Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật điều khiển sinh trưởng, ra hoa và quả ở nhãn tại vùng gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

LÊ THÁI NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðIỀU KHIỂN SINH TRƯỞNG, RA HOA VÀ ðẬU
QUẢ Ở NHÃN TẠI VÙNG GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thái Nghiệp



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình thực hiện và hồn thành bản luận văn này, tơi
ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo Trường đại học
nông nghiệp Hà - Nội, Trại thực nghiệm vườn cây ăn quả, vườn nhãn của
trung tâm thực nghiệm nghiên cứu rau hoa quả Gia Lâm- Hà Nội và các đồng
nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô hướng dẫn
khoa học PGS.TS Phạm Thị Hương - bộ mơn Rau hoa quả, khoa Nơng học,
Trường đại học nông nghiệp - Hà Nội - Là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Rau hoa quả, tập
thể cán bộ trại thực nghiệm vườn cây ăn quả, các thầy cơ trong khoa Sau đại
học, khoa Nơng học - Trường ñại học nông nghiệp Hà Nội và tập thể cán bộ
trung tâm thực nghiệm nghiên cứu rau hoa quả trung ương đã giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến q báu cho luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp, gia đình đã cổ vũ và giúp đỡ tơi hoàn
thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Lê Thái Nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục ñồ thị

ix

Danh mục các ảnh

x

1. MỞ ðẦU


i

1.1.

ðặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích và u cầu của đề tài

3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1.

Cơ sở khoa học của ñề tài

5


2.2.

Nguồn gốc phân bố của cây nhãn

6

2.3.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và Việt Nam

8

2.4.

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng lộc và ra hoa ñậu quả của cây nhãn

13

2.5.

Yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn

18

2.6.

Nhu cầu về dinh dưỡng của cây nhãn

20


2.7.

Các giống nhãn ñược trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam

22

2.8.

Kết quả nghiên cứu thúc đẩy q trình ra hoa, đậu quả ở nhãn

26

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1.

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

37

3.2

Nội dung nghiên cứu

37

3.3.


Phương pháp nghiên cứu

400

3.4.

Kỹ thuật chăm sóc

400

3.5.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

400

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

44

Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa truyền thống ñến năng suất
nhãn Lồng

44


4.1.1. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa truyền thống ñến khả năng ra
hoa,
ñậu quả của nhãn Lồng

44

4.1.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa ñến khả năng ñậu quả và duy trì
quả trên cây

45

4.1.3. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa truyền thống ñến năng suất
nhãn Lồng
4.2.

47

Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và KClO3 ñến sinh trưởng và ra
hoa ở nhãn Lồng

49

4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và KClO3 ñến khả năng ra lộc
của nhãn Lồng

49

4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển và chất lượng các ñợt lộc của
nhãn Lồng sau khi cắt tỉa


51

4.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến kích thước và diện tích lá
kép lơng chim
4.2.4

55

ðặc điểm sinh trưởng phát triển của nhãn Lồng sau khi cắt tỉa và
xử lý KClO3

56

4.2.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật xử lý KClO3 ở các liều lượng khác nhau
ñến khả năng ra hoa của nhãn.
4.3.

58

Ảnh hưởng của việc phun KClO3 ñến khả năng ra hoa, ñậu quả,
năng suất và phẩm chất nhãn Hương Chi

59

4.3.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến thời gian và khả năng ra hoa
của giống nhãn Hương Chi

59

4.3.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến các chỉ tiêu về hoa của

giống nhãn Hương chi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

61


4.3.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến các chỉ tiêu về hoa của
giống nhãn Hương Chi

63

4.3.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến khả năng giữ quả của giống
nhãn Hương Chi

65

4.3.5. Khả năng tăng trưởng quả của nhãn Hương Chi sau khi phun
KClO3

67

4.3.6. Ảnh hưởng của nồng ñộ phun KClO3 ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất nhãn Hương Chi

69

4.3.7. Ảnh hưởng của nồng ñộ phun KClO3 ñến thành phần cơ giới quả
4.3.8.


nhãn Hương Chi

72

Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý KClO3 ñến phẩm chất nhãn Hương Chi

73

4.3.9. ðánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật phun KClO3
4.4.

