Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Xác Định Tỷ Lệ Và Cường Độ Nhiễm Cầu Trùng Trên Đàn Gà Ai Cập Nuôi Tại Trại Gà Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Biện Pháp Phòng Và Điều Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

HOÀNG VĂN MẠNH

Tên dề tài:
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VÀ CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG TRÊN
ĐÀN GÀ AI CẬP NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN, BIỆN PHÁP
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2014

Th¸i Nguyªn, 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------

----------

HOÀNG VĂN MẠNH

Tên đề tài:
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VÀ CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG TRÊN
ĐÀN GÀ AI CẬP NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN, BIỆN PHÁP
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Thú y
: K41 - Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2014
: Th.S Phùng Đức Hoàn

Thái Nguyên, 2013



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập đề tài tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên hướng dẫn Th.S. Phùng Đức Hoàn, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi – Thú y đã giúp đỡ em thu nhận
được nhiều kiến thức mới, đồng thời đây còn là thời gian giúp em làm quen, áp
dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tế, làm cơ sở nền tảng cho em trong cuộc
sống cũng như trong công việc chuyên môn sau này.
Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo quan tâm
hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Phùng Đức Hoàn đã giúp đỡ
em không chỉ về chuyên môn mà còn giúp đỡ em cả về vật chất và tinh thần
trong suốt thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người
thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Sinh viên

Hoàng Văn Mạnh


LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói

riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận
với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất
nhằm hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Từ đó
nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức,
triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra
trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S
Phùng Đức Hoàn và sự tiếp nhận của trại gà trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em đã thực hiện đề tài: "Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng
trên đàn gà Ai Cập nuôi tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, biện pháp phòng và trị bệnh".
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản
khoá luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp
để bản khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5
MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ...................................................... 1
1.1. Điều tra cơ bản ............................................................................................... 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên .......................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 1

1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 1
1.1.1.3. Điều kiện đất đai ...................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 2
1.1.3. Quá trình thành lập Trung tâm Thực hành Thực nghiệm, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. ....................................................................................... 3
1.1.4. Tình hình sản xuất của trại gà thuộc Trung tâm Thực hành Thực nghiệm ....... 5
1.2. Nhận xét chung............................................................................................... 6
1.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 6
1.2.2. Khó khăn ..................................................................................................... 7
1.3. Nội dung, phương pháp thực hiện tốt nghiệp................................................. 7
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp ....................................................................... 7
1.3.1.1.Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 7
1.3.1.2.Công tác nghiên cứu khoa học .................................................................. 8
1.3.2. Biện pháp tiến hành ..................................................................................... 8
1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................................. 9
1.4.1. Công tác chăn nuôi ...................................................................................... 9
1.4.2. Công tác thú y ........................................................................................... 12
1.5. Kết luận công tác phục vụ sản xuất.............................................................. 15
1.5.1. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 15
1.5.2. Tồn tại........................................................................................................ 16
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 18
2.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 18
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 18
2.1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 19


6
2.1.3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 19
2.1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 19
2.1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học...................................... 19

2.1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 19
2.2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 20
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 20
2.2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm .................................................................. 20
2.2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm .......................... 22
2.2.1.3. Vòng đời của cầu trùng gây bệnh cho gà ............................................... 27
2.2.1.4. Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gia cầm và gà: ............................................ 29
2.2.1.5. Quá trình sinh bệnh ở gà ........................................................................ 31
2.2.1.6. Sự miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng .......................................... 32
2.2.1.7. Triệu chứng bệnh cầu trùng gà............................................................... 33
2.2.1.8. Bệnh tích ................................................................................................ 34
2.2.1.9. Chẩn đoán:.............................................................................................. 35
2.2.1.10. Thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng ...................................................... 37
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 40
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 40
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 42
2.2.2.3. Một vài nét về gà thí nghiệm ................................................................. 43
2.2.2.4. Giới thiệu về thuốc trị cầu trùng Rigecoccin-WS và thuốc Vinacoc.ACB
............................................................................................................................. 43
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................... 44
2.3.1. Đối tượng................................................................................................... 44
2.3.2. Địa điểm .................................................................................................... 44
2.3.3. Thời gian ................................................................................................... 45
2.3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 45
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 45
2.3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 46


7
2.3.7. Phương pháp xử lí số liệu.......................................................................... 49

