Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua tình hình thực hiện chi phí theo từng khâu kinh doanh và chi phí vận chuyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.15 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
----------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Môn: Phân tích hoạt động kinh tế
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Đề tài: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty qua tình hình thực hiện chi phí theo từng khâu
kinh doanh và chi phí vận chuyển.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHONG NHÃ
SINH VIÊN: NGUYỄN ANH ĐỨC
LỚP

: KTN54_DH4

MÃ SV : 52945

1


Mục lục

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh là một vấn đề có tầm quan
trọng đối với các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, thu nhập và mức sống của người tiêu
dung được nâng cao, cho phép họ có thể lựa chọn nhiều hơn, điều đó thôi thúc các đơn
vị kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải cố gắng hoàn thiện mình, nâng cao chất


lượng sản phẩm, chiếm ưu thế và mở rộng thị trường, mang lại hiệu quả cao cho đơn vị
kinh doanh.
Việc lựa chọn một hướng đi đúng cho một đơn vị kinh doanh cùng với việc thiết
lập chính sách hệ thống và phương pháp quản lý phù hợp đồng nghĩa với việc đơn vị
kinh doanh đó phải xây dựng mộc chiếc lược phát triển đúng đắn. Một đơn vị kinh
doanh hoạt động mà không có chiếc lược là một đơn vị yếu về chuẩn bị cho các hoạt
động của mình để đối phó với các yêu cầu thay đổi nhanh chóng của thị trường.
Mục đích của việc xây dựng chiến lược là giúp cho đơn vị kinh doanh đạt được kết quả
mong muốn trong một môi trường kinh doanh khó dự đoán trước được, vì chiến lược
kinh doanh giúp cho đơn vị kinh doanh sẵn sang nắm bắt đúng thời cơ. Để đạt được
điêu đó, mỗi đơn vị cần phải biết phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh ở
tất cả các mặt. Từ đó xác định mục tiêu phát triển của đơn vị và triển khai các kế hoạch
hành động. Chính vì vậy việc phân tích hoạt động kinh tế đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc chỉ đạo và phát triển của nền kinh tế nói chung và của các đơn vị kinh
doanh nói riêng. tục phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng như hiện nay thì các tổ chức
kinh tế từ nhà nước đến doanh nghiệp trong nước, ngoài nước và thế giới rất quan tâm
đến thực trạng và hiệu quả hoạt động của nhau để trên cơ sở đó họ có thể ra quyết định
kịp thời và đúng đắn. Ngoài ra, những báo cáo tình hình hoạt động của một tổ chức tín
dụng, các quỹ hỗ trợ để phát triển và đặt mối tin cậy trong giao dịch giữa các tổ chức
kinh tế với nhau. Chính vì thế mà bộ môn này là phần không thể thiếu trong chương
trình giảng dạy của khoa kinh tế.
Đây tuy là môn khoa học hình thành sau các môn khoa học khác như thống kê, kế
toán tài chính, quản lí doanh nghiệp,….nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với các môn
3


khoa học đó vì cùng chung đối tượng là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên bộ môn khoa học này vẫn có
những tính độc lập nhờ những lĩnh vực nghiên cứu riêng của nó.
Trong đồ án môn học này đề cập tới 2 nội dung trong phân tích hoạt động kinh tế

là tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo mặt hàng và theo các chỉ tiêu sử dụng
máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Thông qua việc tìm hiểu, phân tích các nguyên
nhân tác động để tìm ra biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Phong Nhã đã giúp đỡ em hoàn thành bài tập lớn
này.

4


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ
1.1. Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm nhiều hoạt động như hoạt động
sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt động tài chính…
- Mỗi hoạt động kinh doanh lại gồm nhiều quá trình như hoạt động sản xuất bao gồm
các quá trình cung ứng, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ; Hoạt động thương mại bao gồm quá
trình mua hàng, dự trữ, bán hàng
- Hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố từ bên trong lẫn bên ngoài
doanh nghiệp. Nhân tố bên trong như quyết định giá cả, kết cấu sản phẩm; nhân tố bên
ngoài như chính sách thuế, sự cạnh tranh trên thị trường…
- Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải đánh giá từng
hoạt động, từng quá trình, từng nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thì mới
nhận biết đúng về hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia các hiện tượng kinh tế - đối tượng
phân tích( quá trình, điều kiện, kết quả kinh doanh) thành các bộ phận và sử dụng các
phương pháp phân tích để đánh giá hiện tại và quá khứ, dự báo xu hướng phát triển
tương lai nhằm tìm ra biện pháp kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa cho các đối tượng sau:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cung cấp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp các thông tin sau
+ Kết quả thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch kinh doanh đạt được ở mức độ
nào, hoàn thành hay không
5


