Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.68 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này,Tôi đã nhận được nhiều sự
động viên, quan tâm, giúp đỡ quý báu của nhiều
tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn
Vượng đã tận tình dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng và thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh Tế Huế, Khoa Kinh tế và Phát triển cùng
toàn thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện để
tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các cơ
quan, Đơn vò của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An,
đặc biệt là phòng Nông nghiệpâ và phòng thống
kê. Chính sự giúp đỡ nhiệt tình của các Bác, các Anh
Chò đã giúp tôi rất nhiều trong công tác khảo sát
thực tế và điều tra, thu thập số liệu.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, người thân và bạn bè đã luôn sát cánh
động viên tinh thần, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Tuy đã nỗ lực rất nhiều, nhưng do kiến thức và
thời gian còn hạn chế nên đề tài khóa luận tốt
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, và
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền


i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
những người quan tâm đến đề tài khóa luận tốt
nghiệp này để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Đặng Thò Thu Hiền
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU x
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
1. Tính cấp thiết của đề tài 12
2. Mục tiêu nghiên cứu 13
3. Phương pháp nghiên cứu 13
4. Phạm vi nghiên cứu 14
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 16
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 16
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp 16
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp 17

1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp 18
1.1.3.1. Cơ cấu ngành 18
1.1.3.2. Cơ cấu theo vùng lãnh thổ 20
1.1.3.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế 20
1.1.4. Sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa 21
1.1.4.1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa 21
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 22
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên 22
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội 22
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật 22
1.1.6. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 23
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn 25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 27
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nước 27
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 27
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 28
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 29
1.2.2. Một số kết quả ở Việt Nam 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN THANH CHƯƠNG, NGHỆ AN 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.1.1. Vị trí địa lí 32
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo 33
2.1.1.3. Khí hậu 34

2.1.1.4. Nguồn nước và hệ thống thủy văn 34
2.1.1.5. Đất đai 35
2.1.1.5. Điều kiện cảnh quan môi trường 36
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 37
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 37
2.1.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Thanh Chương 38
2.1.4. Thực trạng phát triển các cơ sở hạ tầng 39
2.1.5. Đánh giá chung về tình hình kinh tế-xã hội của huyện Thanh Chương 41
2.1.5.1. Thuận lợi 41
2.1.5.2. Khó khăn 42
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ VÀ TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH CHƯƠNG 42
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Chương 42
2.2.2. Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện Thanh
Chương giai đoạn 2010-2012 46
2.2.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ Nông-Lâm-Ngư 46
2.2.2.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 49
2.2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt 52
2.2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi 58
2.2.2.5. Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản 64
2.3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT Ở PHẠM VI HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 66
2.3.1. Năng lực sản xuất ở phạm vi hộ trên địa bàn nghiên cứu 66
2.3.2. Kết quả sản xuất 67
2.3.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, vật nuôi ở huyện Thanh Chương 68

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KTNN HUYỆN THANH CHƯƠNG-TỈNH
NGHỆ AN 69
2.4.1. Những ưu điểm trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp 69
2.4.2. Những tồn tại trong quá trình chuyển dịch 70
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KTNN
HUYỆN THANH CHƯƠNG - NGHỆ AN 72
3.1. Phương hướng chuyển dịch chung 72
3.2. Phương hướng chuyển dịch cụ thể 73
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành NN 73
3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt 73
3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi 75
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng SXHH ở huyện
Thanh Chương 76
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
3.3.1. Giải pháp về vốn 76
3.3.2. Áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ sinh học vào SX 77
3.3.3. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 78
3.3.4. Giải pháp về thị trường nông sản hàng hóa 78
3.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách 79
3.4. Giải pháp chuyển dịch cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần 79
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. KẾT LUẬN 82
2. KIẾN NGHỊ 83
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
vi
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCKT NN : Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm nội địa
KHKT : Khoa học kỹ thuật
CN : Công nghiệp
N-L-N : Nông- Lâm- Ngư
CN-XD : Công nghiệp- Xây dựng
DV-TM : Dịch vụ- Thương mại
GTSX : Giá trị sản xuất
VAC-R : Vườn ao chuồng-Rừng
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
GTGT : Giá trị gia tăng
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương Error: Reference source not
found
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
(Tính theo giá so sánh) 43
(theo giá so sánh) 47
(Theo giá hiện hành) 60
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thanh Chương, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định
rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện
Thanh Chương phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế
hội nhập Quốc tế hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện Thanh
Chương trong những năm qua; rút ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thanh Chương
2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
- Các báo cáo của UBND huyện Thanh Chương.
- Các bảng biểu tổng hợp, các tài liệu từ phòng NN và PTNT, phòng Thống kê

