Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Quản trị chiến lược công ty altria

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

GVHD:

TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Đà nẵng, ngày 07 tháng 05 năm 2013


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ALTRIA...................................................4
1GIỚI THIỆU CÔNG TY................................................................................................4
2LỊCH SỬ HÌNH THÀNH...............................................................................................5
3QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN..........................................................................................8

1.1
1.2
1.3
1.4

Giai đoạn 1800- 1900..........................................8


Giai đoạn 1901- 1950..........................................8
Giai đoạn 1951- 2000..........................................8
Giai đoạn 2001- nay............................................9

3.1.1.1VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH...................................................................................9

1.5
1.6
1.7
1.8
1.9

Viễn cảnh...........................................................10
Sứ mệnh.............................................................11
Sơ đồ tổ chức:....................................................14
Cam kết với các giới hữu quan:.........................15
Các giá trị:.........................................................16

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................................19
4PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..........................................................................19

1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.15

Kinh tế.............................................................19
Công nghệ........................................................22

Văn hóa - Xã hội..............................................24
Chính trị - Pháp luật.........................................26
Nhân khẩu........................................................28
Toàn cầu..........................................................30

5PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH...............................................................31

1.16
1.17
1.18
1.19
1.20

Định nghĩa ngành ............................................31
Đặc điểm ngành công nghiệp thuốc lá tại Mỹ. 31
Chu kỳ của ngành thuốc lá điếu.......................33
Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh.......36
Các nhóm chiến lược ......................................43

TRANG 1


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

1.21 Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành
..................................................................................45
1.22 Các nhân tố then chốt cho thành công.............49
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC..........................................................................................52

6CHIẾN LƯỢC CÔNG TY...........................................................................................52

1.23 Hội nhập..........................................................52
1.24 Đa dạng hóa.....................................................52
1.25 Tập trung vào một lĩnh vực.............................56
7CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU.........................................................................................57

1.26 Sức ép gặp phải khi dịch chuyển vào thị trường
Thái Lan....................................................................57
1.27 Cách thức thâm nhập.......................................59
1.28 Kết quả.............................................................59
8CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH............................................................59

1.29 Những đơn vị kinh doanh của Altria...............59
1.30 Phân tích ma trận BCG để để đánh giá các SBU
của Altria..................................................................60
1.31 Đặc điểm khách hàng và nhu cầu....................62
1.32 Khả năng tạo sự khác biệt................................63
1.33 Chiến lược đầu tư của đơn vị kinh doanh Philip Morris USA....................................................65
9CHIẾN LƯỢC CẤP CHỨC NĂNG............................................................................67

1.34
1.35
1.36
1.37

Chiến lược R&D..............................................67
Chiến lược sản xuất.........................................67
Chiến lược marketing......................................67
Chiến lược nguồn nhân lực..............................69


10THÀNH TỰU VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH..........................................................69

1.38 Thành tựu thị trường........................................69
1.39 So sánh với lợi nhuận ngành............................70
1.40 Lợi thế cạnh tranh............................................70
PHÂN TÍCH BÊN TRONG...........................................................................................75
11PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ..................................................................................75

TRANG 2


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

12PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC.......................................................................................77

1.41 Phân tích nguồn lực hữu hình..........................77
1.42 Phân tích nguồn lực vô hình............................80
13KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG – NĂNG LỰC CỐT LÕI..............................................82

1.43 Khả năng kiểm soát chất lượng sản xuất bằng
hệ thống PM-PS........................................................82
1.44 Khả năng xây dựng thương hiệu dẫn đầu thị
trường.......................................................................82
1.45 Khả năng tuyển dụng và phát triển tài năng lãnh
đạo thông qua quy trình 4 bước................................83
1.46 NĂNG LỰC CỐT LÕI....................................84
Vậy công ty có khả năng kiểm soát chất lượng thành phẩm bằng hệ thống sản xuất

Phillip Morris – Product System là năng lực cốt lõi......................................................86
14CẤU TRÚC TỔ CHỨC..............................................................................................87

1.47 Bộ phận quản lý công ty..................................87
1.48 Bộ phận lãnh đạo hoạt động các công ty con. .88
1.49 Bộ phận lãnh đạo các chức năng.....................89

TRANG 3


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ALTRIA
1

GIỚI THIỆU CÔNG TY

Altria Group (trước đây có tên là công ty Philip Morris) là một công ty kinh
doanh có trụ sở tại Hoa Kỳ và là công ty mẹ của Philip Morris USA, John Middleton,
Inc, U.S. Smokeless Tobacco Company, Inc, Philip Morris Capital Corporation, và
Chateau Ste. Michelle Wine Estates. Nó là một trong những Tổng công ty thuốc lá lớn
nhất thế giới. Ngoài ra, Altria Group có 28,7% cổ phần ở một trong những công ty sản
xuất bia lớn nhất thế giới, SABMiller, nơi nó có 3/11 ghế trong ban giám đốc. Nó là
một thành phần của S & P 500 và là một thành phần của chỉ số Dow Jones Industrial
Average cho đến ngày 19 tháng hai 2008.Một số sản phẩm nổi bật của Altria:
Bảng giới thiệu chung về công ty ALTRIA.

GIỚI THIỆU CÔNG TY


TRANG 4


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

Thành lập

1902

Trụ sở chính

6601 W. Broad St., Richmond, VA 23230

Website

www.altria.com

Số lượng nhân viên

9000

Người sáng lập
Sản phẩm

2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Philip Morris, Kraft Foods, Nabisco Holdings

Corporation
Thuốc lá và rượu

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

• 1822 - George Weyman, người phát minh ra thuốc lá Copenhagen, mở cửa
hàng thuốc lá của ông ở Pittsburgh. Đây là nền tảng của United States Tobacco
Company trong tương lai.
• 1847 - Philip Morris, một người bán thuốc lá và nhập khẩu xì gà, mở một cửa
hàng ở London.
• 1854 - Philip Morris làm điếu thuốc đầu tiên của mình.
• 1856 - John Middleton lập một cửa hàng thuốc lá ở trung tâm thành phố
Philadelphia.
• 1873 – Philip Morris qua đời. Margaret (vợ ông) và Leopold Morris (anh ông)
tiếp quản sự nghiệp và đến năm 1880 thì Leopold mua lại hết cổ phần của Margaret.
• 1902 - Philip Morris & Co, Ltd được thành lập tại New York.
• 1919 – Công ty cho ra mắt logo.
• 1924 – Philip Morris cho ra nhãn hiệu thuốc lá Marlboro (hiện là thuốc lá bán
chạy nhất trên thế giới) dành cho phụ nữ.
• 1931 - Thu nhập ròng United States Tobacco Company đạt đến $ 3 triệu. Mặc
dù ở vào thời kỳ đại suy thoái, nó là một trong những số ít các công ty giữ lại tất cả
các nhân viên và không bao giờ bỏ lỡ một khoản thanh toán cổ tức.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 5


