Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 60. 850. 103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trường Xuân


Thái Nguyên - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu thực tế tại địa
phương để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô Khoa Tài
nguyên và Môi trường và Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS. TS. Nguyễn
Trường Xuân, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và viết luận văn.
Bên cạnh đó tôi còn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
Vĩnh Phúc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên, cán
bộ địa chính các xã, phường trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, các anh chị em

và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần
của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nhàn

\


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………..…i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………...iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………..….viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ……………………………………………...…….x
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………..1
2. Mục đích của đề tài ………………………………………………………..2
3. Yêu cầu của đề tài …………………………………………………………3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ……………….……..3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………..4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ………………………………………………..4
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài …………………………………………………5
1.2.1. Các văn bản cấp Trung ương ………………………………..…………5
1.2.2. Các văn bản cấp tỉnh ..............................................................................6
1.3. Khái quát về hồ sơ địa chính …………………………………………….7
1.3.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính …………………………………...7
1.3.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai ……..10
1.4. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính …………………………………...11
1.4.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính ……………………………………11
1.4.2. Yêu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ………………….12
1.5. Cơ sở dữ liệu địa chính của một số nước trên thế giới …………………13
1.5.1. Cơ sở dữ liệu địa chính của Thụy Điển ………………………………14
1.5.2. Cơ sở dữ liệu địa chính của Úc ………………………………………15
1.6. Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt Nam ……………….16


iv
1.7. Tổng quan về một số phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đang
áp dụng tại Việt Nam hiện nay ……………………………………………...22
1.7.1. Phần mềm Famis - CaddB ………….………………………………...22
1.7.2. Phần mềm CiLIS ……………………………………………………..22
1.7.3. Phần mềm ViLIS1.0 ………………………………………………….23
1.8. Thực tiễn nghiên cứu ở địa phương …………………………………….24
1.9. Đánh giá tổng quan tài liệu ……………………………………………..25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………....26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………...26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………...26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………..26
2.2. Nội dung nghiên cứu ………………………………………...…………26

2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc …………………………………………………………………...26
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên ……………………………………………………………….26
2.2.3. Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên .................................................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ……………………….27
2.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ……………………..……..……28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………….….…………………29
3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu ……………………………………..29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………29
3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………………29
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình …………………………………………………..30


v
3.1.1.3. Đặc điểm địa chất khoáng sản ……………………………………...31
3.1.1.4. Đặc điểm khí hậu và thủy văn ……………………………………...31
3.1.1.5. Tài nguyên đất ……………………………………………………...32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ………………………………………………33
3.1.2.1. Dân số ………………………………………………………………33
3.1.2.2. Lao động, việc làm …………………………………………………34
3.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn …………34
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ………………………………...35
3.1.3. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế ………………………………36
3.2. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên
cứu …………………………………………………………………………..37
3.2.1. Những yếu tố thuận lợi ……………………………………………….37

3.2.2. Những khó khăn hạn chế ……………………………………………..37
3.3. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên …………………………………....………………………….38
3.3.1. Thực trạng công tác lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên ………………………………………………………...40
3.3.1.1. Thực trạng công tác thành lập bản đồ địa chính ……………………40
3.3.1.2. Thực trạng công tác tổ chức kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất …………………………………………………………...43
3.3.1.3. Thực trạng công tác lập, quản lý và lưu trữ các sổ của hồ sơ địa chính
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ……………………………………………45
3.3.1.4. Tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ……………47
3.3.2. Tình hình tổ chức lực lượng cán bộ chuyên môn và đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .......................50
3.3.2.1. Tình hình tổ chức lực lượng cán bộ chuyên môn .............................50
3.3.2.2. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ..................53
3.3.3. Về quy trình thực hiện tại địa phương .................................................55


vi
3.3.4. Đánh giá chung .....................................................................................58
3.4. Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Vĩnh Yên .............62
3.4.1. Giải pháp về quy trình thực hiện ..........................................................62
3.4.2. Giải pháp về công nghệ ………………………………………………75
3.4.2.1. Giải pháp chuyển đổi hệ tọa độ……………………………………..75
3.4.2.2. Giải pháp về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ………...75
3.4.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
và phát triển nguồn nhân lực………………………………………………...81
3.4.3.1. Về trụ sở làm việc …………………………………………………..81
3.4.3.2. Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin …………………………...82
3.4.3.3. Về nhân lực thực hiện ……………………………………………....83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………84
1. Kết luận …………………………………………………………………..84
2. Kiến nghị …………………………………………………………………85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………….86
PHỤ LỤC …………………………………………………………….……..88


