Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.72 KB, 54 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU.
*****
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang diễn ra ở nước ta từ một nền kinh tế
từ bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển dần sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Việt nam đang từng bước hòa mình vào nền kinh
tế thị trường mà ở đó luôn có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp để mà sinh
tồn và phát triển.
Để đạt được điều đó cũng như đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, thiết bị, phương
thức quản lý nhằm cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao với giá
thành ngày càng hạ và đồng thời doanh nghiệp cần phải xác định đúng mục tiêu,
trong đầu tư phải có biện pháp sử dụng nguồn lực sẵn có và đánh giá xu hướng tác
động của từng nguồn lực đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trong công tác quản lý
vi mô thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng là thước đo
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố đầu vào, là yếu tố cơ bản của sản xuất, cấu thành nên sản phẩm.
Nếu tiết kiệm được chi phí vật tư thì chi phí giá thành hạ dẫn đến lợi nhuận, thu
nhập cao, nâng cao đời sống của người lao động, tăng nguồn thu nhập cho ngân
sách nhà nước và tích lũy được mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt
công tác kế toán vật liệu yêu cầu cần thiết và tâm đắc nhất của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tại Doanh Nghiệp việc hạch
toán NVL là thông tin vô cùng cần thiết cho việc quản lý tài chính, kết hợp với kiến thức
đã được thầy cô giáo tận tình chỉ dạy trong trong thời gian em học tại trường cùng với
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc, em quyết
định đi sâu nghiên cứu đề tài “ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC”. Bài làm của em gồm 3 phần:
Phần 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TỔNG HỢP HIẾU NGỌC.
Phần 2: THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG


TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC.


2

Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC VÀ CÁC HÌNH
THỨC KẾ TOÁN CÒN LẠI.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này em đã tìm hiểu tình hình thực tế tại
công ty kết hợp với việc đọc tài liệu tham khảo nhưng vì kiến thức còn hạn chế,
kinh nghiệm chưa có nên sẽ không trách khỏi những sai sót về nội dung lẫn hình
thức trình bày. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Cô Chú
trong phòng Kế toán-Tài vụ, giáo viên hướng dẫn Cô Phạm Thị Lai và các thầy,
cô giáo trong khoa Kinh tế và Kế toán để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày… tháng…năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nho


3

Phần 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Hiếu Ngọc.
1.1.1. Quá trình hình thành.
Trong những năm gần đây nhu cầu về xây dựng cơ bản của nhân dân trong tỉnh
ngày một tăng, mặt khác do yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng Công nghiệp

hóa – Hiện đại hóa của đất nước đòi hỏi phải xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm
việc cũng như các công trình cơ sở hạ tầng nên cần thiết phải có các đơn vị xây lắp.
Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Hiếu Ngọc đã ra đời góp phần đáp ứng nhu
cầu cần thiết đó.
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC.
• Trụ sở chính: 310 Quang Trung - Thị Trấn Phú Phong – Huyện Tây Sơn –
Tỉnh Bình Định.
• Công ty được thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
• Giấy phép hành nghề số : 3502000103 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư Bình Định





cấp.
Điện thoại : 056.3880151
Fax : 056 3880914
Mã số thuế: 4100428614
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Quy mô hiện tại của đơn vị: Hiện nay tổng nguồn vốn của công ty là

17.691,69 triệu đồng. Tổng lao động hiện tại là 120 người, có một dãy nhà là văn
phòng làm việc, dãy nhà kho dùng để chứa vật liệu xây dựng, sân bãi và máy móc,
thiết bị xây dựng. Vậy theo quy định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì công ty
thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ.
• Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty
TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012 - 2014
(ĐVT: nghìn đồng)

STT Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2012/1013

2013/2014


4

1.

Doanh Thu

9.250.032

11.879.41

13.657.62

+2.629.281

+1.778.211

2.


Trong Kỳ
Chi Phí Phát

8.756.544

3
11.246.51

4
12.877.43

+2.489.968

+1.630.922

3.