+ Khả năng tài chính mạnh hay yếu, thanh toán nợ và thu hồi nợ tốt hay không
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
+ Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện từng mục tiêu kế hoạch kinh
doanh
+ Năng lực tiềm tàng
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin để nhà quản
trị ra những quyết định kinh doanh tốt
+ Lập kế hoạch kinh doanh kỳ sau thích hợp
+ Chọn phương hướng, biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn
b. Ngân hàng, nhà đầu tư
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị ngân
hàng, nhà đầu tư các thông tin:
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Khả năng thanh toán nợ của các doanh nhiệp cao hay thấp
+ Tỷ số nợ - quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tỷ trọng
trong từng loại vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn, biết doanh nghiệp
đang vay nhiều hay ít hơn bao nhiêu so với vốn chủ sở hữu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào

- Phân tích kết quả kinh doanh cung cấp để nhà đầu tư, ngân hàng ra quyết định cho
vay, đầu tư hay bán hàng chịu hay không
c. Cơ quan quản lý
- Phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp cho cơ quan chức năng của nhà nước thông
tin của doanh nghiệp
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
- Cung cấp thông tin đề cơ quan chức năng đưa ra các biện pháp kiểm soát nền kinh tế,
hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp

6


1.1.3. Mục đích phân tích hoạt động kinh tế
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chấp
hành chế độ, chính sách nhà nước
- Xác định nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến phương pháp kinh doanh,khai thác khả
năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế được cụ thể bằng các chỉ tiêu
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
+ Ví dụ: giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận
- Phân tích các yếu tố của quá trình kinh doanh
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

+ Ví dụ: Chỉ tiêu nguyên vật liệu, chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu số lượng
lao động, số máy móc thiết bị…
- Phân tích tài chính
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn, thu hồi nợ, tỷ số nợ -quan hệ
vốn vay
+ Ví dụ: chỉ tiêu kết cầu nguồn vốn, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu…
1.1.5. Nguyên tắc phân tích
- Phân tích từ việc đánh giá chung, sau đó phân tích từng nhân tố
- Phân tích đảm bảo tính toàn diện, khách quan
- Phân tích thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng kinh tế => thấy
nguyên nhân phát triển của hiện tượng

7


- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế=> thấy xu hướng phát
triển và tính quy luật của hiện tượng
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp=> thực hiện mục tiêu phân tích

1.2. Chỉ tiêu và nhân tố trong phân tích
1.2.1. Chỉ tiêu phân tích
a. Khái niệm
- Là tiêu thức phản ánh nội dung, phạm vi hiện tượng kinh tế
- Ví dụ: Chỉ tiêu doanh thu, chi phí…
- Tùy vào mục đích và nội dung phân tích mà lựa chọn chỉ tiêu cho thích hợp
b. Phân loại chỉ tiêu
- Theo nội dung kinh tế:
+ Chỉ tiêu biểu hiện kết quả: Doanh thu, lợi nhuận, tổng kim ngạch xuất khẩu
+ Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện: Lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng số vốn, vật


- Theo tính chất của chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu khối lượng (số lượng) là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hay điều
kiện kinh doanh. Ví dụ: tổng doanh thu, tổng khối lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
+ Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố hay hiệu
suất kinh doanh. VD: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động, giá thành sản
phẩm.
- Theo phương pháp tính toán:
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh tại thời gian và không gian cụ thể
+ Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa các
bộ phận(cơ cấu) hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu
+ Chỉ tiêu bình quân:nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
- Theo cách biểu hiện:
8


+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị hiện vật:chỉ tiêu có đơn vị tính phù hợp với đặc điểm
vật lý
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị: là chỉ tiêu có đơn vị tính là tiền tệ
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian: là chỉ tiêu có đơn vị tính là thời gian
1.2.2. Nhân tố phân tích
a. Khái niệm
- Là những yếu tố bên trong hay bên ngoài nội dung phân tích và mỗi biến động của nó
có tác động đến kết quả và xu hướng của nội dung phân tích
- Là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà có thể tính toán hoặc
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng
- Phân loại nhân tố hay chỉ tiêu chỉ mang tính chất tương đối.
- Ví dụ:

+ Lợi nhuận= Doanh thu - chi phí. Doanh thu trong mối quan hệ này là nhân tố
ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận
+ Doanh thu=Sản lượng*giá cả. Doanh thu trong mối quan hệ này là chỉ tiêu
được cấu thành bởi 2 nhân tố sản lượng và giá cả.
b. Phân loại nhân tố
- Căn cứ theo nội dung kinh tế: Phân làm 2 loại
+ Nhân tố điều kiện: là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. VD: số lượng lao động, máy móc thiết bị, vật tư ,
tiền vốn...
+ Nhân tố kết quả: là những nhân tố ảnh hưởng dây chuyền đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng từ khâu cung ứng đầu vào đến sản
xuất, đến tiêu thụ và đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. VD: Giá cả
nguyên liệu đầu vào, khối lượng hàng hóa tiêu thụ được
- Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ bao
nhiêu, phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp như trình độ sử dụng lao động, vật
tư, tiền vốn, tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu...

9


+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu ngoài sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp: giá cả thị trường, thuế suất...
- Căn cứ theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất hoạt động của quá trình, kết quả kinh
doanh
- Căn cứ theo xu hướng tác động:
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô kết quả sản xuất
kinh doanh→cần tận dụng ưu thế

+ Nhân tố tiêu cực: là nhân tố phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết
quả kinh doanh( giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh) →hạn chế ảnh hưởng
1.3. Các phương pháp kĩ thuật trong phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
- Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định mức độ đạt được,
khả năng thực hiện, mức độ và xu hướng biến động của chỉ tiêu bằng cách so sánh trị số
các chỉ tiêu
- Có nhiều cách thức so sánh nên khi phân tích phải căn cứ vào mục đích phân tích để
lựa chọn phương pháp thích hợp
- So sánh đảm bảo tính thống nhất phương pháp tính, đơn vị tính, thời gian tính, phạm
vi tính.
- So sánh để:


Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: so sánh thực hiện với kế hoạch



Xác định nhịp độ, tốc độ phát triển: so sánh 2 kỳ



Xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu giữa các đơn vị: so sánh các đơn vị



Xác định khả năng: so sánh thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu

1.3.1. 1.So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh hiệu số giữa trị số(mức độ) kỳ thực tế và trị số( mức độ) kỳ gốc của chỉ tiêu

- Phản ánh mức chênh lệch của chỉ tiêu – mức độ biến động tuyệt đối – chênh lệch tuyệt
đối
10


∆Y=Y1 –Y0
Y1 : mức độ kỳ nghiên cứu; Y0 : mức độ kỳ gốc
1.3.1.2. So sánh bằng số tương đối
a. Số tương đối kế hoạch
- Phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
+ Số tương đối kế hoạch dạng giản đơn
kht =Y1 /Ykh
kht : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch; Y1 :mức độ( trị số) thực hiện; Ykh : mức độ kỳ kế hoạch
+ Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
kht =Y1 /mức độ kỳ gốc đã điều chỉnh
+ Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp – số tương đối có tính tới hệ số điều chỉnh
Mức độ biến động tương đối=Y1–Y0*kc
kc : hệ số tính chuyển – hệ số điều chỉnh
b. Số tương đối động thái
- So sánh giữa mức độ kỳ nghiên cứu và mức độ kỳ gốc
t=Y1 /Y0 *100(%)
+ Số tương đối động thái gốc cố định
+ Số tương đối động thái liên hoàn
c. Số tương đối kết cấu
- Biểu hiện mối quan hệ giữa giữa mức độ đạt được của từng bộ phận so với mức độc ủa
tổng thể
- Cho biết vai trò, vị trí của từng bộ phận trong tổng thể
d=Yi /Y*100(%)
Yi : Mức độ từng bộ phận; Y: mức độ tổng thể; ∑Yi =Y
1.3.1.3. So sánh bằng số bình quân

Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể, của
ngành.Cho phép đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất lượng của các mặt hoạt
động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp

11


1.3.2. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục và kết quả kinh doanh từng khoảng
thời gian thường không đồng đều=> cần phân tích chi tiết theo từng khoảng thời
gian thích hợp
+ Ví dụ: phân tích giá trị sản xuất theo quý, tháng, năm
- Tác dụng:
+ Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế có những dấu hiệu bất thường
+ Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế từ đó
giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng, khắc phục được sự mất
cân đối, tính thời vụ, mùa vụ thường xẩy ra trong quá trình kinh doanh
b. Chi tiết theo không gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành ở các địa điểm khác nhau=> phân tích theo địa
điểm để biết kết quả kinh doanh của từng địa điểm cụ thể
+ Ví dụ: Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo các xí nghiệp thành phần
- Tác dụng
+ Xác định điển hình tiên tiến của công ty
+ Xác định tính hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị thành phần
+ Đánh giá kết quả từng đơn vị thành phần trong tổng công ty
c. Chi tiết theo bộ phân cấu thành
- Nội dung

+ Chỉ tiêu kinh tế thường được cấu thành gồm nhiều bộ phận=> phân tích từng bộ
phận để hiểu chỉ tiêu chi tiết hơn
+ Ví dụ: phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trường hay theo mặt hàng
- Tác dụng:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế

12


+ Nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá
kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định được nguyên nhân
cũng như trọng tâm, trong điểm điểm của công tác quản lý.
1.3.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
1.3.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Nội dung
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu
phân tích khi nhân tố có mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp thương tích với
chỉ tiêu kinh tế
b. Nguyên tắc thực hiện
- Sắp xếp nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau. nếu
cùng số lượng hoặc chất lượng thì sắp xếp theo mối quan hệ nhân quả - cái nào có trước
– cái nào có sau
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố theo trình tự đã sắp xếp
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì cố định các nhân tố còn lại
- Nhân tố nào chưa xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số gốc
- Nhân tố nào đã xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số kỳ nghiên cứu.
c. Ví dụ
- Chỉ tiêu Y; Nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
- Phương trình kinh tế: Y=a.b.c

+ Giá trị kỳ gốc: =a0.b0.c0
+ Giá trị kỳ nghiên cứu: =a1.b1.c1
- Xác định đối tượng nghiên cứu: ∆Y=Y1-Y0 =a1.b1.c1 -a0.b0.c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0
Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0

13


Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c
Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y
δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.2. Phương pháp số chêch lệch
- Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn
- Đây là kết quả của quá trình nhóm các thừa số chung của phương pháp thay thế liên
hoàn.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0=(a1-a0)b0.c0
Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0b=a1(b1–b0)c0

Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c
Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0=a1.b1(c1 –c0)
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y; δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.3. Phương pháp cân đối
- Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chi tiêu phân
tích khi các nhân tố có mối quan hệ tổng số.
- Xác định mức độ ảnh hưởng
Tuyệt đối: ∆Yi=a1i –a0i
Tương đối: δ Yi=(a1i –a0i)/Y0 *100(%)

14


1.4. Tổ chức phân tích
1.4.1. Phân loại phân tích
1.4.1.1. Căn cứ thời điểm
- Phân tích trước kinh doanh: thẩm định, dự báo, lập phương án kinh doanh
- Phân tích trong kinh doanh: xem xét, đánh giá, điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý
- Phân tích sau kinh doanh: đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành kế hoạch và dự báo,
tìm biện pháp cho kỳ tiếp theo
1.4.1.2. Căn cứ thời hạn
- Phân tích thường xuyên: phân tích khi cần thiết, phục vụ thông tin kịp thời cho nhà
quản lý
- Phân tích định kỳ: phân tích theo thời hạn đã ấn định trước
1.4.1.3. Căn cứ nội dung
- Phân tích toàn bộ: phân tích tất cả nội dung của hiện tượng kinh tế
- Phân tích chuyên đề: Phân tích 1 nội dung của hiện tượng kinh tế

1.4.1.4. Căn cứ phạm vi phân tích
- Phân tích điển hình: phân tích 1 đơn vị
- Phân tích tổng thể: phân tích toàn bộ doanh nghiệp
1.4.2. Tổ chức phân tích
1.4.2.1. Chuẩn bị
- Lập kế hoạch phân tích: Xác định nội dung, phạm vi, mục đích và thời gian phân tích
Phân công người thực hiện
- Thu nhập, kiểm tra và xử lý số liệu: kế hoạch, định mức, dự toán, báo cáo tổng kế,
báo cáo kết quả sxkd, tài liệu hạch toán…
1.4.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
a. Xây dựng công thức và bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế
- Xác định đối tượng phân tích
- Lập bảng phân tích
b. Phân tích

