Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 5 HỌC MÔN KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.58 KB, 15 trang )

Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 5
HỌC MÔN KHOA HỌC
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xưa, ông cha ta có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. Đúng vậy, lễ nghĩa
bao giờ cũng đi đầu trong việc quan sát, nhìn nhận và đánh giá một con người
trong giao tiếp. Tuy nhiên việc giao tiếp đó có thành công không, có hiệu quả
không lại còn liên quan đến một vấn đề khác đó là văn hóa. Trình độ văn hóa giúp
chúng ta rất nhiều trong cuộc sống. Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng nói : “Có
đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thành người vô
dụng”. Chính vì lẽ đó mà việc giáo dục con người phải song song hai mặt.
Đúng vậy, để việc giáo dục con người trở thành người toàn diện hai mặt là
việc làm không dễ. Ngay trong thời điểm này đây, trọng trách của nhà trường, của
người giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp phải phát huy hết năng lực của
mình, phải làm sao cho học sinh thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm
vui”, và như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất
vì nó tạo ra những con người sáng tạo”.
Học sinh chỉ học tập đạt kết quả tốt khi yêu thích môn học đồng thời các em
cũng tìm được cảm hứng từ môn học đó. Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phải dễ và cũng không
phải ngày một ngày hai mà làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài, một quá
trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ
trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đều là
động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng chất lượng dạy
và học.
Để thực hiện điều này, từ thực tế thực hiện nhiệm vụ trong nhiều năm học
qua, tôi đã đúc kết được “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học
môn Khoa học” và trong năm học 2014-2015, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để


nghiên cứu.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận :
“Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp
những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng” (Jonh O.Brien). Đúng vậy, người
giáo viên tiểu học là người trực tiếp giảng dạy hầu hết các mơn học, là người quản
lý tồn diện một tập thể học sinh của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi
với học sinh. Hơn nữa về trình độ hiểu biết và vốn sống của học sinh tiểu học cịn
nhiều hạn chế vì vậy các em rất cần có một người thường xuyên quan tâm, hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, dìu dắt. Người giáo viên tiểu học giống như một người chăm
sóc cho hạt giống nảy mầm, hàng ngày hàng giờ phải theo dõi từng sự thay đổi,
từng bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và
tiếp tục trưởng thành.
1


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Luật Giáo dục của Nhà nước ta quy định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” (Mục 2, Điều 27).
Bởi vậy, để giúp các em có kĩ năng quan sát tốt, thực hành tốt, tự tin và
mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phải động viên, khích lệ các em
thật nhiều để các em phát huy hết khả năng của mình: “Đừng xấu hổ khi không
biết, chỉ xấu hổ khi không học” (Ngạn ngữ Nga).
2. Thực tiễn :

Ngay từ đầu năm học khi mới nhận lớp, sĩ số lớp tôi là 29 em, trong đó số
học sinh nữ 12 em, dân tộc ít người có 4 em. Các em rất thụ động trong việc chuẩn
bị bài ở nhà, nhút nhát khi tham gia hoạt động nhóm, nói nhỏ, thiếu tự tin trong
giao tiếp và bày tỏ ý kiến riêng, ...Vậy làm sao để các em có thể hoàn thành tốt các
môn học về kiến thức lẫn kĩ năng sống hàng ngày của các em ? Việc dạy cho các
em biết tính toán, đọc và viết là những việc làm tương đối đơn giản. Nhưng còn
các phân môn học khác như Khoa học, Lịch sử, Địa lí, ... thì sao ? Vì như ta đã
biết, môn Khoa học là môn vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu tố tự
nhiên. Qua môn học này, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các em lòng say
mê Khoa học mà còn giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước. Từ
những băn khoăn, trăn trở đó tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài này.
Đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện từ nhiều năm học
trước. Sau đó rút kinh nghiệm, bổ sung và sẽ được hoàn thiện vào cuối năm học
2014-2015. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ hướng vào các nội dung
cơ bản sau đây:
1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập.
2. Tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng các trò chơi-Gameshow.
3. Tổ chức cho học sinh thực hành, thí nghiệm.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu quả
trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên trong
trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hố
giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5, năm cuối cùng của bậc Tiểu học.
Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của tôi là nghiên cứu để
nắm vững tình hình học tập chung của lớp và của từng học sinh. Tạo điều kiện cho
từng học sinh thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp.
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học các môn học nhất là môn Khoa học

là rất phong phú và đa dạng: Thảo luận nhóm, sắm vai, trò chơi học tập, giải quyết
2


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

tình huống có vấn đề, … Mỗi phương pháp dạy học đề có mặt tích cực và hạn chế
riêng. Vì vậy người giáo viên không nên lạm dụng phương pháp nào. Cần phải cân
nhắc kĩ nội dung, tính chất của mỗi bài dạy; căn cứ vào nhận thức của học sinh,
năng lực sở trường của giáo viên; vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp,
của trường mà lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học cho hiệu quả.
Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập
Sự chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên hay đồ dùng học tập cho học sinh
đối với mỗi tiết học là một việc làm vô cùng quan trọng, hiệu quả tiết học đạt được
ở mức độ nào là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị rất cao. Vì vậy, giáo viên phải dành
nhiều thời gian để chuẩn bị hoặc giao cho học sinh chuẩn bị.
Chẳng hạn : Để chuẩn bị cho các bài học của ngày hôm sau, tôi cho học sinh
ghi vở dặn dò: Đọc và trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa; sưu tầm tư liệu hoặc
tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học. Đầu giờ học hôm sau, từng bàn 2 em sẽ
tự kiểm tra cho nhau về sự chuẩn bị của bạn mình, sau đó báo cáo lại với tổ trưởng
về việc chuẩn bị bài cũng như các tư liệu, tranh ảnh mà bạn cùng bàn với mình đã
sưu tầm được. Đến đầu mỗi tiết học, các tổ trưởng sẽ thông báo lại với giáo viên.
Căn cứ vào đó, tôi sẽ ghi điểm thi đua cho các tổ, cuối tuần vào tiết sinh hoạt tập
thể cả lớp sẽ tuyên dương tổ nào học tập tốt, nề nếp tốt, chuẩn bị chu đáo phần dặn
dò về nhà; tổ nào điểm thấp nhất sẽ phải trực vệ sinh cho tuần học kế tiếp.
Việc dặn dò chuẩn bị bài cho ngày hôm sau như tôi đã thực hiện cũng có
nhiều tác dụng: thứ nhất thông qua việc đọc và trả lời các câu hỏi, các em được
luyện đọc chữ; thứ hai các em có thể rèn chữ viết nếu có những nội dung các em

