Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 19862012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.61 KB, 14 trang )

0

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

CễNG TRèNH C HON THNH
TI TRNG I HC KINH T QUC DN

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS. Phan Công Nghĩa

Trần thị thanh hơng
Phn bin 1:
Phn bin 2:

Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế việt nam

Phn bin 3:

giai đoạn 1986-2012

CHUYÊN NGàNH: kinh tế hc (thống kê kinh tế)
Mã số: 62 31 01 01

Lun ỏn c bo v trc Hi ng chm lun ỏn
cp Trng i hc Kinh t Quc dõn
Vo hi ..... ngy ....... thỏng ....... nm 2016

Cú th tỡm hiu lun ỏn ti:
- Th vin Quc gia
- Th vin i hc Kinh t Quc dõn


Hà nội, năm 2016


1

2
Thứ năm, xuất phát từ các khoảng trống trong các nghiên cứu trong và ngoài nước

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài nghiên cứu được xác định từ 5 lý do sau đây:
Thứ nhất, từ vai trò của cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất phát từ yêu cầu của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế cần
được hiểu không chỉ là sự tăng lên về quy mô mà còn cả sự thay đổi CCKT theo hướng
tích cực. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của CCKT, đặc biệt là cơ cấu theo ngành
kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
Thứ hai, từ định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đại hội VI là bước đột phá đầu tiên về đổi mới tư
duy của Đảng về phát triển kinh tế. Đó là việc xác lập, xây dựng CCKT phù hợp với sự
vận động của quy luật khách quan và trình độ của nền kinh tế. Đây là cơ sở thực tiễn, lý
luận quan trọng cho Đại hội VII đề ra chủ trương hoàn thiện CCKT và Đại hội VIII, IX
đề ra chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có một CCKT tương đối hợp lý và đang
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, đến nay mô hình tăng trưởng kinh tế đang có những bất cập.Chuyển dịch
CCKT có xu hướng chững lại.Để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam về cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020, việc tổng kết những bài học của quá trình chuyển dịch
CCKT ở Việt Nam từ đổi mới đến nay là hết sức cần thiết.

Thứ ba, từ vai trò của thống kê trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT
Nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT cho phép xây dựng luận cứ khoa
học cho quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định
bản chất và đặc trưng CCKT của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thông qua các nghiên cứu mang tính chất lý luận và thực tiễn.
Thứ tư, từ các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT.
Nghiên cứu thống kê CCKT vẫn chưa thực sự được coi trọng trong giai đoạn hiện
nay, thể hiện: thứ nhất, chưa có một hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng về CCKT. Thứ hai,
các phương pháp thống kê được vận dụng trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT
còn khá nghèo nàn và thiếu sự kết hợp, dẫn đến chất lượng của các phân tích về CCKT
còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được các nhiệm vụ cần thiết trong phân tích CCKT.

về CCKT và chuyển dịch CCKT
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về CCKT và chuyển dịch
CCKT cho thấy, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này hiện tại vẫn chưa giải quyết được
triệt để các nhiệm vụ trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thống kê cơ
cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012” làm luận án tiến sỹ.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
CCKT và chuyển dịch CCKT đã được các trường phái, các lý thuyết kinh tế đề cập
dưới nhiều góc độ khác nhau trong đóđiển hình là 10 lý thuyết: lý thuyết của Karl Marx
(1909); lý thuyết "cất cánh" của Rostow, W.W. (1960); lý thuyết nhị nguyên của Lewis
(1954); lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moshe Syrquin (1988); lý thuyết phát triển
cân đối của Nurkse (1961) và Rosentein-Rodan (1943); lý thuyết về tác động của dịch
chuyển cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của Fabricant (1942), A Fontfria
(2005); T.Gyfason và G.Zoega (2004),…
Ở Việt Nam, CCKT và chuyển dịch CCKT cũng được nghiên cứu từ lâu, trong đó
tiêu biểu là các công trình:Ngô Đình Giao (1994)“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”; Đỗ Hoài Nam (1996),“Chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”;Nguyễn

Quang Thái (2004) “Mấy vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”; Bùi Tất
Thắng (2006) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”. Trên giác độ nghiên cứu
thống kê về CCKT và chuyển dịch CCKT có 1 công trình điển hình của Phan Công Nghĩa
(2007)“Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCKT-Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế”,…
Các nghiên cứu về CCKTmà tác giả đã tổng quan mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa
các cơ sở lý luận về CCKT; đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT của Việt Nam và một số
vùng lãnh thổ, thành phố lớn trong các giai đoạn; đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT
tới tăng trưởng kinh tế.Các nghiên cứu về thống kê CCKT mới chỉ đề xuất các chỉ tiêu phản
ánh cơ cấu trong nội bộ ngành NLTS và mới chỉ đề xuất phương pháp luận nghiên cứu thống
kê CCKT nói chung và CCKT nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói riêng. Còn thiếu những
công trình nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê sử dụng
trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT cho Việt Nam. Một số nghiên cứu đã lượng
hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT theo ngành đến tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, tuy nhiên các mô hình này mới lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT
theo chỉ tiêu đầu ra (GDP), hoặc mới chỉ lượng hóa ảnh hưởng các nhân tố đầu vào (VĐT,
lao động) đến tăng trưởng GDP thông qua mô hình hồi quy đa biến. Chưa có nghiên cứu nào
sử dụng phương pháp chỉ số để lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT (theo cả ba
phân tổ: ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) theo chỉ tiêu đầu vào (VĐT, lao động) đến


3

4

tăng trưởng kinh tế (thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VĐT, năng suất lao động xã hội
(NSLĐXH), GDP). Cũng chưa có nghiên cứu nào lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố đến
chuyển dịch CCKT giai đoạn 1986-2012 và đưa ra kết quả dự báo CCKT của Việt Nam đến
năm 2020.
Điểm khác biệt, tạm gọi là “khoảng trống nghiên cứu/khoảng trống lý luận” chưa

được nghiên cứu, giải quyết, dự kiến sẽ thực hiện so với các nghiên cứu trước đây được thể
hiện khái quát trên các mặt sau: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT;
Thứ hai,lựa chọn hệ phương pháp thống kê vận dụng trong nghiên cứu CCKT và chuyển
dịch CCKT; Thứ ba, bổ sung mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến chuyển dịch
CCKT; Thứ tư, bổ sung các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế; Thứ năm, dự báo được CCKT cho Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung vào các nội dung chính: 1) hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về CCKT, chuyển dịch CCKT; 2) làm rõ các yếu tố hình thành và tác động đến
CCKT và chuyển dịch CCKT;3) hoàn thiệnhệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT; 4) xác
định được các nhiệm vụ cần thực hiện trong nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT;
5) lựa chọn và chỉ rõ đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các
nhiệm vụ trong nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT; 6) đánh giá vai trò của các
nhân tố đến chuyển dịch CCKT; 7) đánh giá vai trò của chuyển dịch CCKT tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế; 8) Khẳng định được tính khả thi của hệ thống chỉ tiêu thống
kê được đề xuất và hệ phương pháp thống kê được lựa chọn thông qua việc vận dụng vào
phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam sau chặng đường gần 30 năm đổi
mới (giai đoạn 1986-2012);9) đưa ra kết quả dự báoCCKT của Việt Nam đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam.
- Phạm vi về không gian:Nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam
theo cả nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ.
- Phạm vi về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá CCKT và chuyển dịch CCKT của
Việt Nam từ năm 1986 đến 2012; dự báo CCKT của Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: phương pháp biện chứng, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, lịch sử, phương pháp tiếpcận hệ thống, phương pháp phân
tích tư liệu, thông tin sẵn có; phương pháp phân tổ phân loại, phân tổ kết cấu, biểu đồ,
phương pháp tính các loại số tương đối;phương pháptính các chỉ tiêu phân tích CCKT,
phương pháp dãy số thời gian, biểu đồ, chỉ số, hồi quy-tương quan, so sánh dãy số song

song, dịch chuyển tỷ trọng, véc tơ.
Nguồn dữ liệu sử dụng chủ yếu là nguồn thứ cấp: số liệu báo cáo từ các cơ quan có
liên quan của Đảng và Nhà nước (Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