Sinh
Lợi Nhuận

493.488

2
632.901

4
780.190

+139.413


+147.289

4.

Trước Thuế
Thu Nhập Chịu

493.488

632.901

780.190

+139.413

+147.289

5.

Thuế
Thuế Suất

25%

25%

25%

0


0

6.

Thuế Phải Nộp

123.372

158.225,25 195.047,5

+34.853,25

+36.822,25

7.

Lợi Nhuận Sau

370.116

474.675,75 585.142,5

+104.559,75 +110.466,75

Thuế
( Nguồn thu: phòng kế toán & tài vụ )

Qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2012 – 2014 cho ta thấy công ty đang
làm ăn rất hiệu quả cụ thể: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đều tăng qua các

năm (2013 tăng 104.559,75so với năm 2012 còn năm 1014 cũng tăng 110.466,75 so
với năm 2013) và đóng góp số tiền thuế không nhỏ cho ngân sách nhà nước
(2013/2012: + 34.853,75, 2014/2013: + 36.822,75)... Qua đó cho ta thấy Công ty
đag có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt.
1.1.2. Quá trình phát triển.
Ngày đầu thành lập với số vốn điều lệ ban đầu 3.000.000.000 đồng và dần
tăng lên đến thời điểm hiện nay là 14.000.000.000 và ngành nghề kinh doanh chính
là xây dựng các công trình nhỏ trong địa bàn Huyện với doanh thu thấp. Lượng lao
động trực tiếp cũng như gián tiếp chỉ 50 người, năm 2005 đến nay công ty mạnh
dạn đầu tư vốn góp thành viên, đẩy mạnh quy mô sản xuất, kí kết nhiều hợp đồng
lớn, thi công các công trình trong và ngoài tỉnh Bình Định. Doanh thu năm sau tăng
hơn năm trước, ngày đầu mới xây dựng các công trình nông thôn trên địa bàn
Huyện nay mở rộng địa bàn kinh doanh sang các tỉnh lân cận. Làm các công trình
xây dựng cơ bản lớn như Công trình đường Hồ Chí Minh, Công trình nhà máy thủy
điện Pleikrong .
Tự hình thành và xây dựng nhằm đưa vào hoạt động cửa hàng xăng dầu Hiếu
Ngọc tại thôn Đồng Xim, Xã Tây Xuân, Huyện Tây Sơn với tổng mức vốn đầu tư


5

lên đến 3,5 tỷ đồng, việc xây dựng cửa hàng xăng dầu Hiếu Ngọc nhằm phục vụ vụ
nhu cầu nhiên liệu cho toàn bộ máy móc, thiết bị công ty cũng như phục vụ nhu cầu
nhiên liệu trên địa bàn huyện, mặt khác tạo việc làm cho lao động địa phương góp
phần tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước và tăng thu nhập cho Doanh nghiệp. Trong
năm 2010 Công ty đã tiến hành xây dựng khách sạn Phú Phong và đến nay công
trình đang sắp hoàn thiện.
Ngoài trụ sở chính tại 310 Quang Trung – Phú Phong – Tây Sơn, công ty còn
có chi nhánh trực thuộc tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông. Công ty đã góp vốn
liên doanh với công ty Du lịch Hầm Hô tại địa bàn Huyện.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc là một đơn vị sản xuất kinh doanh
hạch toán kinh tế nên mục đích hoạt động của công ty là lợi nhuận, công ty hoạt
động với mục đích không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là phải bảo toàn và
phát triển vốn hợp lí, nâng cao thu nhập cho công nhân viên trong công ty.
1.2.1. Chức năng của Công ty :
- Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc là một đơn vị xây dựng các công
trình xây lắp. Công ty tổ chức tham gia đấu thầu xây dựng, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên của
công ty đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc có chức năng thực hiện thi công
các công trình dân dụng, san ủi mặt bằng, khai thác cát.. đáp ứng nhu cầu xây dựng
của địa phương và vùng lân cận.
- Đấu thầu xây dựng, ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký kết,tuân thủ các chính
sách, các chế độ quản lý kinh tế. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tài sản của công ty
để thực hiện các mục tiêu kinh tế, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty :
- Đăng kí kinh doanh, hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng kí.
- Lập sổ đăng kí thành viên sau khi đăng kí kinh doanh, cấp giấy chứng nhận
góp vốn cho các thành viên công ty theo quy định.


