Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Chí Tín Thôn Định Tố, thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh thạnh, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.33 KB, 39 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến khá vững chắc,
từ đó mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới , nâng
cao khả năng cạnh tranh cũng như hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc
biệt là công tác kế hoạch và đầu tư.
Công tác kế hoạch và đầu tư là một hoạt động quan trọng của tất cả
những doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác này, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được
những vấn đề cơ bản nhất của doanh nghiệp mình, qua đó có thể ước lượng
được sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhận thức được vấn đề
trên từ rất sớm , ngay từ lúc mới thành lập Công ty cổ phần Chí Tín đã coi
công tác kế hoạch đầu tư là một nhiệm vụ chiến lược cần phải thực hiện và
hoàn thành tốt của công ty . Là một công ty hàng đầu trong nước chuyên về
lĩnh vực Thi công xây lắp: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, điều hòa không khí và vệ
sinh môi trường, giám sát công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
tư vấn đầu tư, kinh doanh mua bán xăng dầu, đại lý vật liệu xây dựng, kinh
doanh nhà hàng, lữ hành nội địa và các dịch vụ khác.... Vì vậy công tác kế
hoạch sẽ là một yêu cầu hàng đầu khi tiến hành tổ chức thi công các công
trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Bên cạnh đó, công
tác đầu tư vào các trang thiết bị máy móc của công ty theo chu kỳ là một điều
không thể thiếu , để đưa công ty : Một mặt nâng cao khả năng hoạt động của
mình. Mặt khác góp phần tạo sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường
.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế hoạch và đầu tư
cũng như qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty cổ phần Chí Tín em đã
hoàn thành được Báo cáo thực tập tổng hợp.




2

Bài báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần Chí Tín
Phần 2: Thực trạng kế hoạch và đầu tư của công ty cổ phần Chí Tín
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác kế hoạch và
đầu tư ở công ty cổ phần Chí Tín


3

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CHÍ TÍN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chí Tín
1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHÍ TÍN
Tên tiếng anh: CHI TIN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CÔNG TY CP CHÍ TÍN
Năm thành lập: Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4101072431
ngày 20/04/2010.
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Định Tố, thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh thạnh,
tỉnh Bình Định.
Số điện thoại: (056)3786988
Số fax: (056)3786988
Email:
Website: WWW.chitin.vn
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng của Công ty.
Công Ty Cổ Phần Chí Tín được thành lập vào năm 2010 theo giấy chứng

nhận đăng kí kinh doanh số 410172431 do Sở kế hoạch và đầu tư Bình Định
cấp ngày 20/04/2010.
Công ty đã đăng kí thay đỗi lần thứ 9 ngày 05/08/2014 (kèm theo bảng
sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 410172431). Với số vốn điều lệ
đăng kí là 10.000.000.000 đồng.
Công ty có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh độc lập. Được tự
chủ về tài chính và quản lý thực hiện theo Luật doanh nghiệp của Nhà Nước.
Trong những năm qua, Công ty đã tham gia thi công, giám sát nhiều
công trình xây dựng trên địa bàn Huyện. Được các chủ đầu tư, gồm các cơ
quan ban ngành đánh giá tương đối cao về mặt chất lượng và tiến độ. Có đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, kỹ sư, chuyện viên nghiệp vụ, công nhân lành nghề


4

có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Thiết bị xa máy gồm nhiều loại mới,
hiện đại như : Máy đào, máy ủi, máy đầm, xa tải, máy trộn bê tông,…
1.1.3 Quy mô hiện tại của Công ty.
Tổng số lao động hiện có: 77 người.
Trong đó, cán bộ chuyên môn, công nhân lành nghề:
+ Đại học: 10 người
+ Cao đẳng: 3 người
+ Trung cấp: 0 người
+ Công nhân lành nghề: 64 người
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đóng góp vào ngân sách
của công ty từ năm 2012-2014.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 20122014
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ Tiêu
1. Doanh thu thuần

về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu hoạt
động tài chính
3. Chi phí tài chính
4. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
5. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
6. Lợi nhuận khác
7. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
8. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
9. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

Năm 2012
4.117.356.567

Năm 2013
6.987.230.126

Năm 2014
11.939.087.465

752.500


2.656.321

1.015.892

34.625.416
468.020.008

85.625.321
308.021.568

268.761.022
1.586.208.685

924.161.483

1.794.937.303

2.144.549.636

117.472.974

221.730.321

(74.514)