TCTK,…); Niên giám thống kê, các kết quả đã công bố qua các hội nghị, hội thảo, các
cuộc điều tra, khảo sát.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã đề xuất được Hệ thống chỉ tiêu thống kê về cơ cấu kinh tế (CCKT) bao
gồm 9 nhóm: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư (CCVĐT) theo ngành
kinh tế, cơ cấu lao động (CCLĐ) theo ngành kinh tế, cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
(TPKT), CCVĐT theo TPKT, CCLĐ theo TPKT, cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ,
CCVĐT theo vùng lãnh thổ, CCLĐ theo vùng lãnh thổ. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có một
hệ thống chỉ tiêu thống kê độc lập về CCKT và cũng chưa có nghiên cứu nào đề xuất hệ
thống chỉ tiêu thống kê về CCKT một cách toàn diện trên cơ sở kết hợp cả theo tiêu thức
phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán.
Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ theo
nhóm ngành kinh tế đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng
phương pháp hồi quy dữ liệu mảng; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển
dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng
trưởng năng suất lao động xã hội (NSLĐXH), hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và GDP bằng
phương pháp chỉ số; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ
theo ngành kinh tế đến GDP bình quân đầu người bằng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng.
Luận án đã bổ sung mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo chỉ tiêu đầu vào (cơ cấu lao động) đến GDP. Trong mô hình này, luận án bổ sung
thêm hai nhân tố: năng suất lao động (NSLĐ) của nhóm ngành công nghiệp xây dựng
(CNXD) và NSLĐ của nhóm ngành dịch vụ (DV). Các nghiên cứu trước đây (Nguyễn
Thị Minh (2008), Nguyễn Thị Lan Hương (2012)) đã xây dựng mô hình đánh giá tác
động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến GDP.
5.2. Những đóng gớp mới về mặt thực tiễn

Luận án đã phân tích được quá trình chuyển dịch CCKT của Việt Nam theo cả ba
phân tổ (nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ), theo cả chỉ tiêu đầu vào (lao
động, vốn đầu tư) lẫn chỉ tiêu đầu ra (GDP).
Luận án đã lượng hóa được tác động của tỷ trọng lao động của nhóm ngành CNXD
và nhóm ngành DV đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng
mô hình hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2
nhóm ngành đều tác động tích cực đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông
nghiệp của Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh
hơn.Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân
tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng trưởng NSLĐXH, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và GDP bằng phương pháp chỉ số. Kết quả tính toán cho thấy, chuyển dịch
CCLĐ theo cả ba phân tổ đều có tác động tích cực đến NSLĐXH và GDP của Việt Nam.
Chuyển dịch CCVĐT theo cả ba phân tổ đều có tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng


5

6

vốn đầu tư và GDP của Việt Nam. Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch
CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế đến GDP và GDP bình quân đầu người bằng phương pháp
hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cũng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2 nhóm
ngành CNXD và DV đều có tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu người của
Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh hơn. NSLĐ
của cả 2 nhóm ngành CNXD và DV đều tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu
người, trong đó NSLĐ của nhóm ngành DV có tác động tích cực hơn.
Luận án đã dự báo được CCKT Việt Nam đến năm 2020 dựa vào các mô hình dự
báo theo chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng các chính sách chuyển dịch
CCKT theo nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ được hiệu quả.

Dựa trên kết quả nghiên cứu luận án đã đưa ra một số đề xuất về công tác thống kê
cơ cấu kinh tế:
1) Để đảm bảo nguồn số liệu trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT theo vùng
lãnh thổ, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về vốn đầu tư, lao động và GDP của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân tổ theo nhóm ngành kinh tế, TPKT; và để
đảm bảo nguồn số liệu đáp ứng yêu cầu phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT trong nội
bộ từng ngành kinh tế, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về giá trị tăng thêm,
vốn đầu tư và lao động chi tiết đến ngành kinh tế cấp 2 và cấp 3.
2) Tổng cục Thống kê cần đảm bảo tính nhất quán và thống nhất cách phân tổ của các
chỉ tiêu biểu hiện CCKT. Cụ thể, với các chỉ tiêu vốn đầu tư, lao động và GDP cần được
phân tổ chi tiết theo cùng một cấp độ (với ngành kinh tế chi tiết đến ngành cấp 1 và cấp 2;
với TPKT chi tiết theo 5 thành phần).
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 3 chương:

trăm) hoặc chỉ tiêu tuyệt đối biểu hiện các bộ phận cấu thành tổng thể nền kinh tế quốc
dân xét theo một tiêu thức nào đó.
1.1.2.Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế
CCKTbao gồm 4 đặc trưng: 1/ CCKT mang tính khách quan và tính lịch sử; 2/
CCKT có mối quan hệ cân đối đồng bộ; 3/ CCKT có tính đa dạng và tính mở và 4/
Chuyển dịch CCKT là một quá trình.
1.1.3.Các loại cơ cấu kinh tế
1.1.3.1.Các loại cơ cấu kinh tế theo tiêu thức phân tổ
Theo tiêu thức phân tổ, CCKT gồm: cơ cấu theo ngành kinh tế; cơ cấu theo TPKT
và CCKT theo vùng lãnh thổ.
1.1.3.2. Các loại cơ cấu kinh tế theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán
Theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, chúng ta có: CCKT xét theo chỉ tiêu đầu vào
(VĐT và lao động); CCKT xét theo chỉ tiêu đầu ra (GDP).
1.1.3.3. Các loại cơ cấu kinh tế được hình thành trên cơ sở kết hợp cả theo tiêu thức
phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán

Từ các phân loại CCKT theo tiêu thức phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán,
chúng ta có thể biểu hiện kết hợp theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Các loại cơ cấu kinh tế theo tiêu thức phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ
sở tính toán

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Chương 2: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn hệ phương pháp thống kê
phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 3: Phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 1986-2012
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về CCKT. Cơ cấu kinh tế chủ yếu được hiểu và
vận dụng trong phân tích luận án là chỉ tiêu số tương đối kết cấu (tỷ trọng-tính bằng phần

Theo tiêu thức phân tổ
Theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán

Ngành (hoặc
nhóm ngành)
kinh tế

Thành phần
kinh tế

Vùng

lãnh thổ

1. Các chỉ tiêu đầu vào
VĐT

X

X

X

Lao động

X

X

X

X

X

X

2. Chỉ tiêu đầu ra
GDP

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết hợp CCKT theo tiêu thức phân tổ và chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, có các loại

CCKT sau:1) CCVĐT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế;2)CCVĐT theo TPKT;
3)CCVĐT theo vùng lãnh thổ;4) CCLĐ theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế;5) CCLĐ
theo TPKT;6) CCLĐ theo vùng lãnh thổ;7) Cơ cấu GDP theo ngành (hoặc nhóm ngành)
kinh tế;8) Cơ cấu GDP theo TPKT; 9) Cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT được đề cập và phân tích trong luận án là sự thay đổi tỷ trọng
hoặc mức độ của các bộ phận cấu thành tổng thể nghiên cứu qua thời gian.