cần ghi chép lại sau khi quan sát; thứ ba tích hợp được bộ môn Mĩ thuật trong quá
trình vẽ tranh; …
Một vài ví dụ về phần nội dung dặn dò cho các bài học:
Bài 20-21. Ôn tập: Con người và sức khỏe (Hãy vẽ hoặc sưu tầm tranh ảnh
vận động phòng tránh sử dụng các chất gây nghiện hoặc xâm hại trẻ em, hoặc
HIV/AIDS, hoặc tai nạn giao thông). Mục đích là giúp các em củng cố lại một số
kiến thức và kĩ năng ứng phó các tình huống trong cuộc sống mà các em có thể
gặp.
Bài 22. Tre, mây, song (Sưu tầm tranh ảnh; đồ vật làm từ tre, mây, song). Qua việc
tìm hiểu, sưu tầm các em sẽ nắm được đặc điểm riêng của tre, mây, song cũng như
cách bảo quản các đồ dùng trong gia đình được làm từ các loại cây này....
Hoặc :
Bài 46, 47. Lắp mạch điện đơn giản.
-Yêu cầu các em chuẩn bị theo nhóm, như : 1 hoặc 2 cục pin, 2-4 đoạn dây
đồng nhỏ có vỏ bọc bằng nhựa bên ngoài, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại
(đồng, nhôm, sắt, ...) và một số đồ vật bằng nhựa, cao su, sứ, ...
-Chuẩn bị chung : Bóng đèn điện hỏng có tháo đui (có thể nhìn thấy rõ 2 đầu
dây).

3


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Mục đích nhằm khơi dậy sự tò mò, tính hiếu kì của các em trong quá trình
chuẩn bị giúp các em sôi nổi hơn, tích cực hơn khi tham gia thực hành lắp ghép
mạch điện tìm ra kiến thức mới.
Hoặc :

Bài 53. Cây con mọc lên từ hạt (ươm hạt đậu xanh, đen, lạc, ... vào bông ẩm
hoặc đất ẩm khoảng 3-4 ngày trước khi có bài học và đem đến lớp ). Để các em
trực tiếp quan sát, theo dõi quá trình phát triển thành cây con từ hạt. Từ đó các em
sẽ khắc sâu hơn kiến thức về ươm trồng cây và nắm được các điều kiện nảy mầm
của hạt.
Bài 54. Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ (Sưu tầm tranh
ảnh; vật thật như cây, củ hoặc lá). Rất gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các
em như cây râm bụt ba mẹ chặc nhánh trồng hàng rào, cây con mọc lên từ thân cây
mẹ; củ gừng, củ hành, củ tỏi mẹ mua về để nấu ăn cây con mọc lên từ củ hoặc cây
lá bỏng mà mọi người thường gọi là cây sống đời cây con sẽ mọc lên từ thân cây
mẹ, …
Vâng, thật sự hiệu quả, trước đây các em chỉ tìm hiểu bài với phương pháp
đàm thoại thầy hỏi-trò trả lời, kiến thức do giáo viên truyên đạt, tiết học trầm lắng,
chỉ một số em phát biểu xây dựng bài học cùng giáo viên, giờ đây với sự chuẩn bị
như đã dặn dò, đa số học sinh tham gia các hoạt động học tập sôi nổi hơn, tiếp
nhận thông tin bài học chủ động hơn, ghi nhớ bài nhanh hơn.
Giải pháp 2. Tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng các trò chơiGameshow.
Để cho tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn, học sinh tiếp thu bài tích cực hơn, chủ
động hơn. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy đa số học sinh rất muốn được tham
gia trò chơi học tập. Vì vậy, dựa trên kiến thức mỗi bài học, tôi suy nghĩ và xây
dựng nên các trò chơi, đặt tên, luật chơi; hình thức khen thưởng... và ấn định thời
gian cùng với phương pháp để tiến hành trò chơi đó sao cho phù hợp, đồng thời
cũng dự kiến một số tình huống có thể phát sinh trong quá trình tiến hành trò chơi,
… Trong môn khoa học lớp 5 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp
trò chơi học tập. Thường có hai dạng kiến thức để thực hiện trò chơi: chơi để khám
phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học.
Để phương pháp này đạt hiệu quả tôi đã thực hiện các bước sau:
Thứ nhất. Trị chơi để hình thành kiến thức mới
Bài 1-Sự sinh sản- trang 4 - Bé là con ai ?- Giúp học sinh nhận ra mỗi trẻ em đều
có những đặc điểm giống bố, mẹ mình.