74

Ảnh hưởng của việc loại bỏ ngồng hoa kết hợp xử lý KClO3 ñến
khả năng ra hoa muộn trên nhãn Hương Chi

76

4.4.1. Ảnh hưởng KClO3 ở liều lượng 40g/m đường kính tán đến thời
gian và khả năng ra hoa muộn lại của nhãn Hương Chi

76

4.4.2. Ảnh hưởng của KClO3 ñến các chỉ tiêu ra hoa trái vụ của nhãn
Hương Chi

77

4.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý KClO3 ñến chất lượng chùm hoa
và khả năng ñậu quả nhãn trái vụ


78

4.4.4. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý KClO3 đến khả năng duy trì quả
nhãn trái vụ

79

4.4.5: Khả năng tăng trưởng quả của nhãn Hương Chi sau khi xử lý
4.4.6

KClO3

81

Ảnh hưởng của xử lý KClO3 ñến năng suất nhãn trái vụ

82

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

85

5.1.

Kết luận

85

5.2.


ðề nghị

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC VIẾT TẮT

CT : Công thức
C/N : Các bon/Nitơ
CD : Chiều dài
ðC: ðối chứng
ðK : ðường kính
GA3 : Gibberellin axit
IPA : Isopentenyladenosine
KPT: Kích phát tố
IBA: Axit β – Indol Bytyric
α-NAA: α- Naphtyl Axetic Axit

DANH MỤC BẢNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


STT

Tên bảng

Trang


2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới

9

2.2. Diện tích trồng và sản lượng nhãn của một số vùng trong cả nước
qua các năm

12

2.3. Lượng phân bón cho cây nhãn kinh doanh 6- 7 năm tuổi ở Viện
nông học Quảng Tây
2.4. Lượng phân bón cho cây nhãn theo tuổi

21
21

4.1. ðặc điểm hoa, chùm hoa, giới tính hoa nhãn Lồng ở thí nghiệm cắt
tỉa truyền thống
4.2. Khả năng ñậu quả và giữ quả từ sau tắt hoa của giống nhãn Lồng

45
46

4.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa truyền thống ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất nhãn Lồng

48

4.4. Thời gian xuất hiện các ñợt lộc sau cắt tỉa ở nhãn Lồng


50

4.5. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lộc nhãn

52

4.6. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lá

55

4.7. Một số ñặc ñiểm về sinh trưởng, phát triển của giống nhãn Lồng
sau cắt tỉa tạo tán và xử lý KClO3
4.8. Kỹ thuật xử lý các liều lượng KClO3 cho nhãn

57
58

4.9. Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến khả năng ra hoa và thời gian ra
hoa của nhãn

61

4.10.Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến các chỉ tiêu về kích thước chùm
hoa của nhãn Hương Chi

62

4.11.Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến các chỉ tiêu về hoa của nhãn
Hương Chi


64

4.12.Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến khả năng giữ quả ở nhãn
Hương Chi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

66


4.13.ðộng thái tăng trưởng quả từ sau khi tắt hoa của nhãn Hương Chi
khi xử lý phun KClO3

68

4.14.Ảnh hưởng của nồng ñộ phun KClO3 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của nhãn Hương Chi

71

4.15.Ảnh hưởng của nồng ñộ phun KClO3 ñến thành phần cơ giới quả
của nhãn Hương Chi

73

4.16.Ảnh hưởng của nồng ñộ phun KClO3 ñến phẩm chất quả nhãn
Hương Chi

74


4.17.Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phun
KClO3

75

4.18.Thời gian ra hoa của nhãn Hương Chi khi xử lý KClO3 ở liều lượng
40g/m đường kính tán

76

4.19.Kích thước chùm hoa của nhãn Hương Chi trái vụ khi xử lý KClO3
ở liều lượng 40g/m đường kính tán

78

4.20.Ảnh hưởng của liều lượng KClO3 đến chất lượng chùm hoa và khả
năng ñậu quả nhãn trái vụ