7

8

1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành,chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Nhóm nhân tố cầu đầu ra của sản xuất và các chỉ tiêu biểu hiện
Nhóm nhân tố này bao gồm: dung lượng thị trường, thói quen tiêu dùng, chính sách

CCKT theo từng phân tổ (nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ); phân tích và chỉ

của nhà nước,…Để biểu hiện nhân tố cầu đầu ra có thể sử dụng chỉ tiêu dân số.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố cung đầu vào của sản xuất và các chỉ tiêu biểu hiện

tiêu biểu hiện tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT, tác giả đề

Nhóm nhân tố cung đầu vào của sản xuất bao gồm: VĐT, nguồn lực con người, tiến
bộ KHCN, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,…Để biểu hiện nhóm nhân tố cung đầu

xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT và kiến nghị hệ phương pháp thống

kê vận dụng trong phân tích CCKT trong chương 2.

vào của sản xuất có thể sử dụng các chỉ tiêu: VĐT phát triển toàn xã hội;số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế;tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo;

Sau khi làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT và ảnh hưởng của
chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tác giả đã bổ sung các mô hình

tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật;số sáng chế được cấp bằng bảo hộ;số
giải thưởng khoa học và công nghệ được trao tặng;chi cho đổi mới công nghệ trong

đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và ảnh hưởng của chuyển dịch
CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong chương 2.

doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm nhân tố thể chế chích sách
Các chính sách kinh tế của nhà nước có tác động mạnh đến xu hướng hình thành và
chuyển dịch CCKT.

CHƯƠNG 2
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ LỰA CHỌNHỆ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

1.2.3. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội
Chuyển dịch CCKT có thể có tác động tích cực và cả tác động tiêu cực tới tăng
trưởng kinh tế. Chuyển dịch CCKT theo hướng làm tăng hay giảm NSLĐXH, hiệu quả

rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và các chỉ tiêu biểu hiện;phân tích
và chỉ rõ ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và các chỉ


KINH TẾ
2.1. Thực trạng về hệ thống chỉ tiêuvà phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và

sử dụng VĐT, GDP, GDP bình quân đầu người được các nhà kinh tế gọi là “phần
thưởng” hay “gánh nặng” cơ cấu. Để biểu hiện tăng trưởng và phát triển kinh tế có thể sử

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
2.1.1. Hệ thống hiện hành thực hiện thống kê và phân tích cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
2.1.1.1. Hệ thống hiện hành thực hiện thống kê cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một bộ phận độc lập thống kê về CCKT.Việc tính

dụng 7 chỉ tiêu:NSLĐ của các ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, TPKT và vùng lãnh
thổ; NSLĐXH; Hiệu quả sử dụng VĐT của các ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, TPKT

toán các chỉ tiêu thống kê cho phép tính toán CCKT được thực hiện bởi các Vụ nghiệp vụ
trực thuộc TCTK, các Cục Thống kê của 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

và vùng lãnh thổ; Hiệu quả sử dụng VĐT của toàn nền kinh tế; Tốc độ tăng (giảm) GDP;
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng.

2.1.1.2. Hệ thống hiện hành phân tích cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Việc phân tích thống kê CCKT ở Việt Nam được thực hiện bởi các cơ quan quản
lý Nhà nước, các viện nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận án đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về CCKT và chuyển
dịch CCKT. Làm rõ khái niệm, đặc điểm của CCKT trên cả hai khía cạnh: thứ nhất, theo
tiêu thức phân tổ gồm: 1) CCKT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế (xét trên giác độ
phân công lao động xã hội theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế); 2) CCKT theo TPKT

(xét theo quan hệ sở hữu); 3) CCKT theo vùng lãnh thổ (xét trên giác độ phân công lao
động xã hội theo lãnh thổ hoặc vùng lãnh thổ hay còn gọi là theo không gian địa lý). Thứ
hai, theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán gồm: 1) CCKT theo chỉ tiêu đầu vào (lao động,
VĐT); 2) CCKT theo chỉ tiêu đầu ra (GDP). Chương 1 cũng đã phân tích đặc điểm của

2.1.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
2.1.2.1.Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, ban hành theo Quyết định số
43/2010/QĐ-TTg các chỉ tiêu phản ánh CCKT được nằm ở 5 nhóm: Nhóm 03: Lao động
việc làm và bình đẳng giới; Nhóm 05: Đầu tư và xây dựng; Nhóm 06: Tài khoản quốc
gia; Nhóm 09: NLTS;nhóm 13: Giao thông vận tải.
2.1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.Các chỉ tiêu phản ánh CCKT cũng được nằm phân tán ở


9

10

3 nhóm: Nhóm 3: Lao động, việc làm và bình đẳng giới; Nhóm 5: Đầu tư và xây dựng;

2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế và xác định các phương

Nhóm 6: Tài khoản quốc gia.
2.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ, ngành
Để đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê CCKT trong hệ thống chỉ tiêu
thống kê của các Bộ, ngành. Tác giả đã rà soát hệ thống chỉ tiêu của 6 Bộ, ngành như: Bộ


pháp xác định và biểu hiện cơ cấu kinh tế
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế
2.2.1.1.Một số vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê
cơ cấu kinh tế

Công nghiệp và Thương Mại, Bộ Tài chính,…Qua đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu
thống kê của 6 Bộ cho thấy, các chỉ tiêu thống kê CCKT trong nội bộ từng ngành hầu như

Trong tiểu mục này, tác giả đã phân tích một số vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu
thống kê nói chung và hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT nói riêng.

chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ, ngành.
Qua khảo sát Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp

2.2.1.2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế
Tác giả đã trình bày 5 nguyên tắc cần đảm bảo khi xây dựng và hoàn thiện hệ thống

tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; Hệ thống chỉ tiêu của các Bộ, ngành;đối chiếu với
Niên giám Thống kê và các nghiên cứu về CCKT, cho thấy: thứ nhất, về số lượng chỉ

chỉ tiêu thống kê CCKT.
2.2.1.3. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về cơ cấu kinh tế

tiêu: thiếu các chỉ tiêu thống kê về CCKT theo vùng lãnh thổ.Thứ hai, về tên gọi chỉ tiêu:
tên gọi các chỉ tiêu thống kê về CCKT chưa được thống nhất giữa Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, Niên giám thống kê và các nghiên cứu về CCKT.Thứ ba, về phương
pháp tính: CCKT mới được hiểu trên giác độ cơ cấu tương đối.Thứ tư, về đảm bảo thông

Thứ nhất, về số lượng chỉ tiêu: cần bổ sung thêm 3 chỉ tiêu thống kê phản ánh
CCKT theo vùng lãnh thổ: CCVĐT theo vùng lãnh thổ; CCLĐ theo vùng lãnh thổ và cơ

cấu GDP theo vùng lãnh thổ.
Thứ hai, về tên gọi chỉ tiêu: cần thống nhất tên gọi của các chỉ tiêu biểu hiện CCKT

tin: TCKT chưa công bố số liệu về GDP và VĐT theo vùng lãnh thổ. Hiện nay GDP và
VĐT tính theo các tỉnh/thành phố và GDP do TCKT tính có sự chênh lệch nhau đáng kể.

giữa Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Niên giám thống kê và các tài liệu nghiên cứu
khác về CCKT.

