Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Khoáng Sản An Khánh,
em đã nhận thấy đây là một đơn vị kinh doanh năng động, khoa học và có tổ chức cao.
Đó là sự kết hợp hài hoà giữa tính năng động, thông minh trí tuệ của tuổi trẻ với những
kinh nghiệm thực tiễn về nghiệp vụ, về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh đã góp
phần rất lớn tạo nên sự thành công của Công ty như ngày nay.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty cổ phần Khoáng Sản An Khánh cùng
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú phòng kế toán cũng như các cô chú phòng
ban khác đã giũp đỡ em đi sâu tìm hiểu thực tế góp phần làm phong phú hơn những
kiến thức mà chúng em đã được tiếp thu trong quá trình học tập tại trường để em có
thể hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Th.S Đỗ Đức Quang giảng viên trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, đặc biệt là các cô các chú trong phòng kế toán thuộc công ty cổ phần
Khoáng Sản An Khánh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành
tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuý Hạnh
SV:Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Lớp K8 – KTTH E
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
MỤC LỤC
KẾT LUẬN.........................................................................................................74
SV:Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Lớp K8 – KTTH E
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo
phương pháp thẻ song song.....................................................................15
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...................................................16
KẾT LUẬN.........................................................................................................74
SV:Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Lớp K8 – KTTH E
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo
phương pháp thẻ song song.....................................................................15
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...................................................16
KẾT LUẬN.........................................................................................................74
SV:Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Lớp K8 – KTTH E
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Qua
nhiều năm thực hiện chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà Nước, đến nay nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự
biến đổi lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao trong khu vực.
Để có thể kiểm tra, kiểm soát được tình hình phát triển của nền kinh tế nước
nhà nói chung, của các doanh nghiệp nói riêng thì cần phải có những thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Công tác kế toán có một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài
chính đó. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và
hoàn thiện nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn chi phí. Để đạt
được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu vốn về, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu
tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất nên việc nghiên cứu sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nguyên liệu, vật liệu còn là một bộ
phận quan trọng của hàng tồn kho, do đó, việc hạch toán và quản lý nguyên liệu, vật
liệu cần phải chính xác và kịp thời, đồng thời phải kiểm tra, giám sát được việc chấp
hành các định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng
phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên liệu, vật liệu là cần thiết từ đó
đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.
Xuất phát từ những lý do trên, và tình hình thực tế tại công ty, thời gian thực
tập tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản An Khánh em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận
thấy được tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần
thiết phải tổ chức quản lý nguyên liệu, vật liệu và công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu của Công ty; với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
1
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
trường; sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phòng Kế toán, đặc biệt
với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Th.S Đỗ Đức Quang em đã đi sâu nghiên cứu
đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty Cổ Phần
Khoáng Sản An Khánh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường vào thực tế, hiểu
được công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản An
Khánh, thấy được những điểm mạnh và những hạn chế còn tồn tại.
- Trên cơ sở làm rõ những nguyên nhân về thực trạng tổ chức công tác kế toán
nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản An Khánh để đề ra phương
hướng, giải pháp cải tiến công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty .
3. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung
o Tìm hiểu khái quát tình hình hoạt động tại công ty.
o Nghiên cứu về công tác kế toán tại công ty.
• Phạm vi về không gian: Đề tài này được thực hiện giới hạn trong phạm vi
Công ty Cổ Phần Khoáng Sản An Khánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu vấn đề, cần
phải lựa chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.
Thu thập thông tin bao gồm: Điều tra thống kê trên phòng kế toán, phòng tổ chức
và thu thập số liệu thống kê.
• Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu, xem xét hiện tượng một cách không cô
lập, xem xét trong sự chuyển biến từ lượng sang chất.
• Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp chứng từ kiểm kê: Các thông tin số liệu kế toán được thể hiện trên
giấy tờ, sổ sách.
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: Bao gồm những sổ sách mà kế toán dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian.
Phương pháp cân đối: Để lập lên các báo biểu báo cáo.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
2
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
• Phương pháp xử lý và thể hiện thông tin
Lựa chọn các thông tin cụ thể, phù hợp với mục đích nghiên cứu, tất cả các thông
tin thu thập được cần phải xử lý, và được thể hiện cụ thể chính xác..
• Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp như: phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh thống
kê…để chia nhỏ vấn đề nghiên cứu, cụ thể thành các chỉ tiêu nghiên cứu giúp kiểm tra
được sự tăng giảm của các yếu tố, nguyên nhân và tìm ra được biện pháp khắc phục.
5. Cấu trúc Khóa luận
Gồm 3 phần ngoài Phần mở đầu:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu, vật liệu
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công
ty Cổ Phần Khoáng Sản An Khánh
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên
liệu, vật liệu tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản An Khánh
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên liệu, vật
liệu rất phức tạp nên bản khóa luận này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu và
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo và các cô chú trong phòng Kế toán để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
3
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của nguyên liệu, vật liệu
1.1.1 Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu (NLVL) là những đối tượng lao động mà các doanh
nghiệp mua sắm, dự trữ để sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay sử dụng cho việc bán hàng, quản lý doanh nghiệp
1.1.2 Ý nghĩa
- Nguyên liệu, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong doanh
nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, kết hợp với dự trữ và sử dụng vật liệu.
- Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng giá trị sản xuất của sản phẩm( 70 – 80%). Nếu không có vật liệu thì
sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Bởi vậy, việc cung cấp vật liệu ( đúng số lượng, đúng chủng
loại, kịp thời) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên, chất lượng vật
liệu, phương phấp sử dụng vật liệu lại quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
1.2 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.2.1 Vị trí vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên liệu, vật liệu (NLVL) là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm mới, NLVL có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất. Về mặt hiện vật: NLVL được tiêu dùng hoàn toàn, không giữ nguyên trạng
thái ban đầu; Về mặt giá trị, giá trị NLVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm tạo ra. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm.
Vì vậy, NLVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. NLVL đảm bảo chất lượng cao, đúng quy
cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực
hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm NLVL nhằm
hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy
luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
4
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý.
Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu
vào mà NLVL là một yếu tố quan trọng. Vì vậy, quản lý NLVL trong doanh nghiệp là
một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau
nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý NLVL là khác nhau. Hơn nữa, việc
quản lý NLVL còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản lý. Xã hội
càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại NLVL ngày càng đa
dạng, phong phú. Ở nước ta, NLVL được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật
khác nhau nên chất lượng, số lượng, kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp
quản lý NLVL trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất
lượng… NLVL nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NLVL trong quá trình sản xuất việc quản lý
NLVL đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và
sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại NLVL được thu mua đủ
khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến
hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn
mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NLVL phải quan tâm tới việc tổ chức tốt
kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế
độ bảo quản đối với từng loại NLVL, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn
là một trong những yêu cầu quản lý NLVL.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của NLVL, hạn chế
NLVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự
trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu
cho từng loại NLVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn
do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự
trữ quá nhiều.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
5
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao NLVL
trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NLVL trong
quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát NLVL do không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc
không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt NLVL thì doanh nghiệp phải
luôn cải tiến công tác quản lý NLVL cho phù hợp với thực tế.
1.2.3 Tổ chức phân loại và đánh giá NLVL
a)Phân loại NLVL
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng rất
nhiều loại, thứ NLVL khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa
khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại NLVL phục vụ cho kế toán
quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NLVL. Mỗi doanh nghiệp nên sử
dụng những loại NLVL khác nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu thức
nhất định.
+Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NLVL trong sản xuất, NLVL được chia
thành các lại sau:
+ NLVL chính: Là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu
thành nên thực thể vật chất, hay thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu
chính còn bao gồm cả bán thành phẩm bên ngoài với mục đích tiếp tục sử dụng quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa:
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài hoặc tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra
bình thường như: dầu nhờn, hồ keo, xà phòng,…
+ Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng được tách ra
thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế quốc dân. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trính sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
6
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
doanh hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có
thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như: than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt,…
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu sử dụng cho hoạt
động xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,..)
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại vật liệu kể trên
như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng từng ngành.
+Căn cứ vào nguồn hình thành, NLVL được chia thành:
+ NLVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng…
+ NLVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
+Căn cứ vào mục đích và công dụng, NLVL được chia thành:
+ NLVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
● NLVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
● NLVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
+NLVL dùng cho nhu cầu khác:
● Nhượng bán;
● Đem góp vốn liên doanh;
● Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tư
một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế
toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của
chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được xây dựng
theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng
lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu
loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu tên vật tư.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
7
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan
trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
b)Nguyên tắc đánh giá NLVL
Đánh giá NLVL là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định.
+ Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
+ Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có
thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
+ Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
• Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
• Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
• Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
c)Đánh giá NLVL
Giá thực tế NLVL nhập kho: tùy theo từng trường hợp cụ thể được xác định
như sau:
+Đối với NLVL mua ngoài:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
8
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
Giá thực tế
nhập kho
=
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Giá mua ghi
trên hóa đơn
Chi phí thu
+
mua thực tế
-
Các khoản giảm trừ
được hưởng (nếu có)
• Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá mua ghi
trên hóa đơn là giá mua không bao gồm thuế GTGT.
• Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá mua ghi
trên hóa đơn là giá mua bao gồm cả thuế GTGT
+Đối với NLVL do doanh nghiệp tự sản xuất:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thành thực tế của NLVL do doanh nghiệp
tự sản xuất, kiểm nhận nhập kho.
+Đối với NLVL thuê gia công, chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm: Giá trị vật liệu xuất kho chế biến cộng
với chi phí thuê ngoài gia công, chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đi, về.
+Trường hợp NLVL nhận góp vốn từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thỏa thuận do các bên góp vốn xác định
(hoặc tổng giá ghi trên hóa đơn GTGT do bên tham gia góp vốn liên doanh lập cộng với
các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp bỏ ra (nếu có) do hội đồng định giá.
+Đối với NLVL được biếu, tặng:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá trên thị trường cộng với chi phí liên
quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
+Với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Tính giá NLVL xuất kho
+Khi sử dụng phương pháp tính giá doanh nghiệp phải tuân thủ theo nguyên tắc
nhất quán nghĩa là phương pháp kế toán này phải được áp dụng thống nhất trong ít
nhất một niên độ kế toán.
+Để tính giá NLVL xuất kho doanh nghiệp có thể sử dụng một trong những
phương pháp sau:
• + Phương pháp thực tế đích danh
• + Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
• + Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
9
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
• + Phương pháp bình quân gia quyền
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất
quán trong cả niên độ kế toán:
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức theo dõi để biết được những vật
tư, hàng hóa trong kho của doanh nghiệp thuộc những lần nhập kho nào, giá cả khi
nhập kho là bao nhiêu. Khi xuất kho kế toán chỉ việc lấy số lượng vật tư, hàng hóa
xuất kho nhân với đơn giá nhập của mặt hàng đó.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết vật tư, hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất
kho trước. Khi xuất kho lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó để tính giá trị
của vật tư, hàng hóa xuất kho dùng cho các đối tượng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng vật liệu, công cụ và dụng cụ mua sau cùng sẽ
được xuất phát trước tiên ngược lại với phương pháp trên. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho * Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp 1: Xác định giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp 2 : Xác định giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Ngoài ra, để đơn giản hóa công việc theo dõi cho kế toán một số doanh nghiệp
còn sử dụng phương pháp giá hạch toán toán
Giá hạch toán là một giá ổn định nào đó trong kỳ được dùng để ghi tạm có thể
là giá kế hoạch, có thể là giá thực tế của kỳ trước
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
10
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Cuối kì, kế toán phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở
hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
Giá trị NLVL, CCDC tồn
Hệ số giá =
+
đầu kỳ
Giá hạch toán NLVL,
Giá trị NLVL, CCDC nhập
+
CCDC tồn đầu kỳ
trong kỳ
Giá hạch toán NLVL,
CCDC nhập trong kỳ
Giá hạch toán
Hệ số giá
=
x
NLVL, CCDC
Hệ số giá
xuất kho
1.2.4 Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho
Có hai phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Phương pháp KKTX: Là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc
điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất NLVL đều được kế toán theo dõi,
phản ánh, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên, liên tục theo quá trình phát sinh.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán hàng tồn
kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng
hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho so sánh, đối chiếu với số liệu vật tư, hàng
hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn
kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời.