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCN

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TP

: Thành phố

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VPĐK

: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai của thành phố VĩnhYên

giai đoạn 2005 - 2012 …………………………………………………….…39
Bảng 3.2. Thống kê khối lượng bản đồ 299 và bản đồ địa chính 2002 ……..42
Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc đến
31/12/2012 ......................................................................................................43
Bảng 3.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Vĩnh
Yên đến 31/12/2012 ……………………………………………………...…44
Bảng 3.5. Tình hình quản lý, lưu trữ sổ sách hồ sơ địa chính của thành Phố
Vĩnh Yên lập theo Chỉ thị 299/TTg ……………………………………...….45
Bảng 3.6. Tình hình sổ sách hồ sơ địa chính của thành Phố Vĩnh Yên lập theo
bản đồ địa chính 2002 ………………………………………………...…….46
Bảng 3.7 : Tổng hợp biến động thửa đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên theo
bản đồ địa chính 2002 …………………………………………………...….48
Bảng 3.8. Kết quả chỉnh lý biến động của thành phố Vĩnh Yên năm 2012 và
so sánh với khối lượng còn phải thực hiện ……………………………….....49
Bảng 3.9. Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên môn các cấp ............................52
Bảng 3.10. Hiện trạng trang thiết bị làm việc của VPĐK tỉnh, thành phố và
cán bộ địa chính xã, phường ...........................................................................54
Bảng 3.11. Mức độ cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên …………………………………...……………………59
Bảng 3.12. Mức độ đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của
thực trạng cơ sở vật chất và nhân lực của các đơn vị ……………………….60
Bảng 3.13. Mức độ phù hợp của quy trình xây dưng cơ sở dữ liệu địa chính
đang áp dụng trên địa bàn thành phố ……………………...………………...61
Bảng 3.14. Mức độ cần thiết của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính gắn
với việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận ………………………...63
Bảng 3.15. Số lượng trường dữ liệu cần phải nhập cho từng nhóm thông tin
thuộc tính đối với mỗi loại hồ sơ thửa đất …………………………………..70


ix

Bảng 3.16. Số lượng trường dữ liệu cần phải nhập cho từng nhóm thông tin
của dữ liệu đặc tả …………………………………..………………………..72
Bảng 3.17. Kết quả điều tra lựa chọn phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính trên địa bàn thành phố ………………………………….…………….81


x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình quản lý WALIS …………………………………………16
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên ………………...……….29
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Vĩnh Yên năm 2012 …….………….....36
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ……………….74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ở
nước ta, vấn đề quản lý chặt chẽ đất đai đang là yêu cầu cấp thiết nhằm đạt
mục đích là đưa quỹ đất vào sử dụng hợp lí và có hiệu quả, đưa đất đai trở
thành nguồn nội lực, nguồn vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội đất nước. Để Nhà nước quản lý thống nhất được đất đai theo quy
định của pháp luật, có cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp của
người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất nhất thiết phải có thông tin về đất đai. Do vậy, việc thiết lập, quản lý
hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại là một yêu cầu tất yếu. Hệ thống hồ sơ địa
chính được thiết lập, cập nhật trong các quá trình điều tra, qua các thời kỳ
khác nhau, bằng các hoạt động khác nhau như đo đạc lập bản đồ địa chính,

đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Hệ thống này chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết về các mặt điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống là công cụ
đắc lực của nhà nước, giúp nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ
thống quản lý đất đai hiện đại. Trong nhiều năm qua, các địa phương trong cả
nước đã quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện ở nhiều địa bàn gắn với đo đạc
lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Một số tỉnh đã cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đã tổ chức quản lý,
vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất hiệu quả và được cập nhật
biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện. Tuy nhiên, nhiều địa phương
còn lại (trong đó có Vĩnh Phúc) việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mới chỉ
dừng lại ở việc lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính dạng số cho riêng từng
xã ở một số địa bàn mà chưa được kết nối, xây dựng thành cơ sở dữ liệu địa


2
chính hoàn chỉnh nên chưa được khai thác sử dụng hiệu quả và không cập
nhật biến động thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên đây là
do sự nhận thức về cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay chưa đầy đủ; việc đầu tư
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở các địa phương chưa đồng bộ và các bước
thực hiện chưa phù hợp.
Thành phố Vĩnh Yên là trung kinh tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
của tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm qua có tốc độ phát triển mạnh mẽ, tốc
độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn
được các cấp chính quyền địa phương quan tâm chú trọng, trong đó việc lập
hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đang dần từng bước được
quan tâm xây dựng trong giai đoạn từ 1997 đến nay, góp phần quan trọng
trong công tác quản lý đất đai của thành phố. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống

hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính của thành phố Vĩnh Yên nói chung
vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý và
cần phải giải quyết. Mặc dù thành phố đang trong quá trình đô thị hóa mạnh
mẽ, các quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng, nhưng Vĩnh
Yên vẫn chưa có hệ thống quản lý hồ sơ địa chính chính quy, đồng bộ, cơ sở
dữ liệu địa chính hiện đại gần như chưa có, hệ thống hồ sơ địa chính không có
tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai của thành phố trong thời gian qua
gặp rất nhiều khó khăn.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, tác giả đã
đi đến quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng về cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.