6

- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, hợp lí.
- Đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Kê khai và định kì báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin về công ty

và tình hình tài chính của công ty với cơ quan đăng kí kinh doanh.
- Ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức
công đoàn theo pháp luật về công đoàn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lí của cán bộ
công nhân viên nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, trật
tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các quy định khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Hiếu Ngọc.
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà công ty
TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
* Loại hình kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng giao thông thủy lợi.
- Xây dựng cấp thoát nước.
- San ủi mặt bằng, đào đắp đất đá.
- Vận chuyển hàng hóa bằng vận tải
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, trang trí hoa viên.
- Mua bán cây cảnh.
- Mua bán xăng dầu, vật liệu xây dựng.
1.3.2. Thị trường đầu vào đầu ra của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.


7

- Thị trường đầu vào của Công ty chủ yếu là các vật liệu xây dựng như: xi măng, gạch, sắt,
thép... được cung cấp bởi các Công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, ví dụ: Công ty xi
măng Bình Định...

- Thị trường đầu ra của Công ty chủ yếu là đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân tiêu biểu là
các hộ gia đình...
1.3.3. Vốn kinh doanh của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Tổng nguồn vốn của công ty đầu năm 2012 là: 14.500.000.000. Bao gồm:
Vốn góp của các thành viên là: 8.400.000.000 đồng, chiếm 57,9 % trên tổng số
vốn, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng là 6.100.000.000 đồng, chiếm 42,1
% trên tổng số vốn.
Trong 2 năm 2013 - 2014, quy mô cũng như cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự
thay đổi, tổng vốn đầu tư là 22.300.000.000 đồng, trong đó vốn góp của các thành
viên là 14.000.000.000 đồng, chiếm 62,8 % tổng vốn đầu tư.
1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu
Ngọc.
* Lao động:
Tổng số lao dộng của công ty qua 3 năm (2012 – 2014) ít biến động. Hiện đang có
tổng số 420 lao động, đây là số lao động thường xuyên, ngoài ra công ty còn hợp
đồng thuê thêm lao động theo thời vụ tùy theo công trình.
Trong đó: Cán bộ công nhân viên là 120 người, chiếm 28,6% tổng số lao động,
còn lại là nhân công của công ty
Lao động có trình độ đại học chuyên môn về kỹ thuật, kinh tế là 30 người
chiếm 7,1% tổng số lao động, cao đẳng và trung cấp 50 người chiếm 11,9% tổng số
lao động, còn lại đã qua đào tạo sơ cấp, chứng nhận tay nghề.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty
TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Hiếu Ngọc.
Sản phẩm xây dựng của Công ty rất đa dạng nhưng dưới đây là một đại diện sản
phẩm của Công ty.


8


Sơ đồ 1.1: Quy trình xây dựng nhà dân dụng :
(1)

(2)

Khảo )sát địa bàn

(3)
Đặc trụ dầm

Đào móng

(6)

(5)

Tô và làm nền

(4)

Đổ mê

Xây dựng

(8)
(7)

