Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nâng cao kết quả hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG

NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG

NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý kinh ế

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và động
viên của thầy giáo TS. Trần Văn Đức đã trực tiếp hướng dẫn dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban
Quản lý đào tạo, Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Văn phòng UBND, Đội Thanh
tra xây dựng huyện Thanh Trì, UBND cùng cán bộ thanh tra xây dựng và các hộ
dân các xã Tân Triều, Tam Hiệp, Duyên Hà, các doanh nghiệp xây dựng trên địa

bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Phương

ii


MỤC LỤC
Từ viết tắt......................................................................................................v
Nghĩa tiếng Việt............................................................................................v
CTCP.............................................................................................................v
Công ty cổ phần.............................................................................................v
GPMB............................................................................................................v
Giải phóng mặt bằng.....................................................................................v
HĐND...........................................................................................................v
Hội đồng nhân dân........................................................................................v
HTX...............................................................................................................v
Hợp tác xã......................................................................................................v
KHCN............................................................................................................v
Khoa học công nghệ......................................................................................v
NSNN............................................................................................................v
Ngân sách nhà nước......................................................................................v
QPPL.............................................................................................................v
Quy phạm pháp luật......................................................................................v

TĐ..................................................................................................................v
Triệu đồng.....................................................................................................v
TKKTTC.......................................................................................................v
Thiết kế kỹ thuật thi công..............................................................................v
TNHH............................................................................................................v
Trách nhiệm hữu hạn.....................................................................................v
TP..................................................................................................................v
Thành phố......................................................................................................v
TTLP.............................................................................................................v
Thất thoát lãng phí.........................................................................................v
TTXD............................................................................................................v
Thanh tra xây dựng........................................................................................v
UBND............................................................................................................v

iii


Ủy ban nhân dân............................................................................................v
XDCB............................................................................................................v
Xây dựng cơ bản...........................................................................................v
VLXD............................................................................................................v
Vật liệu xây dựng..........................................................................................v
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................2
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên......................................................................36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................37
3.1.2.1 Tình hình văn hóa – xã hội..................................................37
3.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng.......................................................39
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế.................................................41
* Sản xuất công nghiệp - xây dựng:........................................................43
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................45

3.2.1 Phương pháp tiếp cận.........................................................................45
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................45
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin.................................................45
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.....................................47
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................47
5.2 KIẾN NGHỊ......................................................................................95

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CTCP

Công ty cổ phần

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


KHCN

Khoa học công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật



Triệu đồng

TKKTTC

Thiết kế kỹ thuật thi công

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TTLP


Thất thoát lãng phí

TTXD

Thanh tra xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

VLXD

Vật liệu xây dựng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thanh tra xây dựng thành phố San Francisco 3 năm
2012-2014....................................................................................................21
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu văn hóa-xã hội lao động huyện Thanh Trì..........38
Bảng 3.2 Tổng dân số và lực lượng lao động huyện Thanh Trì giai đoạn 3
năm 2012-2014............................................................................................39
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế các ngành..........................................41
* Sản xuất công nghiệp - xây dựng:........................................................43

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................45
3.2.1 Phương pháp tiếp cận.........................................................................45
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................45
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin.................................................45
Bảng 3.4 Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp................................................46
Bảng 3.5 Đối tượng và mẫu điều tra...........................................................46
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.....................................47
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................47
Bảng 4.1 Công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Thanh Trì......54
3 năm 2013 – 2015......................................................................................54
Bảng 4.2 Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Thanh Trì.55
3 năm 2013 – 2015.....................................................................................55
Bảng 4.3 Kết quả giải phóng mặt bằng hoạt động đầu tư xây dựng...........56
trên địa bàn huyện Thanh Trì 3 năm 2013 – 2015......................................56
Bảng 4.4 Kết quả xử lý vi phạm về phát triển đô thị..................................58
trên địa bàn huyện Thanh trì........................................................................58
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng........................60
trên địa bàn huyện Thanh Trì 3 năm 2013 – 2015......................................60