3
- Căn cứ các tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ công tác quản lý đất đai hiện
nay đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Cập nhật đầy đủ các văn bản có liên quan đến quy định về lập hồ sơ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Xây dựng được mô hình cơ sở dữ liệu địa chính có khả năng đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên; căn cứ vào điều kiện nhân lực, trang thiết
bị, trình độ công nghệ để đề ra các giải pháp tối ưu thực hiện công tác xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong tương lai đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật,
tiết kiệm chí phí đầu tư.
Luận văn đã đáp ứng được một số nội dung mới để phục vụ công tác
quản lý đất đai mà thực tế địa phương đang đòi hỏi phải giải quyết đó là: xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính hiện đại, góp phần xây dựng cơ sở dữ
liệu nền quản lý đất đai trong tương lai gần và mở rộng ứng dụng cho các địa
phương khác.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận) đã nêu: Trong thời gian qua, Chính phủ đã
chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận theo
Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; các địa phương đã tập trung chỉ
đạo, đẩy mạnh thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận và
kết quả đạt được trong các năm qua là rất lớn. Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp
giấy chứng nhận một số loại đất còn chậm, nhất là đất chuyên dùng và đất ở
đô thị; lượng giấy chứng nhận đã ký chưa trao cho người được cấp ở một số
địa phương còn tồn đọng nhiều; việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn
chậm, chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao; việc cập
nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường
xuyên theo quy định.
Do vậy mà Nhà nước trong những năm qua đã ban hành một số quy
định liên quan đến việc kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập, quản lý,

chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói chung và cơ sở dữ
liệu địa chính nói riêng trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có cơ sở thực hiện các nhiệm
vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Tuy nhiên, các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính còn những hạn chế như:
- Đây là một lĩnh vực công tác mới, hệ thống văn bản còn chưa thực sự
đồng nhất, có thời điểm chỉ quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính,


5
có thời điểm lại quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Hầu hết các văn bản pháp quy hiện có hầu hết đều tập trung vào quy
định xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và các quy định này chưa mang tính
chất ổn định, thường xuyên có sự thay đổi, chỉnh sửa gây lúng túng cho các
địa phương trong quá trình thực hiện.
- Chính quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí và ý nghĩa
của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về đất đai.
Đứng trước thực tiễn trên cho thấy việc hoàn thiện cơ chế, chính sách
nhằm thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính có hiệu quả là
nhiệm vụ bức thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai theo
hướng chuyên nghiệp, chính xác, hiện đại.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Các văn bản cấp Trung ương
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính. Đây là văn bản pháp quy đầu tiên đề cập đến công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính và tại Thông tư này quy định: Khái niệm, thành phần của cơ
sở dữ liệu địa chính, yêu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lộ

trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phạm vi cả nước. [1]
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn dữ liệu địa chính. Trong đó quy
định: Kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính, xây dựng, cập nhật, quản lý và khai
thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính. [3]
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15
tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ


6
chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất [2] (gọi tắt là
VPĐK). Tại Thông tư này quy định:
VPĐK cấp tỉnh có nhiệm vụ: Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính
đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho
VPĐK cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; rà soát việc
nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký
biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
VPĐK cấp huyện có nhiệm vụ: Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất
trên địa bàn cấp huyện.
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ - CĐKTK ngày 21 tháng 9 năm 2011
của Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính. Văn bản này đã hướng dẫn chi tiết một số quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính. [14]
- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Đây là
văn bản pháp quy mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.[6]

Tại Thông tư này các quy định về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai, trong đó có công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đã đầy đủ, toàn
diện, phù hợp hơn với tình hình thực tế của các địa phương, bao gồm: các quy
định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, quy định về quản lý, khai
thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
1.2.2. Các văn bản cấp tỉnh
- Hướng dẫn số 749/TNMT-ĐKĐĐ ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Sở
Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc hướng dẫn quy trình thành lập hồ sơ địa