Nghiệm thu bàn giao


Trang trí nội thất
* Giải thích:
1

Khảo sát địa bàn : Sau khi kí hợp đồng với chủ đầu tư, bộ phận kĩ thuật bắt

đầu xem xét địa bàn và tiến hành san ủi mặt bằng .
2 Đào móng : Bộ phận kĩ thuật đặt cọc tiêu, giăng dây đào móng theo thiết kế
công trình đã nhận .
3 Đặt trụ dầm : Sau khi đào móng xong đội thi công đúc trụ và dầm theo thiết kế .
4 Xây dựng : Sau khi đúc trụ và dầm xong tiến hành xây tường theo thiết kế .
5 Đổ mê : Tuỳ theo thiết kế của công trình mà tiến độ đổ mê hay không nếu
không đổ mê thì xây nóc đặt xà sui mé để lợp tole hay lợp ngói .
6 Tô và làm nền : Sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu trụ, tường và móng xong
thì đội thi công tiến hành tô tường, làm nền, lát gạch, lắp đặt các thiết bị bên trong.
7 Trang trí nội thất : Tuỳ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư mà mà bộ phận
trang trí lắp đặt các cửa lớn, cửa sổ, sơn tường, quét vôi, ốp gạch, đóng trần, lắp đặt
các thiết bị bên trong.
8 Nghiệm thu bàn giao: Sau khi chủ đầu tư và Công ty nghiệm thu xong, thấy
đạt yêu cầu thì công ty làm thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty


9

Bộ phận phục vụ SX

Bộ phận SXC


Đội xe

Các đội XD

Đội cơ khí

Công trình

Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của từng bộ phận:
Bộ phận SX chính: Gồm các đội thi công của công ty, các đội này có thể tăng
(giảm) thường xuyên về số lượng lao động tuỳ theo khối lượng công việc, có nhiệm
vụ thi công các công trình và giao khoán cho các đội trực tiếp thi công.
Bộ phận phục vụ SX: Gồm các đội xe và đội cơ khí, đội xe có nhiệm vụ
chuyên chở vật tư, các máy móc thiết bị còn đội cơ khí, điện nước có nhiệm vụ
cung cấp điện nước đầy đủ, kịp thời cho các công trình thi công.
Tại các công trình: Mỗi công trình có một đội thi công và có một đội trưởng
có nhiệm vụ quản lý công nhân, vật tư, tài sản, ... trực tiếp giám sát và chịu trách
nhiện về kỹ thuật của công trình. Thường xuyên theo dõi, báo cáo về tiến độ thi
công công trình cho công ty để ban lãnh đạo công ty có biện pháp, phương pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công của công trình.

1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu
Ngọc.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lí của công ty:


10

Giám đốc


Phó giám đốc

Phó giám đốc

P.Kế toán – Tài vụ

Đội sản xuất

Ghi chú :

P.Kế hoạch – Kỹ thuật

Đội sản xuất

Phó giám đốc

P.Hành chính – Vật tư

Đội xe máy, xưởng sửa

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp

* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
- Giám đốc : Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên Công ty về việc thực hiện các quyền nghĩa
vụ của mình. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc thực hiện những nhiệm vụ giám
đốc phân công hoặc ủy quyền. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về công việc mình
phụ trách trước giám đốc.

- Phòng kế toán – Tài vụ : chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc điều hành
quản lí nghiệp vụ và hoạt động kế toán tài vụ Công ty đúng các quy định pháp luật
hiện hành và mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Trợ lí cho cho giám đốc trong việc lập và điều hành kế
hoạch thi công, quản lí kỹ thuật các công trình do Công ty đảm nhiệm theo tiến độ
thi công đã kí kết hợp đồng với bên A.
- Phòng hành chính – Vật tư: mở sổ ghi chép hệ thống các văn bản, lưu trữ bảo quản toàn bộ
các hồ sơ tài liệu. Thu chi tiền mặt của Công ty đúng quy định về tài chính.
- Đội sản xuất : chịu sự chỉ đạo của bộ phận kỹ thuật, triển khai thi công các công
trình theo chuyên ngành của mình.