huyện Thanh Chương.
- Kết quả điều tra thực tế về tình hình sản xuất của các hộ dân trên địa bàn huyện.
- Các tài liệu liên quan khác như: Sách báo, tạp chí, luận văn,
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Phương pháp xử lí số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
- Phương pháp dự báo kinh tế
4. Kết quả nghiên cứu đạt được
- Từ những kết quả phân tích trên chúng ta đã cơ bản thấy được thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn trên địa bàn huyện.
- Đánh giá được tình hình sản xuất và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của
các hộ trên phạm vi địa bàn huyện.
- Trên cơ sở đó đưa ra được một số giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm góp
phần định hướng chuyển dịch và nâng cao năng lực sản xuất của người dân trong thời
gian tới.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với tốc độ nhanh chóng,
khoa học kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh
tế xã hội. Nhiều nước đã xây dựng được một nền kinh tế phát triển cân đối và vững
chắc, các ngành kinh tế luôn được đổi mới và hoàn thiện về quy mô cũng như năng

suất, chất lượng. Các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra có giá trị kinh tế cao, thỏa
mãn nhu cầu đời sống. Nước ta trong giai đoạn hiện nay đã có nhiều thay đổi đáng kể,
đặc biệt là sự phát triển về kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương kiên trì xây
dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa bền vững. Với lợi thế về nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, lao động dồi dào cộng với sự cần cù chịu khó của người dân tạo ra
lợi thế to lớn để phát triển nền kinh tế hàng hóa. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn
còn nhiều hạn chế như: Sản xuất nhỏ, lạc hậu, thiếu sự sáng tạo trong sản xuất, hiệu
quả kinh tế và sức cạnh tranh thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, đầu tư chưa hiệu quả…
Vì vậy, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng mục tiêu đặt ra, phù hợp với lợi thế
so sánh của từng vùng là tất yếu. Đây cũng là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển của
một nền kinh tế bền vững.
Huyện Thanh Chương là một trong mười bảy huyện thuộc tỉnh Nghệ An, là
huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh và có truyền thống sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm qua huyện đã đạt được những thành tựu quan trọng về
nhiều mặt, trong sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể về năng suất cũng
như chất lượng các loại cây trồng, vật nuôi; ngành công nghiệp, dịch vụ đang có sự
chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển chung của cả tỉnh. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế
của huyện chưa hợp lí và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; sản xuất
còn phân tán nhỏ lẻ chưa tạo được các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hiệu quả kinh
tế thấp… Do đó cần phải có các biện pháp thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi cơ cấu kinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
tế theo hướng phát huy lợi thế sẵn có, xây dựng một nền kinh tế thị trường phát tiển,
khả năng cạnh tranh cao.
Với những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định

rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện
Thanh Chương phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế
hội nhập Quốc tế hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện Thanh
Chương trong những năm qua; rút ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thanh Chương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp
- Phần tổng quan tham khảo các tài liệu đã phát hành từ trước đến nay.
- Phần thực trạng thu thập từ các số liệu, tài liệu có sẵn tại Phòng Thống kê,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Dân số… thuộc UBND huyện Thanh Chương.
* Thu thập thông tin sơ cấp
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
- Số liệu được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn 60 hộ nông dân sản xuất đại
diện cho các vùng, địa phương trên địa bàn huyện.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn 60 mẫu điều tra để nghiên cứu.
- Trên địa bàn huyện chọn mẫu tại 12 xã (Thanh Hưng, Thanh Yên, Thanh

