Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container tại cảng nam hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.43 KB, 26 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có
những chuyển biến sâu sắc. Đặc biệt, việc ký kết các Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (FTA), Hiệp định Thương mại hợp tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) đã hoàn tất vào đầu năm 2016. Khi các hiệp định này có hiệu
lực, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các nước tham gia ký kết sẽ được hưởng
ưu đãi về thuế quan. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc lượng hàng xuất nhập khẩu
thông qua cảng sẽ tăng lên đáng kể, đòi hỏi nghiệp vụ giao nhận hàng hóa chuyên
nghiệp hơn.
Nam Hải là hệ thống cảng khu vực phía Bắc thuộc Tập Đoàn Gemadept – Tập
đoàn có 20 năm kinh nghiệm khai thác cảng, sở hữu hệ thống cảng và cơ sở hạ tầng
cảng biên dọc đât nước Việt Nam. Cảng Nam Hải đi vào hoạt động trong năm 2007
với nhiều trang thiết bị hiện đại. Sau nhiều năm hoạt động đến nay, Cảng đã được
đầu tư thêm Cẩu, thiết bị xếp dỡ đạt được công suất thiết kế, tăng năng suất xếp dỡ
và là điểm đến của những hãng tàu lớn hàng đầu trên thế giới như: Maersk
Line, MSC, Yang Ming, NYK, KMTC, CKL,...
Đề tài “Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa bằng Container tại cảng Nam Hải”
phân tích quy trình giao nhận hàng hóa tại cảng, sản lượng hàng hóa thực hiện tại
cảng. Bài phân tích gồm 3 phần chính:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Cảng Nam Hải
Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
Container tại cảng Nam Hải
Chương 3:Những giải pháp và kiến nâng cao hiệu quả giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu Container tại cảng Nam Hải
Với thời lượng và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được nhiều góp ý của thầy để bài phân tích của em được hoàn thiện hơn.



2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CẢNG NAM HẢI
1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần cảng Nam Hải

1.1.1 Lịch sử hình thành
Tập đoàn Gemadept, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập
năm 1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế của Chính phủ, năm 1993,
Gemadept trở thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và được
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2002.
Với những bước phát triển triển nhanh, mạnh và bền vững không ngừng
vươn mình lớn mạnh với qui mô trên 30 công ty con, công ty liên kết, có trụ sở
chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng chính, các
thành phố lớn của Việt Nam và một số quốc gia lân cận.Gemadept đã đạt được
chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cam kết về chất
lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Gemadept đặc biệt chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân
viên vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ và giàu nhiệt huyết bên cạnh việc không
ngừng cải tiến qui trình hoạt động để phát huy tối đa năng suất, hiệu quả công
việc, giữ vững vị thế thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực.
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, hội nhập kinh tế thế
giới như hiện nay thì đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường, tạo dựng nên một thương hiệu mạnh
nhằm xây dựng và phát triển Công ty. Là cảng trực thuộc tập đoàn Gemadept, vì
vậy cảng Nam Hải cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như
hoàn thiện hơn chất lượng các dịch vụ khai thác cảng nhằm hội nhập và phát
triển.
Cảng Nam Hải đựơc triển khai vào đầu năm 2008 với vốn điều lệ 300 tỷ đồng,
chính thức đón chuyến tàu Container đầu tiên vào ngày 29 tháng 2 năm 2009.

Qua 8 năm hoạt động, với sự ủng hộ và tin tưởng của khách hàng đối tác, cảng
Nam Hải duy trì được sự phát triển liên tục về sản lượng, doanh thu.
 Tên công ty: Công ty cổ phần cảng Nam Hải


3

 Tên giao dịch: NHP JOINT STOCK COMPANY
 Địa chỉ trụ sở: Số 201 đường Ngô Quyền, Máy Chai, Ngô Quyền, Hải
Phòng.
 Điện thoại: (84) 313654885
 Fax: (84) 313654887
Email:
 Giám đốc: Trần Quang Tiến
Cảng Nam Hải nằm ngay tại khu vực các bến sầm uất nhất trong hệ thống
Cảng của thành phố Hải Phòng, thuận tiện cả giao thông đường bộ, đường sông và
luồng ra biển. Với trang thiết bị hiện đại, hệ thống hạ tầng đồng bộ, đội ngũ nhân
viên và phần mềm quản lý chuyên nghiệp, cảng Nam Hải có khả năng tiếp nhận
tới 5 chuyến tàu Container mỗi tuần. Được sự hậu thuẫn đắc lực từ dịch vụ liên
hoàn của Tập đoàn Gemadept, Cảng Nam Hải cam kết phục vụ khách hàng theo
các tiêu chí vàng: Tiết kiệm – An toàn – Nhanh chóng

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần cảng Nam Hải
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển nền kinh tế quốc dân theo
cơ chế thị trường hiện nay thì việc xuất- nhập khẩu hàng hoá là việc làm cần thiết
và tất yếu. Thông qua nhiều phương thức vận tải khác nhau như: vận tải đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không… Trong các hình thức vận tải trên thì
đường thuỷ là một trong những hình thức đặc biệt quan trọng.