11

- Đội xe máy – Xưởng sửa chữa: Hiện nay Công ty có một đội xe máy và tổ sửa
chữa nhỏ phục vụ nhu cầu khối lượng vật tư xây dựng các công trình do Công ty thi
công. Thực hiện các khối lượng ca máy thi công các công trình của Công ty. Thực
hiện các dịch vụ vận tải, thi công bên ngoài được Công ty ký kết hợp đồng. Sửa
chữa nhỏ, bảo dưỡng các xe máy, công cụ, máy xây dựng hiện có của Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu
Ngọc.
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán.
1.5.2. Bộ máy kế toán tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
( kế toán giá thành)

Kế toán thanh
toán công nợ


Kế toán nguyên
liệu và vật tư

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán của công ty
 Nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong bộ máy kế toán cụ thể như
sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp kế toán giá thành: Là người lãnh đạo
toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt
động tài chính hàng tháng, hàng quý, năm của đơn vị, tổng hợp chứng từ ghi chép
vào sổ sách kế toán tổng hợp, hạch toán khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao,
tiền lương của công nhân viên đúng theo chế độ quy định đồng thời cân đối vốn kịp
thời các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức báo cáo kế toán cho
cấp trên và các ngành chức năng theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh toán công nợ: Lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi
chuyển khoản vào sổ chi tiết, theo dõi tình hình công nợ của Công ty với các đơn vị
có liên quan, theo dõi chương trình dự án ở cấp trên xuống đã thanh toán, còn lại


12

chưa thanh toán hoặc thanh toán một lần cho Công ty để có kế hoạch đôn đốc thu
hồi được vốn.
- Kế toán nguyên liệu và vật tư: là người trực tiếp theo dõi những biến động của
vật tư, tính toán tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liậu cả về giá trị và số
lượng, theo dõi phân bổ công cụ, dụng cụ, hạch toán ghi sổ chi tiết và tổng hợp một
cách kịp thời, cung cấp số liệu về tình hình sử dụng vật tư và phân phối chi tiết
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất.
- Thủ quỹ: Là người làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt của đơn vị, nhận tiền, chi

tiền khi có phiếu chi, hoặc séc bảo chi đã được kế toán trưởng, Giám đốc phê duyệt.
Hàng ngày, tháng, quý thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu số sách.
1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu
Ngọc.
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty là hình thức “Chứng từ ghi sổ”

Chứng từ gốc


13

Sổ,thẻ kế toán
chi tiết

Sổ quỹ
Sổ đăng
kí CTGS

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh


Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Ghi chú : Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, quý:
Quan hệ đối chiếu :

Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách phần hành căn cứ vào chứng từ
gốc đã kiểm tra có liên quan đến phần hành của mình để lên bảng tổng hợp
chứng từ gốc sau đó lên chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký
duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp lập căn cứ chứng từ ghi sổ để
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.


14

Đối với các chứng từ cần mở sổ chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc,
bảng tổng hợp chứng từ gốc để mở sổ chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng số phát sinh nợ và tổng
số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng
hợp trên bảng cân đối số phát sinh sẽ khớp vói nhau và bằng tổng số tiền của
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Căn cứ số liệu các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.

Sau khi kiểm tra đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng căn cứ vào bảng cân
đối số phát sinh,bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái để lập báo cáo tài chính của
Công ty.
1.5.4. Một số chính sách kế toán khác áp dụng tại công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Hiếu Ngọc.
Hình thức Nhật ký chung và hình thức Nhật ký – Sổ cái


15

Phần 2: THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP HIẾU NGỌC.
2.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty TNHH xây
dựng tổng hợp Hiếu Ngọc.
Công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, sử dụng phương
pháp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp
này, Công ty đồng thời mở cả 2 thẻ ở cả phòng kế toán và ở kho, ở kho thủ kho sử
dụng thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Sơ đồ 2.1. Quá trình luân chuyển chứng từ nhập – xuất NVL tại Công ty
Biên bản kiểm
nghiệm vật tư
Hóa đơn
mua hàng

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Kế toán

tổng hợp

Sổ chi tiết
vật liệu

Giấy đề nghị
mua vật tư
Giấy đề nghị
Phiếu xuất
cấp vật tư
kho
Ghi chu:
: Ghi hàng ngày

Bảng tổng hợp
nhập xuất, tồn vật


: Ghi vào cuối tháng
: Đối chiếu vào cuối tháng
Căn cứ để ghi sổ của phần hành kế toán NVL là các phiếu nhập kho, xuất
kho, đề nghị mua hàng, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, thẻ
(sổ) chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết...