vi


Bảng 4.6 Kết quả xử lý vi phạm sử dụng, kinh doanh các công trình........62
vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Thanh trì 3 năm 2013 – 2015...........62
Bảng 4.7 Kết quả thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tham nhũng.63
trên địa bàn huyện Thanh Trì 3 năm 2013 – 2015......................................63
Bảng 4.8 Thông tin chung về các hộ điều tra..............................................66
Bảng 4.9 Tình hình vi phạm trật tự xây dựng của các hộ điều tra..............67
Bảng 4.10: Tình hình nhân sự các doanh nghiệp điều tra...........................69
Bảng 4.11: Tài sản và nguồn vốn các doanh nghiệp điều tra......................70

Bảng 4.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp điều
tra.................................................................................................................71
Bảng 4.13 Kết quả xử lý vi phạm sử dụng, kinh doanh các công trình......75
vật liệu xây dựng trên địa bàn xã Tân Triều 3 năm 2013 – 2015................75
Bảng 4.14 Kết quả xử lý vi phạm sử dụng, kinh doanh các công trình......78
vật liệu xây dựng trên địa bàn xã Tam Hiệp 3 năm 2013 – 2015...............78
Bảng 4.15 Kết quả xử lý vi phạm về phát triển đô thị................................79
trên địa bàn xã Duyên Hà............................................................................79
Bảng 4.16 Kết quả xử lý vi phạm sử dụng, kinh doanh các công trình......79
vật liệu xây dựng trên địa bàn xã Duyên Hà 3 năm 2013 – 2015...............79
Bảng 4.17: Tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra về các yếu tố ảnh hưởng
đến nâng cao kết quả hoạt động TTXD trên địa bàn huyện Thanh Trì.......80
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức Đội TTXD huyện Thanh Trì.............................49
Sơ đồ 4.2: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp điều tra.................................69

vii


viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề, động lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngành xây dựng đã có những đóng góp
đáng kể và rất đáng tự hào trong việc tháo gỡ vướng mắc, từng bước đưa nền kinh
tế ra khỏi khó khăn. Năm 2013, Giá trị sản xuất ngành xây dựng có mức tăng
trưởng cao, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chiếm tỷ trọng gần 6% GDP…Tham

gia đóng góp các chương trình vào tái cơ cấu nền kinh tế như tái cơ cấu đầu tư
công, tham gia vào 3 đột phá của nền kinh tế như đột phá về cơ sở hạ tầng.
Trong những năm gần đây, thanh tra xây dựng đã hoạt động rất tích cực,
khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong quản lý nhà nước ngành xây dựng
và cũng đã đạt được một số thành tích nhất định. Công tác quy hoạch và quản lý
quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng thi công công trình chưa
thực hiện đúng các quy định của pháp luật đã khiến cho công tác thanh tra xây
dựng gặp không ít những khó khăn. Cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được
thì tình hình vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng xảy ra ngày càng nhiều,
phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân
sách nhà nước; nhiều vụ tham nhũng lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây
thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng tài sản của Nhà nước đã bị phát hiện, xử lý
nghiêm theo pháp luật. Tình hình này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
có nguyên nhân do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự yếu kém
trong quản lý kinh tế, sự bất cập, thiếu đồng bộ của hệ thống các quy định pháp
luật về quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư xây dựng, vai trò của cơ
quan chủ quản trong việc tuân thủ pháp luật, năng lực quản lý yếu kém và việc
chấp hành kỷ cương, pháp luật của Nhà nước chưa nghiêm và một phần trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của những người làm công tác thanh tra xây dựng.
Thanh tra xây dựng vẫn còn một số vấn đề cần phải hoàn thiện hơn trong
công tác tổ chức và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ như: tổ chức hoạt động
trong điều kiện lực lượng còn ít; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ
làm công tác thanh tra chưa đồng đều... mặt khác do có nhiều những thay đổi về
chính sách trong quản lý nhà nước về xây dựng với nhiệm vụ nhiều hơn, yêu cầu

1


cao hơn... do đó cần thiết phải có các giải pháp để ngày càng nâng cao kết quả
hoạt động thanh tra xây dựng, đáp ứng tình hình mới hiện nay.