Giang, Phong Thịnh, Thanh Ngọc, Thanh Long, Thanh Khê, Thanh Lâm, Thanh
Xuân, Thanh Sơn, Thanh Hương, Hạnh Lâm) thuộc 4 vùng (vùng đồng bằng, khu vực
I, khu vực II và khu vực III), mỗi xã 5 hộ để tiến hành điều tra, nghiên cứu.
Phương pháp này dùng để nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế của các loại cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện Thanh Chương.
Phương pháp xử lí số liệu
Sau khi điều tra thu thập thông tin sử dụng chương trình máy tính Excel để tổng
hợp số liệu và xử lý tính toán các chỉ tiêu kinh tế để phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu, tiến hành phân tích các số liệu đã xử lý để
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Sử dụng các chỉ tiêu điều tra kinh tế hộ
nông nghiệp theo phương pháp tính bình quân số học các chỉ tiêu về quy mô kinh tế hộ
gia đình của 3 vùng và bình quân chung của cả 3 vùng được chọn mẫu để điều tra, sử
dụng các công thức tính toán trong bảng tính Excel của chương trình máy vi tính để
phân tích, xử lý số liệu điều tra.
Phương pháp thống kê kinh tế
Dùng để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố: Lao động, đất đai, khí hậu,
thời tiết, thị trường, công nghệ, chính sách của Nhà nước tới quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Chương.
Phương pháp dự báo kinh tế
Sử dụng phương pháp này để xây dựng phương hướng, mục tiêu định hướng và
giải pháp để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá.
4. Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
* Về không gian
Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa

bàn huyện Thanh Chương-tỉnh Nghệ An.
* Về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng những số liệu đã công bố từ năm 200-2012.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra năm 2012.
- Định hướng phát triển đến năm 2020.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế (CCKT): Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt,
gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa
phương, một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao
gồm nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tương quan giữa các thành phần, các nhân tố
đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào, người ta cũng có thể định tính hoặc
định lượng được mức độ phát triển của CCKT. Các mối quan hệ này một mặt biểu
tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó biểu hiện mối quan hệ hữu cơ của
chúng về mặt chất lượng và được xác lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn
phát triển nhất định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi
nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành có
tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất. Để cơ cấu kinh tế phát huy hiệu quả thì cần phải có một quá
trình, một thời gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn phải tuỳ thuộc vào đặc thù
riêng của từng loại CCKT.

Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận động
không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một cơ cấu kinh tế sẽ làm giảm đi tính hiệu
quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý phải có tầm nhìn
chiến lược, cập nhập thông tin phục vụ cho việc hoạch định những chính sách mới và
có những điều chỉnh phù hợp kịp thời với yêu cầu của tình hình mới. Mặt khác sự thay
đổi đột ngột và nhanh chóng sẽ gây ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Cần phải thấy rõ rằng cơ cấu
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
kinh tế không phải là một mục tiêu được đặt ra do sự nhận thức của chủ quan, mà phải
hiểu đó là một phương tiện để đưa nền kinh tế đặt được sự tăng trưởng ổn định, bền
vững. Từ đó phải có những xem xét đánh giá dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã
hội mà CCKT đó mang lại như thế nào. Điều này cần thiết cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cả nước, riêng các vùng, các doanh nghiệp, trong đó có tồn tại cơ cấu kinh
tế nông thôn.
*Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKT NN): Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của
các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời
gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong phát triển
kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế. Muốn có một cơ cấu
kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có
thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương.
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế

nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là
tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ hống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng
chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những
điều kiện tự nhiên nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Tuy nhiên, các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động
của con người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như
các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ
cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị
chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và của thế giới. Như vậy, việc hình
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải tôn trọng khách quan
và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và biến đổi
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với điều
kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống kinh tế
nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới.
Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới
khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và phát triển của
cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp
phải đảm bảo tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay
đổi, xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình
đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh

Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả cao
phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu
kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự gắn bó được biểu
hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong việc bố trí sản
xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ sản phẩm …
1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng),Công nghiệp và dịch
vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành. Nông nghiệp (theo nghĩa
rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã hội trong quá
trình sản xuất và công nghiệp hoá, các ngành đó được hình thành và ngày càng phát
triển cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành
kinh tế cụ thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và dịch
vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh …. Ngành chăn nuôi gồm có: chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi thuỷ, hải sản…. Những ngành trên được phân ra thành những ngành nhỏ hơn.
Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển tạo thành cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý
giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là yêu
cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông nghiệp
- nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế

biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát triển, góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo hướng kết hợp
nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng thời là
bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã hội lần thứ 2,
công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc lập. Công nghiệp phục
vụ nông nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nông nghiệp và sự phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh
tế trong nông nghiệp gắn bó với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp thống nhất. Phát triển công nghiệp trong nông nghiệp có ý
nghĩa về nhiều mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các nguồn
lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phát triển nhanh;
góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa
thành thị và nông thôn.
Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển kinh tế
Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét theo quan điểm
hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước, đồng thời là một bộ phận
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn gắn liền với tiến trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng ngày càng phát triển với nhiều chủng
loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nông
nghiệp phát triển là đòi hỏi khách quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư
nông thôn. Sự phát triển của dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông
thôn ngày càng phong phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế

khác ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan hệ phản ánh sự phát
triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Ngoài ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp còn biểu hiện mối quan hệ giữa sản
xuất nguyên liệu nông sản và chế biến
1.1.3.2. Cơ cấu theo vùng lãnh thổ
Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quá trình
phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển. Cơ cấu ngành và cơ
cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng là nhân tố hàng đầu để tăng
trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế nông nghiệp- nông thôn được phân bố
ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các
ngành theo lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi
thế của từng vùng. Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát
huy tiềm năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải
phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết hợp
lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và dịch vụ trong
nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến, giữa yêu cầu của sản xuất
và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới,
giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển là tuỳ
thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống của
dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển sản xuất, mở rộng thị
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen với nhau một cách đa
dạng với nhiều loại quy mô trình độ và hình thức khác nhau. Tham gia vào hoạt động

sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình , trong đó kinh tế hộ nông
dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra
các sản phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân.
1.1.4. Sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa
1.1.4.1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị
sử dụng.
Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem trao đổi thì được coi là hàng hoá,
và muốn trao đổi được thì hàng hoá đó phải có một giá trị nhất định (giá trị của hàng
hoá), sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng (giá trị sử dụng). Sản
phẩm, hàng hoá trao đổi trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật
cung cầu và Quy luật cạnh tranh.
Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển kinh
tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hoá có
những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để bán
nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã
cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất
CNH – HĐH ra đời.
Ở nước ta, kinh tế hàng hoá đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá nhỏ
và đang từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
21

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất
ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên điều kiện tự nhiên,
kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu và hợp
tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hoá của nước ta có những bước phát triển mới.
Tỷ suất nông sản hàng hóa
Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá có thể dùng chỉ tiêu “tỷ suất
nông sản hàng hoá”. Tỷ suất nông sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng
nông sản hàng hoá với tổng lượng nông sản phẩm sản xuất ra.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đối với các nước có trình độ công nghiệp hóa còn
thấp như nước ta. Nhóm nhân tố này bao gồm: Vị trí địa lí, khí hậu, thời tiết, đất đai,
nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác…
Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng thiên nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh
thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Những vùng có điều
kiện tự nhiên thuận lợi thì những thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, kinh
tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn và nhanh hơn các vùng khác.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu
kinh tế nông gnhieepj và nông thôn. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn bao gồm: Thị trường (trong nước và ngoài nước), hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cơ sở hạ tang nông thôn, sự phát triển các khu công
nghiệp và đô thị, dân số và lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng (trình độ dân
trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất…)
1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức phát triển trong nông nghiệp
nông thôn, sự phát triển của khoa học công nghệ và việc áp dụng tiến bộ khoa học