15


- Đánh giá chung
- Phân tích chi tiết từng nhân tố:
+ Chủ thể, thời gian, biến động, địa điểm, nguyên nhân
+ Kết luận nguyên nhân chủ quan, khách quan, tiêu cực, tích cực
c. Kết luận kiến nghị
- Tổng hợp lại nguyên nhân, nêu bật nguyên nhân chủ yếu, chính
- Đánh giá những mặt được, chưa được, những tồn tại, khuyến điểm, khó khăn, tiềm
năng của của doanh nghiệp
- Đề xuất giải pháp trên cơ sở những nguyên nhân và xây dựng định hướng phát triển
trong tương lai


16


PHẦN 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương 1: Tình hình thực hiện chi phí theo từng khâu kinh doanh ở doanh
nghiệp xuất khẩu
1.1 Mục đích,ý nghĩa
1.1.1. Mục đích chung
- Đánh giá các kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí theo từng khâu ở daonh
nghiệp xuát khẩu.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tổng chi phí.Xác định nguyên nhân
dẫn đến sự biến động của các nhân tố, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng
của các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp xuất khẩu.
- Trên cơ sở đó, đề xuất 1 số phương hướng và biện pháp để cải tiến, cải thiện…, khai
thác các khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
- Ngoài ra việc phân tích các chỉ tiêu cụ thể có các mục đích riêng khác như phân tích
chi phí để thấy tính hợp lý trong công tác quản lý chi phí, thấy được mục đích các
khoản chi…

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí
- Chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh như quy trình công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất cũng như hiệu quả phục vụ
sản xuất như quá trình cung ứng nguyên liệu, tuyển dụng lao động, bảo trì máy móc
thiết bị. Chi phí sản xuất có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm vì chi phí thấp thì giảm
được giá bán, lợi nhuận vì chi phí thấp sẽ làm tăng lợi nhuân, lợi thế cạnh tranh vì chi
phí thấp có điều kiện giảm giá bán để tăng lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra chi phí sản xuất
là thông tin cho nhà quản lý để hoạch định kế hoạch và kiểm soát chi phí

17



- Phân tích chi phí có ý nghĩa là cơ sở để DN đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành. Đề ra những biện pháp , phương hướng cải tiến công
tác quản lý giá thành. Qua phân tích giúp cho DN đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ , chính sách của nhà nước liên quan đến chi phí như chế độ khấu hao, lương... Trên
cơ sở đó có phương pháp giúp DN thực hiện tốt các chế độ chính sách.

1.2 Phân tích
1.2.1 Lập phương trình kinh tế
- Chỉ tiêu tổng thể: Tổng chi phí kinh doanh: ΣC (đồng)
- Chỉ tiêu cá biệt:
+ Chi phí ở khâu mua hàng: CMH (đồng)
Bao gồm:


Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng: CGD (đồng)



Chi phí trả cho người bán: CTCNB (đồng)



Chi phí vận chuyển: CVC (đồng)

+ Chi phí ở khâu dự trữ: CDT (đồng)
+ Chi phí ở khâu bán hàng: CBH (đồng)
Bao gồm:



Chi phí đóng gói hàng hóa: CDG (đồng)



Chi phí làm thủ tục xuất khẩu: CTTXK (đồng)



Chi phí vận chuyển: CVC (đồng)



Chi phí khác: CK (đồng)

- Phương trình kinh tế:
18


ΣC= CMH + CDT + CBH
=( CGD + CTCNB + CVC ) + CDT + ( CDG + CTTXK + CVC + CK )

- Xác định đối tượng phân tích: biến động chi phí giữa kỳ gốc và kỳ nghiên cứu:
Bội chi hoặc tiết kiệm tuyệt đối: ∆C = C1 - Co
Bội chi hoặc tiết kiệm tương đối: ∆C’ = C1 – Co * IDT
- Xác định MĐAH của các nhân tố và lập bảng phân tích: sử dụng phương pháp: so sánh
bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối động thái, số tương đối kết cấu, chi tiết theo
các bộ phận cấu thành và phương pháp cân đối.
1.2.2 Lập bảng phân tích


Kỳ gốc

Kỳ nghiên cứu

STT Yếu tố

Tỷ
trọng
(%)

Quy mô
(103 Đ)
1
a.
b.
c.
2
3
a.