2.4. Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả ..................................................... 49
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ................................ 49
2.4.2. Ảnh hưởng của 2 thuốc Rigecoccin-WS và Vinacoc.ACB đến cường độ
và tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 1- 70 ngày tuổi ............................... 50
2.4.2.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên đàn gà Ai Cập qua kiểm tra phân ............... 50
2.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi ở gà thí nghiệm: ............. 52
2.4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo loài......................................... 56
2.4.3. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng .................................... 59
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị .......................................................................... 60
2.5.1. Kết luận ..................................................................................................... 60
2.5.2. Tồn tại........................................................................................................ 60
2.5.3. Đề nghị ...................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62
I. Tài liệu trong nước ........................................................................................... 62
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài.................................................................... 63
III. Tài liệu tiếng nước ngoài............................................................................... 63


8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy hoạch sử dụng đất của TTTHTN .................................................. 2
Bảng 1.2: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản .............................................. 12
Bảng 1.3: Lịch phòng vaccine cho gà .................................................................. 13
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản suất ........................................................ 17
Bảng 2.1: Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ............................................. 24
Hình 2.1: cấu tạo Oocyst loài Eimeria sp gây bệnh ............................................ 26
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của 2 loại thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng đến tỷ lệ nuôi
sống của đàn gà Ai Cập ....................................................................................... 49
Bảng 2.3: Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin-WS và Vinacoc.ACB đến cường độ

và tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm từ 1- 70 ngày tuổi qua kiểm tra mẫu
phân ..................................................................................................................... 50
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin- WS đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi .............................................................. 52
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của thuốc Vinacoc.ACB đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu
trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi ..................................................................... 53
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin- WS đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo loài ..................................................................... 56
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của thuốc Vinacoc.ACB đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu
trùng ở gà thí nghiệm theo loài ........................................................................... 57
Bảng 2.8: Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm .. 59


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo Oocyst loài Eimeria sp gây bệnh ........................................... 26
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng ...................................... 27


10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa trong khóa luận
Cs

: Cộng sự

E.


: Eimeria

I.

: Isospora

KL

: Khối lượng

M

: Mái

Nxb

: Nhà xuất bản

SL

: Số lượng

Sp

: species

T

: Trống


TB

: Trung bình

TTTHTN

: Trung tâm Thực hành Thực nghiệm


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1 Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm thực hành thực nghiệm, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên. Vị trí của
trại nằm cách trung tâm thành phố 3km về phía tây, ranh giới của trại giống
được xác định như sau:
- Phía đông giáp Phường Quang Vinh.
- Phía tây giáp xã Quyết Thắng.
- Phía nam giáp phường Tân Thịnh.
- Phía bắc giáp phường Quan Triều.
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trung tâm thực hành thực nghiệm nằm trong vùng khí hậu của vùng
Trung du miền núi phía Bắc và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa đông khí hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều. Nhiệt độ và độ ẩm bình quân các mùa trong năm tương đối cao, mùa mưa
và mùa khô có sự khác biệt rõ rệt.

Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 360C, độ ẩm từ 80 - 86%, lượng mưa biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng
nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, có những ngày trong mùa mưa
thường quá nóng ẩm thất thường nên cần chú ý để phòng chống dịch bệnh xẩy
ra đối với đàn gia súc, gia cầm, gây thiệt hại cho sản xuất.
Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí
hậu thường lạnh, nhiệt độ dao động từ 13,7 0 C - 24,8 0 C (có những ngày
nhiệt độ xuống dưới 10 0 C). Biến động nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn
(có khi chênh lệch trên 10 0C). Ngoài ra trong mùa đông còn có gió mùa


2
đông bắc, giông, giá rét và có sương muối kéo dài từ 6 - 10 ngày gây ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây
trồng, vật nuôi.
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Trung tâm Thực hành Thực nghiệm (TTTHTN) có tổng diện tích đất đai
khá lớn khoảng 70 ha, địa hình tương đối phức tạp, đất không bằng phẳng, đồi
núi xen kẽ ruộng bậc thang. Đất nghèo dinh dưỡng, chủ yếu là đất pha cát, độ
chua cao, đất bị xói mòn nhiều. Cây trồng chủ yếu là chè, cây ăn quả, cây lâm
nghiệp. Với diện tích 70 ha, Trung tâm đã quy hoạch như sau:
Bảng 1.1: Quy hoạch sử dụng đất của TTTHTN
STT