Phương pháp KKTX là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay, thường
được áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các đơn vị thương
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật
chất lượng cao…
Phương pháp KKĐK: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho)
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Công tác kiểm kê hàng hóa, vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản
hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho để xác định trị giá
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
11
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
vật tư xuất kho trong kỳ (tiêu dùng, phục vụ sản xuất hay xuất bán) làm căn cứ ghi sổ
kế toán của TK 611 “Mua hàng”
Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản kế toán hàng tồn kho
chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ)
Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng
hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất
dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ)
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối
lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng,
xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. Vì vậy
khi áp dụng phương pháp KKĐK thì công tác quản lý vật tư hàng hóa phải được tăng
cường chặt chẽ.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị có thể lựa chọn
một trong hai phương pháp nêu trên để áp dụng phối hợp. Ngày nay, với việc trợ giúp
của công cụ tính toán (máy vi tính và các phần mềm kế toán), việc áp dụng phương
pháp KKTX đã được thực hiện đơn giản và dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc lựa chọn
phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán. Trường hợp có sự thay đổi phải được
giải thích rõ ràng và chỉ thay đổi khi kết thúc niên độ kế toán.
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán NLVL
+ Ghi chép, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời tình hình thu mua, vận
chuyển vật tư, hàng hóa, xác định chính xác giá trị thực tế của vật tư, hàng hóa, qua đó
giám đốc chặt chẽ tình hình thu mua vật tư, hàng hóa.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc dự trữ vật tư, hàng hóa, phát hiện kịp thời vật tư, hàng hóa
thiếu hụt, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất, tổ chức tốt hạch toán chi tiết nhằm hạn chế thiệt
hại, động viên mọi nguồn vốn tại doanh nghiệp nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn.
+ Kiểm tra việc chấp hành định mức chi phí vật tư và kế hoạch bán ra của hàng
hóa, tập hợp và phân bổ chính xác chi phí vật tư vào đúng đối tượng sử dụng, xác định
chính xác cũng như chấp hành đầy đủ các quy định về lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cho từng loại và xử lý các khoản giảm giá đó theo đúng cơ chế tài chính quy định.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
12
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết NLVL
1.3.1 Khái niệm, chứng từ và sổ sách kế toán để hạch toán chi tiết NLVL
Khái niệm: Kế toán chi tiết NLVL là kế toán phản ánh chi tiết về số lượng,
giá trị, chất lượng, chủng loại qui cách, phẩm chất,…của từng thứ, từng loại NLVL
theo từng kho và từng người phụ trách quản lý vật tư.
Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 -VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 -VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 -VT)
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 -VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 -VT)
Và một số chứng từ ban hành trong các văn bản khác như: Hóa đơn mua vật
liệu (Hóa đơn GTGT), các hợp đồng kinh tế mua vật liệu, xuất vật liệu.
Sổ kế toán sử dụng để hạch toán chi tiết NLVL tùy thuộc vào phương pháp
kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp sử dụng. Thông thường các doanh nghiệp sử
dụng các mẫu sổ sau:
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số: S07- DNN)
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số: S08 -DNN)
+ Thẻ kho (Mẫu số: S09- DNN)
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phiếu giao nhận chứng từ
+ Sổ số dư
+ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NLVL
Để hạch toán chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp có thể áp
dụng 1 trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp Sổ số dư
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
13
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm,
hàng hóa tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất NLVL ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số NLVL thực tế tồn. Định kỳ 3 – 5 ngày hoặc
hàng ngày sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hết chứng từ nhập – xuất NLVL
cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm tương ứng với thẻ kho mở ở kho để phản ánh cả về số lượng
và giá trị NLVL.
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho NLVL từ thủ kho, kế toán NLVL, phải
kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập, xuất NLVL. Sau
đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết NLVL có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ chi tiết tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và
số tồn kho của từng thứ NLVL. Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng
hóa với thẻ kho của thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập, xuất và tồn kho về mặt giá trị của
từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa để đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp NLVL, CCDC.
Việc hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp
thẻ song song có thể khái quát qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
14
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Chứng từ nhập
Thẻ kho
SCT vật liệu
Bảng tổng
hợp N-X-T
Chứng từ xuất
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương
pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo thông tin
chính xác và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra tạm thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối
lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của kế toán chưa cao.
Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song
Tại phòng kế toán
- Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu từ thủ kho,
kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ sau đó tập hợp chứng từ theo từng thứ vật liệu
(có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu) để thuận tiện cho việc đối chiếu luân
chuyển cuối tháng.