1.041.634.457

2.016.667.624

2.144.475.122


229.159.580,5

443.666.877,3

471.784.526,8

812.474.876,5

1.573.000.747

1.672.690.595

( Nguồn: Phòng Tài vụ)


5

1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Chí Tín
1.2.1 Chức năng của Công Ty
Công ty hoạt động kinh doanh đa nghành nghề và quản lý,bảo hành,
bảo trì các cơ sở hạ tầng đặc biệt chuyên về thi công các công trình thủy lơị,
thủy điện và một số ngành nghề khác phù hợp với năng lực của công ty được
nhà nước chấp nhận theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Xây dựng kế hoạch tài chính cho phù hợp để sản xuất kinh doanh, tổ
chức và theo dõi các hoạt động tài chính trong công ty và ngoài công ty nhằm
cân đối tình hình tài chính.

Nghiên cứu xây dựng các dự án mới, tìm kiếm các cơ hội và các đối tác
sản xuất kinh doanh, khai thác các dự án về đĩa ốc, xây dựng dân dụng , xuất
khẩu lao động, dạy nghề .
Khảo sát đánh giá lập các dự án đầu tư, cũng như lập dự toán, thiết kế
bản vẽ thi công.
Kiểm tra giám sát công trình đang thi công chặt chẽ đẩy mạnh tiến độ thi
công theo đúng thiết kế tránh chậm tiến độ, bàn giao công trình chậm làm
ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Tổ chức quản lý khối lượng, đơn giá và thanh quyết toán công trình, tổ
chức thực hiện công tác an toàn lao động cho người lao động.
Tìm kiếm và cân đối các nguồn vốn trong các dự án làm chủ đầu tư hay
nhà thầu xây dựng.Quản lý các đội, xí nghiệp trực thuộc công ty trong lĩnh
vực xây lắp.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.1 Các loại hình kinh doanh, dịch vụ Công ty hiện đang kinh doanh.
Thi công xây lắp: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, điều hòa không khí và vệ sinh
môi trường.


6

- Giám sát công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Tư vấn đầu tư.
- Kinh doanh mua bán xăng dầu.
- Đại lý vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh nhà hàng, lữ hành nội địa và các dịch vụ khác.
1.3.2 Thị trường hoạt động.
Miền Trung
Tây Nguyên

1.3.3 Nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 1.2 : Chỉ tiêu về nguồn vốn của Công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

Tổng

Năm 2012

257.365.000

3.177.087.779

3.434.452.779

Năm 2013

1.850.145.236

4.045.676.450

5.895.821.686

Năm 2014

4.532.092.710


6.190.151.572 10.722.244.282
( Nguồn: Phòng Kế toán)

Tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm từ 2012 đến
2014. Năm 2013 tăng 1,72 lần so với năm 2012. Năm 2014 tăng 1,81 lần so
với năm 2013. Nguồn vốn công ty sử dụng phần lớn là vốn chủ sở hữu (vốn
chủ sở hữu chiếm từ 57.7-92,5% tổng nguồn vốn so nợ phải trả) cho thấy
công ty sẽ chịu rủi ro thấp vì tỷ lệ này càng lớn càng gia tăng áp lực trả nợ
cho doanh nghiệp, hay thêm cả lãi vay phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng
vốn vay. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay lớn,
chi phí lãi vay gần như “cuỗm hết” lợi nhuận trong kỳ, là nguyên nhân cốt
yếu khiến các doanh nghiệp này “ngập lún” trong lỗ và nợ.
1.3.4 Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của công ty.
1.3.4.1 Về tài sản.
Bảng 1.3: Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản của Công ty qua một số năm gần đây


7

ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Tổng

Năm 2012

1.672.802.127


1.761.650.652

3.434.452.779

Năm 2013

2.823.611.702

3.072.209.984

5.895.821.686

Năm 2014

7.890.066.218

2.832.178.064

10.722.244.282
( Nguồn: Phòng Kế toán)

Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản tăng lên hằng năm, tổng tài sản của
công ty tăng do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng và có các
chính sách thu hút vốn đầu tư phù hợp.
1.3.4.2 Đặc điểm lao động.
Hiện nay số cán bộ công nhân viên là 77 người. Trong đó, cán bộ chuyên
môn, công nhân lành nghề là:
+ Đại học: 10 người
+ Cao đẳng: 3 người