Mục đích sử dụng

1

Đất chăn nuôi


1,60

2,28

2

Đất trồng lúa

16,60

23,71

3

Đất trồng chè

6,90

9,85

4

Đất trồng cỏ

4,20

6,00

5


Ao cá

8,50

12,14

6

Đất lâm nghiệp

22,20

31,71

7

Đất xây dựng

3,00

4,28

8

Đất giao thông

7,00

10,00


9

Tổng diện tích

700

100,00

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Trung tâm Thực hành Thực nghiệm, 2009)
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Giao thông và cơ sở hạ tầng:
Trung tâm nằm cách xa khu dân cư, có hệ thống đường giao thông khá
thuận lợi, nối liền từ cổng trường vào xã Quyết Thắng, tạo điều kiện cho việc
vận chuyển hàng hóa, có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế - xã hội của xã phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh


3
tế phát triển và tiêu thụ nông sản phẩm, hàng hoá rau màu, gia súc, gia cầm đi
các xã lân cận.
- Kinh tế:
Trong sản xuất với mục đích là không ngừng nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên bằng những sản phẩm tự sản xuất. TTTHTN đã tiến hành đầu
tư cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt, con giống, kỹ thuật nhằm khai thác
triệt để có hiệu quả về lao động, vật tư và trình độ khoa học kỹ thuật hiện có,
ngoài ra trung tâm đã tiến hành cho công nhân viên nhận khoán hoặc đấu thầu

trong sản xuất bằng các hợp đồng kinh tế, cho vay vốn, bán vật tư, mua sản phẩm.
1.1.3. Quá trình thành lập Trung tâm Thực hành Thực nghiệm, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Khi mới thành lập Trung tâm được gọi là trại Thực tập Thí nghiệm,
trại Thực tập được thành lập cùng với sự ra đời của trường Đại học Nông
Lâm (Quyết định vào ngày 03/08/1974), đến ngày 28/03/2005 được đổi tên
thành Trung tâm Thực hành Thực nghiệm. Trung tâm Thực hành Thực
nghiệm có nhiệm vụ:
- Xây dựng và sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ cho công tác
học tập và giảng dạy, hướng dẫn cho sinh viên học tập, rèn nghề nhằm rèn
luyện ý thức tổ chức kỷ luật và giúp cho sinh viên thực hành sau mỗi môn
học lý thuyết trên lớp.
- Tổ chức tạo điều kiện cho giáo viên và sinh viên nghiên cứu khoa học
- Xây dựng những mô hình chuyên canh, thâm canh cây trồng, vật nuôi
phục vụ học tập, nghiên cứu và thăm quan.
- Sản xuất giống cây trồng vật nuôi cung cấp cây giống, con giống cho
nhân dân địa phương vùng lân cận và các tỉnh miền núi phía bắc.
- Hợp tác giúp đỡ chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các địa phương
trong và ngoài tỉnh.
Để việc học tập, rèn luyện cũng như nghiên cứu sâu sát thực tế, đến năm
2005 trại thực tập thí nghiệm đổi tên thành TTTHTN.


4
* Cơ sở vật chất: Trang trại có tổng diện tích là 1,6 ha, với quy mô hiện
đại, được xây dựng tiện nghi và có nguồn nước ra vào thuận lợi cho chăn nuôi
đạt hiệu quả cao.
- Nhà hành chính (văn phòng làm việc): 01 dãy
- Nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật: 01 nhà
- Chuồng cho gà con mới nhập về: 01 chuồng

- Chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị:1 dãy có 04 chuồng
- Chuồng nuôi gà sinh sản:1 dãy có 6 chuồng
- Chuồng nuôi gà thí nghiêm: 01 chuồng
- Kho chứa thức ăn, bảo quản trứng: 02 kho
Trung tâm thực hành thực nghiêm có hệ thống tường rào bảo vệ bao
quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 1 máy phun thuốc
sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan và các trang thiết bị khác đảm
bảo phục vụ chăn nuôi.
* Cơ cấu tổ chức: Trung tâm có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ cao bao gồm:
+ 01 giám đốc quản lý chung.
+ 01 phó giám đốc quản lý ngành chăn nuôi.
+ 03 thạc sỹ.
+ 06 kỹ sư.
Trung tâm thực hành thực ngiêm có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, năng
động, linh hoạt trong sản xuất, công tác. Trung tâm có 01 chi bộ đảng, 01 tổ
chức công đoàn, 01 chi đoàn thanh niên.
* Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm thực hành thực nghiệm:
Trại gà khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm có
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Nuôi giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập.


5
- Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai.
- Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm
cho người dân.
- Là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.