7
chính và quy định trách nhiệm các cấp trong công tác thành lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. [10]
- Hướng dẫn số 840/HD-STNMT ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Sở Tài
nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc hướng dẫn quy trình kê khai đăng ký, xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [11]
1.3. Khái quát về hồ sơ địa chính
1.3.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách ... chứa
đựng những thông tin cần thiết về đất đai để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Hệ thống tài liệu này được thiết lập trong quá trình đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản
đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai
và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. [1]
* Bản đồ địa chính
Trong hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên cho quản
lý thì bản đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng nhất. Bởi bản đồ địa chính
cung cấp các thông tin không gian đầu tiên của thửa đất như vị trí, hình dạng,

ranh giới thửa đất, ranh giới nhà, tứ cận,.. Những thông tin này giúp nhà quản
lý hình dung về thửa đất một cách trực quan. Bên cạnh các thông tin không
gian bản đồ địa chính còn cung cấp các thông tin thuộc tính quan trọng của
thửa đất và tài sản gắn liền trên đất như: loại đất, diện tích pháp lý, số hiệu
thửa đất, loại nhà v.v.[1]
* Sổ mục kê đất đai
+ Sổ mục kê đất đai: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn
để ghi về các thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép
kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ


8
mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và
phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai. [1]
+ Sổ mục kê gồm các thông tin:
Thửa đất gồm mã số, diện tích, loại đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất,
tên người sử dụng đất và các ghi chú về việc đo đạc thửa đất.
Đường giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình khác theo tuyến
mà có sử dụng đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn gồm tên công trình và
diện tích trên tờ bản đồ.
Sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến
gồm tên đối tượng và diện tích trên tờ bản đồ.
Sơ đồ thửa đất kèm theo sổ mục kê đất đai
+ Tất cả các trường hợp biến động phải chỉnh lý trên bản đồ địa chính thì
đều phải chỉnh lý trên sổ mục kê để tạo sự thống nhất thông tin.
* Sổ địa chính
+ Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
về người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử
dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của
người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người

sử dụng đất. [1]
+ Sổ địa chính gồm các thông tin:
Tên và địa chỉ người sử dụng đất
Thông tin về thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích
thửa đất phân theo hình thức sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung),
mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về
đất đai chưa thực hiện, số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.


9
+ Sổ địa chính phải chỉnh lý trong các trường hợp sau: [1]
Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên.
Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính
nơi có đất.
Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Sổ theo dõi biến động đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai được lập cho từng đơn vị xã,
phường, thị trấn, sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong
sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử

dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất. [1]
+ Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động;
Thời điểm đăng ký biến động;
Số hiệu thửa đất có biến động;
Nội dung biến động về sử dụng đất.
* Bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Là bản lưu hoặc bản sao giấy chứng nhận được cơ quan nhà nước cấp
cho người sử dụng đất để người sử dụng đất có cơ sở pháp lý thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng đất.


10
1.3.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất
đai, điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
chức thi hành các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực
tiếp là sổ đăng ký biến động đất đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến
động đất đai và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì
nhà quản lý chỉ cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất với độ tin cậy rất cao.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất
ở cả cấp vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay

đang là vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều
nhưng một trong số những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính
không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết.
Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà
nước về đất đai mang tính chất định kì như: quy hoạch sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai, mà còn có những công việc mang tính thường xuyên như:
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều
trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng
kiện tụng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp do phương án giải quyết của chính
quyền không có căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất. Đây là nguyên nhân
làm cho người tham gia tranh tụng không đồng ý với phương án giải quyết.


11
Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì hệ
thống hồ sơ địa chính phải được hoàn thiện đầy đủ và là cơ sở pháp lý vững
chắc cho những quyết định giải quyết tranh chấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước
và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt
động quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các
chủ sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người
quản lý và của người sử dụng.
1.4. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính
1.4.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính là nội dung của Bản đồ địa chính, Sổ địa chính,
Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai được lập và quản lý trên máy
tính dưới dạng số để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện. [1]
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính địa chính.

+ Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có
liên quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin: [1]
- Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng của các thửa đất;
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm sông, ngòi,
kênh, rạch, suối; hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ
thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình;
- Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.


12
+ Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại
Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin: [1]
- Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có
ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của
hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu
vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin
về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
- Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn
liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những

thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.
1.4.2. Yêu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải bảo đảm các điều kiện tối
thiểu sau [1]:
+ Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội
dung thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy
định của Thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
+ Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
- Giấy chứng nhận;
- Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
- Sổ mục kê đất đai và sổ địa chính theo mẫu quy định ;


13
- Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp giấy
chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định;
- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc
một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất,
tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm
được thông tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu
thuộc tính địa chính thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm
được vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người
sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất;
+ Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm
các tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị
trí, kích thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với

đất, những hạn chế về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất; những biến động về sử dụng đất của thửa đất; số phát hành
và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu
đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
1.5. Cơ sở dữ liệu địa chính của một số nước trên thế giới
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay
Việt Nam có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế
giới, đây là điều kiện thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại các
quốc gia phát triển trên nhiều lĩnh vực. Quản lý đất đai tại các nước phát triển
và các nước có nền kinh tế phát triển như Thụy Điển, Úc, Trung Quốc ... đã
đạt đến mức độ tương đối hoàn thiện, đây là những mô hình quản lý Việt


×