Hoạt đợng 1. Trò chơi “Bé là con ai ? ”
*Chuẩn bị :
-Đầu tiên, tôi phát cho cả lớp mỗi em một tấm phiếu bằng cỡ tờ giấy vở, yêu
cầu từng cặp học sinh vẽ 1 hình em bé và 1 người mẹ hay 1 người bố cho em bé
đó. Từng cặp sẽ phải bàn nhau và chọn một đặc điểm nào đó để vẽ sao cho mọi
người khi nhìn vào 2 hình có thể nhận ra đó là 2 mẹ con hoặc 2 bố con.
-Sau đó, tôi thu tất cả các phiếu và tráo đều lên.
*Cách tiến hành :
4


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Bước 1. Phổ biến cách chơi
-Mỗi học sinh sẽ được nhận 1 phiếu, ai nhận được phiếu có hình em bé sẽ
phải đi tìm bố hoặc mẹ cho em bé. Ngược lại, ai nhận được phiếu có hình bố hoặc
mẹ thì sẽ phải đi tìm con của mình.
-Ai tìm được đúng hình (trước thời gian quy định) là thắng, ai hết thời gian
quy định mà vẫn chưa tìm được là thua.
Bước 2. Tổ chức cho học sinh chơi như hướng dẫn.
Bước 3. Rút kiến thức
-Sau khi tuyên dương các cặp thắng cuộc, giáo viên yêu cầu các em đàm
thoại tìm ra kiến thức.
+Tại sao chúng ta tìm được bố, mẹ cho các em bé ?
+Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì ?
-Vài học sinh nhắc lại bài học: Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những
đặc điểm giống với bố, mẹ của mình.
Từ đây các em trao đổi với nhau rằng mình giống bố hay giống mẹ, giống về đặc

điểm nào, ngoại hình hay tính nết, ...
Hoặc:
Bài 38, 39 -Sự biến đổi hóa học - trang 80 - Bức thư bí mật - Tìm hiểu về sự biến
đổi hóa học.
*Cách tiến hành :
-Giáo viên chia lớp thành các nhóm 5-6 học sinh.
-Hướng dẫn cách chơi và luật chơi: Học sinh sẽ viết câu chúc mừng hoặc lời động
viên học tập bằng nước cốt chanh (giấm) vào giấy trắng, đợi khô chữ rồi gửi cho
nhóm bạn. Sau khi nhận thư, nhóm bạn sẽ hơ bức thư trên ngọn nén (hoặc đèn dầu)
cho đến khi thấy xuất hiện nội dung bức thư  đọc cho các bạn trong nhóm-lớp
nghe rút kiến thức “ Sự biến đổi hóa học xảy ra dưới tác dụng của nhiệt. ” ...
Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giáo viên xuống từng nhóm nhắc nhở các
em chú ý an toàn kẻo xảy ra hỏa hoạn, vì khi hơ giấy trên ngọn lửa thì rất dễ bị
cháy... . Cả lớp sẽ tuyên dương nhóm tìm ra nội dung bức thư bí mật nhanh nhất
và an toàn nhất.
Bài 9,10-Thực hành : Nói “ Không !” với các chất gây nghiện - trang 20 - Chiếc
ghế nguy hiểm.
Hoạt động 3. Trò chơi “Chiếc ghế nguy hiểm”
*Mục tiêu : Giúp học sinh nhận ra hành vi nào có thể gây nguy hiểm cho
bản thân hoặc người khác mà có người vẫn làm.
*Cách tiến hành :
Bước 1. Tổ chức và hướng dẫn
-Có thể sử dụng ghế giáo viên để dùng cho trò chơi này.
-Chuẩn bị thêm một chiếc khăn trải bàn phủ lên ghế để chiếc ghế trở nên đặc
biệt hơn.
-Sau khi chuẩn bị xong, tôi chỉ vào ghế và nói : Đây là một chiếc ghế rất
nguy hiểm vì nó đã bị nhiễm điện cao thế, ai chạm vào sẽ bị điện giật chết. Ai tiếp
xúc với người chạm vào ghế cũng bị chết vì điện giật. Chiếc ghế này sẽ được đặt
5



Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

giữa cửa, khi các em từ ngoài cửa đi vào, hãy cố gắng đừng chạm vào ghế kẻo bị
điện giật chết.
Bước 2. Tiến hành trò chơi
-Tôi yêu cầu cả lớp ra ngoài hành lang.
-Tôi để chiếc ghế ngay giữa cửa ra vào. Nhắc các em khi đi qua chiếc ghế
phải cẩn thận để không chạm, ngã vào ghế.
(Tình hình có thể xảy ra :
+Các em đi đầu, đặc biệt là các em nữ rất thận trọng và cố gắng không chạm
vào ghế ;
+Các em đi sau, nhất là các em nam thử chạm vào ghế và còn có thể cố ý
đẩy bạn ngã vào ghế ;
+Một số em khác đi sau thì cảnh giác hơn và né để không phải chạm vào
người bạn vừa ngã hoặc chạm bào ghế ; ...)
Bước 3. Thảo luận cả lớp
-Học sinh về chỗ ngồi của mình trong lớp, tôi nêu câu hỏi cho các em cùng
thảo luận (dựa vào diễn biến thực tế của trò chơi) :
+Em cảm thấy thế nào khi đi qua chiếc ghế ?
+Tại sao khi đi qua chiếc ghế, một số bạn đã đi chậm lại và rất thận trọng để
không chạm vào ghế ?
+Tại sao có người biết là chiếc ghế rất nguy hiểm mà vẫn đẩy bạn, làm cho
bạn chạm vào ghế ?
+Tại sao khi bị xô, đẩy, có bạn cố tránh để không bị ngã vào ghế ?
+Tại sao có người lại tự mình thử chạm tay vào ghế ?
Kết luận dẫn dắt kiến thức vào bài học...
Hoạt đợng 4. Đóng vai ........