2.1.3. Thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Qua đánh giá thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và
chuyển dịch CCKT của các cơ quan quản lý nhà nước, các công trình nghiên cứu về

Thứ ba, về phương pháp tính: cần phải hiểu CCKT theo cả cơ cấu tuyệt đối và cơ
cấu tương đối.
Thứ tư, về đảm bảo thông tin: TCTK cần sớm công bố số liệu GDP, VĐT theo vùng
lãnh thổ. Hơn nữa, nhằm đáp ứng được yêu cầu phân tích tác động của chuyển dịch

CCKT ở Việt Nam cho thấy: Thứ nhất, về số lượng phương pháp: hiện tại, các phương
pháp thống kê chưa được vận dụng đầy đủ trong các nghiên cứu về CCKT. Mỗi nghiên

CCVĐT và chuyển dịch CCLĐ đến các chỉ tiêu KTXH, TCTK cần sớm công bố số liệu
về VĐT, lao động và GDP của từng tỉnh/thành phố phân tổ chi tiết theo nhóm ngành kinh

cứu khác nhau về CCKT lại sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau. Dẫn đến, các
nghiên cứu này vẫn chưa giải quyết được triệt để các nhiệm vụ phân tích CCKT. Thứ hai,

tế và TPKT.
Từ các đề xuất ở trên, tác giả kiến nghị Hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT bao


về thực trạng vận dụng: trong các phương pháp hiện đang được sử dụng để nghiên cứu về
CCKT, tác dụng của từng phương pháp chưa được vận dụng triệt để. Cụ thể, phương

gồm 18 chỉ tiêu và được xác định như sau:
1) Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế
- Cơ cấu tuyệt đối: VĐT = ΣVĐTi (Tỷ đồng)
- Cơ cấu tương đối: dvđti = (VĐTi / VĐT) x 100
(%)
Trong đó:VĐTi: VĐT theo giá thực tế vào ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i
VĐT: Tổng VĐT theo giá thực tế của toàn nền kinh tế
dvđti: Tỷ trọng VĐT vào ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i trong tổng VĐT của toàn
nền kinh tế
2) Cơ cấu vốn đầu tư theo TPKT
- Cơ cấu tuyệt đối: VĐT = ΣVĐTtpi (Tỷ đồng)
- Cơ cấu tương đối: dvđttpi = (VĐTtpi / VĐT) x 100 (%)

pháp dãy số thời gian mới giải quyết được nhiệm vụ đánh giá mức độ chuyển dịch
CCKT. Phương pháp hồi quy-tương quan mới giải quyết được nhiệm vụ đánh giá ảnh
hưởng của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng kinh tế.


11

12

Trong đó: VĐTtpi : VĐT vào TPKT thứ i
dvđttpi: Tỷ trọng VĐT vào TPKT thứ i trong tổng VĐT của toàn nền kinh tế
3) Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ
- Cơ cấu tuyệt đối: VĐT = ΣVĐTvi (Tỷ đồng)

- Cơ cấu tương đối: dvi = (VĐTvi /VĐT) x 100
(%)
Trong đó:VĐTvi: VĐT vào vùng lãnh thổ thứ i
dvi: Tỷ trọng VĐT vào vùng lãnh thổ thứ i trong tổng VĐT của toàn nền kinh tế.
4) Cơ cấu lao động theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế
(Nghìn người)
- Cơ cấu tuyệt đối: LĐ = ΣLĐi
- Cơ cấu tương đối: dlđi = (LĐi /LĐ) x 100 (%)
Trong đó:LĐi: Số lao động làm việc của ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i
LĐ: Tổng số lao động của toàn nền kinh tế
dlđi: Tỷ trọng lao động của ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i trong tổng số lao động
của toàn nền kinh tế
5) Cơ cấu lao động theo TPKT
- Cơ cấu tuyệt đối: LĐ = ΣLĐtpi
(Nghìn người)
- Cơ cấu tương đối: dlđtpi = (LĐtpi /LĐ) x 100
(%)
Trong đó:LĐtpi: Số lao động của TPKT thứ i
dlđtpi: Tỷ trọng lao động của TPKT thứ i trong tổng số lao động của toàn nền kinh tế.
6) Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ
- Cơ cấu tuyệt đối: LĐ = Σ LĐvi

(Nghìn người)

- Cơ cấu tương đối: dlđvi = (LĐvi / LĐ) x 100

(%)

Trong đó:LĐvi: Số lao động trong vùng lãnh thổ thứ i
dlđvi: Tỷ trọng lao động của vùng lãnh thổ thứ i trong tổng số lao động của toàn nền

kinh tế
7) Cơ cấu GDP theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế
- Cơ cấu tuyệt đối:GDP = ΣVAi

(Tỷ đồng)

- Cơ cấu tuyệt đối: GDP = ΣGDPi (Tỷ đồng)
- Cơ cấu tương đối: dvi = GDPi /GDP x 100
(%)
Trong đó: GDPi : Tổng sản phẩm quốc nội theo giá thực tế của vùng lãnh thổ thứ i
dvi: Tỷ trọng GDP vùng lãnh thổ thứ i trong GDP
2.2.2. Các phương pháp xác định và biểu hiện cơ cấu kinh tế
Có 2 phương pháp: phân tổ kết cấu và biểu đồ kết cấu.
2.3. Lựa chọn hệ phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
2.3.1. Một số vấn đề chung về phân tích thống kê cơ cấu kinh tế
Trong tiểu mục này, tác giả trình bày 3 vấn đề: 1) Bản chất, tác dụng của phân tích
thống kê CCKT; 2) Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê CCKT; 3) Các vấn đề cần phải
giải quyết khi phân tích thống kê CCKT.
2.3.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
2.3.2.1.Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Thứ nhất, đảm bảo tính hướng đích;thứ hai, đảm bảo tính hệ thống;thứ ba, đảm bảo tính
khả thi;thứ tư,đảm bảo tính hiệu quả;thứ năm, đảm bảo tính thích nghi.
2.3.2.2. Lựa chọn hệ phương pháp thống kê phân tích cơ cấuvà chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Đề xuất hoàn thiện việc vận dụng các phương pháp thống kê trong nghiên cứu về
cơ cấu và chuyển dịch CCKT.
Thứ nhất, về số lượng phương pháp: tác giả kiến nghị bổ sung thêm 5 phương pháp:
phương pháp tính các chỉ tiêu phân tích, chỉ số, phân tổ liên hệ, biểu đồ xu thế; so sánh

dãy số song song.
Thứ hai, về việc vận dụng các phương pháp: đối với phương pháp dãy số thời gian

- Cơ cấu tương đối: di = VAi /GDP x 100 (%)

cần bổ sung thêm 2 tác dụng: phân tích xu thế chuyển dịch CCKT và dự báo CCKT. Đối
với phương pháp hồi quy-tương quan, cần bổ sung thêm tác dụng: phân tích các nhân tố

Trong đó:VAi : VA theo giá thực tế của ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội theo giá thực tế

ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT; phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến
phát triển KTXH; dự báo CCKT.

di: Tỷ trọng VA ngành (nhóm ngành) kinh tế thứ i trong GDP
8) Cơ cấu GDP theo TPKT
- Cơ cấu tuyệt đối: GDP = ΣVAtpi (Tỷ đồng)
- Cơ cấu tương đối: dtpi = VAtpi /GDP x 100
Trong đó:VAtpi: VA của TPKT thứ i
dtpi: Tỷ trọng VA của TPKT thứ i trong GDP
9) Cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ

(%)

b. Lựa chọn hệ phương pháp thống kê phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT
Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu và tác dụng của các phương pháp, tác giả kiến
nghị hệ phương pháp thống kê sử dụng trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT
theo bảng dưới đây:



13

14
đề xuất bao gồm 9 nhóm chỉ tiêu: 1) CCVĐT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, 2)

Bảng 2.1: Nhiệm vụ và phương pháp phân tích thống kê cơ cấu kinh tế
Phương pháp phân tích
Nhiệm vụ phân tích
CCKT

Phương

Phương

Phương

Phương

Phương

Phương

Phương

pháp tính
các chỉ

pháp dãy
số thời


pháp biểu
đồ

pháp hồi
quy tương

pháp chỉ
số

pháp
phân tổ

pháp so
sánh dãy

tiêu phân
tích

gian

liên hệ

số song
song

1. Xác định xu hướng

X

chuyển dịch CCKT

2. Xác định mức độ
chuyển dịch CCKT

X

quan

X

X

X

X

X

đến chuyển dịch CCKT
X

dịch CCKT
5. Xác định ảnh hưởngcủa
chuyển dịchCCKT đến

X

X

X


X

các chỉ tiêu KTXH
6. Dự báo CCKT

X

X
X

7. So sánh CCKT của Việt
Nam với quốc gia khác
8. Đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu chuyển dịch
CCKT