799

4.21.Ảnh hưởng của liều lượng KClO3 ñến khả năng duy trì quả nhãn
trái vụ

80

4.22.ðộng thái tăng trưởng quả từ sau khi tắt hoa của nhãn Hương Chi
trái vụ khi xử lý KClO3
4.23.Ảnh hưởng của xử lý KClO3 ñến năng suất nhãn Hương Chi trái vụ


81
82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

4.1. Khả năng duy trì quả nhãn của các cơng thức thí nghiệm

47

4.2.Tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa khi phun KClO3

65

4.3. Khả năng duy trì quả nhãn của các cơng thức phun KClO3

67

4.4 ðộng thái tăng trưởng quả nhãn sau tắt hoa

69

4.5. Năng suất cá thể sau khi phun KClO3 ở các nồng ñộ khác nhau


72

4.6. Khả năng duy trì quả nhãn trái vụ của các cơng thức thí nghiệm

80

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1:

Cây nhãn Lồng cắt cành tạo tán

54

2:

Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến khả năng ra hoa nhãn

60

3:


Ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 ñến năng suất nhãn

70

4:

Cây ra hoa cách năm xử lý KClO3 tưới ẩm vào ñất kích thích ra hoa
muộn khoảng 1 tháng

5:

83

Cây ra hoa chính vụ bẻ ngồng hoa, xử lý KClO3 tưới ẩm vào đất
kích thích ra hoa muộn khoảng 3 tháng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x

84


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây nhãn (Dimocapus longan Lour.) thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae) là
cây ăn quả thân gỗ, thường xanh ñược trồng ở nước ta cũng như các nước
trong khu vực. Cây nhãn là cây có giá trị kinh tế cao ñã và ñang ñược phát
triển ở hầu hết các tỉnh từ bắc vào nam. Cây nhãn góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nông nghiệp nơng thơn, đặc biệt là các tỉnh trung du và
miền núi. Quả nhãn ñược xếp vào loại quả ngon và có nhiều thành phần dinh

dưỡng như protein, chất béo, chất khống và các vitamin. So với các loại quả
khác thì hàm lượng các chất khoáng như phốt pho, kali và vitamin C rất cao.
Theo phân tích 100g cùi nhãn hàm lượng vitamin C: 84.0 mg, kali: 266.0 mg,
phốt pho: 21.0 mg, magiê: 10.0 mg, sắt: 10.0 mg, canxi: 1.0 mg, protein: 1.3 g
và chất béo 0.1 g. [33] [38], [66].
Ngoài việc sử dụng ñể ăn tươi, chế biến ñồ hộp, sấy khơ làm long, nhãn
cịn là một vị thuốc q, ñược sử dụng trong các bài thuốc ñông y cổ truyền
như nhãn sấy khô làm thuốc bổ, thuốc an thần ñiều trị chứng suy nhược thần
kinh, sút kém trí nhớ, mất ngủ, hay hoảng hốt. Hạt nhãn, vỏ quả nhãn đều
dùng làm thuốc trong đơng y. Cây nhãn cịn là cây xanh, cây bóng mát, cung
cấp cấp nguồn mật quan trọng có chất lượng cao cho nghề ni ong phát triển
[33], [38], [55], [66].
Cây nhãn cùng họ với cây vải và cây chơm chơm, là cây ăn quả nhiệt
đới và á nhiệt đới có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Do vậy cây nhãn
ñược trồng nhiều ở Trung Quốc, ðài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Năm
2001, Trung Quốc có diện tích 444.400 ha, sản lượng 495.800 tấn. Thái Lan,
diện tích 57.261 ha, sản lượng 186.800 tấn. Việt Nam năm 2002 diện tích