Thứ hai. Trị chơi để củng cố kiến thức
Ví dụ:
Bài 7-Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già - trang 16 - Ai, đang ở giai đoạn nào của
cuộc đời ? - Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
Bài 11-Dùng thuốc an toàn-trang 24 - Ai nhanh, ai đúng ? - Củng cố về giá trị dinh
dưỡng của thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn.
*Cách tiến hành :
-Tôi chia lớp thành các đội chơi.
-Hướng dẫn cách chơi và luật chơi : Lớp cử 1 học sinh làm quản trò và là
trọng tài, lần lượt đọc câu hỏi Sgk/25, nhóm thảo luận nhanh và viết thứ tự lựa
chọn của nhóm mình vào bảng rồi giơ lên.
-Trọng tài quan sát, xem xét. Tôi sẽ làm cố vấn cho trò chơi.
-Tuyên dương đội thắng cuộc. Động viên, khích lệ đội về sau hãy cố gắng
hơn ở lần sau...
Hoặc :
Bài 18 - Phòng tránh bị xâm hại - trang 38 - Sắm vai, ứng xử - Giúp học sinh biết
cách ứng phó với các nguy cơ bị xâm hại.

6


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Bài 20, 21 - Ôn tập : Con người và sức khỏe - trang 42 - Ai nhanh, ai đúng ? –
Giúp học sinh viết hoặc vẽ được sơ đờ củng cố cách phịng tránh mợt số bệnh
thường gặp đã học.
Bài 34 - Ôn tập và kiểm tra học kì I - trang 68 - Đoán chữ - Củng cố lại một số
kiến thức trong chủ đề “Con người và sức khỏe”.

*Tổ chức và hướng dẫn :
-Tôi chia lớp thành các đội chơi.
-Hướng dẫn cách chơi và luật chơi : Lớp đề cử 1 quản trò đọc câu thứ nhất :
“Quá trình trứng kết hợp với tinh trùng gọi là gì ?”, người chơi có thể trả lời luôn
đáp án hoặc nói tên một chữ cái như chữ T. Khi đó quản trò trả lời : “Có hai chữ
T”, người chơi nói tiếp : “Chữ H”, quản trò trả lời : “Có hai chữ H”, ... cho đến khi
trả lời được câu hỏi.  kết thúc trò chơi.
-Đội nào đoán nhiều câu đúng là thắng cuộc.
-Tuyên dương đội thắng cuộc. Động viên, khích lệ đội về sau hãy cố gắng
thêm ở lần sau.
...
Bài 49,50 – Ôn tập : Vật chất và năng lượng - Trang100 - Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất mợt số vật liệu và sự biến đổi hoá học.
Bài 52 - Sự sinh sản của thực vật có hoa - Trang106 - Ghép chữ vào hình - Củng cố
về cơ quan sinh sản của thực vật có hoa và sự thụ phấn, sự thụ tinh, sự hình thành
hạt và quả.
*Cách tiến hành :
-Tôi chia lớp thành các đội chơi.
-Hướng dẫn cách chơi và luật chơi : Tiếp sức nhau đính thẻ từ ghi tên các cơ
quan sinh sản của thực vật có hoa và sơ đồ trống. Đội nào nhanh và chính xác các
vị trí trên sơ đồ là thắng cuộc cùng với việc chỉ sơ đồ và nêu lại sự thụ phấn, sự thụ
tinh, sự hình thành hạt và quả.
-Tuyên dương đội thắng cuộc. Động viên, khích lệ đội về sau rằng “Hãy cố gắng
hơn ở lần sau các em nhé ”.
Bài 63 - Tài nguyên thiên nhiên - Trang130 - Ai nhanh, ai đúng ? - Hệ thống một
số nguồn tài nguyên và tác dụng của chúng.
Bài 64 - trang133 - Ai nhanh, ai đúng ? - Hệ thống kiến thức về mơi trường.
Bài 69 - Ơn tập : Mơi trường và tài nguyên thiên nhiên - Trang142 - Đoán chữ ? –
Nhằm củng cố kiến thức có liên quan đến sự ô nhiễm môi trường.
...
Đúng vậy, để dạy tốt môn khoa học, bên cạnh việc hướng dẫn học sinh chuẩn

bị bài, chuẩn bị đồ dùng học tập trực quan thì người giáo viên cần phải biết phối
kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí
nghiệm; phương pháp nhóm; ... trong đó phương pháp trị chơi học tập cũng góp
một phần hiệu quả không nhỏ trong việc dạy học cho học sinh. Phương pháp này
nhằm khuyến khích sự tị mị khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi
các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
Trị chơi học tập khơng chỉ là một cơng cụ dạy học mà nó cịn là con đường sáng
7


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Nó tạo cảm giác thoải mái, tự tin, sự
sáng tạo, nhanh trí, óc tư duy, tưởng tượng của học sinh... Khi bị khép vào luật
chơi, các em dần có trật tự hơn, kỷ luật hơn. Thơng qua trị chơi, học sinh được tập
luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh
thần hợp tác.
Giải pháp 3. Tổ chức cho học sinh thực hành, thí nghiệm
Chúng ta đều biết, học sinh tiểu học cần phải được các thầy giáo, cô giáo trang
bị kiến thức về kĩ năng sống, vốn hiểu biết về tự nhiên - xã hội thông qua các môn
học. Thực hành, thí nghiệm là một hoạt động giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể
sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Vì vậy việc thực hành, thí nghiệm giúp các
em ứng dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống, giúp các em rèn luyện kĩ
năng thực hành, những đức tính cần cù, chịu khó, đoàn kết và hợp tác. Bên cạnh
đó, khi tự tay làm thí nghiệm, tận mắt nhìn thấy những gì mình“làm ra”, các em sẽ
tin tưởng hơn vào kiến thức mà mình đã học, tin vào khả năng thực sự của mình,
hãnh diện với mọi người rằng mình“đã làm được” và mình “sẽ làm được”,...
Trong quá trình làm thí nghiệm, việc tạo cơ hội cho học sinh tham gia luyện tập