Chức năng

- Cảng là khu vực thu hút và giải toả hàng hoá
- Thực hiện việc bốc, xếp dỡ hàng hoá
- Là nơi lánh nạn an toàn cho tàu
- Cảng cung cấp các dịch vụ cho tàu như một mắt xích trong dây chuyền
- Là điểm luân chuyển hàng hoá và hành khách
- Là nơi tiếp nhận những đầu mối giao thông giữa hệ thống vận tải
trong nước và nước ngoài


4

- Cơ sở phát triển thương mại thông qua Cảng



Nhiệm vụ

- Kí kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với
chủ hàng
Giao hàng xuất khẩu cho phương tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phương
tiện vận tải nếu được uỷ thác

- Kết toán việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
- Tiến hành xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cảng Nam Hải



5

Sơ đồ 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức công tay cổ phần cảng Nam Hải



7

đầu Container cho khách hàng làm căn cứ cho bộ phận sản xuất thực hiện.

d. Tổ cước/ tổ thu ngân:
- Là bộ phận thuộc phòng Kế hoạch kinh doanh/kế toán, được bố trí trên dây
chuyền thủ tục – chứng từ làm hàng Container.

- Tính cước, phát hành hoá đơn và thu tiền theo hình thức thanh toán thu ngay và
thu sau (cước xếp dỡ tàu, định kỳ theo hang khai thác Container và theo các yêu
cầu dịch vụ Container khác như vệ sinh, đóng rút, cắm lạnh…).

e. Bộ phận Kế hoạch khai thác:
- Thuộc phòng Điều độ khai thác.
- Lập kế hoạch cầu bến, kế hoạch tàu, kế hoạch xếp dỡ tàu theo máng, trình tự
xếp/dỡ, sơ đồ xếp hàng cho tàu.

- Quy hoạch và lập kế hoạch hạ bãi (hạ Container nhập từ tàu, hạ Container xuất
chờ xếp, khu vực tiếp nhận, đỗ xe Container, giám sát/ điều phối các bộ phận/ ra
lệnh/ xử lý sự cố.

- Nhập số liệu về tàu, cầu bến và báo cáo về khai thác tàu, cầu bến.
f. Bộ phận trực ban điều độ:
- Triển khai kế hoạch; phân bổ phương tiện, công nhân thực hiện yêu cầu sản xuất/

dịch vụ khách hàng.

- Điều phối lien lạc với hang tàu, nhận thong báo và kế hoạch tàu (lịch tàu, sơ đồ
chất xếp, danh sách Container phải dỡ/ xếp,…).

- Nhận yêu cầu của các cảng/ ICD/ Depot khác về Container đi thẳng, chuyển
cảng…

- Giám sát/ đôn đốc/ điều phối/ xử lý tình huống các bộ phận trong ca sản xuất
g. Bộ phận số liệu – báo cáo:
- Thuộc đội Giao nhận kho hàng.
- Nhập liệu số liệu về hàng hoá, báo cáo kết toán tàu và keetstoans bãi.
- Trực tiếp nhập dữ liệu tàu từ hang tàu gửi đến.
- Nhập liệu từ các phơi phiếu giao nhận chưa có máy tính hỗ trợ hiện trường


8

(đóng/rút, tình trạng vỏ…).

- Kiểm tra/ đối chiếu/ chỉnh lý dữ liệu sau khi kết thúc dỡ tàu, kết thúc ca sản xuất.
- Lập báo cáo tàu rời/ tồn/ biến động bãi cho hang tàu/ cước…
- Cung cấp tra cứu thông tin nội bộ trong dây chuyền sản xuất.
h. Chỉ đạo tàu:
- Chỉ đạo thực hiện xếp dỡ tàu theo kế hoạch.
- Điều phối liên lạc với hãng tàu nhận yêu cầu xếp/dỡ (sơ đồ chất xếp, danh sách
Container phải dỡ/xếp, các yêu cầu điều chỉnh trong quá trình làm hàng…).

- Nhận các yêu cầu của các cảng bạn/ICD/ Depot khác (về Container đi thẳng,
chuyển cảng…).


- Giám sát/điều phối các bộ phận/ra lệnh/xử lý sự cố và thay đổi tại cầu tàu.
- Chỉ đạo tàu là chỉ huy hiện trường cao nhất trong máng xếp dỡ tàu gồm có tổ lái
cẩu, xe kéo, giao nhận tàu, điều độ bãi, giao nhận bãi, xe chụp.

i. Điều độ bãi:
- Điều phối, giám sát và hướng dẫn Lái xe chụp và Lái xe kéo (trong cảng,
ngoài cảng) đến đúng vị trí để nâng hạ Container, đúng quy tắc xếp dỡ và kế
hoạch, phục vụ cho việc xếp dỡ tàu, dịch vụ tại bãi và giao nhận qua cổng.

j. Phòng tổ chức nhân sự - tiền lương:
- Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo cán
bộ công nhân viên.

