Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THÚY HỒNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GPMB DỰ ÁN HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC
VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN (GIAI ĐOẠN 1)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THÚY HỒNG

Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GPMB DỰ ÁN HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC
VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN (GIAI ĐOẠN 1)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K43 - QLĐĐ - N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015
: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, 2015

Thái Nguyên, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, em nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều

kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Khắc Thái Sơn - là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Quản lý tài nguyên, đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Lạng Sơn; UBND xã Hoàng Đồng; đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2013 ........................... 40
Bảng 4.2. Tình hình dân số phân theo các nhóm ngành ................................. 41
Bảng 4.3. Bảng hiện trạng sử dụng đất ........................................................... 47
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường về đất .............................................................. 53
Bảng 4.5. Bảng hỗ trợ đất công ....................................................................... 54
Bảng 4.6. Bảng tín toán bồi thường, hỗ trợ cây cối hoa màu ......................... 55
Bảng 4.7. Bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ nhà cửa vật liệu, kiến trúc ........ 57
Bảng 4.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ...................... 60
Bảng 4.9. Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ............................. 61
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ ........ 62
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cán bộ chuyên môn về công tác
bồi thường GPMB ........................................................................... 63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trình tự thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ ổn định đời sống .... 17


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TP

: Thành phố

UNBD

: Ủy ban nhân dân

TĐC

: Tái định cư

BT

: Bồi thường

GCN


: Giấy chứng nhận

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

TT - BTC

: Thông tư - Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường



: Quyết định

QĐ - UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân


: Nghị định

NQ - TW

: Nghị quyết - Trung ương

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạng

ADB

: Asian Development Bank

WB

: World Bank


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 5

2.2. Khái quát những quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng ................. 6
2.2.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 6
2.2.1.1. Khái niệm bồi thường .......................................................................... 6
2.2.1.2. Khái niệm thu hồi đất ........................................................................... 9
2.2.1.3. Tái định cư ........................................................................................... 9
2.2.2. Những quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng ............................ 10
2.2.2.1. Các trường hợp và hình thức thu hồi ................................................. 10
2.2.2.2. Thẩm quyền thu hồi thu đất ............................................................... 12
2.2.2.3. Nguyên tắc bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi ........ 12


v

2.2.2.4. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp trong công tác Bồi
thường, hỗ trợ ổn định đời sống ...................................................................... 15
2.3. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam ......................................................................................................... 18
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới................. 18
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan ................. 18
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc ............ 19
2.3.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia ................ 21
2.3.1.4. Chính sách bồi thường ổn định đời sống của một số ngân hàng trên
thế giới ............................................................................................................. 23
2.3.2. Tình hình giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ......................................... 25
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội .................... 25
2.3.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Phú Thọ .................. 27
2.3.2.3. Những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ ổn
định đời sống thời gian qua. ............................................................................ 28
2.3.3. Tình hình giải phóng mặt bằng ở Tỉnh Lạng Sơn ................................. 30
Phần 3: NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.3.1. Tình hình cơ bản của thành phố Lạng Sơn. .......................................... 34
3.3.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng tại thành phố Lạng Sơn. ..... 34
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ..................................... 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp ........................................................... 34


vi

3.4.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 34
3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 36
4.1. Tình hình cơ bản của.thành phố Lạng Sơn .............................................. 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai và thổ nhưỡng ......................................... 37
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 37
4.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 37
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 38
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 39
4.1.2.1. Tình hình xã hội ................................................................................. 39
4.1.2.2. Các ngành kinh tế ............................................................................... 41
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 43
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn .................................................................................................. 47

4.1.4. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ............... 47
4.1.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giao đất - thu hồi
đất; công tác thống kê đất đai.......................................................................... 47
4.1.4.2. Công tác giải quyết đơn thư; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm hành
chính trong việc quản lý sử dụng đất đai. ....................................................... 49
4.1.4.3. Công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thực hiện quyền của người sử
dụng đất ........................................................................................................... 50
4.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ................................................ 52
4.2.1. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ...................................... 52