kiến thức và phát triển kĩ năng giao tiếp là rất quan trọng.
Môn Khoa học lớp 5 gồm 70 tiết, được chia làm 4 phần:
1. Chủ đề : Con người và sức khoẻ : 21 tiết.
2. Chủ đề : Vật chất và năng lượng : 28 tiết.
3. Chủ đề : Thực vật và động vật : 11tiết.
4. Chủ đề : Môi trường và tài nguyên thiên nhiên : 8tiết.
(2 tiết còn lại dành cho kiểm tra cuối kì I và cuối kì II)
Các tiết dạy thực hành thí nghiệm chủ yếu nằm trong hai chủ đề : Vật chất và
năng lượng, Thực vật và động vật.
Ví dụ : Khi dạy “Bài 26 : Đá vôi” - Học sinh được làm thí nghiệm để tìm ra
tính chất của đá vôi, đá cuội.
Thí nghiệm 1:
+Bước 1. Yêu cầu học sinh chuẩn bị một vài mẫu đá vôi, đá cuội.
+Bước 2. Thực hành, thí nghiệm
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ thảo luận.
-Tiến hành thí nghiệm : Cọ xát một hòn đá vôi vào một hòn đá cuội  Quan
sát và mô tả lại hiện tượng  Kết luận đá vôi mềm hơn đá cuội (đá cuội cứng hơn
đá vôi).
+Bước 3. Rút ra kiến thức.
Thí nghiệm 2 :
+Bước 1. Yêu cầu học sinh chuẩn bị một vài mẫu đá vôi, đá cuội, giấm chua
(hoặc axit loãng).
+Bước 2. Thực hành, thí nghiệm
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ thảo luận.
-Tiến hành thí nghiệm : Nhỏ vài giọt giấm (hoặc axit loãng) lên một hòn đá vôi
và một hòn đá cuội  Quan sát và mô tả lại hiện tượng  đá vôi tác dụng với
giấm (hoặc axit loãng) tạo thành một chất khác và khí các-bo-níc sủi lên. Đá cuội
không phản ứng với giấm (axit).
8



Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

+Bước 3. Rút ra kiến thức.
Bài 28. Xi măng - HS làm thí nghiệm để tìm ra tính chất của xi măng.
Bài 35. Sự chuyển thể của chất - HS thực hành về sự chuyển từ thể lỏng
(nước)rắn (nước đá cục)lỏng (tan ra lại thành nước).
Bài 36. Hỗn hợp - HS thực hành trộn hỗn hợp muối tiêu.
Bài 37. Dung dịch - HS thực hành pha dung dịch nước chanh, nước muối,
nướcđường  Mục đích giúp học sinh phân biệt sự khác nhau giữa dung dịch với
hỗn hợp; hiểu thế nào là dung dịch bảo hòa.
Hoạt động 1. Thực hành “Tạo ra một dung dịch”
*Mục tiêu : Học sinh biết cách tạo ra một dung dịch và kể được tên một số
dung dịch.
*Cách tiến hành :
Bước 1. Làm việc theo nhóm
-Tôi yêu cầu các em tự chọn nhóm (5-6 em), cử nhóm trưởng điều khiển nhóm
mình làm việc theo yêu cầu sau :
a)Tạo ra một dung dịch đường hoặc muối, tỉ lệ nước và đường do từng nhóm
quyết định. Nêu tên và đặc điểm của từng chất tạo ra dung dịch; nêu tên dung dịch
và đặc điểm của dung dịch.
b)Thảo luận các câu hỏi :
+Để tạo ra dung dịch cần có những điều kiện gì ?
+Dung dịch là gì ?
+Kể tên một số dung dịch mà bạn biết.
Bước 2. Làm việc cả lớp
-Đại diện mỗi nhóm sẽ nêu công thức pha dung dịch đường hoặc muối và mời
nhóm bạn nếm thử.

-Các nhóm nhận xét, so sánh độ ngọt, mặn của từng nhóm tạo ra.
-Đàm thoại trả lời các câu hỏi mà nhóm vừa thảo luận.
Bước 3. Kết luận tìm ra kiến thức bài học…
Bài 38-39. Sự biến đổi hóa học - HS thực hành đun đường trên ngọn lửa; xé giấy
thành những mảnh vụn Giúp học sinh hiểu thế nào là sự biến đổi hóa học, sự
biến đổi lí học.
Bài 40. Năng lượng - HS thực hành với đồ chơi sử dụng pin để khởi động máy,
còi, nhạc, …; đốt cháy ngọn nến; …
Bài 44. Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy - HS thực hành sử
dụng năng lượng nước chảy làm quay tua-bin phát điện từ cái cọn nước.
Hoặc :
Bài 46, 47. Lắp mạch điện đơn giản - HS thực hành lắp mạch điện để tạo ra
mạch điện kín, mạch điện hở. Thực hành làm cái ngắt điện để biết vai trò của cái
ngắt điện …
Trước đây, các em chỉ nghe và quan sát giáo viên thực hành lắp mạch điện, sau
đó đàm thoại tìm hiểu kiến thức bài học. Giờ thì học sinh được chuẩn bị trước và
thực hành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên, các em tự mình tìm cách lắp
ghép mạch điện sao cho bóng đèn phát sáng để từ đó rút ra kết luận “Làm cách nào
9


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

mà đèn sáng được ? Vì sao đèn không sáng ?...” Điều này giúp các em ghi nhớ bài
lâu hơn, và cũng giúp các em biết cách sử dụng điện sao cho an toàn, tránh bị điện
giật.
Hoạt động 1. Thực hành lắp mạch điện
*Mục tiêu : Học sinh lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản bằng pin, bóng