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL


GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• 1933 - Philip Morris & Co, Ltd đã hòa nhập các lực lượng lao động ở trung tâm
sản xuất của nó tại Richmond trước khi quyền công nhân trở thành luật hơn 3 thập kỷ.
• 1954 - Philip Morris & Co, Ltd định vị lại thuốc lá Marlboro như là một thương
hiệu thuốc lá dành cho nam giới.Trong lịch sử ban đầu của mình, Marlboro được
quảng cáo như là một loại thuốc lá dành cho phụ nữ và không mấy thành công.
Khi nhận lời của Philip Morris & Co, Ltd làm quảng cáo cho thương hiệu này,
Leo Burnett đã đề nghị thay đổi cách thức quảng cáo và đối tượng khách hàng. Ông sử
dụng một anh chàng Cowboy làm nhân vật đại diện cho thương hiệu, để tạo nên một
thương hiệu có những tính cách rất nam tính, rất phong trần và mạnh mẽ.
Chiến dịch quảng cáo này đã mang lại những thành công lớn và được áp dụng
liên tục trong hơn 50 năm trời. Các quảng cáo của Marlboro không chỉ tạo nên một
thương hiệu trị giá hơn 20 tỉ Đô-la Mỹ mà còn tạo ra cả một hình ảnh nước Mỹ tuyệt
vời, một nước Mỹ trong mơ (American-Dream Country) với các chàng cao bồi phong
trần, hào hùng và rất lịch lãm.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chặng đường phát triển của đại gia thuốc lá này
cũng suôn sẻ. Nhiều lần bị cạnh tranh sát ván từ các đối thủ sừng sỏ khiến những
chàng cao bồi Marlboro "lên bờ xuống ruộng".
Có lần bị cạnh tranh quá dữ dội, Marlboro phải bán với giá hạ 40 cent mỗi bao,
vào ngày 2/4/1993 và đó là cú sốc lớn cho những nhà đầu tư. Ngày đó về sau được coi
như "Ngày thứ sáu đen tối của Marlboro".
Quảng cáo thuốc lá Marlboro ở Ai Cập.
Và như đã nói ở trên, thi thoảng lại có một vụ kiện hàng triệu USD với một nhà
sản xuất thuốc lá và tất nhiên một loại thuốc bán chạy như Marlboros của Phillip
Morris làm sao tránh khỏi những lần phải hầu toà. Chỉ có điều, nhiều lần mất tiền
nhưng những mục tiêu cơ bản của họ vẫn đạt được. Họ vẫn tồn tại và xông lên, đúng
chất của những chàng cao bồi Marlboro
• 1967 - American Wine Growers ra mắt "Ste. Michelle", loại rượu vang được
làm từ nho trồng ở miền đông Washington. Cabernet Sauvignon, Pinot Noir, Semillon

và Grenache Rosé là những giống đầu tiên được sản xuất.
• 2003 - Philip Morris thay đổi tên thành Altria Group, Inc. Nguyên nhân là do
một khi nhãn hiệu đã tạo nên hình ảnh tiêu cực thì rất khó để cải thiện hình ảnh đó.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 6


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Thuốc lá là mặt hàng luôn bị đặt dưới sự kiểm soát gắt gao của các cơ quan luật pháp,
do đó, chỉ giữ lại nhãn hiệu tốt nhất và loại bỏ các nhãn hiệu khác là điều có ảnh
hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì lý do này mà Philip
Morris Companies đã đổi tên Altria Group để thoát khỏi hình ảnh tiêu cực của nhãn
hiệu cũ và để bảo vệ những nhãn hiệu khác như Kraft.
• 2008 - Altria thay đổi địa điểm trụ sở chính đến Richmond, Virginia.
Trong vòng 50 năm qua, tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu Altria luôn gần gấp đôi
so với tỷ suất bình quân của cả thị trường. Vào năm 1957, khi bắt đầu có chỉ số S&P
500, chỉ số chứng khoán của 500 công ty hàng đầu thế giới, Phillip Morris ngay lập
tức chiếm vị trí thứ nhất, vượt trên 499 công ty khác về mặt tăng trưởng lợi nhuận.
Nếu ngày đó, một người bỏ ra 1.000USD vào 1 quỹ đầu tư chỉ số chứng khoán nào đó,
ngày nay người đó sẽ có trong tay 140.000USD. Thế nhưng nếu bỏ 1.000USD mua cổ
phiếu của Philip Morris thì ngày nay người đó có 6 triệu USD!
Tại sao Philip Morris có thể làm được điều kỳ diệu đến vậy? Một trong những lý
do đơn giản nhất được các nhà đầu tư lẫn chuyên gia đồng tình là do doanh nghiệp này
hoạt động trong ngành thuốc lá, bị cho là dễ tổn thương nhất. Do đó quá trình giao
dịch cổ phiếu diễn ra đều đặn nhưng không lúc nào ào ạt, giúp cổ phiếu này luôn trong

thế ổn định.
Số người hút thuốc lá có thể giảm do một số nước đã và đang ban hành lệnh cấm
hút nơi công cộng cùng những biện pháp hạn chế khác, thi thoảng lại có một vụ kiện
hàng triệu USD với một nhà sản xuất thuốc lá...Nhưng Phillip Morris đã vượt qua tất
cả và mang về cổ tức trung bình từ năm 1992 tới nay là 5,2%, cao hơn hẳn so với mức
trung bình 1,9% của nhóm các công ty khác trong tốp S&P 500.
Cổ tức luôn đảm bảo
Một điều trớ trêu là mỗi khi Philip Morris lâm nạn kiểu đó thì các nhà đầu tư lại
quay về với họ đông đảo hơn, bỏ tiền ra mua chúng nhiều hơn thay vì bán tháo như
với các trường hợp thông thường khác.
Sở dĩ có điều đó là vì mỗi khi bị kiện tụng, cổ phiếu của họ tức thời hạ xuống
chút ít, do một số nhà đầu tư "yếu gan" và nhỏ vốn phải bán ra cho yên tâm. Những
nhà đầu tư dài hơi liền nhảy vào, mua lại với giá hời và tin chắc có ngày hưởng lợi lớn.
Bởi họ thừa hiểu, Phillip Morris sẽ lại hồi phục như đã vượt qua tất cả và mang về cổ