vii

4.2.1.1. Đánh giá kết quả bồi thường về đất ................................................... 52
4.2.1.2. Đánh giá bồi thường về cây cối và hoa màu ...................................... 54
4.2.1.3. Đánh giá bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc, nhà ở ....... 56
4.2.1.4. Đánh giá các chính sách hỗ trợ sau khi giải phóng mặt bằng ............ 57
4.2.1.5. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ......................................... 60
4.2.2. Đánh giá kết quả công tác BT&GPMB của dự án Hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải qua ý kiến của người dân .................................................. 61
4.2.3. Một số hạn chế và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ ổn định đời sống ...................................................................... 64
4.2.3.1. Một số hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống . 64
4.2.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ ổn định
đời sống ........................................................................................................... 66
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý báu,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư và các hoạt động văn
hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh; là yếu tố nội lực để xây
dựng và phát triển bền vững quốc gia (Luật đất đai 1988, 1993, 1998).
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà
nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai như quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; hạn mức giao đất, hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất; thu hồi, định
giá đất…
Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 nhiều dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ tại tất cả các địa phương. Để phục vụ cho mục đích
này, đòi hỏi phải có một lượng lớn đất đai. Công việc này liên quan đến việc
bồi thường giải phóng mặt bằng cho người đang sử dụng đất. Đây là điều kiện
ban đầu nhưng hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng các công trình, dự
án. Công tác này sẽ quyết định đến thời gian, tiến độ thi công các công trình,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, các cá nhân, hộ gia đình.
Vì vậy, công tác thu hồi đất và lên phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
là hết sức phức tạp và nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện như thương lượng giá bồi thường với người dân vì khung giá bồi
thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn rất nhiều so với giá

ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tái
định cư và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng.


2

Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua
đã tổ chức thực hiện nhiều dự án và công tác bồi thường GPMB đã thu được
nhiều kết quả tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ không ít những khó khăn
liên quan đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy cần nghiên
cứu để làm rõ về cơ sở lý luận và tìm ra giải pháp tháo gỡ trong cơ chế tổ
chức và thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Khắc Thái
Sơn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác GPMB Dự án Hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của dự án.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá về các phương án, kết quả bồi thường về đất đai và tài sản
trên đất
+ Đánh giá được công tác hỗ trợ của công trình đối với đối tượng, diện
tích đất bị thu hồi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về hệ thống các
chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn và đề xuất các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm

cho công tác GPMB.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.


3

- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người
dân bị thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai dự án trên
địa bàn.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện
kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế
công tác đền bù GPMB.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên nắm được những
thuận lợi và khó khăn để từ đó đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy
nhanh tiến độ bồi thường GPMB.
- Nhằm giúp sinh viên khi ra trường thực hiện tốt công tác chuyên
môn về bồi thường GPMB ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ ổn định đời
sống khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cứ quyết định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống;
- Căn cứ thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 07 năm 2007
của Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 Quy định về bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cư Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP Ngày 25 tháng 5 năm 2007 Quy định bổ sung về việc cấp


5

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự. thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi, đất
giao đất, cho thuê đất
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Căn cứ Thông báo số 151/TB-UBND ngày 16 tháng 07 năm 2013 Về

việc thu hồi đất để thực hiện xây dựng công trình Nhà máy xử lý nước thải
thành phố Lạng Sơn thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
thành Phố Lạng Sơn - Giai đoạn 1;
- Quyết định số 27/2013QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành quy định về giá các loại đất năm 2014
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định về quy chế, chính sách
bồi thường hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2012 của
UBND Tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng
trong công tác bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng
03 năm 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đơn giá cây trồng, vật
nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số
04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh;


6

- Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 08 năm
2011 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành đơn giá mới nhà, công trình và vật
kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013
của UBND thành phố Lạng Sơn về việc thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ
trợ ổn định đời sống dự án: Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố
Lạng Sơn - giai đoạn 1;

- Căn cứ Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 29 tháng 07 năm 2013
của UBND thành phố Lạng Sơn về việc thành lập Tổ chức công tác bồi
thường, hỗ trợ ổn định đời sống của dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thành phố Lạng Sơn - giai đoạn 1.
- Căn cứ công văn số 1027/ĐC-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2013 về
việc đính chính Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 29/07/2013 của UBND
thành phố Lạng Sơn;
- Căn cứ công văn số 1028/ĐC-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
UBND thành phố Lạng Sơn về việc đính chính Quyết định số 1979/QĐUBND ngày 29/07/2013 của UBND thành phố Lạng Sơn;
- Căn cứ Quyết định số 3249/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013
của UBND thành phố Lạng Sơn về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ ổn định đời sống dự án: Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố
Lạng Sơn - giai đoạn 1.
2.2. Khái quát những quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng
2.2.1. Các khái niệm liên quan
2.2.1.1. Khái niệm bồi thường
Theo Luật Đất đai năm 2003 và 2013 thì bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất


7

bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong các điều khoản quy định cụ thể,
Luật cũng quy định những thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng,
vật nuôi trên đất do việc thu hồi đất gây ra cũng được xem xét bồi thường
(Quốc hội, 2003). Thực tế quá trình triển khai thi hành Luật, việc xác định
loại thiệt hại, mức độ thiệt hại, đối tượng được bồi thường cần được xem xét
một cách toàn diện, cụ thể hơn:
- Về xác định thiệt hại: Ngoài thiệt hại về đất, nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất thì còn có những thiệt hại khác mà người sử dụng đất cần phải

được bồi thường như: Thiệt hại do chi phí đã đầu tư vào việc san lấp mặt bằng,
thiệt hại do mất địa thế kinh doanh, các thiệt hại về sức khỏe do việc thực hiện
dự án gây ra như: khói bụi, tiếng ồn, nước thải...
- Về xác định đối tượng được bồi thường: Đối tượng bị ảnh hưởng từ
việc thu hồi đất không chỉ là tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi mà còn bao
gồm cả người đang sử dụng đất thuê, người sử dụng đất lân cận, người có lợi
ích liên quan.
Khái niệm “đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất” được sử dụng trong
Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993. Bắt đầu từ thời điểm thực hiện Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, cụm từ “bồi thường” đã
được sử dụng thay cho cụm từ “đền bù thiệt hại” thể hiện tư tưởng chỉ đạo đổi mới
công tác giải phóng mặt bằng, đó là không chỉ trả lại những thiệt hại “hữu hình” có
thể kiểm đếm được mà còn phải tính toán bù đắp lại cả những giá trị không thể đo đếm
được như là môi trường sống của cả cộng đồng, điều kiện học tập, các dịch vụ, tiện ích
sinh hoạt, v.v..; kèm theo đó là một cơ chế giải quyết những bất đồng giữa bên gây ra
thiệt hại (Nhà nước) với bên bị thiệt hại (người bị thu hồi đất) hướng tới sự khách
quan, công bằng hơn thông qua cơ chế giải quyết khiếu nại, khắc phục tình trạng các
cơ quan nhà nước giành quyền áp đặt mức đền bù thiệt hại, không chú ý đến lợi ích


8

chính đáng của người dân.
Theo Bộ luật Dân sự thì bồi thường là việc đền bù những thiệt hại về
vật chất, về tinh thần mà mình gây ra cho người khác, thiệt hại phải được bồi
thường toàn bộ và kịp thời; các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường,
hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc,
phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần; khi mức bồi thường không
còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có
quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi

mức bồi thường (Quốc hội, 2005).
Như vậy, có thể đưa ra nhận xét là khi chuyển từ thuật ngữ “đền bù
thiệt hại” sang thuật ngữ “bồi thường” khi Nhà nước thu hồi đất đã thể hiện
tư tưởng chỉ đạo trong xây dựng Luật đó là việc bồi thường cần phải đổi mới
để việc tính toán mức độ thiệt hại một cách khách quan, tôn trọng ý kiến của
người bị thiệt hại và bồi thường một cách sòng phẳng như khi thực hiện bồi
thường thiệt hại theo pháp luật dân sự, tuy nhiên, thực tế triển khai vẫn còn
một khoảng cách khá xa so với tư tưởng chỉ đạo này mà một trong những
nguyên nhân của nó nằm ở ngay chính sự khác biệt giữa cơ chế bồi thường
theo pháp luật đất đai với bồi thường theo pháp luật dân sự, cụ thể như sau:
- Trong Luật đất đai, việc thương thảo về mức độ thiệt hại và giá trị bồi
thường diễn ra một chiều theo hướng áp đặt ý kiến chủ quan của Nhà nước đối
với người bị thiệt hại, dễ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong mối quan hệ này,
trong khi đó, bồi thường theo pháp luật dân sự, mối quan hệ giữa bên gây ra
thiệt hại và bên bị thiệt hại là quan hệ bình đẳng, dựa trên sự đồng thuận của cả
hai bên.
- Trong Luật đất đai, Nhà nước tham gia quan hệ bồi thường với tư
cách là bên gây ra thiệt hại, đồng thời Nhà nước lại đóng vai trò là trung