16

+ Đối với nguyên vật liệu Nhập kho.
Quá trình luân chuyển chứng từ nhập kho tại công ty có mô tả qua sơ đồ như sau:
Người giao

hàng

Hàng về nhập kho

Ban kiểm
nghiệm
Biên bản
kiểm nghiệm
Phòng Tài
chính-Kế toán
Phiếu nhập kho

Ký phiếu và chuyển
Hóa đơn,
hàng

Thủ kho

.
Kế toán
vật tư ghi
sổ

Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho

Nhập kho và
ghi thẻ kho

Sơ đồ 2.2: Quá trình nhập kho NVL tại Công ty.

Ví dụ: Về nhập kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu
Ngọc trong tháng 10/2014 như sau:
- Theo hóa đơn số: 0000763 ký hiệu: PT/11P ngày 14 tháng 10 năm 2014,
công ty đã mua 57 Tấn xi măng PCB 40 tại Công ty xi măng Bình Định, với đơn giá
mua là 1.550.000 đồng/tấn, thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho
người bán và nhập kho theo phiếu nhập số 21.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1521: 57 x 1.550.000 = 88.350.000
Nợ TK 1331: 8.835.000
Có TK 331: 97.185.000
Theo ví dụ trên trình tự luân chuyển chứng từ như sau:


17

Mẫu số: 02 GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu:PT/11P
Số: 0000763

Liên 2: (Khách hàng)
Ngày 14 tháng 10 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Bình Định.
Mã số thuế: 4100365152
Địa chỉ:
Huyện Tuy Phước, Bình Định.
Điện thoại: 056.3833186 Tài khoản:4305205034691 tại Ngân hàng NN& PTNN Bình
Định
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Chi
Tên đơn vị: C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc

Mã số thuế: 4100428614
Địa chỉ: 310 Quang Trung, Phú Phong, Tây Sơn, Bình Định
Hình thức thanh toán: Nợ Số tài khoản: 540.10.000.000.072 tại Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Bình Định.
Stt
Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Xi măng PCB 40
Tấn
57
1.550.000
88.350.000
Cộng tiền hàng:
88.350.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
8.835.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
97.185.000
Số tiền viết bằng chữ:(chín mươi bày triệu, một trăm tám mươi lăm nghìn đồng
chẵn.)
Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi vật tư mua về, bộ phận kiểm tra chất lượng vật tư căn cứ vào hóa đơn
và kiểm tra số lượng, quy cách, phẩm chất vật tư, nếu thấy đúng số lượng, quy cách
phẩm chất thì tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau:

Đơn vị:C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
310 Quang Trung, Phú Phong,

Mẫu số: 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC


18

Tây Sơn, Bình Định

Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
(vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 14 tháng 10 năm 2014
Căn cứ hóa đơn số: 0000763 ngày 14 tháng 10 năm 2014 của: Tổng đại lý xi măng
Bình Định.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Định Thị Nhân Trưởng ban
Ông, bà: Nguyễn Thị Lê Ủy viên

Ông, bà: Bùi Văn Nam Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
S
T
T

Tên nhãn
hiệu,qui
cách,
phẩm chất
vật tư
A
B
1 Xi măng
PCB 40


số

C

Phương
thức
kiểm
nghiệm
D

Đơn Số lượng
vị
theo

tính chứng từ
E
Tấn

1
57

Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
Số lượng
Số lượng
đúng qui không đúng chú
cách
qui cách
phẩm chất phẩm chất
2
3
F
57
0

Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Qua biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng trên mua
về nhập kho đúng qui cách, phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)

Đại diện phòng VTXM
Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Trưởng ban
(Ký, họ tên)

Nhân viên phòng vật tư căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm, tiến hành
lập phiếu nhập kho.