- Sổ đối chiếu luân chuyển được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối
mỗi tháng. Sổ được sử dụng để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật
liệu thuộc từng kho theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị trong cả tháng. Mỗi thứ vật liệu
được ghi ở một dòng trên sổ.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
15
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
- Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán tiến hành
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển và thẻ kho với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp có liên quan.
Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Bảng kê
nhập
Chứng từ nhập: Biên
bản kiểm nghiệm,
phiếu báo, PNK
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Thẻ
kho
Chứng từ xuất: phiếu
xuất kho, phiếu xuất
vật tư theo hạn mức
Bảng kê
xuất
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương
pháp ghi thẻ song song.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số
lượng. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào
cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng của kế toán.
Nếu không lập bảng kê nhập xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập xuất
trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu lập
bảng kê nhập - xuất thì khối lượng ghi chép rất lớn.
Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì doanh
nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho
cần phải dựa vào số liệu ghi trên thẻ kho.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ
nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Do vậy không có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho tiến hành giống
như hai phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm quy định.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
16
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập
xuất kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi sổ số lượng vật
liệu, dụng cụ sản phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán:
- Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính
được của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn kho.
- Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Số dư này
được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách
lấy số lượng tồn kho * giá hạch toán).
Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp sổ
số dư có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương
pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê lũy
kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng
hợp N - X - T
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế
xuất
+ Ưu điểm:
Giảm bớt được khối lượng công việc, do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị của
vật liệu theo nhóm và theo loại
Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với các ghi chép của
thủ kho. Bên cạnh đó còn kiểm tra thường xuyên việc bảo quản vật liệu trong kho của
thủ kho.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
17
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Công việc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
phục vụ cho quản trị NLVL.
+ Nhược điểm:
Ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của NLVL. Vì vậy để có thông
tin về tình hình nhập - xuất - tồn của thứ vật liệu nào đó thì lại căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho
Khi cần lập báo cáo nhanh về một loại vật liệu nào đó thì cũng cần phải
căn cứ vào thẻ kho.
Khi cần phải kiểm tra, đối chiếu số liệu, nếu phát hiện thấy không ăn khớp
giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thì
việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán giá trị vật liệu nhập - xuất - tồn. Bởi vậy nên áp dụng cho các doanh nghiệp
đã xây dựng được hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng để hạch toán chi tiết NLVL và
xác định được danh điểm vật liệu hợp lý. Kế toán có trình độ chuyên môn cao, thủ kho
cũng có khả năng chuyên môn tốt và có ý thức trách nhiệm trong quản lý NLVL của
doanh nghiệp. Nên áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NLVL,
tình hình nhập - xuất NLVL diễn ra thường xuyên.
1.4 Kế toán tổng hợp NLVL
1.4.1 Hạch toán NLVL theo phương pháp KKTX
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NLVL, kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu,
vật liệu”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại NLVL trong doanh nghiệp.
Nội dung, kết cấu TK 152 như sau:
Bên Nợ:
-
Trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
-
Trị giá NLVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
-
Đánh giá lại NLVL, công cụ dụng cụ.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
18
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Bên Có:
- Trị giá NLVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài ra
công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá NLVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Dự Nợ: Giá trị NLVL tồn kho cuối kỳ trong doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 133, 331, 111,
112, 138, 338…
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
CÁC TRƯỜNG HỢP NHẬP KHO
(1) Khi mua NLVL về nhập kho, đơn vị căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng
từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho. Trên thực tế khi mua
hàng về nhập kho có thể phát sinh các trường hợp như hàng về cùng hóa đơn, hàng về
nhưng hóa đơn chưa về, hàng về thừa hoặc thiếu so với hóa đơn,…Vì thế kế toán phải
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ.
(1.1). Hàng nhập kho đủ theo hóa đơn
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho,
kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112,…
(1.2). Hàng nhập kho thiếu so với hóa đơn
- Kế toán chỉ ghi tăng NLVL theo giá trị hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi:
Nợ TK 152: Trị giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng thực nhận
Nợ TK 133: Số thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn
Nợ TK 138(1): Trị giá chưa có thuế GTGT của số hàng thiếu chờ xử lý
Có TK 111, 112, 331,..