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


144.321 ha, sản lượng 647.583 tấn và ðài Loan diện tích 12.258 ha, sản
lượng110.925 tấn với năng suất trung bình 9353 kg/ha, bình qn cây 31
kg/cây. Ngồi ra cây nhãn còn trồng ở một số nước như Philipin, Malaysia,
Ấn ðộ, Braxin, Israel, Australia, Trinidat, Mỹ… nhưng diện tích và sản lượng
khơng đáng kể. [51], [54], [67].
Ở Việt Nam, nhãn là loại cây ăn quả ñặc sản, ñược nhiều người ưa
chuộng. Nhãn ñược coi là quà tặng của trời cho ñất phố Hiến, thuộc xã Hồng
Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Cây nhãn là cây thân gỗ có tán lá
rộng, xanh quanh năm, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện mơi trường

như chịu hạn, chịu râm, dễ trồng nên hiện nay cây nhãn ñã ñược phát triển
hầu hết ở các tỉnh trong cả nước. Nhãn trở thành cây ăn quả đặc sản chiếm
một vị trí quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nơng nghiệp, góp
phần làm đa dạng sản phẩm hoa quả hàng hố trên thị trường trong nước và
xuất khẩu, tác động tích cực tới kinh tế nông nghiệp nông thôn, nhất là các
tỉnh trung du và miền núi. Năm 2005, diện tích trồng nhãn cả nước ñạt
120.300 ha với sản lượng 628.800 tấn. [30].
Ở nước ta nhiều lợi thế cho phát triển sản xuất nhãn hàng hóa như: khí
hậu thích hợp, tiềm năng đất đai lớn, người dân có kinh nghiệm trồng nhãn
lâu đời, nguồn giống tốt có sẵn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi sản xuất
nhãn cịn tồn tại khơng ít những vấn ñề như quảng canh, năng suất thấp, ra
quả cách năm. Ngồi ra, cịn gặp một số vấn ñề về giống, phòng trừ sâu bệnh,
chế biến bảo quản sau thu hoạch... [12], [13].
Mặc dù diện tích và sản lượng nhãn ở Việt Nam trong một vài năm gần
ñây ñã có sự tăng trưởng ñáng kể so với một số chủng loại cây ăn quả khác,
nhưng ñể ñưa cây nhãn trở thành cây hàng hóa có giá trị cao, cần phải có bộ
giống tốt, rải vụ thu hoạch và kỹ thuật thâm canh tiên tiến, ñáp ứng nhu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Các giống hiện nay ñang
ñược trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc chủ yếu vẫn là các giống nhãn chín
sớm và chính vụ có thời gian thu hoạch ngắn và tập trung, dẫn đến tình trạng
rớt giá trong những năm ñược mùa nên hiệu quả kinh tế thấp.
ðể phát triển cây ăn quả nói chung và cây nhãn nói riêng theo hướng sản
xuất hàng hố, ngồi việc phải có sản phẩm quả chất lượng tốt, mẫu mã đẹp,
cần phải có một cơ cấu giống hợp lý gồm các nhóm chín sớm, trung bình và
muộn để rải vụ thu hoạch dài, bên cạnh đó việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh tiên tiến ñể ñiều khiển nhãn ra hoa theo ý muốn nhằm kéo dài

thời gian thu hoạch là một giải pháp quan trọng góp phần giải quyết những
mặt tồn tại kể trên và khẳng ñịnh vị trí xứng đáng của cây nhãn trong nền
kinh tế hàng hố. ðó là lý do chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật ñiều khiển sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả ở nhãn tại
vùng Gia Lâm, Hà Nội.
1.2. Mục đích và u cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh các biện pháp kỹ thuật ñiều khiển ra hoa, ñậu quả ở nhãn góp
phần xây dựng qui trình kỹ thuật thâm canh nhãn.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa truyền thống ñến sự ra hoa,
ñậu quả và phẩm chất quả.
- ðánh giá ảnh hưởng của biện pháp cắt cành ñến sinh trưởng lộc ñến sự
ra hoa, ñậu quả ở nhãn.
- ðánh giá ảnh hưởng thời gian xử lý và liều lượng KClO3 ñến sự ra hoa,
ñậu quả, năng suất và phẩm chất quả nhãn.
- Ảnh hưởng của việc loại bỏ ngồng hoa và xử lý KClO3 làm nhãn hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