Thanh Trì là một huyện ngoại thành trung tâm phía Nam Hà Nội, có tốc
độ đô thị hóa nhanh, đang trong quá trình phát triển, vốn đầu tư cho xây dựng
toàn huyện hàng năm lên đến hàng trăm tỷ đồng. Kết quả hoạt động thanh tra xây
dựng tại huyện Thanh Trì những năm qua bên cạnh những thành tích nhất định,
vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định về việc chấp hành chính sách pháp luật xây
dựng, quá trình lập thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, chất lượng thi
công công trình,… Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nâng cao kết quả
hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả hoạt động thanh tra xây dựng trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp nâng cao kết
quả hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
thanh tra xây dựng;
- Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động thanh tra xây dựng và phân tích các
nguyên nhân đến thực trạng đó trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả
hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động thanh tra xây dựng. Đề tài tập trung, đi sâu vào
nghiên cứu kết quả thanh tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thanh Trì.
- Đối tượng điều tra nghiên cứu là các hoạt động thanh tra xây dựng cả
nước, huyện Thanh Trì.


2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu kết quả hoạt động thanh tra xây dựng trên thế giới, Việt
Nam, huyện Thanh Trì.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
- Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Đánh giá thực trạng: Từ 2012 – 2015.
- Định hướng và giải pháp đề xuất cho những năm tới.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động thanh tra xây dựng là gì ?
- Thực trạng kết quả hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện
Thanh Trì như thế nào ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới kết quả hoạt động thanh tra xây dựng
trên địa bàn huyện Thanh Trì ?
- Để nâng cao kết quả hoạt động thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội cần có những định hướng giải pháp gì ?

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
* Kết quả
Theo Triết học, kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác

động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây
ra, qua đó phản ánh mối quan hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan.
* Hoạt động
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người
ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi
tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thoã mãn những nhu cầu của mình .
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế
giới(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người(chủ thể).
Họat động là phương thức tồn tại của con người thể hiện hai cấp độ:
- Cấp độ vi mô: là cấp độ hoạt động của cơ thể, các giác quan, các bộ phận
tuân theo quy luật sinh học. Nhờ có họat động mà con người tồn tại và phát triển,
nhưng họat động ở cấp độ này không phải là đối tượng của tâm lý học.
- Cấp độ vĩ mô: là hoạt động có đối tượng của con người với tư cách là
một chủ thể của hoạt động có mục đích. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của
tâm lý học
Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế
giới bên ngoài - thế giới tự nhiên và xã hội giữ mình với người khác, giữa mình
với bản thân. Trong quá trình quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau.
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển
năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác đi tâm lý

4


của con người(chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm
ra sản phẩm.

+ Quá trình chủ thể hoá, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ
phía khách thể vào bản thân mình những quy luật bản chất của thế giới để tạo
thành tâm lý,ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Như vậy là trong quá trình hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về
phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói cách khác đi tâm lý nhân cách
được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
* Xây dựng
Xây dựng là một thuật ngữ rất chung chung có nghĩa là nghệ thuật và
khoa học để tạo thành vật chất hay phi vật chất đối tượng, hệ thống, tổ chức. Xây
dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng tạo cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh phù hợp chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
* Thanh tra xây dựng
Thanh tra xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên
trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất
định: “là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền
(quyền hạn và nghĩa vụ) được giao, nhằm đạt được mục đích nhất định.
Thanh tra, theo Đại từ điển tiếng Việt là điều tra, xem xét để làm rõ sự
việc. Thanh tra cũng có nghĩa là chỉ người làm nhiệm vụ thanh tra. Người làm
nhiệm vụ thanh tra phải điều tra, xem xét để làm rõ vụ việc.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, Thanh tra bao hàm cả
nghĩa kiểm soát: xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định.
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là phương thức đảm
bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quan lý nhà nước, thực hiện quyền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các

cơ quan chuyên trách (điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong
nội bộ). Cơ quan thanh tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách

5


quan, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ
quan quản lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà
nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra
là các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thông qua
Đoàn thanh tra và Thanh tra viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể
được tiến hành theo các quy định của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của
các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm trong cơ
cấu của cơ quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan
quản lý nhà nước. Như vậy, thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực
hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện
nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhà nước chống
tham nhũng, lãng phí; đồng thời đảm bảo việc xây dựng theo quy hoạch đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sính thái. Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn tổ chức thực hiện thanh tra xây dựng.
2.1.2 Vai trò của hoạt động thanh tra xây dựng
Hoạt động TTXD(thanh tra xây dựng) góp phần đảm bảo thi hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật và các chính sách của nhà nước trong hoạt động
xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở, công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô

thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp
phần xây dựng trật tự, kỷ cương, pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động TTXD góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật của nhân
dân, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động TTXD. Góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
Góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả đầu tư xây dựng, giàm thất thoát
lãng phí, đầu tư dàn trải kéo dài, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
2.1.3 Đặc điểm của hoạt động thanh tra xây dựng

6


Là một loại hoạt động thanh tra có tính chuyên ngành, hoạt động thanh tra
xây dựng có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thanh tra xây dựng được tiến hành trong phạm vi quản lý nhà
nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động thanh tra xây dựng luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng;
- Hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan thanh tra chuyên ngành
xây dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra.
- Đối tượng của thanh tra xây dựng là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
2.1.4 Nguyên tắc hoạt động thanh tra xây dựng
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành
động xuyên suốt trong quá trình tiến hành thanh tra của các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra nhà nước. Theo quy định trong Luật Thanh tra năm 2004 thì

“hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra”. Qua tổng kết công
tác thanh tra cho thấy, về cơ bản nguyên tắc này là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
hoạt động của các cơ quan nhà nước thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế công tác
thanh tra cũng cho thấy vẫn còn tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động
của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Để khắc phục tình trạng này, giúp
các cơ quan thanh tra hoạt động theo đúng phạm vi được pháp luật quy định, bảo
đảm cho công tác thanh tra góp phần thiết thực hơn nữa trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, Luật Thanh tra năm 2010 đã bổ sung thêm
nguyên tắc hoạt động thanh tra “không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra”.
* Nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra.

7


Phù hợp với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa - một nguyên tắc cơ bản
của quản lý hành chính nhà nước, hoạt động thanh tra đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc
tuân theo pháp luật. Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu căn bản dưới đây:
- Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra phải được thực
hiện trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về Thanh tra.
- Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ
quan thanh tra được quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật. Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo
pháp luật.
Những đòi hỏi nêu trên có nội dung rất rộng, theo đó, từ chương trình, kế

hoạch hoạt động của các tổ chức thanh tra đến việc ra quyết định thanh tra, cử
Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên...đến việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ triệt để
các quy định của pháp luật hiện hành.
* Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời
trong hoạt động thanh tra.
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp xử lý thích
hợp, đảm bảo cho chính sách, pháp luật, kế hoạch được tôn trọng thực hiện. Mỗi
kết luận, kiến nghị hay quyết định trong hoạt động thanh tra đều rất quan trọng
bởi nó phải làm rõ tính đúng sai, nêu rõ tình hình, tính chất, hậu quả của sự việc,
xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu họ sai phạm và yêu cầu các đối
tượng này có những biện pháp tích cực loại trừ những sai phạm đó. Vì vậy, tính
chính xác phải được coi là một nguyên tắc của hoạt động thanh tra. Bản thân
nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra đã tạo ra cơ sở quan
trọng để đảm bảo cho nguyên tắc chính xác. Điều này có nghĩa là hoạt động
thanh tra phải được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã được
quy định trong pháp luật; việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn, các quyền
và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của pháp luật về
hoạt động thanh tra.