Đánh giá thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê trong nghiên cứu về
CCKT. Trên cơ sở đó, lựa chọn và chỉ ra đặc điểm vận dụng hệ phương pháp thống kê

chỉ tiêu phân tích; 2) Phương pháp phân tổ liên hệ; 3) Phương pháp biểu đồ; 4) Phương
pháp hồi quy-tương quan; 5) Phương pháp dãy số thời gian; 6) Phương pháp chỉ số; 7)
Phương pháp so sánh dãy số song song.
Luận án cũng đã bổ sung mô hình lượng hóa tác động của các nhân tố đến chuyển
dịch CCKT; bổ sung các mô hình lượng hóa tác động của chuyển dịch CCKT theo nhóm
ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ đến tăng trưởng và phát triển kinh tế (thông qua

4. Xác định vai trò của
các nhân tố đến chuyển

ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, 8) Cơ cấu GDP theo TPKT, 9) Cơ cấu GDP theo vùng

lãnh thổ.

phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT. Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu CCKT và
chuyển dịch CCKT, tác giả kiến nghị sử dụng các phương pháp: 1) Phương pháp tính các

X

3. Xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố

CCVĐT theo TPKT, 3) CCVĐT theo vùng lãnh thổ, 4) CCLĐ theo ngành (hoặc nhóm
ngành) kinh tế, 5) CCLĐ theo TPKT, 6) CCLĐ theo vùng lãnh thổ, 7) Cơ cấu GDP theo

X

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.3.Đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Trong mục này, luận án đã đi sâu phân tích và chỉ rõ đặc điểm vận dụng các phương
pháp được đề xuất trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT, bao gồm: phương pháp
tính các chỉ tiêu phân tích CCKT; phương pháp dãy số thời gian,biểu đồ,hồi quy-tương
quan,chỉ số,phân tổ liên hệ,so sánh các dãy số song song.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi làm rõ cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT ở chương 1, trong
chương 2, luận án đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống và có những đóng góp
mới sau:
Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê CCKT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề
xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT trên một số mặt như: số lượng chỉ
tiêu, tên gọi chỉ tiêu, phương pháp xác định. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT được


các chỉ tiêu NSLĐXH, hiệu quả sử dụng VĐT, GDP và GDP bình quân đầu người).
Tiếp đến, luận án đã làm rõ được bản chất, tác dụng, nhiệm vụ, đặc điểm và các vấn
đề cần giải quyết khi phân tích thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT.
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu và hệ phương pháp thống kê được đề xuất trong phân
tích CCKT và chuyển dịch CCKT, trong chương 3 tác giả sẽ vận dụng để tính toán các
chỉ tiêu biểu hiện CCKT; tính toán các chỉ tiêu phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT;
lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT; lượng hóa ảnh hưởng của
chuyển dịch CCKT đến các chỉ tiêu KTXH; phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT của
Việt Nam giai đoạn 1986-2012.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2012
3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong mục này, tác giả đã phân tích chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển
dịch CCKT tại các kỳ đại hộitừ Đại hội Đảng lần thứ IV (1976) đến Đại hội Đảng lần thứ
XI (2011).
3.2. Lựa chọn chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012
3.2.1.Lựa chọn chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012
Căn cứ vào điều kiện số liệu hiện có, luận án lựa chọn 9 nhóm: cơ cấu GDP theo


15

16

nhóm ngành kinh tế; Cơ cấu GDP theo TPKT; Cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ; CCVĐT

ngành kinh tế nhanh,phù hợp với quy luật và trình độ phát triển của nền kinh tế là nguyên


theo nhóm ngành kinh tế; CCVĐT theo TPKT; CCVĐT theo vùng lãnh thổ; CCLĐ theo
nhóm ngành kinh tế; CCLĐ theo TPKT và CCLĐ theo vùng lãnh thổ.

nhân quan trọng giúp Việt Nam đạt được và duy trì tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong
vòng 10 năm cuối của thế kỷ 20. Tuy nhiên, nhìn chung, cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế

3.2.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012
3.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu và điều kiện số liệu hiện có, luận án lựa chọn các

của Việt Nam hiện nay vẫn còn lạc hậu hơn một số quốc gia trong khu vực.Trong quá
trình chuyển dịch, tốc độ chuyển dịch CCKT của Thái Lan, Malaysia, Indonesia diễn ra
nhanh hơn Việt Nam.
3.4.1.2. Phân tích xu thế chuyển dịch cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai

nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch CCKT; Nhóm chỉ tiêu
đánh giá mức độ và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT;Nhóm chỉ

đoạn 1986-2012
Luận án đã xây dựng được hàm xu thế chuyển dịch cơ cấu GDP theo 3 nhóm ngành

tiêu đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến các chỉ tiêu KTXH.
3.2.2.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của Việt Nam như sau:

kinh tế
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứuluận án lựa chọn 8 phương pháp:lựa chọn
các chỉ tiêu phân tích CCKT, phương pháp tính các chỉ tiêu phân tích CCKT, dãy số thời

gian, biểu đồ, hồi quy-tương quan, chỉ số,phân tổ liên hệ, so sánh dãy số song song.
3.3. Tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012
Trong phạm vi luận án, tác giả lựa chọn tính toán các chỉ tiêu thống kê CCKT theo
nhóm ngành kinh tế để minh họa. Các chỉ tiêu thống kê CCKT theo TPKT và vùng lãnh
thổ được trình bày ở Phụ lục II và III.
3.3.1.Tính toán các chỉ tiêu đo lường cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế xét theo chỉ tiêu
đầu ra
Để tính toán các chỉ tiêu đo lường CCKT theo nhóm ngành kinh tế tác giả sử dụng
các phương pháp phân tổ kết cấu, dãy số thời gian. Để biểu hiện CCKT theo nhóm ngành
kinh tế trong giai đoạn 1986-2012, tác giả sử dụng biểu đồ hình cột.

1) Nhóm ngành NLTS: d t = 46 ,521 − 2 ,109 t + 0 , 04 t 2
2) Nhóm ngành CNXD: d t = 27 , 228 − 1, 027 t + 0 ,166 t 2 − 0 , 004 t 3
3) Nhóm ngành DV: d t = 27 , 464 + 2 , 675 t − 0 ,167 t 2 + 0 ,003 t 3
3.4.1.3. Phân tích mức độ và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu
theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012
Sự gia tăng tỷ trọng lao động của nhóm ngành CNXD và DV có tác động tích cực
đến chuyển dịch CCKT, trong đó, nhóm ngành DV có tác động mạnh hơn.
3.4.1.4. Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế đến các
chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 1986-2012
Chuyển dịch CCLĐ theonhóm ngành kinh tế đã có đã có tác động tích cực đến tăng
trưởng NSLĐXH của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2012. Sự chuyển dịch CCVĐT
giữa các nhóm ngành kinh tế chưa tích cực, làm giảm hiệu quả đầu tư chung của nền kinh
tế trong giai đoạn 1995 - 2012.