muộn so với chính vụ.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp ñã áp dụng trên
cây nhãn
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học góp
phần xây dựng qui trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất nhãn ở miền Bắc
Việt Nam.
Dựa trên cơ sở này có thể xác định một số biện pháp kỹ thuật sử dụng

hố chất điều khiển sự ra hoa nhãn theo hướng có lợi cho người sản xuất.
Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo để
góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học về qui trình kỹ thuật nhằm ổn
định và nâng cao năng suất cây trồng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài góp phần giải quyết u cầu thực tế sản xuất của các hộ
nông dân nâng cao giá trị hàng hoá của nhãn kéo dài thời gian thu hoạch ở
vùng phia bắc nước ta.
Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật ñề ra
biện pháp canh tác phù hợp cho cây nhãn góp phần vào sự phát triển sản xuất
cây ăn quả hàng hố ở Việt Nam.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Xây dựng một vùng trồng nhãn phù hợp và có hiệu quả là phải nắm
vững điều kiện thời tiết, ñất ñai, tiếp ñến là phải hiểu rõ các ñặc tính của
giống trong mối tương quan đến các biện pháp kỹ thuật trồng trọt. Trong khi
đó, cây ăn quả là lồi cây có chu kỳ kinh tế dài, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh như sử dụng một số hóa chất, các chất điều tiết sinh trưởng,
biện pháp cắt tỉa tác ñộng làm tăng khả năng ra hoa, ñậu quả, tăng năng suất
và tăng thu nhập cho người dân sẽ có ý nghĩa rất quan trọng [3], [12], [38].
Trên cơ sở cây nhãn là cây ra lộc hàng năm, số lần ra lộc tuỳ thuộc vào
ñộ tuổi của cây. Khi cây nhãn ra lộc hè, ñến lộc thu thì sẽ có nhiều khả năng
ra hoa vào năm sau. Dựa vào đặc tính này, dùng biện pháp cắt cành (cắt đến
cành cấp 3 và cấp 4), Sẽ kích thích sự ra lộc rồi từ đó điều khiển những cành
lộc phát triển khoẻ mạnh ñể sau này ra hoa mang quả tốt hơn.

Cây nhãn cần có một thời kỳ gần như ngừng sinh trưởng (thời kỳ ngủ
nghỉ) ñể chuẩn bị phân hóa mầm hoa (qua hai tiểu thời kỳ là tiền phân hóa
hoa và phân hóa hoa), sau đó là ra hoa và ñậu quả. Trên cơ sở tỷ lệ C/N có
thể là yếu tố quan trọng quyết định q trình phân hố mầm hoa. Nếu tỷ lệ
C/N cao dẫn đến q trình phân hố mầm hoa, Nếu tỷ lệ này q thấp thì
cây khơng ra hoa. Dựa vào ñó nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác ñộng
làm tăng khả năng ra hoa, ñậu quả của các giống nhãn là ñiều rất cần thiết
[3], [8], [15].
Cây nhãn từ sau khi đậu quả và trước khi quả nhãn chín có hai thời kỳ
rụng quả chính. Sau khi hoa tàn khoảng một tháng thì xẩy ra rụng quả lần thứ
nhất (chiếm 40% - 70% tổng số quả rụng). Lần rụng quả thứ 2 vào khoảng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


giữa tháng 6 đến tháng 7. Khi quả chín vẫn còn hiện tượng rụng quả nhưng tỷ
lệ rụng hầu như khơng đáng kể. Cùng với yếu tố thời tiết, khí hậu, sâu bệnh
phá hại thì hiện tượng thụ phấn, thụ tinh khơng hồn tồn và thiếu chất dinh
dưỡng đã gây ra hiện tượng rụng quả hàng loạt ở nhãn. Vì vậy, chúng ta cần
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác ñộng làm cân bằng dinh dưỡng, giúp
cho cây thụ phấn ñược thuận lợi hơn, ñiều khiển cây ra hoa ñậu quả dưới tác
ñộng của con người, bên cạnh ñó làm giảm sự thiệt hại của sâu bệnh, nâng
cao năng suất nhãn [13], [15], [38].
Cây nhãn có yêu cầu về ñiều kiên ngoại cảnh trong thời gian phân hoá
mầm hoa khơng khắt khe như cây vải. Vì vậy dùng biện pháp xử lý hố chất
cho cây nhãn ra hoa đồng loạt hoặc trái vụ rất tốt trong giai ñoạn hiện nay.
[61], [64], [65].
2.2. Nguồn gốc phân bố của cây nhãn
Cây nhãn (Dimocapus longan Lour.) thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae).
Trong họ bồ hịn có khoảng hơn 1000 lồi nằm trong 125 chi. Hầu hết các cây