- Khi xử lý số thiếu, nếu người bán giao tiếp số hàng thiếu, ghi:
Nợ TK 152: Trị giá chưa có thuế GTGT của số hàng nhập kho
Có TK 138(1): Trị giá chưa có thuế GTGT của số hàng thiếu đã xử lý
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
19
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
- Nếu người bán không còn hàng, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận vật
tư, hàng hóa, tiến hành lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn GTGT về số hàng
thiếu đã lập để giao cho bên mua. Kế toán bên mua căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh
giảm ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán giảm
Có TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 133 : Thuế GTGT của số hàng thiếu
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 138(8), 334,..
Có TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 133: Thuế GTGT của số hàng thiếu
- Nếu không xác định được nguyên nhân gây thiếu:
Nợ TK 632: Giá vồn hàng bán (số thiếu không rõ nguyên nhân)
Có TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
(1.3) Hàng về thừa so với hóa đơn
Trong trường hợp khi mua hàng về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa so với
hóa đơn, về nguyên tắc, bên mua phải làm văn bản báo cho các bên có liên quan để
cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi:
Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài kể cả số hàng thừa (theo đúng biên
bản kiểm nghiệm) kế toán ghi:
+ Bút toán 1: Phản ánh số thực nhập
Nợ TK 152 : Giá mua thực tế của toàn bộ số vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Số GTGT được khấu trừ theo số ghi trên hóa đơn
Có TK 111, 112, 331,..
Có TK 338(1): Giá trị hàng thừa chờ giải quyết
+ Bút toán 2: Phản ánh khi có quyết định xử lý số hàng thừa kế toán:
- Nếu mua tiếp số hàng thừa, ghi:
Nợ TK 338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết
Nợ TK 133: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 111, 112, 331
- Nếu trả lại số hàng thừa cho người bán, ghi:
Nợ TK 338(1) - Tài sản thừa chờ giải quyết
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
20
Lớp K8-KTTHE
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Đức Quang
Có TK 152 : Số hàng thừa trả lại cho người bán
- Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338(1) - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 711 - Thu nhập khác
Nếu chỉ nhập kho số trên hóa đơn, số thừa coi như giữ hộ người bán
+ Bút toán 1: Phản ánh hàng nhập kho như hàng về đủ
+ Bút toán 2: Phản ánh số hàng giữ hộ người bán
Nợ TK 002 - Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
Sau đó xuất trả cho người bán ghi Có TK 002
Theo phương thức chuyển hàng: Trách nhiệm về số vật tư thừa thuộc về bên
bán (chưa chuyển giao quyền sở hữu), bên mua không phản ánh số vật tư thừa
Căn cứ vào phiếu nhập kho và HĐ GTGT kế toán phản ánh trị giá của số
NLVL, CCDC thực mua như sau:
Nợ TK152,153 :Phản ánh giá trị NLVL, CCDC theo HĐ ( chưa có VAT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ theo HHĐ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo HĐ
Nếu bên bán chưa chuyển ngay số hàng thừa về mà gửi lại tại bên mua, kế toán
sử dụng TK 002 – “ Vật tư, hàng hóa nhận ký cược, giữ hộ, nhận gia công” để theo dõi
vật tư nhận giữ hộ người bán:
Nợ TK 002: Trị giá vật tư nhậ giữ hộ
Khi sử lý số thừa
- Nếu trả lại cho nhà cung cấp, kế toán ghi: Có TK 002
- Nếu doanh nghiệp mua số NLVL, CCDC thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do
bên bán lập bổ sung, kế toán ghi:
BT1: Có TK 002
BT2: Nợ TK 152,153: Trị giá NLVL, CCDC thừa(giá chưa có thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT của NLVL, CCDC thừa
Có TK 331: Tổng giá thah toán của số NLVL, CCDC thừa
Theo phương thức giao hàng: Trách nhiệm về số vật tư thừa thuộc về bên
mua (đã chuyển giao quyền sở hữu). Trong thời gian chờ giải quyết, số vật tư thừa bên
mua sử dụng TK 3381: - “Tài sản thừa chờ giải quyết”để theo dõi số vật tư thừa trong
trường hợp chưa tìm ra nguyên nhân chờ quyết định sử lý
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh
21
Lớp K8-KTTHE