3.3.2. Tính toán các chỉ tiêu đo lường cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế xét theo chỉ

Sự chuyển dịch CCLĐ giữa các nhóm ngành kinh tế đã có tác động khá tích cực đến
GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam.Để đạt được mục tiêu phát triển KTXH


tiêu đầu vào
Trong mục này, tác giả tính toán các chỉ tiêu đo lường cơ cấu theo nhóm ngành kinh

đến năm 2020, Việt Nam cần đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ.
So với chuyển dịch CCLĐ, chuyển dịch CCVĐT chưa thực sự tích cực. Chuyển

tế xét theochỉ tiêu đầu vào là lao động và VĐT
3.4. Vận dụng phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai
đoạn 1986-2012
3.4.1.Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu theonhóm ngành kinh tế của Việt Nam
giai đoạn 1986-2012
3.4.1.1. Phân tích mức độ chuyển dịch cơ cấu theo nhóm ngành kinh tếcủa Việt Nam giai
đoạn 1986-2012
Kể từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, chuyển dịch cơ cấu theo
nhóm ngành kinh tế ở Việt Nam đã có những thành tựu. Chuyển dịch cơ cấu theo nhóm

dịch CCVĐT giữa các nhóm ngành kinh tế đã cản trở tăng trưởng GDP của Việt Nam.
3.4.1.5. Dự báo cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam đến năm 2020
Trong điều kiện số liệu và phạm vi nghiên cứu luận án đã tiến hành dự báo cơ cấu
theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam đến năm 2020 bằng phương pháp hồi quy xu thế
và san số mũ.


17

18

3.4.2.Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế của Việt Nam

3.4.3.2. Phân tích xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ


giai đoạn 1986-2012
3.4.2.1.Phân tích mức độ chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai

Luận án đã xây dựng được hàm xu thế biểu diễn xu thế chuyển dịch CCKT theo
vùng lãnh thổ như sau:

đoạn 1986-2012
Cơ cấu theo TPKT của Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với cơ chế thị

1) Vùng Đồng bằng sông Hồng: d t = 20,732 + 0,22 t

trường. TPKT nhà nước có xu hướng giảm; TPKT ngoài nhà nước và TPKT đầu tư nước
ngoài có xu hướng tăng.

3)Vùng Bắc Trung Bộ-duyên hải miền Trung:

3.4.2.2.Phân tích xu thế chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai
đoạn1994-2012

4) Vùng Tây Nguyên: d t = 3,743 − 0, 203 t + 0,013 t 2

Luận ánđã xây dựng được hàm xu thế chuyển dịch cơ cấu theo TPKT như sau:
1) TPKT nhà nước: d t = 41,933 − 0 , 454 t
2) TPKT ngoài nhà nước: d t = 55 , 261 − 1,326 t + 0 ,053 t 2
3) TPKT đầu tư nước ngoài: d t = 4 ,572 + 1, 297 t − 0 , 030 t

2) Vùng Trung du-miền núi phía Bắc: d t = 8 , 298 x 0 ,982 t
d t = 14 ,874 − 0 ,327 t + 0, 037 t 2 − 0 ,01t 3


5) Vùng Đông Nam Bộ: kết quả mục 1.5, Phần III, Phụ lục V cho thấy hệ số điều chỉnh
của các hàm xu thế đều khá thấp (<0,5). Do đó, ta không lựa chọn được dạng hàm nào để
biểu diễn xu thế chuyển dịch tỷ trọng trong GDP của vùng Đông Nam Bộ.
6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: d t = 20 ,888 − 0 , 615 t + 0 , 02 t 2

2

3.4.2.3.Phân tích mức độ và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu
theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986 – 2012
Sử dụng hệ số co dãn cho thấy, sự chuyển dịch CCLĐ và CCVĐT giữa các TPKT
có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu VA.
3.4.2.4. Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế đến các chỉ
tiêu kinh tế xã hội
Chuyển dịch CCLĐ theo TPKT có tác động tích cực tới tăng trưởng NSLĐXH và
GDP của toàn nền kinh tế trong giai đoạn 2000-2012.Mặc dù có tác động tích cực nhưng
đóng góp của chuyển dịch CCLĐ có xu hướng giảm dần.
Trong giai đoạn 1995-2012, chuyển dịch CCVĐT giữa các TPKT cũng có tác động

3.4.3.3.Phân tích mức độ và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ
cấu theo vùng lãnh thổ của Việt Nam giai đoạn 1986-2012
Sử dụng hệ số co dãn cho thấy, sự chuyển dịch CCLĐ và CCVĐT giữa các vùng lãnh
thổ có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu GDP.
3.4.3.4. Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ đến
các chỉ tiêu kinh tế xã hội
Xét cả giai đoạn 2000-2012, chuyển dịch CCLĐ giữa các vùng lãnh thổ đóng góp rất
nhỏ vào tăng trưởng NSLĐXH.Chuyển dịch CCVĐT theo vùng lãnh thổ chưa tích cực dẫn
đến làm giảm hiệu quả sử dụng VĐT của toàn nền kinh tế.Chuyển dịch CCVĐT đã có tác
động tích cực nhưng vẫn còn rất thấp đến sự tăng trưởng GDP.
3.5. Đánh giá chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn


tích cực đến hiệu quả sử dụng VĐT và GDP của toàn nền kinh tế.
3.4.2.5. Dự báo cơ cấu theo thành phần kinh tế đến năm 2020

1986-2012 và một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.5.1. Đánh giá chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn

Tương tự như dự báo cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế, để dự báo cơ cấu theo TPKT
tác giảsử dụng hàm xu thế và san số mũ.

1986-2012
Xét theo tiêu thức phân tổ, cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và

3.4.3.Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ của Việt Nam
giai đoạn 1986-2012
3.4.3.1.Phân tích mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Phân tích CCKT theo vùng lãnh thổ xét theo cả ba chỉ tiêu GDP, VĐT và lao độngcho
thấy nổi bật lên 3 vùng lãnh thổ quan trọng, là động lực tăng trưởng của cả nước. Đó là Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Để đẩy mạnh nhịp độ tăng
trưởng GDP trong thời gian tới cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của 3 vùng này.

tích cực nhất, tiếp theo là cơ cấu theo TPKT. Cơ cấu theo vùng lãnh thổ chưa thực sự tích
cực và còn chậm chuyển đổi. Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định, nhưng xét
về tổng thể, các TPKT và vùng lãnh thổ của Việt Nam đều phát triển chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh.
Xét theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, chuyển dịch cơ cấu theo chỉ tiêu đầu ra (GDP)
tích cực nhất, xu thế chuyển dịch rõ nét nhất. Xét theo chỉ tiêu đầu vào, lao động có xu
hướng chuyển dịch nhanh và tích cực hơn so với VĐT. Cơ cấu VĐT xét theo cả nhóm
ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ đều chậm chuyển dịch.



19
3.5.2.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

20
được phân tổ theo cùng một cấp độ. Số liệu về lao động theo TPKT không được chia nhỏ

Thứ nhất, chuyển dịch CCKT phải gắn với chiến lược phát triển KTXH giai đoạn
2011-2020 nhằm hướng tới khai thác tốt nhất tiềm năng và lợi thế của đất nước, tạo nên

như chỉ tiêu VĐT và GDP.
Thứ hai, về việc vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và

sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, để đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, đòi hỏi phải tăng

chuyển dịch CCKT.Hiện tại, đang thiếu sự kết hợp các phương pháp thống kê trong phân
tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT.Mỗi nghiên cứu khác nhau về CCKT lại sử dụng các

nhanh hơn tỷ trọng của hai nhóm ngành CNXD, DV và giảm mạnh tỷ trọng của nhóm
ngành NLTS trong GDP.

phương pháp phân tích khác nhau.Thậm chí, khi sử dụng một phương pháp thống kê nào
đó trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT thì cũng vẫn chưa vận dụng hết các tác

Thứ ba, việc xây dựng chiến lược, chính sách điều chỉnh CCKT phải đáp ứng các yêu
cầu: phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước và phù hợp với yêu cầu

dụng của nó.Dẫn đến, các nghiên cứu trước đây về CCKT chưa giải quyết được triệt để
các nhiệm vụ cần thiết trong phân tích CCKT.