- Giải quyết các chính sách liên quan đến con người, đảm bảo lợi ích cho người lao
động.

- Định mức và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên.
- Tính toán các định mức lao động, đơn giá lao động, năng suất lao động.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến trả lương, đảm bảo công bằng trong tiền lương.
k. Phòng kế toán:
- Theo dõi hoạt động công tác tài chính, tập hợp, phản ánh các khoản thu chi trong
Cảng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ.


9

- Theo dõi các loại tài sản thông qua giá trị tiền tệ.
- Theo dõi việc sử dụng TSCĐ, TSLĐ, tính khấu hao TSCĐ theo đúng quy định.
l. Phòng kỹ thuật:

- Lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
- Đảm bảo kĩ thuật sản xuất cho toàn Cảng.
- Duy trì, thực hiện an toàn sản xuất, an toàn trong lao động.
- Huấn luyện, kiểm tra trình độ công nhân viên kỹ thuật.
- Nhận sửa chữa Container cho khách hàng, sửa chữa các trang thiết bị trong Cảng.
1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cảng Nam Hải
Sản phẩm của công ty cổ phần cảng Nam Hải là sản phẩm dịch vụ :



Dịch vụ cân hàng



Dịch vụ kho bãi, cảng biển



Dịch vụ xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hoá, đóng rút hàng hoá



Dịch vụ logistics và khai thuế hải quan



Dịch vụ hoa tiêu, lai dắt tàu biển




Dịch vụ cung ứng, vệ sinh, sửa chữa Container và tàu biển



Dịch vụ ICD, kho, bãi ngoại quan, kho CFS



Dịch vụ Container lạnh


10

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA TẠI CẢNG NAM HẢI
2.1 Một số lý thuyết cơ bản về giao nhận và hoạt động giao nhận

2.1.1 Khái niệm giao nhận
Chúng ta có thể hiểu ngắn gọn: “Logistics là quá trình lên kế hoạch, áp dụng
và kiểm soát các luồng dịch chuyển của hàng hóa hay thông tin liên quan tới
nguyên nhiên liệu vật tư (đầu vào) và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất
phát tới điểm tiêu thụ.
Có thể minh họa sự kết hợp của logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Sự kết hợp của logistics đầu vào và đầu ra

Nguồn: website Container-transportation.com

Giao nhận vận tải ( hay freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa
từ gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (freight forwarder) ký hợp
đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận

tải để thực hiện dịch vụ.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
(FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính,
khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu
tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”


11

Lấy ví dụ, một công ty A ở Hà Nội muốn nhập khẩu 1 lô hàng trong 1
Container 40 feet, hàng thiết bị từ Thượng Hải, Trung Quốc về Việt Nam. Công ty
vận tải sẽ thu xếp ký hợp đồng vận tải nhận chuyển lô hàng này với công ty A. Sau
đó, dựa vào lịch tàu có sẵn, lên kế hoạch vận chuyển lô hàng chon hãng tàu (chẳng
hạn Vinalines) để thuê vận chuyển Container này về tới cảng Hải Phòng, sau đó tiến
hành khai báo hải quan ở cửa khẩu Hải Phòng.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận
đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và vận tải quốc tế. Người giao
nhận không chỉ làm thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà cung cấp dịch vụ trọn gói về
toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa. Ở các nước khác nhau, người kinh
doanh dịch vụ giao nhận được gọi tên khác nhau:” Đại lý hải quan” (Custom house
agent), “ Môi giới hải quan” (Custom broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing agent),
“Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Fowarding agent),…

2.1.2 Các đối tượng trong dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Giao nhận vận tải phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, trong đó giao nhận
xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn. Trong quá trình này có nhiều bên tham gia, phổ

biến bao gồm:


Người mua hàng (buyer): người mua đứng tên trong hợp đồng thương mại và trả
tiền mua hàng.



Người bán hàng (seller): người bán hàng trong hợp đồng thương mại



Người gửi hàng (consignor): người gửi hàng, ký hợp đồng vận tải với Người giao
nhận vận tải



Người nhận hàng (consignee): người có quyền nhận hàng hóa



Người gửi hàng (shipper): người gửi hàng trực tiếp ký hợp đồng với bên vận tải.



Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): vận chuyển hàng từ điểm giao đến
điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.




Người giao nhận vận tải: Người trung gian thu xếp hoạt động vận chuyển, nhưng
đứng tên người gửi hàng (shipper) trong hợp đồng với người vận tải.