+ Trung cấp: 0 người
+ Công nhân lành nghề: 64 người
Công ty có Có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, kỹ sư, chuyên viên nghiệp
vụ, công nhân lành nghề có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doah và tổ chức quản lý tại công ty.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình tư vấn thiết kế của công ty
KÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH ĐỊA CHẤT

KHOAN, THÍ NGHIỆP CÁC MẪU

THIẾT KẾ KỸ THUẬT
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT


8

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG

LẬP TỔNG DỰ ÁN

GIÁM SÁT THIẾT KẾ CHO ĐẾN KHI
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình quản lí và giám sát

Đấu thầu

Ký hợp đồng với chủ đầu tư

Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A
Bàn giao, thanh quyết toán công trình với bên A

 Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc qua giao thầu trực tiếp.
 Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình.
 Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với chủ

đầu tư công trình. Công ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản
phẩm. Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức và phân công lao động, bố
trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây
dựng và hoàn thiện công trình.
 Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình
về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý.
1.4.2.1.Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty


9
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÍNH-NHÂN SỰ
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN


Chú thích:

: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
(Nguồn phòng hành chính – nhân sự)

1.4.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
Đại hội đồng cổ đông:
-

Thông qua định hướng phát triển của Công ty;

-

Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền
chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

-

Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

-

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định Luật Doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.


-

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty;

-

Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty;

-

Trình báo quyết toàn tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông;

-

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát


10
-

Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao.

-

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và độ cẩn trọng quản lý, điều

hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính.
Ban Giám đốc

-

Điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện c ác quyền và nhiệm vụ được giao:

-

Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

-

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

-

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị.
Phòng kỹ thuật:
Là cơ quan tham mưu của Công ty Cổ Phần Chí Tín, giúp Giám đốc
công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực:


-

Khoa học kỹ thuật, công nghiệp chất lượng công trình.

-

Quản lý chất lượng công trình.

-

Tư vấn đấu thầu.
Phòng Kinh doanh:

-

Là cơ quan tham mưu của Công ty Cổ Phần Chí Tín, giúp Giám đốc công ty
thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực:

-

Xây dựng chiến lược, Kế hoạch sản xuất kinh doanh.

-

Hợp đồng kinh tế và tư vấn đấu thầu.

-

Nghiên cứu thị trường.


-

Lập các dự án đầu tư mới và quản lý các dự án đầu tư.

-

Quản lý máy móc thiết bị của công ty.


11

Phòng tài chính – kế toán:
Là cơ quan tham mưu của Công ty Cổ Phần Chí Tín, giúp Giám đốc
công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực:
-Tài chính, hạch toán kế toán
-Kế toán quản trị và thống kê tổng hợp.
Phòng hành chính – nhân sự:
Là cơ quan tham mưu của Công ty Cổ Phần Chí Tín, giúp Giám đốc
công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực:
-Tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương.
-Giải quyết chế độ chính sách với người lao động.
-Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân.
-Công tác văn thư, hành chính, lưu trữ, quản trị và đời sống. Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật thông tin liên lạc cho mọi hoạt động của công
ty.

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHÍ TÍN
Tình hình thực tế về công tác kế hoạch tại công ty
Vai trò và nhiệm vụ của kế hoạch tại công ty

2.1.1.1 Vai trò.

2.1.
2.1.1.

Xây dựng một kế hoạch hợp lý về mặt khoa học kỹ thuật trong quá
trình thi công (cũng như các công tác quản lý, hoạch toán ...) sẽ đem lại hiệu
qủa kinh tế cao, tiết kiệm chi phí , giảm thất thoát . Từ đó sẽ thu về lợi nhuận
đáng kể cho công ty
Việc lập kế hoạch cho hoạt động của công ty là một khâu không thể
thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty . Nó chiếm một vị trí


12

rất quan trọng trong việc đề ra các công việc đang làm ở hiện tại và sẽ thực
hiện ở tương lai
2.1.1.2 Nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai
đoạn. Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư.
Chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng tháng, quý,
năm và kế hoạch ngắn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.
Thống kê, tổng hợp tình hình các công việc sản xuất kinh doanh của công ty
và các công tác khai thác được phân công theo quy định. Theo dõi, lập kế
hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của công ty
Lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Chí Tín được hiểu là sự lựa chọn một
trong những phương án hành động tương lai cho Công ty và cho từng bộ
phận, là quá trình xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ và phương pháp tốt
nhất để đạt được các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch có bốn mục đích quan

trọng: ứng phó với những tình huống bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý
vào các mục tiêu, tạo khả năng tác nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý
kiểm tra, giám sát.
2.1.2 Nguyên tắc lập kế hoạch tại công ty
-Phải đảm bảo tính cân đối của sản xuất
+Cân đối theo không gian
+Cân đối theo thời gian
-Đảm bảo tính song song của quá trình sản xuất
-Đảm bảo tính nhịp nhàng
2.1.3 Căn cứ lập kế hoạch
Để lập một bản kế hoạch nào cũng cần phải có căn cứ, việc lập kế hoạch
tại Công ty cổ phần Chí Tín dựa vào những căn cứ sau:


13

2.1.3.1. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước.
Mặc dù ngày nay Nhà nước giao cho các doanh nghiệp quyền độc lập, tự
chủ trong hoạt động kinh doanh của mình song các doanh nghiệp vẫn phải bị
giới hạn trong những phạm vi nhất định. Nó phải được ràng buộc trong mối
quan hệ với luật pháp, với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước. Chí Tín là một doanh nghiệp xây dựng chủ yếu là xây
dựng hạ tầng, do đó các kế hoạch xây dựng, kinh doanh của Công ty phải dựa
trên quy hoạch tổng thể của Nhà nước.
Căn cứ này sẽ giúp cho phương án phát triển của doanh nghiệp hợp lý,
đúng hướng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3.2. Định hướng tăng trưởng và phát triển của Công ty.
Để tồn tại trong cơ chế thị trường và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều
phải xác định cho mình những phương hướng, mục tiêu trong sản xuất, kinh

doanh và trong tiêu thụ sản phẩm. Các định hướng phát triển trong giai đoạn
trung hạn ( khoảng 3- 5 năm) về phát triển quy mô sản xuất, tăng sản lượng
hoạch mở rộng thị trường…
Đây cũng là một căn cứ quan trọng giúp Công ty xác định sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm sao cho vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa
đảm bảo đáp ứng được mục tiêu phát triển của Công ty.
Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn này là tập trung xây
dựng công ty thành một đơn vị kinh tế vững mạnh về tài chính, năng lực
chuyên môn để kích thích, phát huy nguồn lực từ cổ phần hóa, phát huy tối đa
năng lực hiện có, nhất là những ngành nghề chủ lực. Đồng thời nghiên cứu
mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án mang tính
chiến lược, nhằm tạo bước đột phá, đảm bảo hiệu quả và tạo tiền đề cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
2.1.3.4. Năng lực của Công ty năm kế hoạch.


14

Một bản kế hoạch muốn có tính khả thi cao cần phải dựa vào khả năng
trong tương lai và tương ứng với nguồn lực hiện có. Trọng tâm căn cứ để đề
ra kế hoạch là khả năng hiện có của các nguồn lực: nguồn vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực... Năng lực thực hiện là một căn cứ Công ty có thể lựa chọn
chỉ tiêu kế hoạch lớn hơn năm báo cáo, nhưng sự chênh lệch này không thể
quá lớn. Mặt khác Công ty cũng không xác định chỉ tiêu cho năm kế hoạch
nhỏ hơn nhiều so với năng lực sản xuất, bởi vì điều đó sẽ gây sự lãng phí
nguồn lực, không tận dụng lợi thế về quy mô dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh giảm.
Để hoạt động của Công ty được liên tục, cần phải có sự sẵn sàng về yếu
tố sản xuất, kinh doanh. Do đó các kế hoạch hàng năm của Công ty luôn được
lập dựa trên sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa năng lực hiện tại, tình hình thực hiện

kế hoạch của năm trước đó để đề ra các chỉ tiêu kế hoạch cho năm tiếp theo
một cách hợp lý và hiệu quả, đảm bảo việc hoàn thành các chỉ tiêu một cách
tốt nhất.

2.1.4 Phương pháp lập kế hoạch
Hiện nay, Công ty Cổ phần Chí Tín sử dụng chủ yếu phương pháp lập kế
hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động. Đây là một phương pháp lập kế
hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử dụng rộng rãi. Theo phương
pháp này, Phòng Kế hoạch – Kinh doanh phải xem xét, phân tích hệ thống và
tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối
cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai. Xem xét các yếu tố cơ bản sau :
- Các yếu tố kinh tế như: GDP của nền kinh tế và của tỉnh, sự phát
triển của các doanh nghiệp trong tỉnh và khả năng thu hút đầu tư mới…
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh , luật thuế ..