8


Nguyên tắc khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi mọi công việc
tiến hành trong hoạt động này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà
nước. Mọi quyết định, kết luận hay kiến nghị trong hoạt động thanh tra đều phải
xuất phát từ thực tiễn khách quan đó chứ không phải là kết quả của việc suy diễn
chủ quan, hời hợt hay mang tính áp đặt. Muốn khách quan trong hoạt động thanh
tra, cán bộ thanh tra phải có trình độ hiểu biết về chính trị, pháp luật, am hiểu

chuyên môn nghiệp vụ để có thể độc lập, khách quan trong suy nghĩ và hành
động của mình.
Công khai, dân chủ là bản chất chế độ xã hội của chúng ta và nó cũng đã
trở thành một nguyên tắc trong hoạt động thanh tra. Các quy định pháp luật về cơ
cấu, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thanh tra đều thể hiện rõ nét
những nội dung của nguyên tắc công khai, dân chủ. Nguyên tắc công khai, dân
chủ đòi hỏi:
- Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo
một cách đầy đủ và rộng rãi cho mọi đối tượng có liên quan biết;
- Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút đông đảo quần chúng
nhân dân tích cực tham gia vào hoạt động thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ
tính dân chủ của hoạt động này;
- Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra
được thông báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết.
Kịp thời là một yêu cầu mang tính đặc thù trong phương pháp hoạt động
của thanh tra. Yêu cầu này nhằm đảm bảo phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời
những việc làm vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
tập thể và các cá nhân trong xã hội. Nguyên tắc kịp thời trong hoạt động thanh tra
đòi hỏi:
- Khi có đầy đủ cơ sở tiến hành thanh tra, tổ chức thanh tra có thẩm quyền
phải nhanh chóng tiến hành hoạt động thanh tra theo đúng quy định của pháp luật;
- Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra đều phải thực
hiện trong thời hạn được pháp luật quy định.
* Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

9



Theo nguyên tắc này: Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cần nghiên
cứu, xem xét kỹ các căn cứ và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tránh trùng lặp, cố gắng
tránh hiện tượng có thể xảy ra là 1 năm liên tiếp có nhiều Đoàn kiểm tra, thanh
tra đến 1cơ quan, đơn vị, nhất là thanh tra, kiểm tra về cùng 1 nội dung. Trong
quá trình thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn Thanh tra cần
thực hiện đúng kế hoạch thanh tra, đúng quyền hạn, trình tự thủ tục và đúng thời
gian, thời hiệu thanh tra.
Thực hiện hoạt động thanh tra nhằm góp phần đảm bảo tuân thủ pháp chế
và kỷ luật nhà nước, tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. Pháp luật trao cho cơ quan thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn đặc
biệt để tiến hành hoạt động thanh tra nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nêu
trên. Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động thanh tra, trong đó có việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt này, cơ quan thanh tra phải đảm bảo không cản trở
đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối
tượng thanh tra. Có như vậy, thanh tra mới thực sự là công cụ để củng cố và tăng
cường pháp chế và kỷ luật nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra
có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt khi trên thực tế xuất hiện tình trạng
một bộ phận cán bộ thanh tra lợi dụng việc thanh tra để thực hiện nhưng hành vi
tiêu cực, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của đối tượng thanh tra, đặc
biệt là của các đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nguyên tắc này dựa trên nguyên tắc tuân theo pháp luật làm cơ sở đảm
bảo thực hiện. Luật Thanh tra đã quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong
quá trình tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, trong đó có những hành vi bị
cấm nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường
của đối tượng thanh tra. Khoản 1, Điều 13 Luật Thanh tra cấm “ lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra”.
2.1.5 Nội dung và kết quả hoạt động thanh tra xây dựng

Thanh tra hành chính, cơ quan thanh tra xây dựng được tiến hành thanh
tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ

10


được giao; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các quy định của
Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng, cơ quan thanh tra xây dựng có thẩm
quyền tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng. Cụ thể là:
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc:
- Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây
dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới
quốc tế;
- Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch
xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực
địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực
hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo
thẩm quyền;
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây
dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy hoạch đô
thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ
hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư
xây dựng:

- Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;
- Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công
trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt
động xây dựng tại Việt Nam;
- Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;

11


- Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật
xây dựng và pháp luật về đấu thầu;
- Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng tại Việt Nam;
- Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
- Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
- Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo
hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền;
- Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị,
bao gồm:
- Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;
- Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.

* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất
thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình
ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý,
sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng
có điều kiện theo quy định của pháp luật.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền.

12


* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.
2.1.6 Quy trình và hình thức hoạt động thanh tra xây dựng
2.1.6.1 Quy trình hoạt động thanh tra xây dựng
Quy trình để tiến hành một cuộc thanh tra nói chung cũng đã được quy
định trong một số văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn (gồm
các bước: Chuẩn bị thanh tra, trực tiếp thanh tra, kết thúc thanh tra). Tuy nhiên,
đối với thanh tra xây dựng, một số công việc trong các bước cũng có thể xây
dựng thành một quy trình, các biểu mẫu (ví dụ công tác khảo sát trong bước
chuẩn bị thanh tra).
Thực hiện các bước của quy trình:
+ Bước chuẩn bị thanh tra: Bước này nếu thực hiện tốt sẽ rút ngắn được
rất nhiều thời gian thanh tra. Gồm các công tác:

* Công tác khảo sát: công tác này là việc thực hiện cụ thể Kế hoạch thanh
tra năm, việc này cũng loại bỏ được tình trạng “chồng chéo” trong thanh tra.
Trong quá trình khảo sát, nếu thu thập được đầy đủ hồ sơ và nghiên cứu kỹ thì có
thể có được từ 60% - 80% kết luận thanh tra (vì việc tiến hành thanh tra tại nơi
đối tượng thanh tra thực hiện dự án chủ yếu chỉ là kiểm tra thực tế hiện trường:
việc này, thông thường chỉ là đo đếm, đối chiếu thực tế thi công với thiết kế được
duyệt và làm rõ một số vấn đề). Công tác này, nếu nghiên cứu và làm báo cáo
khảo sát kỹ thì khi làm báo cáo kết quả thanh tra sẽ rất nhanh.
* Xây dựng kế hoạch của cuộc thanh tra: mục đích, nội dung, phạm vi,
phương pháp, thời gian thanh tra…: Kế hoạch này thường có mẫu chung, trừ các
cuộc thanh tra đột xuất, thanh tra chuyên đề hay thanh tra diện rộng.
Ngoài Kế hoạch chung thông báo rộng rãi cho các đối tượng liên quan,
Đoàn thanh tra còn phải có kế hoạch riêng của nội bộ đoàn: phân công công việc
cho các thành viên đoàn thanh tra (Trưởng đoàn cần căn cứ năng lực cụ thể của
từng thành viên để phân công cho phù hợp), giao các mốc thời gian thực hiện.
* Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo: Trong quá
trình khảo sát, thanh tra đã có thể xây dựng được “khung” của Báo cáo kết quả
thanh tra và biết được trọng tâm cần kiểm tra của từng dự án cụ thể. Do đó, đề
cương yêu cầu đối tượng báo cáo cần xây dựng để sao cho vừa bám sát mục đích,

13


nội dung của cuộc thanh tra, vừa theo khung Báo cáo kết quả thanh tra và lại vừa
làm rõ các vấn đề trọng tâm mà khi khảo sát đã lưu ý.
* Lập tiến độ cho cuộc thanh tra: cần phải có tính toán thời gian cụ thể
cho từng công việc để đảm bảo thời gian theo quy định: Đặt các mốc thời gian
quan trọng kể từ khi công bố quyết định thanh tra: Ngày công bố quyết định, lịch
kiểm tra hiện trường, thời điểm báo cáo kết quả thanh tra, thời điểm thống nhất
nội dung với các đối tượng, thời điểm lập dự thảo kết luận thanh tra, thời điểm