12

2.1.3 Nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng Container đường biển
A/ Đối Với Chủ Hàng
Bảo vệ hàng hoá, giảm tình trạng mất cắp, hư hỏng, ẩm ướt, nhiễm bẩn
Giảm chi phí bao bì
Giảm thời gian kiểm đếm hàng
Hàng hoá được vận chuyển cửa đến cửa (door to door), thúc đẩy hoạt động
thương mại phát triển
Đơn giản hoá thủ tục trung gian trong quá trình vận chuyển nội địa, chi phí
điều hành lúc lưu thông
Giảm chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm
B/ Đối Với Người Chuyên Chở
Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay khai thác tàu.
Tận dụng tối đa trọng tải và dung tích tàu
Giảm khiếu nại của chủ hàng về tổn thất của hàng hoá
Giảm giá thành vận tải
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tải và vận chuyển đa phương thức
C/ Đối Với Người Giao Nhận
Sử dụng Container để thu gom, chia lẻ hàng hoá
Giảm bớt tranh chấp khiếu nại
D/ Đối Với Xã Hội
Tạo điều kiện cơ giới hoá, tăng năng suất xếp dỡ hàng hoá
Giảm chi phí vận tải, hạ giá thành sản phẩm
Tạo điều kiện hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật ngành giao thông vận tải
Tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ của ngành vận

tải
Tạo công ăn việc làm mới cho người lao động
Tạo điều kiện cho hoạt động vận tải đa phương thức phát triển


13

2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa tại công ty Cảng Nam Hải
Để thực hiên tốt quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, công ty cổ phần
cảng Nam Hải phải quy định thực hiện phương pháp thống nhất và đầy đủ các tác
nghiệp trong quá trình giao nhận hàng Container từ khi Container được nhập vào
Việt Nam đến khi Container được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu.
Phương pháp này hầu như bao trùm toàn bộ các tác nghiệp mà công ty cần phải
thực hiện trong suốt quá trình hoạt động của mình

2.2.1 Quy trình giao nhận hàng Container xuất khẩu
Quy trình này bắt đầu từ khi tiếp nhận đơn đặt hàng của chủ hàng, cấp Container
rỗng cho chủ hàng đóng hàng vào cho đến khi Container ain được xếp lên tàu, xuất
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2.2.1.1 Quá trình cấp Container rỗng
Khi chủ hàng có nhu cầu đóng hàng xuất thì chủ hàng liên hệ trực tiếp với bộ
phận Sale Marketing. Nhân Viên Sales có trách nhiệm thực hiện những công việc
sau:
+ Tiếp nhận đơn đặt hàng, vào số lệnh và đặt chỗ trên tàu – Container Booking
List.
+ Phát hành lệnh cấp vô Container rỗng đi đóng hàng và gửi lệnh cấp Container
rỗng cho chủ hàng.
+ Cung cấp thông tin cho bộ phận giao nhận tại các bãi rỗng để chuẩn bị cấp
Container cho chủ hàng.
+ Trường hợp chủ hàng đã có Container rỗng thì chỉ đặt chỗ trên tàu, không cấp

lệnh rút Container
+ Khi chủ hàng có thay đổi chi tiết trong lệnh cấp Container hay việc nhận chỗ
trên tàu, nhân viên Sales tiếp nhận thông tin từ chủ hàng, điều chỉnh Container
Booking List, gửi thông tin đến bãi giao nhận liên quan và xác nhận với chủ hàng
đã tiếp nhận thay đổi.
+ Đối với Container lạnh trên lệnh cấp Container phải ghi rõ nhiệt độ, tên hàng
và các thông tin liên quan.
+ Đối với hàng nguy hiểm trên lệnh cấp Container cần phải khai báo chính xác
tên hàng hóa trên lệnh cũng như các chứng từ liên quan khác.


14

Lệnh cấp Container là căn cứ để giao nhận các bãi rỗng cấp Container cho
chủ hàng đóng hàng. Container cấp cho chủ hàng phải là Container sạch , nguyên
tốt, đủ tiêu chuẩn đóng hàng theo yêu cầu của chủ hàng. Trong trường hợp
Container đang chứa tại các bãi rỗng không phải do công ty quản lý, quá trình giao
Container cho chủ hang đóng hàng do đơn vị quản lý bãi chịu trách nhiệm. Giao
nhận bãi làm phiếu yêu cầu cấp Container rỗng kèm theo lệnh cấp Container để
đơn vị quản lý bãi làm căn cứ cấp Container cho chủ hàng.
2.2.1.2 Quá trình làm hàng xuất
Trước khi tàu cập cảng làm hàng xuất, giao nhận hàng xuất có trách nhiệm:
+Nhận Container Booking Load cho cả chuyến tàu, làm căn cứ để lập Container
Loading Load cho tàu. Mọi thay đổi so với Container Booking Load đều phải xác
báo bằng văn bản
+Kiểm tra Container Booking Load của các Container đã hạ bãi chờ xuất với
Container Packing Load của tàu . nếu phát hiện sai sót yêu cầu chủ hàng xác báo
bằng văn bản.
+Căn cứ trên Container Packing List của tàu và số cấp Container rỗng, lập danh
sách Container xuất - Container Loading List: Container đã cấp cho chủ hàng đóng