1.1.4. Tình hình sản xuất của trại gà thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ chăn
nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển.
* Ngành chăn nuôi
- Công tác thú y:
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh
hơn chữa bệnh", trại gà đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng thời
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy
ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không ngừng tăng lên.
- Công tác chăn nuôi:
Trại gà trực thuộc trung tâm thực hành thực nghiêm có hệ thống giao
thông thuận tiện trong công tác vận chuyển con giống, thức ăn, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất chăn nuôi và chất thải gia cầm. Trang trại gồm có 2 dãy
chuồng nuôi, mối dãy có 5 ô chuồng nuôi, mỗi ô chuồng có diện tích là 60m2,
mỗi dãy đủ diện tích nuôi khoảng 2000 con/ lứa. Với sự đầu tư ban đầu, trang
trại đầy đủ trang thiết bị tiện nghi đảm bảo yêu cầu phục vụ trong công tác chăn
nuôi hiện nay. Khu chăn nuôi sạch sẽ với sự đầu tư về hệ thống làm mát, quạt
hút gió, mái chống nóng... Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun
nước, mùa đông có hệ thống chắn gió. Nhiệt độ trong chuồng ổn định, thoáng
mát về mùa hè, kín gió về mùa đông giúp gà chóng lớn và hạn chế dịch bệnh.
Trại có hàng rào chắn bao xung quanh đảm bảo ngăn cách, biệt lập với
khu dân cư, khu vực chăn nuôi có hàng rào barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày
chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ
trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực hiện


6
nghiêm túc với loại vaccine như: Cúm gia cầm, gumboro, newcastle, đậu, bệnh
viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay chất độn và định

kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại, thực hiện tiêu độc, khử trùng chuồng trại
và các biện pháp quản lý phòng bệnh tổng hợp. Thức ăn, nước uống cho gà bảo
đảm chất lượng tốt nhất. Trang trại có thị trường tiêu thụ rộng, con giống đạt
chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu con giống hiện nay. Ngoài ra trang trại có ao
thả cá 2000m2 nuôi cá chim, trắm, mè, rô phi các loại..
Mấy năm gần đây tình hình dịch cúm gia cầm trong nước có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển đàn gà của trại, như số lượng giống gốc và địa bàn mở rộng
phục vụ sản xuất, mặc dù vậy trại vẫn luôn cố gắng đảm bảo được an toàn dịch
bệnh, đảm bảo giống có sức sinh trưởng tốt, miễn dịch cao và đạt hiệu quả kinh
tế đáp ứng nhu cầu con giống gia cầm hiện nay. Đặc biệt, để mang lại hiệu quả
trong chăn nuôi, trang trại thường xuyên được các kỹ sư, bác sĩ thú y theo dõi
kiểm tra, tiêm phòng dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại định kỳ nhằm đảm bảo an
toàn và chất lượng của gia cầm. Trung tâm luôn tạo điều kiện đón nhận các sinh
viên Khoa Chăn nuôi Thú y của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về thực
tập học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ tận tình để các em hoàn thành tốt báo
cáo tốt nghiệp.
1.2. Nhận xét chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của trung tâm thực hành
thực nghiêm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra những
nhận xét chung như sau:
1.2.1. Thuận lợi
Trang trại gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với
những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn
nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển
và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.


7
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa Chăn

nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiêm và các cơ quan ban
ngành liên quan.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đới sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
- Trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gà đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản
xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khoa khăn, khả năng
sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Nguồn nước tuy đảm bảo sự ra vào nhưng vẫn còn nhiễm E.coli. Nên tỷ lệ
gia cầm chết vẫn còn xảy ra và phổ biến trong các lứa.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn xảy
ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.3. Nội dung, phương pháp thực hiện tốt nghiệp
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1.Công tác phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà trường,
khoa, cũng như giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội dung trong
thời gian thục tập tại cơ sở như sau.



8
- Cộng tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
Công tác giống: Tham gia chon lọc các con giống gà Ai Cập khỏe mang
vào sản xuất.
Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn cho gà ăn hàng ngày.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại
- Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thức tập chúng tôi để ra công việc
phải thực hiện như sau.
Ra vào trại phải đúng nội quy quy định.
Làm tốt công việc về sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.3.1.2.Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Xác định tỉ lệ
và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà Ai Cập nuôi tại trại gà khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, biện pháp phòng và điều trị”
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại
cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập.
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng chẩn đoán và điều trị bệnh
cho gia cầm.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp thu ý
kiến của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để nâng
cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới mà bản thân tôi được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.