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 7


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

tức trung bình từ năm 1992 tới nay là 5,2%, cao hơn hẳn so với mức trung bình 1,9%
của nhóm các công ty khác trong tốp S&P 500.
Ngày nay, khi các vụ kiện thuốc lá đã giảm đi phần nào, giá trị cổ phiếu của
Philip Morris lại đều đặn tăng trưởng. Công ty tuyên bố, và được nhiều chuyên gia
cũng như nhà đầu tư tán thành, rằng bất cứ lúc nào công ty cũng có thể tăng cổ tức cho
cổ đông bằng cách bán bớt một vài bộ phận riêng lẻ và đầu tư vào những sản phẩm

không có hại cho sức khoẻ để dành cho tương lai.

3

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

1.1

Giai đoạn 1800- 1900

• Năm 1847 - Philip Morris, Esq, một người bán thuốc lá và nhà nhập khẩu xì gà
tốt, mở một cửa hàng ở London.
• Năm 1856 - John Middleton thành lập một cửa hàng thuốc lá ở trung tâm thành
phố Philadelphia.
1.2

Giai đoạn 1901- 1950
• Năm 1902 - Philip Morris & Co, Ltd được thành lập tại New York.

• Năm 1929 - Philip Morris & Co, Ltd bắt đầu sản xuất thuốc lá riêng của mình
bằng cách mua một nhà máy ở Richmond, Va.
• Năm 1931 - thu nhập ròng United States Tobacco Company đạt đến 3 triệu $.
• Năm 1935 - NAWICO (National Wine Company) được thành lập ở Seattle và
Grandview, Washington, và Pommerelle được thành lập ở Seattle. Các công ty này sau
đó hợp nhất để trở thành American Wine Growers, tiền đề của Ste. Michelle Wine
Estates hiện tại.
• Năm 1938 - cổ phiếu ưu đãi của Philip Morris & Co, Ltd được phát hành ra
công chúng.
1.3


Giai đoạn 1951- 2000

• Năm 1958 - John Middleton kết thúc kinh doanh bán lẻ của mình để tập trung
vào sản xuất và bán các sản phẩm thuốc lá riêng của mình.
• Năm 1970 - Philip Morris Inc mua lại Miller Brewing Company.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 8


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• Năm 1974 - United States Tobacco Company đi vào kinh doanh rượu bằng cách
mua lại Chateau Ste. Michelle, nhà máy sản xuất rượu vang lớn nhất của Washington.
• Năm 1985 - Philip Morris Cos đã được hợp nhất, trở thành công ty cổ phần
công khai và công ty mẹ của Philip Morris Inc, mua lại General Foods Corp
• Năm 1988 - Philip Morris Cos mua lại Kraft.
• Năm 1989 - Kraft và General Foods kết hợp để hình thành Kraft General Foods.
1.4

Giai đoạn 2001- nay

• Năm 2002 - Miller Brewing Company sáp nhập nhà máy bia vào nhà máy bia
Nam Phi để tạo thành SABMiller, công ty bia lớn thứ hai trên thế giới, cùng với Philip
Morris Cos duy trì một sự gia tăng lợi nhuận liên tục trong nhóm lớn.
• Năm 2007 - Altria nhận thấy không có nhiều lợi ích về quy mô trong việc sở
hữu cùng lúc một công ty thực phẩm và công ty thuốc lá. Kết quả, Kraft được Altria

chuyển giao lại cho cổ đông của công ty thực phẩm này. Đồng thời Altria mua lại John
Middleton, một nhà sản xuất hàng đầu xì gà lớn làm bằng máy, từ Bradford Holdings,
Inc.
• Năm 2008 – Altria lo ngại thương hiệu thuốc lá danh tiếng sẽ bị công ty mẹ
hoạt động trên nhiều lĩnh vực làm lu mờ, hãng quyết định tách Phillip Morris
International thành một công ty độc lập và chia 100% cổ phần cho các cổ đông hiện
hữu của mình nhằm tái cơ cấu lại doanh nghiệp, cắt bỏ những phần hoạt động không
hiệu quả hoặc những phần không kiểm soát được để tăng hiệu quả hoạt động của công
ty.
• Năm 2009 - Altria mua lại UST Inc, một công ty sản xuất kinh doanh và mua
bán các sản phẩm thuốc lá không khói ẩm thông qua U.S. Smokeless Tobacco
Company và các loại rượu cao cấp thông qua Ste. Michelle Wine Estates.

3.1.1.1

VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH

Altria quan niệm rằng: Việc làm thế nào để quản lý việc kinh doanh cũng quan
trọng như kết quả kinh doanh đạt được. Altria đã kết hợp sứ mệnh và các giá trị của
của họ vào mọi khía cạnh kinh doanh của họ – về chiến lược và lập kế hoạch, phân
tích và đưa ra quyết định và làm thế nào để đánh giá và khen thưởng nhân viên. Sứ
mệnh và các giá trị của Altria phản ánh họ đang làm gì cũng như là làm điều đó như
thế nào.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 9


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL


GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Tại website của công ty giới thiệu về mission như sau:
Bản gốc:
“Our Mission is to own and develop financially disciplined businesses that are
leaders in responsibly providing adult tobacco and wine consumers with superior
branded products”.
Tạm dịch:
“Sứ mệnh của chúng tôi là sở hữu và phát triển các doanh nghiệp có tính tự chủ
về mặt tài chính mà các doanh nghiệp này là dẫn đầu trong việc chịu trách nhiệm cung
cấp thuốc lá cho người trưởng thành và rượu vang cho người tiêu dùng với sản phẩm
mang nhãn hiệu cao cấp”.
Phân tích chung:
Altria đưa ra một sứ mệnh là sở hữu và phát triển nhiều hơn các doanh nghiệp tự
chủ về mặt tài chính và ở đây các công ty dẫn đầu chịu trách nhiệm về việc cung cấp
các sản phẩm mang nhãn hiệu cao cấp là thuốc là cho người trưởng thành và rượu
vang cho người tiêu dùng. Như vậy có thể thấy rằng, thông điệp mà nhà quản trị của
Altria muốn gởi gắm qua bản tuyên bố sứ mệnh này là Altria là một thương hiệu lớn
của thế giới và luôn mở rộng phát triển một cách ổn định trên các phương diện chính
là quy mô, sản phẩm và năng lực tài chính.
1.5