hàng, có chỗ trong Container Booking List nhưng chưa về hạ bãi đợi xuất. Trường
hợp chủ hàng có nhiều hơn 1 booking trong Container Booking List với các thông
tin khác nhau, nhất là khác nhau và càng đến, thì phải yêu cần chủ hàng xác báo
trước các thông tin cho từng Container. Giao nhận căn cứ trên xác báo này để lập
Container Loading Load
+Khi các Container trong Container Loading List về hạ bãi chờ xuất, giao nhận
để kiểm tra và xử lí như đã lưu ở trên
+ Liên hệ Hải Quan cảng, kiểm tra các Container ha bãi chờ xuất đã làm thủ tục
thanh lý Hải Quan hay chưa. Nếu phát hiện Container chưa thanh lý Hải Quan
phải lập tức liên hệ chủ hàng bàn hiện pháp khắc phục.
Container hàng nguy hiểm về hạ bãi giao nhận phải kiểm tra dán nhãn nguy
hiểm.
Container hàng bình thường về hạ bãi, truóc khi xếp hàng lên tàu giao nhận hoặc
trực ban điều độ tăn phải kiểm tra xóa bỏ hết các nhãn nguy hiểm.


15

Giao nhận hàng xuất xin kế hoạch xuất Container rỗng, lập danh sách Container
xuất rỗng, làm công văn gửi Hải Quan cảng theo qui định của Hải Quan
+Gửi Container Loading Load (cả đợi xuất và đã hạ bãi chờ xuất) và danh sách
Container xuất rỗng cho đại lí chủ tàu.
+Sau khi tàu rời cảng nhận lại từ đại lý chủ tàu danh sách xác báo Container lên
tàu. Kiểm tra lại Container Loading Load, Container xuất rỗng và liên hệ với đại lý
chủ tàu để có danh sách chính xác Container trên tàu

2.2.2 Quy trình thực hiện chuyên chở hàng hóa nhập khẩu
Qui trình này bắt đầu từ khi tăn cập càng, làm thủ tục dỡ hàng xuống bãi
đến khi chủ hàng rút hàng ra khỏi Container , trả vỏ Container về các bãi chứa
Container rỗng của công ty.

2.2.2.1 Quá trình chuẩn bị trước khi tàu cập càng làm hàng nhập
Trước khi tàu cập cảng, bộ phận hàng nhập
+ Nhận số liệu chi tiết hàng nhập từ các bộ phận liên quan có hàng gửi về
Việt Nam, thông thường số liệu được gửi thông qua hệ thống máy vi tính.
+ Cập nhật số liệu vào máy vi tính.
+ Nhận xác báo Container hàng nhập về trên tàu từ các cảng xếp hàng.
+ Từ các nguồn số liệu này, kiểm tra tính chính xác của số liệu. Khi phát
hiện có sự khác biệt liên hệ bộ phận liên quan tại cảng xếp hàng và đại lý chủ tàu để
có được thông tin chính xác.
+ In ra bộ Manifest, in giấy bảo nhận hàng, lệnh giao hàng, danh sách chủ hàng
lấy Container hàng nhập.
+ Cung cấp số liệu cho giao nhận hàng nhập các bãi.
Bộ phận chứng từ có trách nhiệm gừi giấy bảo nhận hàng đến chủ hàng theo
đường thư bảo đảm của Bưu Điện. Một số chủ hàng đặc biệt, đã được thỏa thuận
trước với bộ phận giao nhận, giấy báo nhận hàng được gửi thông qua Fax. Bộ phận
hàng nhập đánh dấu vào cột “Giấy báo” trong danh sách chủ hàng nhận Container
hàng nhập hình thức gửi giấy báo nhận hàng.