15

- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như cấu
trúc giá, chi phí xây dựng…
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như trình độ lao động ,
chi phí tiền lương, tình hình doanh thu...
2.1.5 Hệ thống kế hoạch hằng năm của Công ty.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Kế hoạch huy động vốn
- Kế hoạch sử dụng vốn
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch công tác điều hành sản xuất
- Kế hoạch công tác quản lý chất lượng
- Kế hoạch công tác tài chính kế toán

- Kế hoạch công tác quản lý vật tư
- Kế hoạch hoạt động của các đoàn thể.
2.1.6 Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty giai đoan 2012-2014.
2.1.7.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá kết quả của việc lập kế hoạch ta dựa vào tình hình thực hiện
trong những năm qua của Tổng công ty.
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Chí Tín giai đoạn 2012-2014.
ĐVT: Đồng
Năm 2012
Thực
Kế hoạch
hiện
Doanh 4.000.000 4.117.35
thu
.000
6.567
Chỉ
tiêu

Lợi
nhuận
sau
thuế

Năm 2013
Thực
Kế hoạch
hiện
6.800.000 6.987.230

.000
.126

805.000.0 812.474. 1.500.000 1.573.000
00
876,5
.000
.747

Năm 2014
Kế
Thực
hoạch
hiện
10.000.0 11.939.0
00.000
87.465
1.700.00
0.000

1.672.69
0.595

(Nguồn: Phòng kinh tế-kế hoạch)
Qua bảng bảng số liệu trên, ta có thể thấy tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2012, 2013, 2014 đều đã thực
hiện ngày càng tốt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh


16


đều tang qua các năm và thực hiện vượt so với kế hoạch đề ra. Trong năm
2012, có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh đạt từ 102.93% tỷ lệ hoàn
thành so với kế hoạch thì đến năm 2014 tỷ lệ hoàn thành đã tăng lên đến
119.4% con số tang lên quả không nhỏ. Đặc biệt trong 3 năm này thì năm
2014 là năm tăng mạnh nhất và thực hiện tốt nhất so với năm trước. Tình hình
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế qua các năm có xu hướng ngày càng
giảm từ 100.93% năm 2012 xuống còn 98.39% năm 2014 trong đó năm 2014
là ngưỡng giảm thấp nhất và không đạt được kế hoạch đề ra. Việc lợi nhuận
qua các năm có xu hướng giảm vì nền kinh tế khủng hoảng trì trệ nên công ty
làm ăn cũng khó hơn nên việc sản xuất kinh doanh có đạt đúng kế hoạch đề ra
hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố tác động bên ngoài. Vì vậy khi lập kế
hoạch phải dựa trên tình hình thực tế của công ty và phải lường trước được
các yếu tố có thể xảy ra tác động đến việc thực hiện kế hoạch phù hợp.
2.1.7.2 kế hoạch huy động vốn của Công ty trong giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của Công ty giai
đoạn 2012-2014.
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tổng 2.620.000. 2.704.465. 5.100.000. 5.203.266.
nhu cầu
000
300
000
477
vốn
Vốn
2.000.000. 2.000.000. 2.000.000. 2.000.000.

CSH
000
000
000
000
Khoản 220.000.0 237.365.0 1.900.000. 1.850.145.
phải trả
00
00
000
236
Khoản 400.000.0 467.100.3 1.200.000. 1.353.121.
thu về
00
00
000
241

Năm 2014
Kế hoạch Thực hiện
9.600.000. 9.937.435.
000
437
2.000.000. 2.000.000.
000
000
4.400.000. 4.532.092.
000
710
3.200.000. 3.405.342.

000
727

Qua các số liệu ở bảng trên ta thấy năm 2012 đến năm 2014 Công ty có
nguồn vốn vừa đủ, không vay ngân hàng. Để mở rộng quy mô và đầu tư công
ty đã tăng nhu cầu vốn vượt bậc trong năm2013 và 2014. Như vậy ta đã thấy
được sự cố gắng và hiệu quả của công ty


17

2.1.7.3 Kế hoạch sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014.
Chỉ tiêu

Tổng chi
phí
Chi phí
QLDN
Chi phí bán
hàng
Tổng quỹ
lương
BH, KPCĐ
và các
khoản khác
Chi phí tài
chính
Chi phí
khác


Năm 2012

Năm 2013

Kế hoach

Thực hiện

TH/KH(%)

3.907.500.
000
470.000.0
00
2.400.000.
000
700.000.0
00
300.000.0
00

4.243.457
.490
468.020.0
08
2.691.302
.160
741.868.4
06

304.084.0
00

108,59%

34.000.00
0
3.500.000

34.625.41
6
3.557.500

101.84%

99,58%
112,14%
105,98%
101,36%

101,64%

Đơn vị tính: Đồng
Năm 2014

Kế
hoạch
6.122.00
0.000
310.000.