đèn pin, dây dẫn điện.
*Cách tiến hành :
Bước 1. Làm việc theo nhóm
-Tôi yêu cầu các em quan sát hình Sgk/94 và tự lắp mạch điện để đèn sáng, sau
đó vẽ lại cách mắc điện của nhóm vào giấy.
-Tôi theo dõi, nhắc nhở các em chú ý cẩn thận kẻo bị điện giật (dù nguồn điện
rất thấp-pin). Đồng thời cũng hướng dẫn và giúp đỡ thêm cho các nhóm lúng túng
chưa biết thực hiện phần nào trước, phần nào sau.
Bước 2. Làm việc cả lớp
-Từng nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình, và trả lời câu
hỏi: Các em phải lắp mạch điện như thế nào thì đèn mới sáng ?
Bước 3. Làm việc theo cặp
-Tôi yêu cầu các em đọc mục Bạn cần biết/94, 95 và chỉ cho bạn xem đâu là
cực âm (-), đâu là cực dương (+) của pin; chỉ ra 2 đầu của dây tóc bóng đèn …
-Sau đó tôi chốt kiến thức -Vài học sinh nhắc lại để ghi nhớ bài.
Bước 4. Làm thí nghiệm theo nhóm 4
-Tôi yêu cầu các em quan sát hình 5/95 Sgk và dự đoán xem mạch điện ở hình
nào là đèn sáng, hình nào là đèn không sáng. Giải thích tại sao ?
-Tôi thống kê kết quả dự đoán và yêu cầu các em tiến hành lắp mạch điện để
kiểm traSo sánh với kết quả dự đoán ban đầu Giải thích kết quả thí nghiệm.
Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, tôi cũng đồng thời đi đến từng nhóm và
nhắc nhở các em chú ý trường hợp hình 5c cần làm nhanh để tránh làm hỏng pin
(đoản mạch).
Bước 5. Thảo luận chung cả lớp về điều kiện để mạch điện thắp sáng đèn.
-Tôi cho các nhóm xung phong lên mô tả lại cách lắp mạch điện và nói điều
kiện để mạch điện thắp sáng đèn.
Bằng cách này, các em sẽ tự diễn đạt lại cách thực hiện cũng như kiến thức bài
bằng cách riêng của mình một cách sinh động, hấp dẫn, giúp các em nhớ bài lâu
hơn và yêu thích khám phá hơn.
Với cách tổ chức dưới dạng thực hành, thí nghiệm như trên, học sinh sẽ được

tham gia một cách tự nhiên hơn, không khí thoải mái hơn và hiệu quả tiết học cũng
cao hơn.
Mợt ví dụ khác :
Khi học bài Sự sinh sản của thực vật có hoa, ở hoạt động 2, học sinh tìm
hiểu về đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ cơn trùng và hoa thụ phấn nhờ gió; thơng
thường giáo viên cho học sinh đọc thông tin và quan sát tranh ảnh ở sách giáo
khoa để rút ra kiến thức. Như vậy từ việc quan sát ảnh chụp trong sách và thông tin
10


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

đã được cung cấp, dù học sinh được thảo luận tìm ra kiến thức nhưng các em vẫn
chưa được phát huy cao độ tính tích cực, khả năng xây dựng bài của mình.
Thay vào đó, tơi u cầu các em quan sát mợt sớ tranh ảnh hoặc các lồi hoa
thật do tôi và một số học sinh sưu tầm được Thảo luận theo nhóm trả lời các câu
hỏi : Hãy nêu đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ côn trùng, hoa thụ phấn nhờ gió. Kể
tên một số loài hoa thụ phấn nhờ côn trùng, thụ phấn nhờ gió mà bạn biết.
Trước đây, từ những nhận thức của các em học sinh khơng đồng đều nên
tình trạng một số học sinh khó khăn trong học tập thì quá trình đàm thoại để lĩnh
hội kiến thức làm cho các em khơng đủ tự tin để có thể tham gia trả lời câu hỏi,
thậm chí có em cịn nản lịng, chán học.
Bằng hình thức tổ chức này, tôi thấy các em đã mạnh dạn hơn, tự nhiên hơn
khi trình bày những gì mình quan sát được từ cuộc sống xung quanh. Tôi có thể dễ
dàng kiểm tra được việc nắm bắt bài học của các em, sự tự tin, mạng dạn trong
giao tiếp đến đâu, để từ đó tôi có sự điều chỉnh phương pháp cũng như hình thức tổ
chức dạy học của mình cho phù hợp hơn trong những giờ dạy học môn Khoa học.
Giải pháp 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại;
là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể; là một quá
trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó nhà giáo dục
đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn, khuyến khích và động viên người học. “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
là chủ đề của các trường học khi bắt đầu bước vào năm học mới.
Việc tạo hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh trong học tập phải đi đôi
với đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học. Đặc biệt đối với môn Khoa
học, trực quan sinh động có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp thu bài của học sinh.
Bởi lẽ có những kết luận có thể diễn giải được bằng lời nhưng cũng có khi không
thể trình bày hết được. Nhưng chỉ bằng một lần được quan sát, tận mắt chứng kiến
chắc chắn các em sẽ ghi nhớ lâu hơn. Mặt khác, có những kiến thức mà trong thực
tế các em khó có điều kiện quan sát, đối với những dạng bài này, việc ứng dụng
công nghệ thông tin (chương trình Microsoft PowerPoint) sẽ giúp các em tiếp nhận
kiến thức tốt hơn như Video clip, hình ảnh được trình chiếu bằng PowerPoint mà
trong thời điểm hiện tại các em không thể quan sát được.
Tuy nhiên, khi thiết kế bài giảng giáo viên cần hạn chế kênh chữ, tập trung
nhiều vào kênh hình (hoặc video clip) và các hiệu ứng hoặc trang trí các slide
không nên quá cầu kì, làm mất tập trung của học sinh và giảm hiệu quả của tiết
dạy.
Qua một thời gian thực hiện, đến nay bản thân tôi đã có nhiều thành công
trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Sau đây là một số
kinh nghiệm mà bản thân đã trải qua, đã làm trong quá trình thực hiện đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Chẳng hạn :
11