16

+Bộ phận hàng nhập gừi bộ Manifest cho lý chủ tàu trình Hải Quan trước khi
tàu cập cảng.
+Giao nhận hàng nhập tại các bãi liên hệ đại lý chủ tàu để nhận “Biên bản hư
hỏng Container ” nếu có. Với những Container không có biên bản đã được nhập về
bãi chứa Container hàng nhập đương nhiên được hiểu là “Container nguyên tốt”.
2.2.2.2 Quá trình giao nhận hàng nhập
Giao nhận hàng nhập vào số hàng nhập nếu là Container nhập có hàng và vào
sổ Container rỗng nếu là Container nhập rỗng và vào sổ Container lạnh rỗng nếu là
Container lạnh nhập rỗng. Quá trình này được thực hiện qua hệ thống máy vi tính

của công ty. Bộ phận hàng nhập có trách nhiệm gíao D/O cho chủ hàng. Khi giao
D/O cho chủ hàng bộ phận hàng nhập kiểm tra:
+ Nếu là Bill Surrendered: Chủ hàng phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan.
+ Các trường hợp khác: Chủ hàng phải xuất trình vận đơn gốc.
+ Kiểm tra hình thức trả cước để quyết định có giao D/O hay không.
+ Hướng dẫn chủ hàng kí nhận.
+ Chủ hàng làm thủ tục kí nhận để rút hàng tại các bộ phận giao nhận hàng nhập
của công ty
Nhân viên giao nhận hàng nhập:
+ Yêu cần chủ hàng xuất trình D/O.
+ Căn cứ trên D/O để thu phí D/O, phí vệ sinh Container, kiểm tra thu phí
lưu Container, phí lưu bãi theo các hướng dẫn của phòng Khai Thác - Tiếp Vận.
+ Yêu cầu chủ hàng xuất trình giấy miễn giảm các phí kế trên nếu có. Tiến hành
thu phí phát sinh sau khi đã được miễn giảm.
+ Lên hóa đơn và thu tiền các loại phí kể trên
+ Nếu chủ hàng mang Container về kho, yêu cần chủ hàng làm “Giấy xin mượn
Container hàng nhập về kho riêng”.
+ Làm “Biên bàn giao nhận Container”. Nếu Container có “Biên bản hư hỏng
Container” thì giao cho chủ hàng làm căn cứ khi chủ hàng trả vỏ Container về bãi.
+ Lưu lại D/O bản chính, hoàn tất thủ tục cho chủ hàng tiếp tục làm thủ tục khác
với cảng, Hải Quan và các cơ quan khác khi rút hàng ra khỏi Container


17

+ Ghi số hàng nhập, cột “Ngày đăng kí”.
+ Liên hệ càng, bãi chủ Container đề tiếp nhận thông tin chính xác ngày giờ chủ
hàng trả Container về các bãi rỗng.
+ Căn cứ “Biên bản giao nhận Container” và “Biên bản hư hỏng Container ” nếu
có, kiểm tra tình trạng Container.

+ Nếu không phát hiện các hư hỏng mới thì tiếp nhận Container vào bãi rỗng,
khi phát hiện các hư hỏng mới do chủ hàng gây ra trong quá trình rút hàng thì lập
biên bản và bản hiện pháp khắc phục với chủ hàng.
Tại các bãi rỗng không phải do công ty quản lý, quá trình này sẽ do đơn vị quản
lý bãi rỗng thực thi và chịu trách nhiệm.
Nhân viên giao nhận tại các bãi:
+ Liên hệ các bãi rỗng trong phạm vì mình phụ trách đề có được thông tin chính
xác và nhanh nhất ngày, giờ chủ hàng trả vỏ Container về các bãi rỗng.
+ Ghi và hoàn tất số hàng nhập “ngày trả rỗng”, ghi số rỗng, ghi sổ Container
lạnh rỗng nếu là Container lạnh rỗng
+ Nhập số liệu cho hệ thống đại lý trạng thái Container phục vụ báo cáo kịp
thời cho hãng tàu
+ Kiểm tra vệ sinh Container rỗng được trả về bãi. Nếu không đạt tiêu chuẩn để
đóng hàng xuất thì tiến hành cho làm vệ sinh Container (với các bãi do công ty quản
lý) hoặc làm giấy yêu cầu đơn vị quản lý bãi làm vệ sinh Container (với các bãi
không do công ty quản lý), vào sổ rỗng (cột “vệ sinh Container”)
+ Kiểm tra và xóa nhãn hàng nguy hiểm trên vỏ Container nếu có.


18

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO QUY TRÌNH GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG NAM HẢI
Sau khi xem xét tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua,
công ty đã đưa ra phương hướng và mục tiêu về mọi mặt nhằm áp dụng những
thành tựu và khắc phục những tồn tại trong kế hoạch kinh doanh để thu được lợi
nhuận ngày càng cao, giữ vững nhịp độ phát triển ổn định và thực hiện tốt các nghĩa
vụ đối với nhà nước.