trong họ thuộc loại thân gỗ, thân bụi. Chúng ñược phân bố rộng rãi ở các
vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới ấm. Trong chi Dimocapus có 6 lồi thân gỗ và
thân bụi (Leenhouts, 1971, 1973). 5 loài Dimocarpus longan, Dimocarpus
dentatus, Dimocarpus gardneri, Dimocarpus foveolatus, Dimocarpus fumatus
có nguồn gốc ở Châu á từ Sri Lanka và India tới đơng Malaysia và một lồi
Dimocarpus australianus ở Queensland, Australia. Tất cả các lồi trên thì lồi
Dimocarpus longan được trồng trọt rộng rãi. Ngoài ra trong cùng họ với cây
nhãn, lồi có giá trị kinh tế quan trọng là cây vải (Litchi sinensis), chôm chôm
(Neplelium lappaceum) và một số loài khác như Nephelium mutabile,
Melicocus bijugata và Pometia pinnata [49], [66].
Một số tác giả cho rằng nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


ñời Vũ Hán ðế cách ñây 2000 năm ñã có sách ghi lại về cây nhãn. Những cây
nhãn dại ñược tìm thấy ở đảo Hải Nam trong vùng rừng mưa ẩm (Zhong,
1983). Một số tác giả cho rằng nguồn gốc cây nhãn là những vùng đất thấp
thuộc Srilanca, phía tây nam Ấn ðộ, Miến ðiện và Trung Quốc. Hiện nay
nhãn ñược trồng trên những vùng ñất bằng cho ñến ñất có độ cao trên 1000m
so với mặt nước biển từ Miến ðiện sang ñến miền nam Trung Quốc, chủ yếu
là các nước Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Ở Trung Quốc, Cây nhãn
ñược giả thuyết cho rằng trung tâm nguyên thuỷ nguồn gốc cây nhãn là tỉnh
Vân Nam và trung tâm thứ hai là tỉnh Quảng ðông, Quảng Tây và ðảo Hải
Nam ( Ke et al. 2000). ðiều này là dựa trên sự nghiên cứu đặc điểm hình thái
học phấn hoa của trồng trọt cây nhãn và các loài hoang dại của chúng ở năm
vùng của Trung Quốc trùng khớp với sự phân tích của địa lý học và sự tiến
hoá của thực vật học. Thập niên1940 Cây Nhãn ñược di thực sang Mỹ, hiện
nay trồng ở nam Florida, Hawaii và California [36], [49],
Theo Decandolle (trích theo Popenoe Wilson, 1924) [56], cây nhãn có

nguồn gốc ở vùng Ấn ðộ, vùng có khí hậu lục địa, vùng tây Ghats ở độ cao
1600 m cịn có rừng nhãn dại, các bang Bengal và Assam ở ñộ cao 100 m
trồng nhiều nhãn. Theo Loenhouto thì cho rằng Kalimantan(Indonexia) cũng
là một cái nơi của cây nhãn.
Trong số các nước trồng nhãn hàng hoá trên thế giới, Trung Quốc vẫn
ñược xem như là quê hương của cây nhãn, ñồng thời Trung Quốc cũng là
nước có diện tích và sản lượng nhãn đứng hàng đầu trên thế giới [7], [11].
Vùng trồng nhãn chủ lực là các tỉnh: Phúc Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, ðài Loan…[36].
Theo Lô Anh Mỹ, trường ðại học Nông nghiệp Quảng Tây, diện tích
nhãn trồng ở Phúc Kiến, Quảng ðơng, Quảng Tây và Tứ Xun là tương đối