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học


-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Bài 12. Phòng bệnh sốt rét - Ảnh chụp tiêm phòng dịch bệnh tại địa phương xã
(phường), trường học ; hoạt động tẩm thuốc vào chăn màn để diệt muỗi.
Bài 19. Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ - Cho học sinh quan sát một
số hình ảnh và chỉ ra việc làm vi phạm Luật giao thông và hậu quả; minh họa thêm
một số hình ảnh, video về các tai nạn giao thông được cập nhật kịp thời qua các
phóng sự, nhằm giúp học sinh hiểu được cần làm gì để phòng tránh tai nạn giao
thông.
Bài 22. Tre, mây, song - quan sát ảnh chụp, video về 3 loại cây này để học sinh
dễ phân biệt đặc điểm, tính chất.
Hình ảnh một số đồ vật được làm từ tre, mây, song sẽ giúp học sinh biết nắm
chắc hơn về công dụng và giá trị thật của chúng.
Bài 24. Đồng và hợp kim của đồng - Quan sát ảnh chụp một số đồ cổ được làm
từ đồng và hợp kim của đồng.
Bài 26. Đá vôi - Quan sát hình ảnh, video về một số hang động, thạch nhũ, núi
đá vôi trước đây và hiện nay đã được xây dựng, trùng tu lại và được nhà nước công
nhận là di sản văn hóa.
Bài 27. Gốm xây dựng: gạch, ngói - Quan sát địa danh nổi tiếng về nghề làm
đồ gốm; hình ảnh về nhà cửa xây dựng từ gạch, ngói  Giúp học sinh khắc sâu
kiến thức về tính chất của gạch, ngói.
Bài 28. Xi măng - Học sinh được quan sát qui trình sản xuất xi măng; một số
nhà máy sản xuất xi măng ở nước ta.
Bài 32. Tơ sợi - Quan sát hình ảnh về cây gai, cây đay để nắm tính chất và
công dụng của nó; hình ảnh và các nhà máy ươm tơ, dệt vải.
Bài 52. Sự sinh sản của thực vật có hoa - Quan sát ảnh chụp một số loài hoa thụ
phấn nhờ côn trùng, nhờ gió - Giúp học sinh phân biệt được hoa thụ phấn nhờ côn
trùng, hoa thụ phấn nhờ gió.
Bài 55. Sự sinh sản của động vật - Quan sát ảnh chụp một số loài vật đẻ trứng,
một số loài đẻ con - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về các loài vật đẻ trứng, các

loài loài đẻ con.
Bài 58. Sự sinh sản và nuôi con của chim - Quan sát ảnh chụp một số loài
chim; nghe tiếng kêu (hót) của chúng - Giúp học sinh hiểu biết thêm về số lượng
trứng chim có thể đẻ trong mỗi lứa tùy theo từng giống loài; đời sống theo bầy đàn
hay theo cặp; tiếng kêu của mỗi loại chim cũng như cách nuôi dạy con của chúng.
Bài 59. Sự sinh sản của thú – Quan sát ảnh chụp một số loài thú hoang dã, nghe
tiếng kêu (hú, gầm, rống) - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về đời sống của mỗi
loài.
Bài 60. Sự nuôi và dạy con của một số loài thú – Video clip, hình ảnh về sự
nuôi và dạy con của một số loài thú hoang dã trong việc kiếm mồi, phòng tránh kẻ
thù - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về sự sinh sản và nuôi dạy con của chúng.
...
Những đoạn phim và hình ảnh tôi sưu tầm là những nội dung đã được chọn lọc
không chỉ giúp học sinh hoàn thành bài mà còn giúp các em quan sát ra thế giới
xung quanh với khá nhiều điều kì thú.
12


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không chỉ tạo ra hình
thức quan sát sinh động mà còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian để tổ chức các
hoạt động dạy học trên lớp. Điều này thực sự phát huy tốt tính tích cực, sáng tạo và
hứng thú cho học sinh khi tham gia tìm hiểu bài. Nếu không thông qua thực hành,
thí nghiệm giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải. Vì lời nói thì trừu tượng
mà ví dụ bằng hình ảnh, video clip thì rất cụ thể.
Từ chỗ học sinh nhàm chán mỗi khi học phân môn Khoa học vì chỉ quan sát
hình ảnh qua sách giáo khoa, đọc thông tin cho sẵn, phân tích và rút ra bài học thì