3.1 Mục tiêu và phương hướng để phát triển hoạt động giao nhận trong
thời gian tới của công ty cổ phần cảng Nam Hải
Tập trung chỉ đạo và điều hành công tác kinh doanh với những biện pháp cụ
thể, triển khai thực hiện, triển khai khai thác tối đa những ngành nghề kinh doanh
đã được phép, củng cố dịch vụ sửa chữa và bảo hành nhưng cơ sở vật chất sẵn có.
Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào trong các hoạt động kinh
doanh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, phát triển đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
nhưng vẫn phải đảm bảo cung ứng thường xuyên kịp thời, duy trì các mặt hàng, các
dịch vụ kinh doanh truyền thống của công ty để dần hướng tới toàn diện.
Lựa chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với quy mô phát triển của
công ty để sắp xếp, bồi dưỡng trình độ, năng lực chuyên môn về thị trường,
marketing, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu mới của công ty.
Tích cực đẩy mạnh tiến độ giao nhận, bắt kịp xu hướng mới.
Tích cực tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa tiềm
lực của thị trường. Bên cạnh mục tiêu mở rộng thị trường quốc tế, công ty cần phải
chú trọng khai thác thị trường trong nước tiềm năng và ngày càng phát triển.
Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ với các đơn vị ban ngành: Cục Hải
quan, cơ quan Thuế, Hàng hải,.. nhằm tranh thủ sự giúp đỡ trong việc ban hàng quy
chế, chính sách có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.


19

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải của
Công ty Cổ phần cảng Nam Hải
Trong giai đoạn Việt Nam đã và đang mở rộng việc gia nhập các thị trường
trên thế giới thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước phải tự hoàn thiện mình, củng
cố những yếu kém mang tính cục bộ để phát triển bền vững, hội nhập và có đủ cơ

sở cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Như vậy, công ty cần phải có
những thay đổi để bắt kịp được xu thế phát triển đó.

3.2.1 Tối thiểu hóa các chi phí
- Tuyển chọn nhân viên đúng người, đúng việc, hạn chế việc phải tốn chi phí
nhiều cho việc đào tạo nhân viên không chuyên môn.
- Giảm chi phí nhân công bằng cách chuyển những công việc giấy tờ bằng hệ
thống điện tử.
- Giảm thiểu các chi phí tổ chức hành chính như: tận dụng những cơ hội giảm
giá bên ngoài, mua sắm trang thiết bị với giá ưu đãi, từ chối các dịch vụ không cần
thiết với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thương lượng với khách hàng các chi phí phát sinh trong quá trình giao nhận,
để kiểm soát chi phí tốt hơn.
- Thu hồi các khoản nợ từ phía khách hàng để có nguồn vốn kinh doanh hạn chế
việc phải đi vay bên ngoài làm cho chi phí vay lãi tăng cao.
- Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự định
giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan
trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm tham gia vào thị trường tiền tệ, xác định
chiến lược tài chính cho chương trình, các dự án của công ty là mở rộng sản xuất..

3.2.2 Phát triển năng lực, nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Con người luôn là chủ thể của quá trình kinh doanh đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần cần có các biện pháp nâng cao năng lực, tay nghề
của nhân viên:
- Hằng năm công ty nên tổ chức cuộc thi về kỹ năng nghiệp vụ, khả năng giải
quyết vấn đề với bảng chấm công, việc theo dõi kiểm tra thường xuyên để có
phương pháp đào tạo chuyên sâu hơn cho nhân viên toàn công ty.


20


- Công ty cần tuyển dụng nhân viên một cách nghiêm túc mang tính chọn lọc
cao ngay từ đầu. Như vậy mới đảm bảo được nhân viên nắm vững nghiệp vụ thuạn
lợi cho khâu đào tạo sau này.
- Có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng đối với người có sáng kiến, kết
quả cao trong công việc, khuyến khích tinh thần tự giác làm việc.
- Lãnh đạo phải có thức cao, gương mẫu và có trách nhiệm với công việc, đúng
người phù hợp với đúng việc, tránh tình trạng phân công công việc chồng chéo.
- Thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân
viên, cử nhân viên đi công tác để học hỏi kiến thức và nâng cao kinh nghiệm.

3.3.3 Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Tận dụng tối đa diện tích kho bãi nhằm giảm thiểu chi phí, tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
- Định kỳ sửa chữa thay thế thiết bị, máy móc cũng như kiểm tra chất lượng
container cũng như các thiết bị xếp dỡ kho bãi để phục vụ tận nơi cho khách hàng
nhanh chóng, đúng hạn, tránh tình trạng hư hỏng xảy ra trong quá trình giao nhận,
lưu trữ hàng hóa.

3.3.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ
song phương, thường xuyên liên lạc với khách hàng để nắm bắt được các thông tin
phản hồi từ khách hàng để đưa ra những chính sách hợp lý hơn.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng, nhân
viên giao nhận cần phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng hàng
hóa phải đảm bảo.
- Mọi khiếu nại, thắc mắc của khách hàng thì đội tư vấn của công ty phải giải
đáp và giải quyết thỏa đáng. Thái độ lịch sự, nhã nhặn của nhân viên đối với khách
hàng là yêu cầu cần thiết phải thực hiện vì khách hàng là thượng đế.
- Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhâp khẩu, các điều

khoản trong hợp đồng ngoại thương, giải thích cho khách hàng rõ những vấn đề,
tránh rắc rối về sau.