9
1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y thộc trung tâm
thực hành thực nghiệm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, kết hợp với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn sản xuất và đã
đạt được một số kết quả sau:
1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày và
quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước nền
chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành phun thuốc sát
trùng bằng dung dịch benkocid, nồng độ 0,5 - 1%.
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi,... đều
được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào
chuồng nuôi. Ngoài gia phải quây úm chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và
chuẩn bị đèn úm.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến hiệu
quả chăn nuôi.
+ Chọn những con giống khỏe mạnh, ăn uống tốt, vận động tốt, không có
biểu hiện ốm yếu hoặc có triệu trứng bệnh tích.
+ Chỉ chọn những con giống có khối lượng sinh trưởng đạt tiêu chuẩn
không quá còi, ốm yếu.
+ Không chọn những gà con bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương
háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, mầu sắc lông không đặc trưng của giống, lông xù...
+ Chọn số lượng gà trống không vượt quá 20 %.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình chăm

sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.


10
Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển gà con về chúng tôi tiến hành cho gà
con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha
B.complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt sau 2 - 3h
mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 - 370C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ
cần thiết là trên 300C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi. Thường xuyên
theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp theo quy
định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp sưởi là hiện tượng gà
thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện.
Thời gian nuôi gà được chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà
con; giai đoạn gà hậu bị; giai đoạn sinh sản.
Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trưởng
với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả số và
chất lượng, cụ thể là: hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%; năng
lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ và
cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và methionin. Ở giai đoạn này,
gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
Giai đoạn gà hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà trong giai
đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai
đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải
đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá béo, không
quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn trong giai đoạn
này cần phải đảm bảo có 15 - 17% protein, năng lượng trao đổi biến động từ
2600 - 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thường
xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp.

Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng chuẩn
quy định cho từng giống. Ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế.
Khẩu phần này được xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50 g khối lượng


11
cơ thể vượt so với quy định giảm 5 g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng thức ăn
không thấp hơn ở tuần trước; cứ 50 g khối lượng cơ thể thấp hơn so với quy
định tăng 5 g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng
xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng
4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Cần chú ý cách cheo máng ăn cho gà giai
đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi
vãi thức ăn. Đối với gà nuôi tại trại gà của trung tâm Thực hành Thực nghiệm
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên sử dụng thức ăn hỗn hợp GD11, GD12,
GT22, GD31, GD32 của công ty Japfa, theo từng giai đoạn phát triển của gà. Có
thành phần dinh dưỡng: đạm 19%; xơ thô 6%; Ca 0,8 -1,0%; P 0,6%; NaCl 0,30,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg.
Hàng ngày chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn gà.
Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán bệnh và
có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng tôi
tiến hành tiêm chủng vaccine cho gà theo đúng chủng loại liều lượng và lịch
phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời
gian và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4 gà/m2, gà mái 7 gà/m2;
định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống
cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm
tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm bảo
đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến
khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ
sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.

Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Trứng được thu
nhặt hai lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.


12
Đối với gà nuôi trong trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có thành phần dinh dưỡng: đạm 16,5%; xơ thô
6%; Ca 3,5 - 34,0%; P 0,5%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2700 kcal/kg
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm
sự phát dục của gà trống và mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng tôi thực
hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của Viện Chăn nuôi như sau:
Bảng 1.2: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuổi tuần

Cường độ W/m2 chuồng nuôi

Thời gian

0-2

24h

4

3-8

16h


3

9-14

8h (ánh sáng tự nhiên)

2

15-20

8h (ánh sáng tự nhiên)

2,5

> 21

16 h

3,5

1.4.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết
định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do vậy, trong
quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai
thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, máng
ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn uống phải thay bằng quần áo lao
động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để bảo vệ sức khoẻ người lao động
và phòng bệnh cho gia cầm.
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an

toàn trước dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không được pha thuốc kháng
sinh vào nước uống trong vòng 8 – 12 giờ, pha vaccine vào lọ dùng đề nhỏ trực tiếp
vào miệng, mắt, mũi hoạc pha ở dạng dung dịch để tiêm. Sao cho mỗi con phải đủ


13
một liều, dụng cụ pha và nhỏ vaccine không được có thuốc sát trùng hoạc xà
phòng, nhiệt độ lúc pha phải đạt 20 – 22oC.
Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch như sau:
Bảng 1.3: Lịch phòng vaccine cho gà
Ngày tuổi