000
4.850.00
0.000
600.000.
000
270.000.
000

Thực
hiện
6.172.90
9.424
308.021.
568
4.801.30
2.160
660.856.
320
311.577.
960

TH/KH(%)

Kế hoạch

100,83%

10.668.600.0
00
1.400.000.00

0
8.000.000.00
0
640.000.000

87.000.0
00
5.000.00
0

85.625.4
16
5.526.00
0

Thực hiện

TH/KH(%)

10.857.707.
721
1.586.280.6
85
7.940.512.0
14
653.640.00
0
350.000.000 400.000.00
0


101,77%

98,42%

270.000.000

99,54%

110,52%

8.600.000

99,36%
98,99%
110,14%
115,14%

268.761.02
2
8.514.000

113,31%
99,26%
102,13%
114,29%

99%


18


Nhìn chung công ty đã sử dụng vốn hợp lý, Tổng chi phí không vượt quá
dự kiến. Năm 2012 công ty vượt kế hoạch 8,59%, năm 2013 vượt 0,83%, năm
2014 vượt 1,77%. Chi phí bán hàng thì có năm tăng có năm giảm. Năm 2012
là 12,14% đến năm 2013 giảm xuống 0,64% đến năm 2014 tiếp tục giảm
0,74%. Tổng quỹ lương tăng đều qua các năm. Năm 2012 là 5,98% đến năm
2013 tăng lên 10,14%, năm 2013 tăng 2,13%. BH,KPCĐ và các khoản khác
trong năm đầu thì đều tăng. Năm 2012 tăng 1,36% đến năm 2013 tăng lên
15,14%, năm 2014 tăng 14.29%. Chi phí tài chính giảm dần qua các năm.
Năm 2012 tăng 1,84% đến năm 2013 giảm 1,58% và năm 2014 tiếp tục giảm
0,46%. Chi phí khác có năm tăng năm giảm năm 2012 tăng 1,64% đến năm
2013 tiếp tục tăng 10,52% đến năm 2014 giảm 1%.


19

2.1.7.4 Kế hoạch lao động tiền lương.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty năm 2012-2014.
ĐVT: Người
Tiêu thức
phân loại

Trình độ
lao động

Giới tính
Tính chất


Năm


2012

Tỷ
trọng
(%)

2013

Tổng số

Đại học
Cao đẳng
Công
nhân lành
nghề
Nam
Nữ
Trực tiếp
Gián tiếp

57

100

63

10
3


17,54
5,26

10
3

44
50
7
43
14

77,19
87,72
12,28
75,44
24,56

50
56
7
49
14

Tỷ
trọng
(%)

15,87
4,76


79,37
88,89
11,11
77,78
22,22

2014

Tỷ
trọng
(%)

77

100

10
3

12,99
3,89

64
64
13
60
17

83,12

83,12
16,88
77,92
22,08

(Nguồn: phòng tổng hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu lao động tại công ty qua các năm là hợp
lý bởi vì công nhân trực tiếp sản xuất nhiều hơn công nhân gián tiếp. Số công
nhân trực tiếp sản xuất chiếm khoảng 75% còn công nhân gián tiếp sản xuất
chỉ chiếm 25%. Xét về trình độ chuyên môn tay nghề lao động của công ty
chủ yếu là lao động phổ thông và một số ít là trình độ đại học còn lại là cao
đẳng và . Lao động nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động và được bố trí
công việc sản xuất trực tiếp, điều này rất phù hợp với ngành nghề sản xuất
của công ty.
Như vậy, qua bảng số liệu trên chứng tỏ cơ cấu lao động của công ty là
tương đối phù hợp. Cơ cấu này tạo cho bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ lao động
chuyên môn sâu, trình độ văn hóa tương đối tốt đảm bảo khả năng sáng tạo và
phục vụ tốt công tác quản lý và sản xuất của công ty.