Chi phí ở khâu mua
hàng
Giao dịch,đàm
phán và kí kết hợp
đồng
Chi phí trả cho
người bán
Chi phí vận chuyển
Chi phí ở khâu dự
trữ

Chi phí khác bằng
tiền
Chi phí đóng gói
hàng hóa

Quy mô
(103 Đ)

Tỷ
trọng
(%)

So sánh

B

(%)

T

(

206.783.908,5

75,38

228.661.646

75,38


110,58

27.651.655,58

10,08

33.428.646,1

11,02

120,89

148.984.267,3

54,31

165.960.184

54,71

111,39

30.147.985,6

10,99

29.272.816,2

9,65


97,10

20.738.741,69

7,56

15.167.262,3

5,00

73,13

46.799.329,79

17,06

59.516.337,2

19,62

127,17

11.137.472,39

4,06

12.346.151,5

4,07


110,85

19


Chi phí làm thủ tục
xuất khẩu
c.
Chi phí vận chuyển
d.
Chi phí khác
Tổng chi phí ( C)
b.

5.486.439,6
13.716.099
16.459.318,8
274.321.980

2,00
5,00
6,00
100

6.309.581,11
12.315.817
28.544.787,6
303.345.245

2,08

4,06
9,41
100

BẢNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ THEO TỪNG
KHÂU KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU

20

115,00
89,79
173,43
110,58


1.2.3 Đánh giá chung
Qua số liệu tính toán được ở bảng, ta thấy:
- Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ gốc là 274.321.980.000 VNĐ, đến kỳ
nghiên cứu là 303.345.245.000 VNĐ, như vậy kỳ nghiên cứu đã tăng so với kỳ gốc
10,58%, tương đương tăng 29.023.265.000 VNĐ. Trong đó:
+ Chi nhiều nhất đó là chi phí trả cho người bán nằm trong chi phí ở khâu mua bàng: ở
kỳ gốc chiếm 54,31% , ở kỳ nghiên cứu chiếm 54,71% trên tổng chi phí mỗi kỳ
+ Chi ít nhất đó là chi phí làm thủ tục xuất khẩu nằm trong chi phí khác bằng tiền: ở kỳ
gốc chiếm 2,00%, ở kỳ nghiên cứu chỉ chiếm 2,08% trên tổng chi phí mỗi kỳ.
- Khoản chi phí giảm nhiều nhất so với kỳ gốc đó là chi phí ở khâu dự trữ : ở kỳ gốc là
20.738.741.690 VNĐ, kỳ nghiên cứu là 15.167.262.300 VNĐ, như vậy đã giảm so với
kỳ gốc là 5.571.479.390VNĐ, tương đương giảm 26,87%, tác động làm giảm tổng chi
phí xuống 2,03 %,
- Khoản chi phí giảm ít nhất so với kỳ gốc đó là chi phí vận chuyển nằm trong chi phí ở
khâu mua hàng : ở kỳ gốc là 30.147.985.600, ở kỳ nghiên cứu 29.272.816.200 VNĐ, như

vậy đã giảm 2,9%, tương đương 875.169.400VNĐ, tác động làm giảm tổng chi phí
0,32%.
- Nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giữa hai kỳ tăng lên là
29.023.265.000 VNĐ tương đương với 10.58%.
1.2.4 Phân tích chi tiết từng nhân tố
A.Chi phí mua hàng:
Từ bảng trên ta thấy, ở chi phí ở khâu mua hàng tại kỳ gốc đạt 206.783.908.500
VNĐ, chiếm 75,38 %; tại kỳ nghiên cứu đạt 228.661.646.000 VNĐ, chiếm 75,38 % trên
tổng chi phí mỗi kỳ. Mức độ ảnh hưởng của khoản mục này tác động tăng đến tổng chi
phí kinh doanh là 7,98 %. Ờ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 10.58 % tương đương với