Loại vaccine

Phương pháp dung

Lasota lần 1, IB

Nhỏ mắt mũi 1 giọt

Gumboro lần 1

Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

Marek

Tiêm dưới da

7


Chủng đậu

Chủng màng cánh

10

Gumboro lần 2

Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

15

Cúm gia cầm

Tiêm dưới da gáy

Gumboro lần 3

Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

Lasota lần 2

Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt

35

Newcastle hệ 1

Tiêm dưới da 0,5ml/con


43

Cúm gia cầm lần 2

Tiêm dưới da gáy

115

Chủng đậu lần 2

Chủng màng cánh

140

OVO4

Tiêm dưới da

1-3

25

* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà của trung tâm
thự hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để chẩn đoán và có những hướng điều trị
kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
• Bệnh cầu trùng (coccidiosis):
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác nhau
thuộc họ cocidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.

- Triệu chứng: Qua quan sát chuồng nuôi thấy phân loãng hoặc sệt, màu
socola, đôi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết. Manh tràng sưng, chứa hơi.


14
- Bệnh tích: Mào, tích, cơ bắp nhợt nhạt. Mổ khám nếu là cầu trùng manh
tràng thì thấy manh tràng ứ đầy máu, sưng to. Nếu là cầu trùng ruột non thì tá
tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề mặt thấy
các ổ tròn xám.
- Điều trị: Khi đàn gà bị nhiễm cầu trùng chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
+ Rùng Rigecoccin: Liều trị 1g/2 lít nước uống.
+ B-complex: Liều 1g/2 lít nước.
+ Vitamin K: Liều 1g/2 lít nước.
Cho gà uống liên tục 4 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống bình
thường, không thấy máu trong phân nữa. Trở lại dùng thuốc với liều phòng cầu
trùng, liều phòng bằng 2/3 liều điều trị.
• Bệnh CRD:
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường xảy
ra ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời điểm
mưa phùn, độ ẩm cao.
- Triệu chứng: Các triệu trứng qua quan sát gà bện thấy một số con thở
khò khè, há hốc mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con
chảy nước mắt, nước mũi. Khớp khuỷu sưng rất to trong bao khớp có nhiều
dịch nhầy, gà có tư thế ngồi lên khuỷu chân.
- Bệnh tích: Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.
+ Mổ khám thấy xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhầy, túi khí viêm
đục. Màng phổi, màng bao tim và màng gan bị phủ lớp fibrin dày có màu trắng
ngà, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của khớp,
viêm bao gân và viêm màng hoạt dịch, có hiện tượng xuất hiện những đám nhạt

màu ở não.
- Điều trị: Sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tôi chẩn
đoán gà bị mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị như sau.
+ Bắt riêng những gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách ly
và tiến hành điều trị.


15
+ Cho gà uống Anti - CRD với liều 2g/lít nước uống đồng thời cho uống
B-complex với liều 1g/2 lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 4 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, không có các triệu trứng trên.
• Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarun và
Salmonella pullorum gây ra.
- Triệu chứng:
+ Gà con: Gà yếu, tụ tập thành từng đám, kêu nháo nhác, ủ rũ, lông xù, ỉa
chảy phân trắng, lông xung quanh lỗ huyết bết đầy phân, chết 2 - 3 ngày sau khi
phát bệnh.
+ Gà lớn: Gà yếu, ủ rũ, lông xù, niêm mạc mào nhợt nhạt. Gà mái bụng
trướng to, giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lông đỏ có thể có sợi máu. Gà trống ỉa chảy
kéo dài, có thể chết đột ngột.
- Bệnh tích: Viêm buồng trứng và ống dẫn trứng, trứng méo mó, có nhiều
màu sắc khác nhau, trứng có thể bị vỡ làm viêm phúc mạc.
- Gan sưng bở, có những đốm hoại tử.
- Lách, thận sưng lớn.
- Gà trống: dịch hoàn có nốt hoại tử, đôi khi có điểm casein ở phổi và túi khí.
- Điều trị: GENTA-SEPTRYL: pha 2g/1 lít nước uống.
- Kết hợp dùng ELECTROLYTE: 1g/2 lít nước uống, để tăng sức kháng
bệnh, mau phục hồi sức khỏe.
- Vitamin C, B-complex.

1.5. Kết luận công tác phục vụ sản xuất
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn ThS. Phùng Đức Hoàn. Tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản
xuất, nâng cao kiến thức hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.


×