20

 Năng suất lao động của công ty năm 2014

Bảng 2.5: Năng suất lao động của công ty giai đoạn 2014
STT

Chỉ tiêu

1

2

Số LĐBQ
Số ngày làm việc bình quân
(ngày)
Số giờ làm việc bình quân
(giờ)
Tổng giá trị sản xuất
(tr.đồng)
Năng
Tr.đồng/người/giờ
suất
Tr.đồng/người/ngày
LĐBQ Tr.đồng/người/năm

3
4
5
6
7

Số kế
hoạch
80
310

Số thực
hiện
77
310


Tỷ lệ %
hoàn thành
96,43%
100%

8

7,8

97,5%

10.000

10.500

105%

0,02
0,16
49,6

0,025
0,195
60,45

125%
121,88%
121,88%


(Nguồn: phòng tổng hợp)
Qua bảng trên cho ta thấy năng suất lao động năm 2014 đã vượt so với
kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu số giờ làm việc giảm so với kế hoạch trong khi đó số
ngày làm việc bình quân không thay đổi chứng tỏ công ty đã giảm cường độ
làm việc . Điều này đảm bảo nhu cầu sản xuất lâu dài và tăng sức khỏe cho
người lao động và cũng có tổng giá trị sản xuất của công ty tăng 5% so với kế
hoạch đề ra.

2.1.8 Tình hình kế hoạch 2015.
Căn cứ điều lệ hoạt động của Công ty. Căn cứ những kết quả sản xuất
kinh doanh đạt được trong những năm qua. Căn cứ vào tình hình thị trường
trong những năm tới. Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty… Công ty đã
đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2015 như sau:
2.1.8.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu cơ bản kết quả kinh doanh đặt ra năm 2015


21

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Kế hoạch
20.000
5.000
3.900


(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Năm 2015, biến động kinh tế còn nhiều tiềm ẩn, chính sách vĩ mô còn
thay đổi đòi hỏi công ty phải thích ứng kịp thời. Để thực hiện thành công kế
hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra Hội đồng quản trị mong muốn tiếp tục
đạt được sự tin tưởng ủng hộ và gắn bó lâu dài của toàn thể nhân viên công ty.
Công ty luôn luôn phải nổ lực và không ngừng phát huy những điểm mạnh,
hoạch định những kế hoạch cụ thể cho quá trình hoạt động SXKD. Bên cạnh
kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty còn đề ra kế hoạch có tầm quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển trong tương lai. Chính vì thế mà những chỉ tiêu
công ty đề ra cần phải đạt được để nâng cao hiệu quả của công ty.
2.1.8.2 Kế hoạch huy động vốn
Bảng 2.7: Kế hoạch huy động vốn cho năm 2015.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng nhu cầu vốn
Vốn tự có
Vay ngân hàng
Khoản phải trả
Khoản thu về

Kế hoạch
16.000
3.000
2.000
6.000
5.000

(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang

thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. . Vì vậy để công ty
phát triển hơn thì vấn đề vốn là rất quan trọng. Công ty phải có nhiều phương
pháp để huy động vốn khác nhau, như vốn tự có của công ty lấy từ lợi nhuận


22

giữ lại hay vốn góp thêm của các thành viên trong Hội đồng quản trị, ngoài ra
công ty còn vay thêm của ngân hàng.
2.1.8.3 Kế hoạch huy động vốn.
Bảng 2.8: Kế hoạch huy động vốn cho năm 2015.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Tổng quỹ lương
BH, KPCĐ và các khoản khác
Chi phí tài chính
Chi phí khác

Số tiền
15.000
2.400
11.000
800
485
300
15
(Nguồn: phòng kế hoạch)


Công ty luôn mong muốn sử dụng chi phí đúng với các mục tiêu đã đề ra
và đảm bảo được hiệu quả kinh tế. Công ty phải biết phân bổ chi phí hợp lý,
những chi phí đã đề ra trong bảng kế hoạch 2015 nói chung là hợp lý, phù hợp
với quy mô của Công ty.
2.2. Tình hình thực tế về công tác đầu tư của Công ty:
2.2.1. Vai trò của hoạt động đầu tư:
Đầu tư là một hoạt động rất quan trọng để một công ty có thể tự làm đổi
mới mình . Do vậy trong các năm gần đây,Công ty cổ phần xây dựng 47 cũng
đã chú trọng vào hoạt động đầu tư,từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty cung ứng ra thị trường, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cùng loại
trên thị trường.