Đơn vị: C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
Mẫu số: 03 - VT
310 Quang Trung, Phú Phong,
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Tây Sơn, Bình Định
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)


19

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 10 năm 2014

Số: 08
Nợ TK: 152
Nợ TK: 1331
Có: TK 331

Tên và địa chỉ người nhập: Nguyễn Thị Chi

Lý do nhập: mua nhập
Theo HĐ GTGT số: 0000763 ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Tổng đại lí xi măng

Bình Định.
Nhập tại kho: vật tư Địa chỉ: Huyện Tuy Phước, Bình Định.
S Tênvật tư
Mã VT ĐVT
T
T
1
Xi măng
061VXX Tấn
PCB 40
Tổng cộng tiền hàng

Số lượng
CTgốc
57

Slượng
thực
nhập
57

Đơn giá
1.550.000

Thành tiền
83.350.000
83.350.000

Thuế GTGT 10%
Tổng cộng


8.350.000
97.185.000

- Tổng số tiền viết bằng chữ: (Chín mươi triệu, một trăm tám mươi lăm nghìn đồng
chẵn)
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Thủ kho
Người nhập
PT.Cung tiêu Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ
tên)

Đơn vị: C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
310 Quang Trung, Phú Phong,

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc


20

Tây Sơn, Bình Định.

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 14 tháng 10 năm 2014

Họ và tên: Nguyễn Thị Chi
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc
Địa chỉ: 310 Quang Trung, Phú Phong, Tây Sơn, Bình Định
Đề nghị công ty xi măng Bình Định cấp vật tư theo yêu cầu sau:
TT
1

Tên Vật Tư
Xi măng PBC 40

Đơn vị tính
Tấn

Số lượng
57

Mục đích sử dụng
Mua phục vụ thi công

Ngày 14 tháng 10 năm 2014
P.KHTC
(Ghi rõ Họ tên)

P.QTVT
(Ghi rõ Họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ghi rõ Họ tên)

Người đề nghị

(Ghi rõ Họ tên)

+ Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ xuất kho NVL tại công ty như sau:
Đại diện đội
Giấy
đề nghị
thi
công

Giấy đề nghị
xuất vật tư

Phòng Tài
chính-Kế toán
toán
Phiếu xuất kho

Ký phiếu và nhận vật


Kế toán
vật tư ghi
sổ

Phiếu xuất kho
Giấy đề nghị xuất vật tư

Thủ kho


Xuất kho và trừ
vào thẻ kho

Sơ đồ 2.3: Quá trình xuất kho NVL tại Công ty
Ví dụ: Về xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Hiếu Ngọc
trong tháng 10 năm 2014 như sau:
- Ngày 10/10/2014 Xuất 53 lít sơn Dulux 5 in 1 tại kho Công ty TNHH xây dựng


21

Hiếu Ngọc (mua của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Nam) dùng để
sơn phủ nội thất cao cấp.
Đơn giá: 184.000 đồng/lít theo phiếu xuất kho số 15 ngày 10/10/2014.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 53 x 184.000 = 9.752.000
Có TK 1522:

9.752.000

Theo ví dụ trên, trình tự lập và luân chuyển chứng từ như sau:

Đơn vị:C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
310 Quang Trung, Phú Phong,

Mẫu số: 03- VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC

Tây Sơn, Bình Định.


Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 10 năm 2014
Họ và tên người đề nghị: Nguyễn Văn Lưu
Địa chỉ (Bộ phận): Kế toán vật tư
Đề nghị cho xuất: 53 lít sơn Dulux 5 in 1
Lý do xuất: Dùng để sơn phủ nội thất cao cấp.
TT
1

Tên Vật Tư
Sơn Dulux 5 in 1

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Trưởng bộ phận
(Ký, họ tên)

Đơn vị:C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
310 Quang Trung, Phú Phong,
Tây Sơn, Bình Định.