Viễn cảnh

Công ty Altria không có giới thiệu về viễn cảnh chính thức, do đó nhóm chúng
tôi dựa trên phần “mision”, các giá trị và các báo cáo hằng năm để phân tích rõ phần
này.
1.5.1 Tư tưởng cốt lõi
Đây chính là điều mà tổ chức bảo vệ hay ủng hộ, là lý do để tổ chức tồn tại và nó

tồn tại như là nguồn chỉ dẫn và khát vọng của công ty. Khi Altria ngày càng mở rộng
ra thế giới và trở thành một công ty đa quốc gia thì đây là chất kết dính công ty lại với
nhau. Nó thể hiện ở hai yếu tố là giá trị cốt lõi và mục đích cốt lõi
Giá trị cốt lõi
Đây là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức. Điều này
không được đưa ra rõ ràng trong các tuyên bố về sứ mệnh, các giá trị hay các báo cáo
của Altria, nhưng nó đã được ngầm định trong tất cả các điều trên.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 10


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Thông qua bản tuyên bố về sứ mệnh, các mục tiêu chiến lược cốt lõi của công ty
và các giá trị thì có thể thấy được một giá trị được giữ làm cốt lõi trong đó, nó độc lập
và không hề thay đổi với môi trường hiện tại, những chính sách và quyết định đều
mang hàm ý thể hiện giá trị này. Với hơn 111 năm tồn tại thì Altria đã xem một trong
các giá trị của họ là quan trọng nhất đó là “khát vọng thành công” - đây chính là giá
trị cốt lõi của công ty. Điều này có thể được thấy rõ khi mà chúng ta xem xét các giá
trị còn lại, chẳng hạn như sự chính trực, tôn trọng thì khi có khát vọng thành công thì
các giá trị này mới được bảo tồn nguyên vẹn. Hay đối với các giá trị như sự đảm bảo
về chất lượng, sự sáng tạo và sự chia sẻ cũng thế, khi công ty đặt vị trí của khát vọng
cho sự thành công lên làm giá trị cốt lõi thì các giá trị này sẽ luôn được bảo vệ và phát
triển. Chung quy lại, giá trị khát vọng thành công của Altria đã được ngầm định và thể
hiện rõ được vai trò quan trong của nó trong từng bản tuyên bố về sứ mệnh hay các giá
trị của công ty.

Mục đích cốt lõi
Đây là lý do mà tổ chức tồn tại, nó nói đến những lý do sâu sắc hơn cho sự tồn
tại của một công ty. Từ đây, nó dẫn dắt mọi hoạt động của công ty và thôi thúc sự phát
triển theo hướng ngày một am hiểu và đáp ứng nhu cầu, sở thích đa dạng của những
tiêu dùng.
Mục đích cốt lõi của ALTRIA chính là cung cấp các sản phẩm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trong phân khúc thị trường công ty tiến hành kinh
doanh trên nền tảng khát vọng thành công được thể hiện trong tất cả các khía cạnh
hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5.2 Hình dung tương lai
Altria sẽ trở thành nhà dẫn đầu về việc chịu trách nhiệm cung cấp thuốc lá cho
người trưởng thành và rượu vang cho người tiêu dùng.
1.6

Sứ mệnh

1.6.1 Định nghĩa hoạt động kinh doanh:
Altria là ai?
Altria Group là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hoa Kỳ và là công ty mẹ
của Philip Morris USA, John Middleton, Inc, U.S. Smokeless Tobacco Company, Inc,
Philip Morris Capital Corporation, và Chateau Ste. Michelle Wine Estates. Nó là một

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 11


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN


thành phần của S&P 500 và là một thành phần của chỉ số Dow Jones Industrial
Average cho đến ngày 19 tháng 02 năm 2008.
Altria tạo ra cái gì?
Altria tạo ra các sản phẩm có thương hiệu cao cấp là thuốc lá và rượu vang và tạo
ra một thương hiệu hàng đầu thế giới với việc sở hữu các công ty có tính tự chủ về tài
chính.
Altria muốn gì?
Altria muốn mang đến cho khách hàng của mình những sản phẩm mang thương
hiệu cao cấp cụ thể là thuốc lá dành cho người trưởng thành và rượu vang dành cho
người tiêu dùng. Altria còn mang đến một hình ảnh về sự phát triển bền vững khi
hướng đến mục đích là sở hữu và phát triển các công ty tự chủ về tài chính.
1.6.2 Các mục tiêu chiến lược
Trong việc theo đuổi sứ mệnh của mình thì Altria đã thiết lập các mục tiêu cho
Altria group và các công ty con:
(1) Đầu tư sự lãnh đạo: (Invest in leadership)
Altria sẽ đầu tư vào những người xuất sắc, thương hiệu hàng đầu và các bên liên
quan bên ngoài quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp.
• Đầu tư phát triển đội ngũ lãnh đạo bằng cách thu hút, phát triển và giữ chân các
nhân viên ở tất cả các cấp độ mà chủ động theo đổi sứ mệnh của công ty.
• Đầu tư lãnh đạo về thương hiệu: đó là tập trung các nguồn lực vào việc lãnh
đạo thương hiệu trong các danh mục mà công ty có hoạt động cạnh tranh.
• Đầu tư vào các đối tác kinh doanh dẫn đầu: đó là xây dựng mối quan hệ với các
đối tác kinh doanh bao gồm những người trồng, nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà bán
lẻ nhằm thúc đẩy các hành động phù hợp với sứ mệnh và các giá trị của công ty.
• Đầu tư ở các cộng đồng: đó là giúp đỡ cho các cộng đồng, nơi mà công ty hoạt
động, nơi mà công ty có thể thành công.
• (2) Gắn kết với xã hội: (Align with society)
Altria sẽ tích cực tham gia trong việc giải quyết các mối quan tâm của xã hội mà
liên quan đến việc kinh doanh của họ.


GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 12


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• Giúp giảm việc sử dụng đối với người dưới tuổi vị thành niên, công ty sẽ xác
định và hỗ trợ cho các chương trình nhằm giảm bớt việc sử dụng các sản phẩm của
công ty đối với người dưới tuổi vị thành niên.
• Giúp đỡ các quy định hợp lý: đó là hỗ trợ phát triển và thực hiện các quy định
cải thiện y tế cộng đồng và công nhận quyền lợi người tiêu dùng và sở thích cá nhân.
• Đáp ứng các yêu cầu tuân thủ: đó là tuân thủ theo các quy định của chính sách
pháp luật.
• Giảm tác động đến môi trường: đó là sự giảm tác động của các doanh nghiệp
của Altria đến môi trường và thúc đẩy tính bền vững của các nguồn tài nguyên mà
công ty phụ thuộc.
• Tham gia với các bên liên quan: đó là tham gia, đối thoại cởi mở và trung thực
với các bên liên quan với doanh nghiệp.
(3) Đáp ứng tiêu dùng cho người trưởng thành (Satisfy adult consumers)
Altria sẽ đưa sự hiểu biết sâu sắc của họ về thuốc lá cho người trưởng thành và
rượu vang cho người tiêu dùng thông qua những sản phẩm tốt và sáng tạo hơn mà đáp
ứng được sở thích của họ.
• Hiểu biết về thuốc lá dành cho người trưởng thành và rượu vang dành cho
người tiêu dùng bằng cách thông qua các nghiên cứu thị trường và sự tương tác với
người dùng để có một hiểu biết sâu sắc.
• Cung cấp các sản phẩm có thương hiệu cao cấp và những kinh nghiệm bằng

cách phát triển các sản phẩm mới và sáng tạo vượt qua sự mong đợi của người tiêu
dùng.
• Giảm ảnh hưởng sức khỏe của việc sử dụng thuốc lá bằng cách phát triển sản
phẩm thuốc lá và cùng phối hợp với FDA.
• Thị trường có trách nhiệm xây dựng các mối quan hệ giữa các thương hiệu và ý
kiến của người tiêu dùng.
• Trao đổi về sự ảnh hưởng đến sức khỏe: trao đổi thân mật và trung thực về tác
hại của các sản phẩm.
• Cung cấp thông tin về sự từ bỏ: giúp kết nối những người đã quyết định từ bỏ
thuốc là với thông tin từ các chuyên gia.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 13


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• Chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ rượu: xác định và hỗ trợ các chương trình
giúp thúc đẩy việc tiêu thụ rượu có trách nhiệm.
(4) Tạo ra giá trị đáng kể cho các cổ đông: (Create substantial value for
shareholders)
Altria sẽ thực hiện kế hoạch kinh doanh để tạo ra sự tăng trưởng bền vững và tạo
ra lợi nhuận đáng kể cho các cổ đông.
• Trách nhiệm tối đa hóa lợi nhuận đó là phát triển thu nhập bằng cách đầu tư vào
cách thương hiệu mạnh của công ty trong việc kiểm soát chi phí hiệu quả.
• Tối đa hóa lợi nhuận từ các khoản đầu tư khác: đó là đảm bảo các đầu tư ngoài
thuốc lá là mang lại một mức lợi nhuận hấp dẫn.

• Thưởng cổ đông: trả lại một số lượng lớn tiền mặt cho cổ đông, chủ yếu thông
qua cổ tức.
• Duy trì một bảng cân đối kết toán mạnh: bảo vệ mức xếp hạng tín dụng của
công ty đầu tư, giữ gìn cơ hội với thị trường vốn và đảm bảo dòng tiền được tạo ra bởi
các công ty điều hành.
1.7

Sơ đồ tổ chức:

Hoạt động kinh doanh của công ty Altria hiện nay được thể hiện qua sơ đồ tổ
chức sau:

Altria

Phillip
Morris
USA

US
Smokeless
Tobacco
Company

Ste.Michelle
Wine Estates

Phillip Morris
Capital
Corporation


John
Middleton

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 14


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Trong đó:
Công ty Phillip Morris USA: Chiếm gần một nửa thị phần thuốc lá Mỹ. Cung
cấp sản phẩm thuốc lá cho người tiêu dùng, với nhãn hiệu dẫn đầu là Marlboro, tiếp
đến là Basic, L&M, Parliament và Virginia Slims.
Công ty US Smokeless Tobacco Company: Dẫn đầu thế giới trong sản xuất và
thị trường tiêu thụ thông qua việc cung cấp sản phẩm thuốc lá không khói ẩm.
Copenhagen và Skoal là hai nhãn hiệu dẫn đầu trong sản xuất thuốc lá không khói chất
lượng cao tại Mỹ
Công ty Ste.Michelle Wine Estates: Nằm trong top 10 nhà sản xuất rượu chất
lượng cao tại Mỹ. Với những nhãn hiệu nổi tiếng như: Chateau Ste.Michelle,
Columbia Crest,…
Công ty Phillip Morris Capital Corporation: Là 1 công ty đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư tài sản cho thuê, bao gồm phi cơ quốc tế và nội địa, nhà máy điện và bất
động sản. Với danh mục đầu tư tài sản tạo ra thu nhập, dòng tiền mặt và hoãn thuế cho
công ty Altria. PMCC giám sát chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản kinh doanh trong phân
khúc thị trường đại diện bởi danh mục đầu tư cho thuê cũng như các xu hướng dài hạn
ảnh hưởng đến bên thuê và tài sản danh mục đầu tư.
PMCC còn tập trung vào việc quản lý danh mục đầu tư tài sản cho thuê để tối đa

hóa lợi nhuận và luồng tiền từ tài sản thu nhập, cũng như bán tài sản và các hoạt động
liên quan.
Công ty John Middleton: Cung cấp sản phẩm thuốc lá được làm từ máy và ở
dạng điếu xì gà. Black&Mild là nhãn hiệu lớn thứ hai ở Mỹ về lượng bán thuốc lá
được làm từ máy. Những nhãn hiệu thuốc lá dạng điếu xì gà lớn gồm: Prince Albert,
Carter Hall ,…
1.8

Cam kết với các giới hữu quan:

Tại Altria, chúng tôi thừa nhận rằng các công ty thuốc lá của chúng tôi tạo ra các
sản phẩm có hại, và chúng tôi biết rằng làm việc trong ngành công nghiệp thuốc lá
không phải dành cho tất cả mọi người. Do đó, công ty chúng tôi đã đưa ra các cam kết
với các giới hữu quan như sau:
(1) Với khách hàng:
Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm:
• Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 15