của hội nhập kinh tế.
Thứtư, cần nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT, tăng cường điều chỉnh CCVĐT cho

3.6.2. Kiến nghị
Thứ nhất, CCKT và chuyển dịch CCKT không thay đổi trong thời gian ngắn, mà

phù hợp.
Thứnăm, cần tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng nâng cao tỷ trọng của nhóm
ngành CNXD và DV, giảm dần tỷ trọng của nhóm ngành NLTS, hướng đến việc phát triển
đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

phải được tích lũy từ các yếu tố về lượng để có được kết quả thay đổi về chất. Vì vậy,
việc phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT cần phải có thời gian tối thiểu để đo lường,
đánh giá đầy đủ tất cả các yếu tố biểu hiện CCKT, chuyển dịch CCKT. Thời gian tối
thiểu đó phải là năm hoặc là đánh giá theo chu kỳ 3 năm hoặc 5 năm là những khoảng

Thứ sáu, đẩy mạnh chuyển dịch CCKT phải chú ý mở rộng phát triển những ngành
có NSLĐ cao, những ngành có giá trị sản phẩm lớn góp phần tăng NSLĐXH cũng như

thời gian đủ để đo lường, đánh giá đầy đủ, chính xác tác động của CCKT và chuyển dịch
CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.

tăng giá trị tăng thêm trên góc độ toàn xã hội.
Thứ bảy, xác định rõ vai trò của nhà nước và phương thức tác động của nhà nước đối

Thứ hai, để phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT, các chỉ tiêu phản ánh CCKT
theo ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ nên được tính toán và công bố hàng năm

với quá trình chuyển dịch CCKT.
Thứ tám, muốn đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực chúng ta phải


bằng số liệu chính thức. Nhìn chung, nguồn số liệu để tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu
phản ánh CCKT theo ngành, TPKT là đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên để hoàn

đánh giá được chuẩn xác thực trạng CCKT và chuyển dịch CCKT dựa trên cơ sở các số
liệu thống kê. Vì vậy, cần phải coi trọng công tác thống kê nói chung và thống kê CCKT

thiện phân tích về CCKT và chuyển dịch CCKT, từ kết quả nghiên cứu của luận án và
căn cứ vào tính pháp lý của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống

nói riêng.

kê các Bộ, ngành. TCTK cần đưa vào chương trình công tác thống kê hàng năm việc tính
toán đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh CCKT, cụ thể:

3.6. Đánh giá chung về việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê
phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam và một số kiến nghị
3.6.1. Đánh giá chung về việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê

Một, TCTK cần sớm công bố 3 chỉ tiêu thống kê phản ánh CCKT theo vùng lãnh
thổ: CCVĐT theo vùng lãnh thổ; CCLĐ theo vùng lãnh thổ và cơ cấu GDP theo vùng

trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ nhất, về hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT.Hiện tại, Việt Nam chưa có một

lãnh thổ trong Niên giám thống kê. Trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có đề cập
đến GDP, VĐT và Lao động phân tổ theo tỉnh/thành phố. Nhưng trong Niên giám thống

hệ thống chỉ tiêu thống kê độc lập về CCKT.Các chỉ tiêu biểu hiện CCKT nằm phân tán
trong các nhóm chỉ tiêu khác nhau.Thiếu các chỉ tiêu thống kê về CCKT theo vùng lãnh

thổ. Tên gọi các chỉ tiêu thống kê về CCKT giữa Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
Niên giám thống kê và các nghiên cứu về CCKT chưa được thống nhất. Thông tin thống

kê chưa có số liệu về VĐT và GDP phân tổ theo tỉnh/thành phố. Sớm khắc phục chênh
lệch giữa số liệu về VĐT và GDP của các tỉnh/thành phố với số liệu toàn quốc do cơ
quan TCTK tính toán và công bố.
Hai, TCKT cần đảm bảo tính nhất quán và thống nhất cách phân tổ của các chỉ tiêu

kê cho phép phân tích CCKT theo vùng lãnh thổ chưa được công bố chính thức trong Niên
giám thống kê của TCKT. Số liệu về VĐT và GDP của các nhóm ngành kinh tế và TPKT

biểu hiện CCKT. Ba, TCTK cần sớm công bố số liệu VA chi tiết đến các ngành kinh tế cấp
2, cấp 3 theo giá thực tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu tính toán và phân tích đánh giá sâu CCKT,
chuyển dịch CCKT trong nội bộ từng ngành kinh tế. Bốn, cần bổ sung thêm phân tổ VĐT


21

22

chi tiết theo tỉnh/thành phố, nguồn hình thành và khoản mục đầu tư trong công bố chính thức
của TCTK. Năm, cần bổ sung thêm phân tổ lao động đang làm việc phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật trong mỗi nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng tỉnh/thành phố trong

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 là một trong những nội dung chính, đóng góp nhiều điểm mới trong
nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT. Trong chương 3, luận án đã vận dụng hệ

công bố chính thức của TCTK.Sáu, để đáp ứng được yêu cầu phân tích tác động của chuyển
dịch CCVĐT và CCLĐ đến các chỉ tiêu KTXH, TCTK cần sớm công bố số liệu về VĐT,


thống chỉ tiêu và hệ phương pháp thống kê được đề xuấtở chương 2 để tính toán, phân
tích và đánh giáthực trạng CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam trong giai đoạn

LĐ và GDP của từng tỉnh/thành phố phân tổ theo nhóm ngành kinh tế, TPKT.
Để đảm bảo yêu cầu thông tin thống kê về CCKT, căn cứ vào chức năng nhiệm của của

1986-2012theo cả ba phân tổ: nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ. Luận án đã
đánh giá được mức độ chuyển dịch, xu thế chuyển dịch CCKT của Việt Nam theo nhóm

các đơn vị trong TCTK. TCTK cần giao nhiệm vụ và đưa vào chương trình công tác hàng
năm cho các đơn vị, cụ thể: Vụ Thống kê Tài khoản Quốc gia, chịu trách nhiệm thu thập,

ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 1986-2012; đã lượng hóa được tác
động của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2012;

tính toán chỉ tiêu biểu hiện CCKT theo chỉ tiêu đầu ra (GDP), phân tổ theo ba tiêu thức:
ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ; Vụ Thống kê Xây dựng và VĐT chịu trách nhiệm

lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCKT theo nhóm ngành kinh tế, TPKT và
vùng lãnh thổ đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012.

thu thập, tính toán các chỉ tiêu biểu hiện CCKT theo chỉ tiêu đầu vào là VĐT, phân tổ theo
ba tiêu thức: ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ; Vụ Thống kê Dân số và Lao động chịu
trách nhiệm thu thập, tính toán các chỉ tiêu biểu hiện CCKT theo chỉ tiêu đầu vào là lao
động, phân tổ theo ba tiêu thức: ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ. Vụ Thống kê Tổng

Sau khi xây dựng được mô hình phản ánh xu thế chuyển dịch CCKT luận án đã đưa ra
kết quả dự báo CCKT của Việt Nam đến năm 2020.
Trên cơ sở các phân tích về cơ cấu và chuyển dịch CCKT của Việt Nam theo

nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ, luận án đã đưa ra những đánh giá chung về

hợp và Thông tin Kinh tế chịu trách nhiệm công bố thông tin thống kê về CCKT.
Thứ ba, mặc dù hiện nay chưa hình thành hệ thống chỉ tiêu thống kê độc lập về

CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2012, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực.