21


21.877.738.000 VNĐ. Như vậy, tốc độ tăng của chi phí ở khâu mua hàng (10.58 %) thấp
hơn so với tốc độ tăng chi phí khác bằng tiền (27,17%).
Sự biến động của chi phí mua hàng là do ảnh hưởng của 3 yếu tố: chi phí giao
dịch đàm phán và ký kết hợp đồng; chi phí trả cho người bán; chi phí vận chuyển.Nhưng
tác động lớn nhất từ hai yếu tố: chi phí trả cho người bán và chi phí vận chuyển.
1.Phân tích chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng:
Ở kỳ gốc, chi phí giao dịch đám phán và ký kết hợp đồng là 27.651.655.580VNĐ,
chiếm 10,08 %; ở kỳ nghiên cứu đạt 33.428.646.100VNĐ, chiếm 11,02 %. Cụ thể, ở kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 0.94 % tương đương là 5.776.990.520 VNĐ. Mức độ ảnh
hưởng của yếu tố này tác động tăng đến tổng chi phí là 2,11%. Sự biến động này là do
các nguyên nhân sau:


Nguyên nhân 1: Các đối tác nước ngoài với yêu cầu khắt khe, đòi hỏi tính
chính xác cao.


Là một công ty XNK, luôn phải giao dịch, đàm phán cũng như ký kết hợp đồng
ngoại thương với rất nhiều khách hàng ngoại quốc. Việc xuất hiện thêm các đối tác đến từ
nhiều quốc gia khác nhau là một trợ ngại lớn cho doanh nghiệp trong việc ký kết thành
công hợp đồng thương mại. Đó chính là sự khác biệt về ngôn ngữ, thói quen thương mại,
cũng như tiềm lực của mỗi công ty. Với sự chuyên nghiệp và chính xác, thận trọng của
mình, các đối tác nước ngoài luôn là những người đòi hỏi độ an toàn cao nhất đối với
doanh nghiệp. Vì vậy, việc phải liên tục đàm phán, giao dịch với họ nhiều lần để đưa đến
thỏa thuận cuối cùng đã làm tăng khoản chi này lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.


Nguyên nhân 2: Các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng nhiều.

Ở thời đại mới, việc mở cửa nền kinh tế với các nước trên thế giới đã đem đến một
cơ hội rất lớn với các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu
chưa bao giờ hấp dẫn đến thế. Các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động XNK ngày một

22


nhiều, kéo theo đó đã làm tăng tính cạnh tranh, khiến hoạt động này trở nên khó khăn hơn
nhiều khi xuất hiện nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải chi mạnh tay hơn để khách hàng cảm thấy hài lòng hơn.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.


Nguyên nhân 3: Cán bộ, nhân viên bộ phận phòng giao dịch, đàm phán với
khách hàng là cán bộ mới tuyển dụng nên chưa xử lý tình huống khéo léo
hay chưa có kỹ năng linh hoạt.


Cán bộ nhân viên kém linh hoạt xử lý tình huống hay nghiệp vụ đã dẫn đến việc
sai sót trong hợp đồng do đó phải làm đi làm lại nhiều lần, hay việc các đối tác không hài
lòng với cách thức giao dịch do người cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp còn chưa hiểu
rõ về phong tục, tập quán cũng như thói quen thương mại của họ, nên cần phải gặp gỡ,
giao dịch nhiều lần. Đây là một nguyên nhân ảnh hưởng rất lớn không những về chi phí
mà còn là uy tín của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 4: Doanh nghiệp phải thuê ngoài dịch vụ thực hiện hợp đồng ở
một số trường hợp.
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp cũng nhận được những hợp đồng mua bán từ
các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Các khách hàng này, họ thường ưu tiên sử dụng ngôn
ngữ của mình trong việc đàm phán, giao dịch hợp đồng. Như vậy, doanh nghiệp cần phải
thuê người phiên dịch hoặc thuê hẳn một người để đàm phán, giao dịch với họ thay cho
mình để đạt kết quả tốt nhất. Chi phí thuê này khá cao, nên đã đẩy chi phí khoản mục này
lên so với kỳ gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
 Biện pháp chung cho chi phí đàm phán giao dịch, kí kết hợp đồng:

Trước hết, doanh nghiệp không ngừng tuyển mộ những con người có năng lực, đạo
đức, phẩm chất tốt về chuyên ngành này, vì đây là một bộ phận hết sức quan trọng trong

23


doanh nghiệp, doanh nghiệp có nhiều việc làm hay không, có uy tín hay không phụ thuộc
rất lớn vào khả năng đàm phán của họ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đầu tư vào
đào tạo, tạo cơ hội cho các nhân viên có thể nâng cao năng lực như: học các khóa học kỹ
năng, học ngôn ngữ, hay đưa nhân viên của mình sang nước ngoài để trau dồi kinh
nghiệm.Doanh nghiệp nên hạn chế về việc thuê ngoài mà có thể tuyển thêm nhân công để
làm vào lĩnh vực đó hoặc như vẫn có thể bỏ chi phí thuê ngoài nhưng tập trung vào chi

phí thế mạnh của mình để có hiệu quả loại bỏ gánh nặng của chi phí thuê ngoài nên tổng
chi phí.