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


lớn. Năm 1997, riêng tỉnh Phúc Kiến đã có diện tích trồng nhãn là 11.300 ha
và sản lượng năm cao nhất là 50,7 ngàn tấn [33], [38], [66].
Ở Thái Lan, diện tích trồng nhãn đạt 31.855 ha, sản lượng đạt tới 87.000
tấn. Vùng nhãn lớn nhất của Thái Lan tập trung ở miền Bắc và ðông Bắc, nổi
tiếng nhất là vùng Chiềng Mai và Lăm Phun. Sau thế kỷ 19 nhãn ñược nhập
vào trồng ở các nước châu Mỹ, Châu Phi, Australia, vùng nhiệt ñới và á nhiệt
ñới [38], [53], [66].
Ở Việt Nam, nhãn ñược trồng từ bao giờ chưa ñược nghiên cứu xác ñịnh
mặc dù cây nhãn ñã có mặt rộng rãi ở khắp mọi miền trên ñất nước. Theo Vũ
Công Hậu (1996) [11], cũng cho rằng miền Bắc nước ta có thể là một trong
những vùng quê hương của cây nhãn. Cây nhãn ñược trồng lâu nhất ở chùa
Phố Hiến thuộc xã Hồng Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (cách ñây
khoảng 300 năm) [11], [37].
Hiện nay, cây nhãn ñã ñược trồng và phát triển ở các tỉnh miền Bắc như
Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Bắc Giang…

Hưng Yên là tỉnh có diện tích nhãn lớn, tập trung ở thị xã Hưng Yên và các
huyện Phủ Cừ, Tiên Lữ, Kim ðộng, Ân Thi… Nhãn cịn được trồng ở các
vùng phù sa ven sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, vùng gị đồi ở
tỉnh Hồ Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Sơn La và các tỉnh phía Nam như: Cao
Lãnh, ðồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Bà rịa vũng tàu... [37], [38].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn nhất.
Vùng trồng nhãn chủ lực là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng đơng, Quảng Tây, Tứ

Xuyên, ðài Loan nhưng cũng là thị trường tiêu thụ nhãn lớn nhất. Năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


2001 diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt khoảng 444.400 ha, sản lượng
ñạt khoảng 495.800 tấn. Tại ðài Loan, năm 1998 diện tích trồng nhãn chỉ
đạt khoảng 11,808 ha, sản lượng khoảng 53,385 tấn. Năm 2002 diện tích
12,258 ha, sản lượng 110,925 tấn, nhìn chung diện tích cây nhãn của nước
này khơng tăng nhưng sản lượng tăng gấp đơi. Ở ðài Loan cây nhãn chiếm
5% tổng dện tích trồng cây ăn quả. Cây nhãn ñứng sau cam quýt và xồi,
phần lớn sản lượng quả tươi tiêu thụ nội địa cịn long nhãn khơ xuất khâu đi
Mỹ và Singapore với số lượng ít [51], [54], [66], [67].
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới
STT
1

Tên nước
Trung Quốc


2

ðài loan

3

Thái lan

4
5

Việt Nam
Floria (Mỹ)

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1997

432.000

232.000

2001

444.400


495.800

1998

11,808

53,385

2002

12,258

110,925

1998

41.504

238,000

2000

82.240

358.000

1998

33.914


320.000

2002

144.321

904.421

1999

140-150

Nguồn: [30], [51], [54], [66], [67].
Thái Lan là nước có diện tích trồng nhãn tương đối lớn. Nhãn được
trồng chủ yếu ở miền Bắc, ðông Bắc và vùng ðồng bằng miền Trung. Vùng
trồng nhãn chính là Lamphun, Chiang Mai, Chiang Rai, Nan, Phra Yao,
Lampang, Phrae và Chanthaburi. Thái Lan là nước xuất khẩu lớn trên thế
giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước. Năm 1997 có sản
lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn, trong đó cả nhãn tươi, nhãn sấy khô,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9



×