công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự
phát triển khoa học công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to
lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
thôn nói riêng vì một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay
đổi về số lượng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ
phát triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và tăng
trưởng các ngành sản xuất chuyên môn hoa cao và phát triển các ngành đòi hỏi có
trình độ công nghệ cao.
1.1.6. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta có sự chuyển biến tích
cực, nhưng nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn một số nơi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng độc canh, thuần
nông. Nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong kinh tế nông thôn, các ngành nghề
ngoài nông nghệp vẫn chưa phát triển. Nhìn chung cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta
còn bất hợp lí, hiệu quả thấp chưa khia thác hết mọi tiềm năng của đất nước và lợi thế
sinh thái của từng vùng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Do
đó, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là tất yếu, cần thiết để phát triển
nông nghiệp, nông thôn toàn diện, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta là một tất yếu, xuất phát
từ vị trí của nông nghiệp nông thôn trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh
tế nông thôn nước ta, từ yêu cầu của CNH-HĐH và yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
• Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn trước hết phải xuất phát
từ vị trí của nông nghiệp nông thôn và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn nước ta.

Kinh tế nông nghiệp nông thôn trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội nước ta. Theo số liệu thống kê tỉ trọng sản phẩm
nông-lâm-ngư nghiệp là…trong GDP năm 2010. Trong tương lai nông nghiệp vẫn là
ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
Trên địa bàn nông thôn có đến 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao
động dồi dào cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy việc xác
lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn hợp lí có ý nghĩa trong việc sử dụng lao
động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
• Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc CNH-
HĐH nông nghiệp nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ hàng
đầu để xây dựng nước ta thành một nước công ngiệp. Trước hết phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xóa bỏ thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch
vụ, thúc đẩy phát triển và hình thành các vùng chuyên môn hóa, phát triển công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản sản nông sản phẩm.
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn làm cho kết cấu hạ tang kinh tế xã hội như:
Thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, các cơ sở nông nghiệp, dịch vụ y tế-văn
hóa-giáo dục ngày càng phát triển, là điều kiện vật chất quan trọng cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần thay đổi bộ mặt đời sống nông thôn
theo hướng đô thị hóa
• Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là do đòi hỏi, yêu cầu của
nền kinh tế thị trường
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới đã tạo đà cho
nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên nó đang đặt ra cho nông nghiệp nông thôn những yêu cầu mới,

cũng như các thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các
mối quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
trong nền kinh tế thị trường cũng phải bảo đảm và tuân theo các mối quan hệ đó. Thị
trường phát triển cũng đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn biến đổi theo
hướng đa dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Nông
nghiệp và nền kinh tế nông thôn không chỉ có nhiệm vụ tăng trưởng sản xuất lương
thực mà còn phải đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để trở
thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bước chuyển sang cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng
• Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta còn xuất phát từ
yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và
giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở nông thôn, trong đó là việc tạo công ăn
việc làm và xóa đói giảm nghèo cho cư dân nông thôn.
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
- Giá trị sản xuất (GO) và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận
trong kinh tế nông nghiệp.
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất hữu ích và trực tiếp do lao
động sản xuất sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Phương pháp chung tính giá trị sản xuất cho cả 3 ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản:

Tổng giá trị sản xuất = Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất
cộng (+ ) giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ
- Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất được tính theo công thức:
GTSXi = ∑Qi x Pi
Trong đó
GTSXi : giá trị sản xuất sản phẩm i
Qi : Sản lượng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (giá thực tế/ giá cố định)
- Giá trị hoạt động dịch vụ:
+ Đối với đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp, hợp tác
xã: giá trị hoạt động dịch vụ của đơn vị bằng doanh thu trong năm của từng nhóm hoạt
động tương ứng.
SVTH: Đặng Thị Thu Hiền
25

×