nay các em đã rất hứng thú khi được quan sát những hình ảnh được chụp từ thực tế
để minh họa thêm cho bài học, phim tư liệu kèm theo các âm thanh, hình ảnh động.
Các em được hiểu rộng hơn về thế giới thực, về những gì các em có thể chạm vào,
nghe thấy, ....các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi tham gia các hoạt động học tập.
Chủ động tìm tòi, chủ động khai thác bài học và biết đặt ra các câu hỏi thắc mắc về
nội dung bài.
Tóm lại : Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới, từ hoàn cảnh cụ thể của xã
hội, của giáo dục nhà trường, của gia đình, vị trí của giáo viên trong công tác giáo
dục ở trường học có một ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Vấn đề luôn đặt ra là giáo viên
phải thực hiện tốt công tác giáo dục và cần xác định một cơ chế hoạt động về
quyền hạn, trách nhiệm cho phù hợp với thực tế, phải có năng lực của một nhà sư
phạm. Vì vậy buộc giáo viên phải tự hoàn thiện mình trước khi hoàn thiện cho học
sinh.
Từ những biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học mà
tôi đã thực hiện trên, tôi thấy ý thức, thái độ học củ a các em sơi nổi, hào hứng,
tích cực và mạ nh dạn hơn đầ u năm họ c rấ t nhiề u. Hì nh thà nh đượ c cho cá c em
thó i quen họ c tậ p, xây dự ng nề nế p hoạ t độ ng nhó m, thi đua chuẩ n bị bà i và tự
giá c phá t biể u xây dự ng bà i rấ t chu đá o.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua nhiều năm thực hiện các biện pháp như đã trình bày vào thực tế giảng
dạy tại trường, tôi nhận thấy giờ học Khoa học được các em đón nhận rất hồ hởi.
Nhiều tiết học đã trở thành sân chơi lí thú. Thông qua các hoạt động nhóm, thực
hành thí nghiệm, quan sát tranh ảnh, video clip kiến thức bài học được các em tiếp
nhận một cách tự nhiên, hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc tạo hứng thú cho các em khi
tham gia học môn Khoa học, những hình thức phương pháp tổ chức như trên đã
dần dần hình thành ở các em tính năng động, mạnh dạn trước tập thể. Các em biết
phối hợp nhau trong các hoạt động nhóm, biết quan sát môi trường xung quanh để
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Từ thái độ học tập tích cực đối với môn Khoa học,
giờ đây đã tác động rất lớn đến các môn học khác. Các em biết tự nhận thức những

mặt mạnh, mặt yếu của mình, cũng như về vị trí của mình trong tập thể, có khả
năng sử dụng các kĩ năng sống khác một cách có hiệu quả.
Học sinh khó khăn theo thống kê đầu năm đã giảm, các em là học sinh lười
học có nhiều tiến bộ. Nhiều năm liền không có học sinh lưu ban, các em hoàn
13


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

thành Chương trình Bậc Tiểu học 100%. Không có học sinh bỏ học, hiện tượng
trốn học đi chơi game giảm rõ rệt, …
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài Một số biện pháp tạo hứng thú cho học
sinh lớp 5 học môn Khoa học, tôi rút ra một số kinh nghiệm từ thực tiễn như sau :
1. Cần phải hướng dẫn kĩ cho học sinh việc chuẩn bị bài ở nhà và đồ dùng học
tập thật chu đáo trước khi đến lớp. Giáo viên phải sưu tầm hình ảnh, tư liệu về tự
nhiên - xã hội để làm cơ sở so sánh, chứng minh áp dụng cho từng bài giảng.
Nghiên cứu kĩ mục tiêu bài dạy để có đồ dùng dạy học đúng yêu cầu, đúng trọng
tâm.
2. Tổ chức dạy học dưới dạng các trò chơi học tập - Gameshow để thay đổi
hình thức dạy học truyền thống thầy hỏi-trò trả lời khi kiểm tra bài cũ, truyền thụ
kiến thức mới hay củng cố bài… Thiết kế bài dạy phải chú ý đến đối tượng học
sinh, phù hợp với từng phương pháp dạy học.
3. Phải cho học sinh thực hành, thí nghiệm, thảo luận nhóm, … để tự tìm ra
kiến thức trước khi giáo viên diễn giải, minh chứng. Phải phát huy tính tích cực
học tập của học sinh (không gò ép, áp đặt) cần gợi ý, động viên để các em tự tin
vào khả năng suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của mình.
4. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cũng góp

phần rất lớn trong quá trình truyền thụ kiến thức mới, giáo dục kĩ năng sống cho
các em.
5. Giáo viên phải yêu nghề, yêu quý học sinh, cải tiến phương pháp và nhiệt tình
giảng dạy. Luôn động viên, khuyến khích các em học tập, khen chê rõ ràng, không
kì thị học sinh. Chú trọng đến đối tượng học sinh khó khăn. Bồi dưỡng nâng cao
cho học sinh năng khiếu. Phải tạo được không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp
dẫn gây hứng thú học tập cho các em. Thường xuyên kiểm tra đánh giá cho các em
bằng nhận xét.
Khoa học là một môn học không có công thức, không có đáp số cụ thể giống
như học Toán, học Tiếng Việt mà nó là môn học khá trừu tượng. Tuy nhiên lại rất
gần gũi và rất cần thiết trong cuộc sống.
Với Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học ,
mà tôi vừa trình bày, tôi hi vọng rằng các đồng nghiệp có thể vận dụng tốt vào
công tác giảng dạy tại lớp mình, tạo được môi trường học tập thân thiện, tích cực,
chủ động. Giúp các em có hứng thú khi đến trường, khi tham gia các hoạt động học
tập cũng như sinh hoạt ngoại khóa.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tập huấn công tác chủ nhiệm lớp cho cán bộ quản lí và giáo viên
tiểu học (Hoàng Đức Minh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Thị
Vân Hương, Trần Thị Ngọc Bích) - Hà Nội, tháng 10 năm 2013.
14


Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 5 học môn Khoa học

-Người thực hiện : Trần Thị Ngọc-

2.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo các cấp học
(dong/edu.vn/).
 Module TH 1: Một số vấn đề về tâm lí dạy học ở tiểu học (Nguyễn Kế

Hào).
 Module TH 24: Đánh giá kết quả học tập cho học sinh tiểu học (Phó Đức
Hòa).
 Module TH 40: Thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
qua các môn học (Lưu Thu Thủy).
3. Luật Giáo dục.
4.Tạo hứng thú cho học sinh học tập - Nguồn internet.
5. Hình ảnh minh họa - Chụp từ thực tế sau các tiết dạy tại lớp học.
Người thự c hiệ n
Trần Thị Ngọ c

15



×