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• Đảm bảo chất lượng
• Thương hiệu cao cấp.
(2) Với nhân viên:

Công ty cam kết :
• Đầu tư vào mỗi nhân viên trong công ty để phát triển khả năng lãnh đạo của
mỗi cá nhân và các kỹ năng cần thiết để giải quyết những thách thức trong công việc.
• Tạo thách thức, kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp khác biệt so với các các
công ty khác.
• Chi trả lương tương xứng với công việc mỗi nhân viên đảm nhận.
• Đảm bảo an toàn lao động, tạo môi trường với những điều kiện làm việc tốt.
(3) Với các cổ đông:
Công ty cam kết :
• Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của công ty nhằm tạo ra lợi nhuận đáng kể
cho các cổ đông.
• Chính sách phân chia lợi nhuận phù hợp trong từng thời kỳ.
(4) Với Chính Phủ:
Công ty cam kết:
• Tích cực ủng hộ và tham gia vào các chính sách liên quan đến công ty của
mình.
• Ngoài ra, còn tham gia vào quá trình lập và quy định các chính sách liên quan
đến doanh nghiệp.
(5) Với nhà cung cấp:
Công ty cam kết tiến hành hợp tác lâu dài, bền vững thông qua việc nhất trí về
giá cả, thời gian, .... giữa hai bên.
(6) Với xã hội:
Công ty cam kết với xã hội sẽ tích cực tham gia trong việc giải quyết những vấn
đề của xã hội liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua một số hoạt
động tiêu biểu: giảm tác động xấu đến môi trường, giảm số lượng người chưa đủ tuổi
tiêu thụ sản phẩm, ...
1.9

Các giá trị:


GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 16


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Giá trị của chúng tôi hướng dẫn hành vi chúng tôi khi chúng tôi theo đuổi sứ
mệnh của mình và các chiến lược kinh doanh.
(1) Tính chính trực, sự tin cậy, tôn trọng ( Integrity, trust and respect)
Chúng tôi tin rằng việc vận hành tốt của công ty dựa trên tính chính trực, sự tin
cậy và tôn trọng của tất cả các cá nhân cũng như các công ty con.
• Chúng tôi tiến hành hoạt động của mình trong phạm vi tinh thần và công văn
của pháp luật, quy định, thỏa thuận và những chính sách chi phối.
• Chúng tôi trung thực với nhau và với cả các bên liên quan, tiết lộ đầy đủ tất cả
các thông tin thích hợp và không chỉ vậy mà còn chứng thực quan điểm của chúng tôi
đưa ra.
• Chúng tôi đủ can đảm để làm những điều đúng.
(2) Khát vọng thành công: (passion to succeed)
Chúng tôi thể hiện khát vọng thành công trong tất cả các khía cạnh hoạt động
kinh doanh của mình.
- Chúng tôi mang sự lạc quan, chủ động và cống hiến đến với công việc của
mình, biểu hiện sự tự tin về khả năng của mình để thành công.
- Chúng tôi không ngừng nâng cao kỳ vọng của mình cho những gì có thể thực
hiện được và khuyến khích xây dựng sự không bằng lòng với những kết quả chúng tôi
đạt được.
• Chúng tôi áp dụng những bài học của mình cho tương lai, bằng cách sử dụng
bài học của cả thành công và thất bại như một bàn đạp để tiếp tục thành công.

(3) Thực hiện đảm bảo chất lượng. (Executing with quality)
Chúng tôi tin tưởng thực hiện đảm bảo chất lượng bằng sự hiểu biết và đáp ứng
các sở thích tiêu dùng thuốc lá ở người trưởng thành từ các công ty con.
• Chúng tôi lên kế hoạch hợp tác để đảm bảo tính nhất quán và đạt được mục tiêu
đề ra.
• Chúng tôi thi hành bằng cách nói về những gì chúng tôi sẽ làm, làm những gì
chúng tôi nói và ghi chép lại những kết quả.
• Chúng tôi thiết lập trách nhiệm giải trình rõ ràng đem lại lợi ích đi cho cổ đông.
(4) Thúc đẩy sáng tạo vào tất cả mọi thứ chúng tôi làm (Driving creativity
into everything we do)

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 17


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Chúng tôi tin rằng việc thúc đẩy sáng tạo vào tất cả mọi thứ chúng tôi làm, kết
quả trong đổi mới và cải tiến liên tục cho những người tiêu dùng thuốc lá ở độ tuổi
trưởng thành của các công ty con và cho các quá trình kinh doanh của chúng tôi.
• Chúng tôi khuyến khích tất cả mọi người suy nghĩ về những điều khác nhau và
nghĩ về sự khác nhau của những điều đó, mang lại thách thức mạnh lên tất cả mọi thứ
chúng tôi làm.
• Chúng tôi xây dựng và phát triển những ý tưởng thông qua hợp tác lãnh đạo và
hoàn toàn sử dụng các tài năng trong các công ty của chúng tôi
• Chúng tôi tiếp nhận những ý tưởng mới và hoan nghênh những người dám nghĩ
khác.

(5) Chia sẻ với những người khác (Sharing with others)
Chúng tôi tin rằng trong việc chia sẻ với những người khác, giải phóng các
nguồn năng lượng to lớn của mọi người, là một lực lượng đóng góp cho tốt đẹp của
cộng đồng trong thời gian chúng tôi sống và làm việc.
• Chúng tôi cam kết hình thành môi trường nơi mà mọi người có thể đóng góp
thời gian, năng lượng choi gia đình, hàng xóm, đồng nghiệp và cộng đồng của họ..
• Chúng tôi chia sẻ những ý tưởng, ý kiến và kĩ năng một cách cởi mở và không
ích kỷ, cả trong những công ty chúng tôi cũng như với những người tương tác trong
giao dịch kinh doanh của chúng tôi, trong tinh thần thực sự của sự hợp tác..
• Chúng tôi thúc đẩy niềm tự hào và phát triển sự chuyên nghiệp cá nhân.
• Như một gia đình của các công ty, chúng tôi ghi nhận và nắm lấy vai trò của
mình đó là có trách nhiệm, có liên quan và lãnh đạo công cộng.