21

- Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: tư vấn, giúp đỡ các khách hàng khi khách
hàng gặp trục trặc, khó khăn. Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông qua việc
hỏi thăm, quan tâm chia sẻ với khách hàng. Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả
nhất và tốn ít chi phí để có thể lưu các khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới
qua các mối quan hệ.

3.3.5 Thâm nhập và mở rộng thị trường
3.3.5.1 Thâm nhập thị trường
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp muốn thành công phải
am hiểu được thị trường mà mình tham gia, cho dù thị trường có quen thuộc nếu
không thường xuyên cập nhật các quy định mới thì không thể duy trì hoạt động.
- Tìm hiểu nhu cầu và lượng cầu về dịch vụ của công ty trên thị trường đang ở mức
nào, khả năng phát triển ra sao bởi một thị trường đang ở dạng tiềm năng nhưng hứa
hẹn tương lai rất phát triển.
- Ngoài ra công ty có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước để tận dụng nguồn vốn cũng như không mất công nghiên cứu thị trường mà lại
có thể hạn chế được rủi ro.
3.3.5.2 Mở rộng thị trường
- Trước tiên cần tìm hiểu kỹ phong tục tập quán ở thị trường đó như thế nào. Những
điểm khác biệt thị trường mới với thị trường hiện tại cũng sẽ gây nhiều trở ngại cho
công ty.
- Công ty cần phải nắm bắt nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong những năm
tới. Hiện công ty đáp ứng được ở mức độ nào và khả năng đáp ứng nhu cầu đó
trong tương lai. Bên cạnh đó, những thị trường khó tính có những quy định chặt chẽ

về luật pháp, đòi hỏi người giao nhận phải rất cẩn thận trong khâu chứng từ, kiểm
tra kỹ lưỡng hàng hóa nhằm tránh rắc rối phát sinh.

3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước nên tạo cầu nối, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp
để đề ra quy định, chính sách hợp lý. Thực tế cho thấy hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của nước ta chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, đôi khi đặt nặng tính áp đặt, chưa


22

đứng về phía người kinh doanh vì vậy gây không ít ách tắc và bức xúc cho doanh
nghiệp khi đưa vào áp dụng.
Nhà nước cần có chính sách và kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư, hoàn thiện cơ
sở vật chất cảng biển và cơ sở hạ tầng cho vận tải cả đường bộ lẫn đường biển. Nếu
có chiến lược phù hợp để khai thác, vị trí địa lý Việt Nam hoàn toàn có thể cho
chúng ta khả năng trở thành một trong những trạm trung chuyển về cảng biển lớn
nhất trong khu vực.
Hoạt động giao nhận bằng container đường biển đa dạng và phức tạp với các
bộ chứng từ gồm nhiều loại chứng từ khác nhau nên còn nhiều hạn chế như: bộ
chứng từ dễ bị sai sót, tốn nhiều thời gian và chi phí khi làm thủ tục.
Ngành Logistics ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó nguồn nhân lực
chuyên nghiệp vẫn còn hạn chế. Nhà nước nên khuyến khích các trường đại học
đào tạo thêm ngành này. Bên cạnh đó, có thể liên kết với các trường đại học nước
ngoài để đào sâu mở rộng các lớp nghiệp vụ mang tầm cỡ quốc tế.


23

KẾT LUẬN

Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì hoạt động vận tải và giao nhận hàng
hóa là không thể thiếu. Trong những năm vừa qua, nước ta đang từng bước mở rộng
hội nhập nền kinh tế thế giới, đặc biệt hai hiệp định quan trọng đã được ký kết là
FTA và TPP sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn giữa các doanh nghiệp trong nước và các
nhà đầu tư nước ngoài. Nước ta có cơ hội đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu lợi thế
đặc biệt là ngành dệt may, thu hút nguồn lực bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng,
tạo công ăn việc làm cho người dân, bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Chính phủ phải tạo điều kiện phát triển
hoạt động giao nhận để làm cơ sở cho phát triển thương mại trong lưu thông, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhanh chóng tìm được thị trường đối tác làm ăn trong
khu vực và trên thế giới.
Trong 8 năm và hình thành và phát triển, Nam Hải đã đạt được những thành
tựu nhất định, đặt được nền tảng cho công cuộc hội nhập. Công ty luôn khai thác
những tiềm năng sẵn có để nâng cao chất lượng, củng cố thị trường hiện tại và tìm
thị trường mới. Bên cạnh đó, công ty cũng cần đào tạo tuyển dụng đội ngũ nhân
viên có trình độ, năng lực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công cuộc hội
nhập.
Qua tìm hiểu về công ty, em đã được mở rộng kiến thức về quá trình giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu container. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương Văn
Bạo đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.


24

MỤC LỤC



×