9

gian hòa giải thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân,
đo đó tính khách quan trong quá trình giải quyết khiếu nại rất dễ bị vi phạm.
Điều này khác với bồi thường trong pháp luật dân sự, khi đó Nhà nước chỉ
đóng vai trò trung gian hòa giải giữa bên gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại
nên các phán quyết của Nhà nước đưa ra có tính khách quan hơn.
2.2.1.2. Khái niệm thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua các khoản hỗ trợ bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định

cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp; Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở; hỗ trợ khác. Các khoản hỗ trợ này được hiểu là
phần cho thêm của Nhà nước sau khi đã bồi thường sòng phẳng và là khoản
điều tiết từ phần giá trị gia tăng từ đất đai mà không phải là do đầu tư của
người sử dụng đất mang lại (Quốc hội, 2003; Chính phủ, 2004, 2007, 2009).
Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một các tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà
nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người
bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
2.2.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những
người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ không còn chỗ ở nào khác. Việc thu hồi
đất ở thông qua một quyết định hành chính là một quá trình không tự nguyện, có


10

tính cưỡng chế và đòi hỏi có sự “hy sinh” của người sử dụng đất, do đó, không
chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất (có đất ở, nhà ở) mà còn phải đảm bảo
lợi ích của người bị thu hồi đất, họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ (Quốc hội, 2003; Chính phủ, 2004, 2007, 2009).
2.2.2. Những quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng
2.2.2.1. Các trường hợp và hình thức thu hồi
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt

quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai (2003) quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất trong công tác bồi thường GPMB.
Điều 38: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện công tác GPMB
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:


11

+ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn.

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Từ khi pháp luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị thì khi
Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc người sử dụng được bồi thường tài sản trên
đất, người sử dụng đất hợp pháp còn được bồi thường giá trị của quyền sử
dụng đất. Cũng như giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu
hồi đất cũng có hai hình thức thu hồi là thu hồi có bồi thường và thu hồi
không có bồi thường. Để đảm bảo cho người sử dụng đất đỡ thiệt thòi và công
bằng thì pháp luật đất đai cũng quy định các cụ thể những trường hợp người
sử dụng đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và những
trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất.


12

2.2.2.2. Thẩm quyền thu hồi thu đất
Điều 44: Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn

liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được ủy quyền (Luật Đất đai, 2003) [9].
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước. Ngoài ra, Luật
Đất đai 2003, tại Điều 5 có quy định: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng
đất thông qua việc Quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 31 quy định: Việc chuyển mục đích sử dụng đất được căn cứ vào quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu
tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng. Tại Điều 39 quy
định: Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2.2.2.3. Nguyên tắc bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi
Điều 42: Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong khu
vực GPMB
- Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của luật này thì người thu hồi đất


13

được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của luật này.
- Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện
các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch

chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu của
Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
- Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
- Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi nghĩa vụ giá trị tài chính chưa thực hiện trong giá trị bồi
thường, hỗ trợ.
- Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất (Luật Đất đai, 2003) [9].


14

Điều 43: Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường
- Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:
+ Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và điều 12 Điều 38 của Luật này.
+ Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo

dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất nông nghiệp là do cộng đồng dân cư sử dụng.
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận quyền chuyển
nhượng sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Đất thuê của Nhà nước.
+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 50 của Luật này.
+ Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi
thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép.


15

+ Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi
đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó.
+ Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật này.
- Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2
Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
- Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản

2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
2.2.2.4. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp trong công tác Bồi
thường, hỗ trợ ổn định đời sống
1. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống có trách nhiệm triển
khai thực hiện, lập phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống dự án.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất
bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi
(20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống:
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp
bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống;
hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bảng tổng hợp ý kiến


16

đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái
định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (2) huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
ổn định đời sống đối với trường hợp còn lại.
5. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống:

Niêm yết phương án trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày, kể từ ngày
nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống đã được phê duyệt.
6. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
7. Bàn giao mặt bằng: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống thanh toán xong tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt.
Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư luôn được cấp uỷ, chính quyền
các cấp của thành phố quan tâm chỉ đạo. Đối với các dự án thực hiện xong
công tác GPMB đã được bàn giao ngay cho chủ đầu tư thực hiện, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố. Bên cạnh đó vẫn
còn có nhiều dự án đầu tư xây dựng triển khai chậm không đảm bảo tiến độ
mà nguyên nhân chính là do vướng mắc về công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng. Những thắc mắc kiến nghị của nhân dân đã được UBND tỉnh và
UBND thành phố và chủ đầu tư dự án tổ chức đối thoại giải quyết các thắc
mắc của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án nên tới nay công tác bồi thường,
hỗ trợ ổn định đời sống dự án đã có những chuyển biến tích cực. Đa số các hộ
dân bị ảnh hưởng bởi các dự án đã đồng ý với chủ trương thu hồi đất để thực
hiện dự án.


×