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty


23

Bảng 2.9: Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014
ĐVT: đồng
NGUỒN
VỐN

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch (+/-)


2013/2012 2014/2013
A. NỢ PHẢI 257.365.000 1.850.145.23 4.532.092.7 1.592.780.23 2.681.947.
6
474
TRẢ
6
10
B. VỐN CSH 3.177.087.77 4.045.676.45 6.190.151.5 868.588.671 2.144.475.
122
9
0
72
TỔNG
3.434.452.77 5.895.821.68 10.722.244. 2.461.368.90 4.826.422.
7
596
NGUỒN
9
6
282
VỐN
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty qua các năm có sự
biến đổi lớn. Đặc biệt trong năm 2014 tăng so với năm 2013 gần 5 tỷ điều này
cũng nói lên rằng trong năm 2014 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2.3 Đầu tư vào xây dựng cơ bản.
2.2.3.1 Đầu tư tài sản cố định qua các năm
Bảng 2.10: Tình hình đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng giai đoạn 20122014.

ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng đầu tư
1. Đầu tư
mua thiết bị
-Máy tính
xách tay
-Máy
photocopy

Năm 2012
Lượng Tỷ trọng

Năm 2013
Lượng Tỷ trọng

Năm 2014
Lượng Tỷ trọng

75,790

1299,2

100%

1276,3

100%


26

2%

13

1,02%

35,790

100%

47,44%


24

-Thiết bị
viễn thông
-Thiết bị
văn phòng
khác
2. Xây dựng
-Nhà làm
việc
-Nhà kho
3. Xe tải
4. Máy móc
thiết bị


40

52,78%%

29,7

2,29%

23,8

1,86%

36,4

2,8%

39,5

3,09%

907,1

69,8%
400
800

31,3%
62,7%

300


23,1%
(Nguồn: phòng tổng hợp)

Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, cũng như sữa chữa cho
hoàn thiện hơn, đạt năng xuất cao hơn để cạnh tranh với các đối thủ. Công ty
cũng không ngừng mở rộng các phòng ban, nhà kho để phù hợp với tình hình
sản xuất và làm việc hiện nay của công ty. Công ty đã từng bước đầu tư cải
tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị văn
phòng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ nhân viên
trong khi làm việc.
2.2.3.2 Đầu tư mới trong xây dựng cơ bản
Bảng 2.11: Đầu tư mới trong XDCB của công ty giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Đồng
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
mới
XDC
B

Năm 2012
Lượng
Tỷ
trọng
309.835.0 9,02%
00

Năm 2013

Năm 2014
Lượng
Tỷ
Lượng
Tỷ
trọng
trọng
691.955.4 11,74% 1.400.002.6 13,06%
00
00


25

Tổng 3.434.452.
nguồn
779
vốn

100%

5.895.821.
686

100%

10.722.244.
282

100%


(Nguồn: BCTN 2012-2014)
Qua bảng trên, ta thấy tình hình đầu tư mới trong xây dựng cơ bản có
nhiều biến động. Vốn đầu tư XDCB ngày càng tăng qua các năm. Trong năm
2012 công ty có vốn đầu tư mới là 309.835.000 đồng thì đến năm 2014 vốn
đó tăng lên 1.400.002.600 đồng và chiếm 13,06% trong tổng nguồn vốn.
nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
2.2.4 Đầu tư hàng tồn
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn đầu tư hàng tồn kho của công ty giai đoạn 20122014
ĐVT: Đồng
Hàng tồn kho
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí SX,KD dở dang
Hàng hóa
Tổng cộng

Năm 2012
35.089.647
31.010.670
38.040.989
0
104.141.30
6

Năm 2013
12.089.123
5.539.000
596.526.200
177.040.205

1.506.333.61
2

Năm 2014
551.919.107
5.539.000
596.526.200
352.349.305
791.194.528

(Nguồn: Bảng thuyết minh BCTC 2012-2014)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy được chi phí SX,KD dở dang trong công
ty là cao nhất trong tổng vốn đầu tư hàng tồn kho. Giá nguyên vật liệu tăng
giảm không đồng đều qua các năm trong giai đoạn 2012-2014. Công cụ giảm
nhanh qua các năm, từ 31.010.670 đồng năm 2012 và đến năm 2014 giá trị
Công cụ dụng cụ là 596.526.200 đồng. Còn giá trị hàng hóa thì tăng từ
177.040.205 đồng năm 2013 lên 352.349.305 năm 2014. Nhìn chung công ty
cũng có đầu tư vào hàng tồn kho qua các năm.
2.2.5 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bảng 2.13 Bảng tổng kết trình đọ nguồn lao động giai đoạn 2012-2014.


×