GIỚI THIỆU CÔNG TY

TRANG 18


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Ngành nghiên cứu: ngành thuốc lá điếu
Thời gian nghiên cứu: 2002-2012
Không gian nghiên cứu: nước Mỹ

4

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ


1.10

Kinh tế

Một nhà kinh tế học đã nói rằng “khi nước Mỹ hắt xì thì cả thế giới đều bị cảm
lạnh”. Câu nói này đã cho thấy được tầm ảnh hưởng của nền kinh tế này lên nền kinh
tế toàn cầu là rất to lớn. Trong một ấn phẩm tóm tắt về kinh tế Mỹ của Bộ ngoại giao
Mỹ đã có đề cập đây là nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, sản lượng lớn và tầm ảnh
hưởng rộng lớn nhất thế giới, tuy nhiên càng ngày kinh tế Mỹ càng chịu nhiều tác
động từ các nền kinh tế năng động khác.
1.10.1 Tốc độ tăng trưởng sản phẩm nền kinh tế

Sau đợt suy thoái nhẹ trong năm 2001, kinh tế Mỹ bắt đầu tăng trưởng trở lại với
tốc độ trung bình là 2,9% trong giai đoạn 2002 -2006.
Đến năm 2007, nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính và bùng
nổ mạnh vào năm 2008 kéo dài cho đến năm 2009. Để cứu vãn tình thế thì Cục dự trữ
liên bang Mỹ đã thực hiện nhiều biện pháp để khôi phục lại nền kinh tế và đưa ra hai
gói nới lỏng định lượng (QE) và chương trình hoán đổi trái phiếu Operation Twist.
Hành động này đã giúp cho nền kinh tế Mỹ phục hồi trở lại sau khi thiết lập đáy vào

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 19


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN


giữa năm 2009. Vào năm 2010 tốc độ tăng trưởng lên đến 2,9% đến năm 2011 là 1,8%
và năm 2012 là 2,2%, nhưng đến 3 tháng cuối năm 2012 đã rơi xuống con số là -0,1%.

Nhận xét:
Khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế gia tăng sẽ giúp cho việc chi tiêu của người tiêu
dùng tăng thêm và cũng sẽ giảm bớt đi cạnh tranh trong ngành, ngược lại khi tỷ lệ này
sụt giảm thì chi tiêu cũng sẽ được thắt chặt hơn do đó sẽ gây ra cạnh tranh trong và
ngoài ngành.
1.10.2 Lãi suất

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 20


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Theo đồ thị thì biến động lãi suất của Mỹ giai đoạn 2002-2012 biến động như
sau:
Giai đoạn từ năm 2001-2004 lãi suất giảm mạnh từ 6% xuống 1% và duy trì mức
lãi suất này cho đến giữa năm 2004. Giai đoạn từ năm 2005-2007 mức lãi suất tăng
nhanh trở lại và đạt hơn 5% và kéo dài cho đến khoảng cuối năm. Giai đoạn 20082009 khi mà cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra, thông qua gói cứu trợ của FED thì
mức lãi suất đã giảm mạnh và đạt gần bằng 0%. Giai đoạn 2010-2012 mức lãi suất gần
bằng 0% được duy trì.
Nhận xét:
Những biến động về lãi suất trong thời kỳ này đã tác động mạnh đến nhu cầu về
sản phẩm của người tiêu dùng, theo đó khi lãi suất tăng cao thì việc vay mượn trở nên
khó khăn nên điều này được xem là đe dọa của các công ty, trong đó có Altria. Càng bị

ảnh hưởng lớn hơn nữa do sản phẩm được bán ở đây là thuốc lá_một mặt hàng được
xem là có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
1.10.3 Lạm phát
Giai đoạn từ năm 2002-2007 tỷ lệ lạm phát của Mỹ được duy trì ổn định trong
khoảng 2-4%. Đến 2008 tỷ lệ lạm phát tăng mạnh lên gần 6% vào khoảng giữa năm,
sau đó quay đầu giảm về 0%, rồi tiếp tục rơi vào giai đoạn giảm phát vào đầu năm
2009. Năm 2010, sau gói QE1 thì tỷ lệ này đã tăng lên 2% nhưng sau đó giảm xuống
còn 1%. Đến năm 2011, FED tiếp tục tung ra gói QE2 đẩy tỷ lệ lạm phát đã tăng mạnh
trở lại lên gần 4%, nhưng sau đó giảm xuống còn 2% trong năm 2012.

Nhận xét:

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 21


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

• Cơ hội: Với tỉ lệ lạm phát trong giai đoạn 2002-2007 khá ổn định giúp cho tăng
trưởng kinh tế được duy trì, lãi suất không cao và các dịch chuyển hối đoái ổn định.
Đây được xem như một cơ hội của công ty, việc đầu tư từ các cổ đông sẽ gia tăng, nhờ
đó nguồn vốn cũng sẽ ngày một lớn, khả năng tài chính của công ty cũng được duy trì
ổn định.
• Đe dọa: Thời gian từ 2008 đến nay, do tỷ lệ lạm phát thay đổi liên tục trong
một thời gian ngắn nên cũng dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế không được duy trì ổn
định, lãi suất thay đổi theo nhưng ít hơn do có sự can thiệp kịp thời của các gói hỗ trợ
từ FED.

Kết luận:
Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế có nhiều thay đổi lớn, đặc biệt là sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảnh tài chính 2007-2009, nó đã làm giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tăng lãi suất và lạm phát.
Những quyết định chiến lược của Altria:
Công ty nhận thấy việc tiêu dùng trong giai đoạn này là giảm mạnh, trong đó sản
phẩm thuốc lá lại càng bị lãng tránh của người dùng hơn do đây là một sản phẩm có
hại đến sức khỏe. Do đó, họ đã thực hiện việc cắt giảm chi phí, cơ cấu lại doanh
nghiệp để cắt bỏ những phần hoạt động không hiệu quả hoặc những phần không kiểm
soát được để tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
Cụ thế, họ đã đóng cửa trung tâm sản xuất ở Nam Richmond và các trung tâm
hoạt động lân cận bắt đầu đóng của từ 2007-2008.
Năm 2008 Altria quyết tách mảng hoạt động quốc tế thành công ty độc lập có tên
là Phillip Morris International.
1.11