công bố kết luận thanh tra.... bảo đảm đúng quy định.
+ Tiến hành thanh tra:
* Nội dung thanh tra: Việc xác định nội dung công việc trong từng dự án
cụ thể là rất quan trọng, vì mục đích, nội dung nêu trong kế hoạch thanh tra
thường rất chung chung và giống nhau (kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quá trình đầu tư xây dựng...) Do đó, mỗi dự án
cụ thể phải tìm ra những đặc thù riêng để đưa vào nội dung trọng tâm kiểm tra.
Ví dụ: đối với công trình giao thông, hầu như các chủ đầu tư, nhà thầu thi công
chỉ quan tâm đến mặt đường còn các kết cấu như lề đường, mái taluy, khe co,
khe dãn đều không đúng thiết kế được duyệt; hay như công trình xử lý rác thải,
đều không thấy việc khảo sát, phân loại các loại rác thải để đưa ra phương án,
công nghệ xử lý dẫn đến hiệu quả không cao…
* Các nghiệp vụ: Hầu hết các công tác đều có thể xây dựng sẵn các biểu
mẫu. Việc này giúp rút ngắn thời gian và bảo đảm tính thống nhất trong công tác
thanh tra.
- Và các quy trình khác như: Quy trình xử lý đơn thư; Quy trình giải quyết
khiếu nại; Quy trình giải quyết tố cáo…: Trước đây, TTXD cũng đã xây dựng
Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tuy nhiên quy trình trên dựa trên cơ sở
Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn cũ, do đó cần xây dựng lại để
phù hợp Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn mới.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thanh tra
- Bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp: Hiện nay, với những cảnh báo trong
tình hình chung của cả nước: đã có một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái
phẩm chất, đạo đức, thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản thân, kém ý thức tổ chức kỷ
luật, tha hoá về lối sống dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, gây
phiền hà và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được nhà nước và nhân dân giao

14



phó để nhận hối lộ, tham nhũng… làm mất lòng tin của nhân dân đối Đảng, nhà
nước. Do đó, việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
vấn đề có ý nghĩa sống còn không của chỉ riêng công cuộc cải cách hành chính
mà của cả sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. Với vị trí, vai trò của
mình thì phẩm chất đạo đức đối với công chức thanh tra phải được đặt lên hàng
đầu. Mỗi cán bộ, công chức làm công tác thanh tra phải thật sự gương mẫu, chấp
hành nghiêm túc pháp luật.
- Bồi dưỡng Pháp luật, nghiệp vụ về thanh tra: Đa số cán bộ, công chức
TTXD đã được học bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra. Tuy nhiên, đó mới chỉ là
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cơ bản, chung cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
chưa có chương trình đào tạo riêng về lĩnh vực xây dựng cơ bản. Một kết luận
của TTXD có thể có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích kinh tế của một tổ chức hay sự
nghiệp của một cá nhân; những kiến nghị hay quyết định xử lý trong thanh tra
đặc biệt quan trọng có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm, xử lý nghiêm
minh đối với người có vi phạm, giữ vững kỷ cương pháp luật. Một Kết luận
thanh tra tốt là phải làm sao vừa đảm bảo tính hợp pháp (chỉ rõ những sai phạm
so với quy định của pháp luật) vừa đảm bảo tính hợp lý (đối tượng phải “tâm
phục, khẩu phục”, có khả năng thực hiện việc bị xử lý vi phạm và khắc hậu quả:
Điều này sẽ làm nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của kết luận thanh tra).
2.1.6.2 Hình thức hoạt động thanh tra xây dựng
Hoạt động TTXD bao gồm các hình thức thanh tra theo chương trình,
kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương
trình kế hoạch đã được phê duyệt. Chương trình kế hoạch thanh tra thường
được phê duyệt hàng năm với mục đích như hoạt động thường xuyên, định
kỳ nhằm tập trung các lĩnh vực, vấn đề mang trọng tâm nhằm đảm bảo thực
hiện tốt các nhiệm đặt ra và ngăn ngừa kịp thời những vi phạm có thể xảy ra.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện vi phạm của tổ chức,
cá nhân về xây dựng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước do cơ quan có thẩm quyền giao.

Để thực hiện các hoạt động TTXD, các cơ quan TTXD thường tiến
hành theo phương thức chung của hoạt động TTXD, đó là Đoàn thanh tra

15


×