2.Phân tích chi phí trả cho người bán
Ở kỳ gốc, chi phí trả cho người bán là. 148.984.267.300VNĐ, chiếm 54,31 %; ở
kỳ nghiên cứu đạt 165.960.184.000 VNĐ chiếm 54,71 % tổng chi phí mỗi kỳ. Cụ thể, ở
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 11,39 % tương đương là 16.975.916.000 VNĐ. Mức độ
ảnh hưởng của yếu tố này tác động tăng đến tổng chi phí là 6,19 %. Đây cũng là chi phí
ảnh mà doanh nghiệp bỏ ra lớn nhất đồng thời nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi
phí. Sự biến động này là do các nguyên nhân sau:


Nguyên nhân 1: Do doanh nghiệp nhận được nhiều đơn hàng từ doanh
nghiệp nước ngoài do chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo nhiều hơn kỳ nghiên cứu đồng thời
doanh nghiệp kinh doanh một cách hiệu quả và đã tạo được uy tín cũng như chỗ đứng
nhất định của mình nên nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đặt hàng vì thế doanh nghiệp
phải mua nhiều hàng hóa hơn từ các nhà cung ứng trong nước khác để có thể đảm bảo
thực hiện đúng đơn hàng cho các bên đối tác.Chính vì vậy đã làm cho chi phí trả cho
người bán
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực


Nguyên nhân 2: : Do doanh nghiệp thay đổi kết câu sản phẩm kinh doanh.

24


Doanh nghiệp trước đây thì kinh doanh sản phẩm loại 2, loại 3 nhưng bây h do

doanh nghiệp cũng có uy tín trên thị trường quốc tế thì doanh nghiệp muốn thay đổi kết
cấu sản phẩm một chút thay vì chỉ tập trung kinh doanh sản phẩm loại 2 hay loại 3 như
trước thì doanh nghiệp mua thêm sản phẩm loại 1 để bán để tăng chất lượng cũng như độ
đa dạng của sản phẩm.Chính vì thế mà chi phí mua hàng tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực


Nguyên nhân 3: Do doanh nghiệp hết thời hạn được ưu đãi

Doanh nghiệp trước đây là doanh nghiệp mới nên nhà cung ứng đã ưu đãi cho
doanh nghiệp khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa với giá ưu đãi so với giá thông thường là
5% đến 10%. Bây giờ hết thời hạn ưu đã thì doanh nghiệp phải trả giá thông thường cho
nhà cung ứng vì vậy làm cho chi phí trả cho người bán tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực


Nguyên nhân 4: Do nhà cung ứng xin được hạn ngạch của chính phủ.

Do nhà cung ứng xin được hạn ngạch nên đã trở nên độc quyền và có thể quyết
định giá đối với sản phẩm mà doanh nghiệp thì lại cần mua sản phẩm loại 1 của nhà cung
ứng này.Trở nên độc quyền nên giá cả sản phẩm trở nên rất đắt đỏ vì thế doanh nghiệp
cũng chịu 1 số tiền không nhỏ để trả cho nhà cung ứng.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
 Biện pháp chung cho chi phí trả cho người bán:

Doanh nghiệp có được nhiều đơn hàng hơn cũng như muốn thay đổi kết cấu của sản
phẩm là một xu hướng tốt nhưng cần xét tới việc là chi phí bỏ ra có ứng với doanh thu
mà chúng ta thu về được hay không.Nếu đúng thì là chúng ta chi tiêu hợp lí còn không
đúng thì ta phải giảm thiểu chi phí bằng cách mua ít hàng đi hay tập trung vào hàng hóa
thế mạnh mà chúng ta đã kinh doanh và ta cũng phải tìm các nhà cung ứng rẻ, chất

lượng tốt đồng thời có nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí một cách tối
đa.

25


×