Công nghệ

Hoa Kỳ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học
từ cuối thế kỷ 19. Đây cũng là quốc gia dẫn đầu thế giới trong các tài liệu nghiên cứu
khoa học và các yếu tố tác động. Phần lớn các quỹ nghiên cứu và phát triển là từ phía
tư nhân, chiếm đến 64%. Một công ty đang hoạt động trong một quốc gia có sự phát
triển nhanh là Mỹ thì Altria luôn đứng trước những cơ hội lớn trong việc ứng dụng các
phát minh về công nghệ vào hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, tại Mỹ thì

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 22



NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

những công nghệ hiện đang phát triển mạnh có thể kể đến đó là: công nghệ thông tin,
chất liệu mới,…
Những ứng dụng công nghệ mà công ty đã áp dụng có thể kể đến như: chất liệu
sản xuất mới PVE và EVE, hệ thống Tecwork, mạng QE.Card, những công nghệ trong
việc quản lý môi trường,…
Ứng dụng hệ thống Tecworks
Tại một thời điểm khi hầu hết các doanh nghiệp CNTT đang phấn đấu để cải
thiện ROI_tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư của mình thì các đơn vị IT_công nghệ thông
tin tại Altria Group lại muốn nâng cao ROM_tỷ lệ lợi nhuận trên sự quản lý của công
ty. Khái niệm về ROM hoặc lợi nhuận trên sự quản lý, được giới thiệu vào năm 1990
bởi Paul Strassmann, người sáng lập SearchCIO 200. Strassmann lập luận của các
doanh nghiệp lớn đã lãng phí tiền cho CNTT của họ vào nỗ lực cắt giảm chi phí lặt vặt
hơn là chi tiêu trên tăng cường kinh doanh, điều đã được tìm thấy ở hội viên Jim
Noble, phó chủ tịch công nghệ và CIO tại Altria.
Năm 2003, để phục vụ các công ty con hiệu quả hơn, Noble – PGĐ công nghệ
của Altria đã liên kết với Electronic Data Systems Corp để lập nên một đơn vị mới:
Technology Enterprise Computing Works LLC, còn được biết đến dưới tên gọi
TecWorks, một tổ chức IT cung cấp các dịch vụ máy tính cho các công ty con của
Altria, cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác.
Phát triển trang web Quit assist
Trong chiến lược liên quan đến các sản phẩm thuốc lá, để hỗ trợ cho việc giảm
việc sử dụng thuốc lá ở tuổi vị thành niên thì Philip Morris USA, công ty thuốc lá
không khói Mỹ và John Middleton đã cung cấp trang web QuitAssist, một nguồn tài
nguyên thông tin. Trang web này được thiết để để nêu bật “năm cách từ bỏ” của trung
tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh và để kết nối người sử dụng thuốc lá đã quyết
định từ bỏ với thông tin của các chuyên gia từ cơ quan y tế công cộng và những người

khác. Trang web này còn cung cấp thông tin bằng tiếng Tây Ban Nha.
Năm 2004 thì PM USA phát triển trang web này cùng với một hội đồng đánh giá
chuyên môn trong lĩnh vực cai nghiện thuốc lá, đến năm 2011, công ty thuốc lá không
khói Mỹ và John Middleton cũng tài trợ tài nguyên cho web này.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 23


NHÓM ALTRIA – MÔN QTCL

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Công nghệ giấy thuốc lá cháy an toàn
Để giảm nguyên nhân gây cháy do việc hút thuốc gây ra, thì Liên minh Châu Âu
và Mỹ đã cấm thuốc lá không đủ tiêu chuẩn FSC thuốc lá cháy an toàn (fire safe
cigarettes), theo quy định này thì các loại thuốc lá được sản xuất có thể tự dập tắt
nhanh chóng hơn, với việc in trên mã vạch FSC thì các loại thuốc này khi bán ra đã đạt
chuẩn theo quy định của FSC.
Với việc ứng dụng công nghệ giấy thuốc lá được gọi là “banded cigarette
paper” được thực hiện theo các tiêu chuẩn về hiệu suất được quy định trong FSC.
Điều này đã được thực hiện bằng cách dán giấy bọc bằng chất polyme EVA và PVA,
khi đốt cháy điếu thuốc thì các chất này trở nên không ổn định và sẽ làm giảm đi khả
năng cung cấp oxi cho việc cháy của điếu thuốc.
Hiện tại, công ty PM USA chỉ sản xuất loại giấy thuốc lá cháy an toàn và trong
hầu hết các sản phẩm đều sử dụng loại giấy này.
1.12

Văn hóa - Xã hội


Sự phát triển văn hóa của Hoa Kỳ đã được đánh dấu bằng sự va chạm căng thẳng
giữa hai nguồn cảm hứng lớn: các ý tưởng châu Âu, đặc biệt là văn hóa Anh và tính
chất sáng tạo của nội địa. Văn hóa Mỹ bao gồm các truyền thống, ý tưởng, phong tục
tập quán, niềm tin, giá trị, nghệ thuật, văn học dân gian và sáng kiến được phát triển cả
trong nước và du nhập bằng con đường thuộc địa hóa và di dân từ các đảo Anh và Ái
Nhĩ Lan. Trong khi văn hóa Mỹ xác định rằng Hoa Kỳ là một xã hội không giai cấp,
thì các nhà kinh tế và xã hội đã nhận ra sự khác biệt về văn hóa giữa các giai cấp xã
hội của Hoa Kỳ, làm ảnh hưởng đến xã hội hóa, ngôn ngữ, và các giá trị. Giai cấp
nghiệp vụ và trung lưu Mỹ đã và đang là nguồn của nhiều chiều hướng thay đổi xã hội
cận đại như chủ nghĩa bình đẳng nam nữ, chủ nghĩa bảo vệ môi trường và chủ nghĩa
đa văn hóa. Vấn đề về sức khỏe cũng được quan tâm nhiều hơn, do đó các mặt hàng
có tác hại đến sức khỏe thường để lại hình ảnh xấu ở người tiêu dùng.
Nhận xét:
Với một nền văn hóa đa dạng và có những thay đổi rõ rệt, những điều này đã có
tác động lớn đến quan niệm và ý thức sống của người dân ở đây. Các vấn đề được xem
là cơ hội cũng như là đe dọa đến hoạt động kinh doanh của công ty đó là giảm tác hại
đến sức khỏe của người tiêu dùng và giảm ảnh hưởng đến môi trường sống.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

TRANG 24


×