CCKT, nhưng cơ quan chức năng cần hướng dẫn khung phân tích CCKT làm cơ sở cho
các ngành, các tỉnh/thành phố, các đối tượng có căn cứ khi phân tích, đánh giá CCKT và

Trong chương 3, luận án cũng đã đưa ra những đánh giá, kiến nghị về việc vận
dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê và hệ phương pháp thống kê trong phân tích CCKT và

chuyển dịch CCKT. Vì sử dụng chỉ tiêu khác nhau, kết quả CCKT có thể khác nhau. Xét
theo đầu vào có lao động và VĐT. Xét theo đầu ra có thể sử dụng nhiều GO, GDP, doanh

chuyển dịch CCKT.

thu,...Vậy, sử dụng chỉ tiêu nào để phân tích? Trên thực tế, các Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện vẫn phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT cho địa phương mình, mặc dù
không có GDP cấp huyện, quận. Do vậy, tùy theo cấp độ phân tích, TCTK cần có hướng
dẫn cụ thể về các chỉ tiêu và phương pháp thống kê trong phân tích CCKT để đảm bảo sự
thống nhất trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT.
Thứ tư, để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu về CCKT, cần vận dụng kết
hợp các phương pháp thống kê trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT.
Thứ năm, từ kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tính khả thi của hệ thống chỉ
tiêu thống kê CCKT được đề xuất và hệ phương pháp thống kê được lựa chọn trong phân
tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam.



23

24
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu và hệ phương pháp thống kê được đề xuất luận án đã đi

KẾT LUẬN
Luận án “Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012” đã
giải quyết được những vấn đề như sau:

sâu phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam giai đoạn 1986-2012theo cả ba
phân tổ: theo nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ vàđưa ra kết quả dự báo

Luận án đã tổng hợp được cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT. Làm rõ
khái niệm, đặc điểm của CCKT trên cả hai góc độ: thứ nhất, theo tiêu thức phân tổ gồm:

CCKT của Việt Nam đến năm 2020.
Do điều kiện số liệu hiện có, luận án chưa đi sâu phân tích được một số khía cạnh,

1) CCKT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế (xét trên giác độ phân công lao động xã
hội theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế); 2) CCKT theo TPKT (xét theo quan hệ sở

cụ thể như phân tích tác động của chuyển dịch CCVĐT và CCLĐ theo TPKT đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế bằng mô hình hồi quy dữ liệu mảng; phân tích mức độ ảnh

hữu); 3) CCKT theo vùng lãnh thổ (xét trên giác độ phân công lao động xã hội theo lãnh
thổ hoặc vùng lãnh thổ hay còn gọi là theo không gian địa lý). Thứ hai, theo chỉ tiêu làm

hưởng của chuyển dịch CCKTđến phát triển kinh tế. Tuy nhiên, luận án cũng đã có
những cố gắng nhất định trong việc hệ thống hóa cơ sở lý luận; đề xuất hệ thống chỉ tiêu;


cơ sở tính toán gồm: 1) CCKT theo chỉ tiêu đầu vào (lao động, VĐT); 2) CCKT theo chỉ
tiêu đầu ra (GDP). Luận án đã phân tích đặc điểm của CCKT theo từng phân tổ (nhóm

chỉ ra đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển
dịch CCKT; lựa chọn chỉ tiêu và phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển

ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ); phân tích và chỉ rõ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chuyển dịch CCKT và các chỉ tiêu biểu hiện;phân tích và chỉ rõ ảnh hưởng của
chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và các chỉ tiêu biểu hiện tăng
trưởng, phát triển kinh tế.

dịch CCKT; đưa ra những đánh giá, kiến nghị về việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu thống
kê và hệ phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT.

Luận án đã đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT, trên cơ sở đó
đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT trên một số mặt như: số lượng chỉ
tiêu, tên gọi chỉ tiêu, phương pháp xác định. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT được
đề xuất bao gồm 9 nhóm chỉ tiêu: 1) CCVĐT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, 2)
CCVĐT theo TPKT, 3) CCVĐT theo vùng lãnh thổ, 4) CCLĐ theo ngành (hoặc nhóm
ngành) kinh tế, 5) CCLĐ theo TPKT, 6) CCLĐ theo vùng lãnh thổ, 7) Cơ cấu GDP theo
ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, 8) Cơ cấu GDP theo TPKT, 9) Cơ cấu GDP theo vùng
lãnh thổ.
Tiếp đến, luận án đã đánh giá được thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê
trong nghiên cứu về CCKT. Trên cơ sở đó, luận án lựa chọn và chỉ ra đặc điểm vận dụng
các phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT. Căn cứ vào
nhiệm vụ nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT, luận án kiến nghị sử dụng 7 phương
pháp: 1) Phương pháp tính các chỉ tiêu phân tích; 2) Phương pháp phân tổ liên hệ; 3)
Phương pháp biểu đồ; 4) Phương pháp hồi quy-tương quan; 5) Phương pháp dãy số thời
gian; 6) Phương pháp chỉ số; 7) Phương pháp so sánh dãy số song song.

Luận án cũng đã bổ sung mô hình lượng hóa tác động của các nhân tố đến chuyển
dịch CCKT; bổ sung các mô hình lượng hóa tác động của chuyển dịch CCKT theo nhóm
ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ đến tăng trưởng và phát triển kinh tế (thông qua
các chỉ tiêu NSLĐXH, hiệu quả sử dụng VĐT, GDP và GDP bình quân đầu người). Tiếp
đến, luận án đã làm rõ được bản chất, tác dụng, nhiệm vụ và các vấn đề cần phải giải
quyết khi phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT.


25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.Trần Thị Thanh Hương (2006), Nghiên cứu thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam, Chủ nhiệm, Đề tài cấp Cơ sở.
2.Trần Thị Thanh Hương (2010), Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2001-2009 và dự đoán đến năm 2012, Chủ nhiệm, Đề tài cấp Cơ sở.
3. Trần Thị Thanh Hương (2011), Một số nhận xét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2009, Tạp chí con số và Sự kiện, Số 6/2011, tr 21-23
4. Trần Thị Thanh Hương (2011), Xây dựng mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch
cơ cấu lao động và các nhân tố đến biến động Tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam,
Thông tin Khoa học Thống kê, Số 3/2011, tr 39-41
5. Trần Thị Thanh Hương (2012), Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp thống kê để dự
báo một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của Việt Nam đến năm 2015, Chủ nhiệm, Đề tài cấp
Cơ sở.
6.Trần Thị Thanh Hương (2013) Nghiên cứu thống kê chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư của
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012, Chủ nhiệm, Đề tài cấp cơ sở.
7. Trần Thị Thanh Hương (2015) Một số vấn đề về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu Vốn
đầu tư theo ngành kinh tế của Việt nam giai đoạn 2005-2013, Tạp chí Con số Sự kiện, Số
5/2015, tr. 39-41.
8. Trần Thị Thanh Hương (2015) Tác động của chuyển dịchcơ cấu lao động theo nhóm
ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của Việt nam giai đoạn 2005-2013, Tạp chí Khoa

học Đào tạo Ngân hàng, Số 6/2015, tr.1-8.
9. Trần Thị Thanh Hương (2015) Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2013, Kỷ yếu hội thảo khoa học
"Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014, Nhìn lại những thành tựu và thách thức trong
quá trình ổn định và tăng trưởng kinh tế", NXB Hồng Đức, tháng 5/2015, tr.53-61.
10. Trần Thị Thanh Hương (2015) Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Đổi mới đào tạo thống
kê theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng” NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 10
năm 2015, tr.310-316.
11. Trần Thị Thanh Hương (2015) “Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động theo
nhóm ngành kinh tế đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam”, Hội thảo
quốc tế “Kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa”, tháng 12
năm 2015, số phép xuất bản 294/QĐ-NXBKTQD, ISBN 978-604-946-051-7, tr.107-120.
12. Trần Thị Thanh Hương (2016) “Vài nét về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu theo thành
phần kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự kiện, số 3 năm 2016, ISSN 08667322, tr 48-49,52.



×