Đơn vị
Tính
Lít

Số Lượng


Ghi Chú

53

Người đề nghị
(Ký, họ tên)

Mẫu số: 03- VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)


22

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày10 tháng 10 năm 2014
Liên1: Lưu cuốn

Số: 15
Nợ: TK 136
Có: TK 152

Người nhận: Võ Ngọc Sỹ

Đơn vị: Thi công công trình bệnh viện Huyện Phù Cát.
Địa chỉ: Huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
Diễn giải: Xuất 53 lít sơn Dulux 5 in 1.
Xuất tại kho: vật tư của Công ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc.
S
T Tên vật tư

T
1

Sơn Dulux
5 in 1
Tổng cộng

Mã VT

ĐVT

Lít

Slượng Slượng
CTừ gốc thực
xuất
53
53

Đơn giá

Thành
tiền

184.000

9.725.000

Ghi
chú


9.725.000

Xuất ngày 10/10/2014
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán vật tư Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.1.1. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp thẻ
song song và phương pháp này có sơ đồ trình tự ghi chép như sau:
Phiếu nhập,
xuất kho


23

Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu

Bảng kê nhập,
Bảng tổng hợp
xuất
nhập, xuất, tồn
Sơ đồ 2.4: Trình tự xử lý chứng từ nhập, xuất tại Công ty theo
phương pháp thẻ song song.

Ghi chú:
• Ở kho công trình:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để ghi số
lượng vật tư thực nhập vào kho và thực xuất kho vào những thẻ cho từng loại vật tư
có liên quan. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng vật tư tồn kho trên thẻ kho
với số lượng vật tư tồn kho thực tế trong kho. Định kỳ hàng tháng, thủ kho tổng hợp
số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư trên thẻ kho để đối chiếu với kế toán
chi tiết.
Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu cụ thể như sau:

Đơn vị: C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
310 Quang Trung, Phú Phong,
Tây Sơn, Bình Định.

Mẫu số: S12 - DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 01/10/2014
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng PCB 40 MVT:
S

Chứng từ


Diễn giải

Ngày

Đvt: Tấn

Số lượng




24

T
T
1
2
3
4
5

SH

NT

N-X

Nhập


Tồn đầu kỳ
PX3 3/10 Xuất xi măng thi công
3/10
PN8 8/10 Mua xi măng nhập kho 8/10
68
PX17 11/10 Xuất xi măng thi công 11/10
PN21 14/10 Mua xi măng nhập kho 14/10
57
PX23 16/10 Xuất thi công thi công 16/10
Cộng số phát sinh
125
Tồn cuối kỳ
Sổ này có ......trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.....

Xuất

15
31
39
85

Tồn
60
45
113
82
139
100
100


Ngày mở sổ: 01/10/2014
Ngày 31 tháng 10 năm
2014
Người lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

x.nhận
kế toán


25

Đơn vị: C.Ty TNHH XDTH Hiếu Ngọc
Mẫu số: S12 - DN
310 Quang Trung, Phú Phong,
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Tây Sơn, Bình Định.

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 01/10/2014
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sơn Dulux 5 in 1 MVT:
ST

T

Chứng từ
SH
NT

Diễn giải

Ngày
N-X

Đvt: Lít

Số lượng
Nhập Xuất
Tồn

Tồn đầu kỳ
1
PX5 4/10
Xuất sơn dùng
4/10
2 PN13 9/10
Mua sơn nhập kho
9/10
75
3 PX15 10/10
Xuất sơn dùng
10/10
4 PN19 13/10 Mua sơn nhập kho

13/10
84
5 PX25 17/10
Xuất sơn dùng
17/10
Cộng số phát sinh
159
Tồn cuối kỳ
Sổ này có ......trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.....

69
53
46
168


x.nhận
kế toán

203
134
209
156
240
194
194

Ngày mở sổ: 01/10/2014
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)


×