuế, chính sách hỗ trợ, lãi suất,
giá cả… có ảnh hưởng trực tịếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh



nghiệp.
Chính sách thuế: Thuế là một phần chi phí trong doanh nghiệp. Vì vậy chính
sách thuế, trong đó mức thuế suất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp và là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


17




Chính sách lãi suất: Lãi suất ảnh hưởng tới chi phí sản suất kinh doanh, đa phần
các doanh nghiệp hoạt động đều đi vay sau phần vốn chủ sở hữu, và như thế
doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho khoản vay đó, người ta gọi là chi phí vốn vay.
Chi phí này cao hay thấp còn phụ thuộc vào lãi suất vay. Lãi suất vay cao thì chi



phí vay cao và ngược lại.
Chính sách hỗ trợ: Nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
như về việc tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, những chính sách hỗ trợ khác đối với



những mặt hàng được nhà nước khuyến khích và ưu tiên.
Nhân tố về đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh
thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn. Vì lúc
này doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn…Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
xuất hiện càng ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả



kinh doanh sẽ càng khó khăn hơn.

Nhân tố về môi trường: Bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, đây là
yếu tố quyết định của quá trình sản xuất. Đối với thị trường đầu vào cung cấp
nhiên liệu, máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất cho nên tác động trực tiếp
đến giá thành, tính liên tục và hiệu quả. Còn đối với thị trường đầu ra, nó quyết
định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở khách hàng chấp nhận hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp. Nó quyết định tốc độ tiêu thụ, vòng quay vốn kinh



doanh nhanh hay chậm, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vị trí địa lý: Là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh mà còn tác động đến các mặt khác trong sản xuất kinh doanh như: giao
dịch, vận chuyển, sản xuất… Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh
thông qua sự tác động lên chi phí cung ứng.
1.4.
Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1. Phương pháp so sánh
18


Là phương pháp lâu đời nhất và được sử dụng rộng rãi nhất. So sánh trong
phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự nhau .
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
-

So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch

-


So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
So sánh các số liệu thực thực hiện với các thông số kỹ thuật, kinh tế

-

trung bình hoặc tiên tiến.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của các doanh nghiệp

-

tương đương hoặc doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được
những nét chung, riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm
ra phương pháp hợp lý và tối ưu.
+
+

So sánh tuyệt đối: C = C1 – C0
So sánh tương đối: % = C1/C0 x 100%
Trong đó:
C1: là số liêu kỳ phân tích
C0: Số liệu kỳ gốc.

1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả kinh doanh
bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.


19


Thực chất của phương pháp này là thay dần số liệu của kỳ gốc bằng số
liệu của kỳ phân tích của một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu được phân tích và
giả thuyết các nhân tố khác là không đổi.
Phương pháp này được thực hiện như sau:
C = f(x,y,z)
Để xét sự biến động của các nhân tố C dưới tác động của các nhân tố: x, y,
z ta có:
Cx = f(x1, y0, z0) – f(x0, y0, z0)
Cy = f(x1, y1, z0) – f(x1, y0, z0)
Cz = f(x1, y1, z1) – f(x1, y1, z0)
Như vậy, điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
+

Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số hoặc một

+

thương số.
Việc xác định và sắp xếp ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật
lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi.
1.4.3. Phương pháp số chênh lệch
Đây là sự biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Trong phương
pháp này để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố người ta sử dụng số
chênh lệch so sánh của từng nhân tố.
C = f(x,y,z) với trật tự thay thế x với y, z ta có:
Cx = f(x, y0)
Cy = f(x1, y)

Cz = f(x1, y1, z)

với

x = X1- X0
y = Y1- Y0

z = Z1- Z0

20


Phương pháp phân tích số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản.Tuy nhiên khi sử
dụng cần chú ý đến ảnh hưởng của nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích trùng với
dấu chênh lệch của nhân tố đó. Nếu trong hoàn cảnh số biểu hiện mối liên hệ của
nhân tố với chỉ tiêu là dấu nhân hoặc dấu cộng, dấu ảnh hưởng của nhân tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu được phân tích trùng với dấu của số chênh lệch nhân tố đó.
1.4.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế dưới dạng khác nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị.
Ưu điểm của phương pháp này la có tính khái quát cao. Phương pháp đồ
thị đặc biệt có tác dụng mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát và
trừu tượng, ví dụ: phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hóa, quan hệ giữa
chi phí và quy mô sản xuất kinh doanh…Khi các mối quan hệ giữa các hiện
tượng kinh tế được biểu thị bằng một hàm số( hoặc một hệ phương trình). Cụ
thể, phương pháp đồ thị cho phép xác định độ lớn của đối tượng phân tích cũng
như sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
Xây dựng phương pháp này là việc thể hiện số liệu trên hệ trục tọa độ, sau
đó so sánh các điểm tạo được trên cùng một đồ thị để đánh giá chúng một cách
khái quát nhất.


1.5.

Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

21


1.5.1. Chú trọng công tác hoach định chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp
Trong cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt, các DN muốn tồn
tại và phát triển thì không thể không xây dựng một chiến lược kinh doanh phù
hợp với mình. Nếu có chiến lược kinh doanh tốt DN có thể chiếm được một lợi
thế chắc chắn so với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh là tiền đề cho
việc đầu tư và phát triển doanh nghiệp, là cơ sở đem lại hiệu quả hoặc thất bại
của DN. Thông qua việc hoạch định và phát triển chiến lược kinh doanh các
doanh nghiệp đã khai thác và tận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
SXKD ở môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp.
Khi hoạch định và phát triển chiến lược kinh doanh cần chú ý một số điểm
sau:


Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường, có các mục tiêu cụ thể về gia



tăng thi phần và khả năng sinh lợi.
Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp giữa chiến lược kinh doanh




chung và chiến lược kinh doanh bộ phận.
Chiến lược kinh doanh phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an



toàn cho doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải gắn liền với phương án kinh doanh, có giải pháp cụ
thể, khả thi với mục đích hiệu quả.
1.5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tích cực đổi mới công nghệ
Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng cho đầu tư và phát triển với bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là vấn đề
lớn mà doanh nghiệp cần quan tâm để:



Tận dụng triệt để năng lực sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu quả sử



dụng máy móc thiết bị.
Giảm tuyệt đối các bộ phận thừa không cần thiết.
22




Xây dựng cơ cấu tối ưu, tiết kiệm các chi phí để hạ giá thành, xây dựng các định


mức kinh tế kỹ thuật.
• Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
• Lựa chọn công nghệ mới phù hợp, sử dụng đúng mục tiêu.
1.5.3. Tìm kiếm lựa chọn các biện pháp phù hợp nhằm tăng kết quả và giảm chi
phí sản xuất
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định thông qua việc so sánh chỉ
tiêu kết quả đầu ra với giá trị đầu vào. Vì vậy các biện pháp nhằm tăng kết quả
hoặc giảm chi phí sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả.
Một số biện pháp để tăng doanh thu:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi trường xây dựng chính sách marketing phù




hợp cho doanh nghiệp tăng cường chiến dịch quảng cáo, tiếp thi, xúc tiến bán








hàng.
Mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng mức lợi nhuận.
Phát triển, mở rộng thêm các thi trường mới, các dịch vụ mới.
 Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cùng với giá cả hợp lý.
Tiết kiệm các chi phí đến mức có thể.
Thay đổi kết cấu mặt hàng, tăng khối lượng sản phẩm có tỷ lệ lợi nhuận cao….

 Một số biện pháp nhằm giảm chi phí:
Xây dựng các định mức kỹ thuật có căn cứ khoa học.
Cải tiến tổ sản xuất tổ chức lao động để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, sử
dụng vốn.
1.5.4. Sử dụng tốt các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh, yếu tố con người
luôn giữ vai trò quyết định khai thác và sử dụng các nguồn nhân lực thể hiện qua
các biện pháp sau:



Tăng cường công tác kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược
và kế hoạch của doanh nghiệp, đảm bảo khai thác các nguồn lực có sẵn tại đơn
vị. Hình thành cơ cấu lao động hợp lý, tận dụng được thời gian, kỹ thuật.
23




Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ lao động để phù hợp với sự phát triển của công



nghệ.
Tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ cao,



công nhân lành nghề. Có chính sách cạnh tranh thu hút nhân tài.
Xây dựng chế độ đãi ngộ thỏa đáng.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỸ TÀI BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Mỹ Tài Bình Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty


Tên Công ty:

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ TÀI




BÌNH ĐỊNH.
Tên viết tắt:
Địa chỉ:

MY TAI Co.,Ltd.
Khu công nghiệp Phú Tài - Long Mỹ - TP. Quy Nhơn -





Bình Định - Việt Nam.
Điện thoại:
84-56-3841015
Fax: 84-56-3841970

E-mail:

Wedsite:
www.mytai.com.vn.

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

24















Mỹ Tài thành lập từ tháng 3/1998. Với quy mô ban đầu chỉ là xưởng sản xuất
nhỏ với hơn 100 công nhân. Hiện nay, Mỹ Tài đã có 2 nhà máy diện tích 6 ha tại
Khu công nghiệp Phú Tài, Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định và 1 showroom
tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng đội ngũ hơn 900 cán bộ, công nhân viên. Mỹ
Tài hiện tại đang là 1 trong tốp 5 công ty dẫn đầu về chất lượng sản phẩm gỗ
ngoài trời tại Việt Nam. Người sáng lập Công ty Mỹ Tài là Ông Lê Duy Linh,
hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc của Công ty.

Một sô thành tích đạt được trong quá trình phát triển của Công ty
Năm 2002: Bộ Tài Chính tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế.
Năm 2006: Ông Lê Duy Linh đạt danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu.
Năm 2004-2005-2006: Bộ Thương Mại trao tặng danh hiệu Doanh nghiệp xuất
khẩu uy tín.
Năm 2006: Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế, Báo Thương mại trao tặng
danh hiệu là một trong 20 Doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu độc đáo nhất.
 Sự kiện nổi bật
• Ngày 11/03/2009: Thông cáo báo chí Mỹ Tài Furniture công bố logo mới.
Ngày 01/02/2010: Khai trương đại lý phân phối Instyle Living của Mỹ Tài tại
Skygarden 2, Phú Mỹ Hưng.
Ngày 27/03/2011: Tổng Giám đốc Lê Duy Linh được mời làm Ban giám khảo
cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ” do Trương Đại học Quy Nhơn tổ
chức.
Ngày 12/07/2011: Tổng Giám Đốc Lê Duy Linh tham dự Đại hội đồng cổ đông
thường niên năm 2011 của Công ty cổ phẩn Tân Cảng Quy Nhơn với cương vị
thành viên Đoàn Chủ tịch.
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty
Quy mô của một Doanh nghiệp được xem là nhỏ, vừa hay lớn được đánh
giá dựa trên 2 tiêu thức:
Thứ nhất, dựa vào tổng số vốn kinh doanh tính đến 31/12/2011 (Đơn vị
tính: Việt Nam đồng)
Tổng tài sản
Trong đó:

:

589.843.032.229

+ Nợ phải trả


:

453.303.312.935

+ Vốn chủ sở hữu

:

136.539.719.294

Thứ hai, dựa vào tổng số lượng công nhân viên Công ty:
25


×