Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.5 KB, 96 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013
Người thực hiện luận văn


Dương Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, khoa đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Lương
Văn Hinh đã hết lòng tận tụy hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề
tài của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý
kiến đóng góp quý báu cuả các thầy cô giáo, các cán bộ nhà trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân đã
động viên và cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013
Người thực hiện luận văn

Dương Thị Thủy


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Yêu cầu .......................................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................2
4.1. Ý nghĩa Khoa học ...................................................................................................2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường .....................................................................3
1.1.1. Khái niệm môi trường.........................................................................................3
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường ..............................................................4
1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường...................................7
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường ......................................................................7
1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12]..........................................................7
1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường............8
1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường............................................................9
1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường.................................................11
1.3.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................11
1.3.2. Cơ sở kinh tế ......................................................................................................12
1.3.3. Cơ sở pháp luật ..................................................................................................13
1.4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới và Việt Nam.............16


iv
1.4.1. Các hoạt động quốc tế về môi trường..............................................................16
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của nước ngoài..........................................18
1.4.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ô nhiễm hồ Laguna ở Philipin.............................18

1.4.2.2. Môi trường đô thị của Singapore ..................................................................24
1.4.2.3. Các chính sách của Nhật Bản........................................................................27
1.4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam.................................28
1.4.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước...........................................32
1.4.5. Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Thái Nguyên..................36
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................41
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................41
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................41
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................41
2.2.2. Thới gian tiến hành............................................................................................41
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................41
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội và
môi trường của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................................................41
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên....................................................41
2.3.3. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã........42
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .........................................42
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp để tăng cường
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................42
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................42
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................42
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ....................................................................43
2.4.4. Phương pháp so sánh.........................................................................................43
2.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................43


v
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................44

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
của huyện Đồng Hỷ ....................................................................................................44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................44
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................44
3.1.1.2. Địa hình ...........................................................................................................44
3.1.1.3.Điều kiện khí hậu, thuỷ văn............................................................................44
3.1.1.4. Thực trạng các nguồn tài nguyên:.................................................................45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................51
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế.............................................................................................51
3.1.2.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................53
3.1.3. Hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn huyện ...................................55
3.1.3.1. Chất thải sinh hoạt và sản xuất:.....................................................................55
3.1.3.2. Chất lượng môi trường không khí ................................................................57
3.1.3.3. Chất lượng môi trường nước.........................................................................59
3.1.3.4. Chất lượng môi trường đất ............................................................................60
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên...............................................62
3.2.1. Tổ chức nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ....62
3.2.2. Đánh giá việc ban hành theo thẩm quyền, quy định, cơ chế,
chính sách, chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường.............................................64
3.2.3. Việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp, về thực hiện chính sách pháp luật về môi trường ...............64
3.2.4. Tổ chức đăng ký và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. ...........66
3.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý
vi phạm pháp luật, chính sách về môi trường............................................................68
3.2.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.....................................68


vi
3.2.5.2. Công tác giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về môi trường.................69

3.2.6. Công tác phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết
các vấn đề môi trường.................................................................................................70
3.2.7. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. ...............................71
3.2.8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
theo uỷ quyền của cấp tỉnh..........................................................................................72
3.2.9. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về BVMT của UBND các xã...............73
3.3. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã......74
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ........................................75
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp để tăng cường
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................77
3.5.1. Những thuận lợi, khó khăn ...............................................................................77
3.5.2. Các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ...............................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................82
1. Kết luận.....................................................................................................................82
2. Kiến nghị...................................................................................................................82


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Diễn giải đầy đủ nội dung

BĐKH

Biến đổi khí hậu


BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trường

QLNN

Quản lý nhà nước

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ năm 2012 ...... 46
Bảng 3.2: Các loại đất theo tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ năm2012 ... 47
Bảng 3.3: Sự phân bổ các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện............ 52
Bảng 3.4: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ ....................... 53
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ 2012 ................ 54
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động của huyện Đồng Hỷ năm 2012............................. 55
Bảng 3.7: Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn..... 56
Bảng 3.8: Kết quả phân tích mẫu khí tại khu vực nghiền xi của nhà máy xi
măng Quang Sơn.............................................................................. 58
Bảng 3.9: Kết quả giám sát môi trường tại trang trại Bình Nguyên................ 60
Bảng 3.10: Kết quả phân tích dư lượng HCBVTV trong đất .......................... 61
Bảng 3.11: Cơ cấu nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ. 62
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đăng ký CKBVMT từ 2010-2012: ................... 66
Bảng 3.13: Kết quả đăng ký và thực hiện cam kết BVMT theo lĩnh vực hoạt
động từ năm 2010- 2012. ................................................................. 67
Bảng 3.14: Tình hình thanh tra, kiểm tra về công tác BVMT năm 2010 - 201268
Bảng 3.15: Kết quả giải quyết khiếu nại về môi trường năm 2010 - 2012...... 69
Bảng 3.16: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về BVMT từ 2010 - 2012 . 71
Bảng 3.17: Tình hình thu phí BVMT của huyện Đồng Hỷ ............................. 72
Bảng 3.18: Tình hình sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường của huyện.... 72
Bảng 3.19: Một số nội dung chỉ đạo về quản lý môi trường đối với UBND các xã.. 73
Bảng 3.20: Thực trạng quản lý bảo vệ môi trường tại các xã trên địa bàn huyện . 75
Bảng 3.22. Kết quả thực hiện BVMT của cơ sở trên địa bàn huyện ............... 76


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam .......31
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.....40
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của phòng Tài nguyên & Môi trường Đồng Hỷ...............63


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu (BĐKH) đã trở thành chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của hầu hết
các quốc gia, đặc biệt là những nước đã và đang chịu tác động nặng nề của ô
nhiễm môi trường và BĐKH. Đây cũng là những chủ đề của các hội nghị
quốc tế lớn với sự tham dự của nhiều nguyên thủ quốc gia.
Có thể nói rằng, chưa bao giờ Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm
đến môi trường, ô nhiễm môi trường và BĐKH như hiện nay. Ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề, các khu công nghiệp, các cơ sở y tế, dịch vụ là
nguồn gốc gây ô nhiễm các lưu vực sông chính như sông Cầu, sông Nhụê sông Đáy, sông Đồng Nai - sông Sài Gòn. Ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô
nhiễm không khí đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống tinh thần và sức
khoẻ của con người. Trong khi đó, nhận thức và nhu cầu có một môi trường
trong sạch của mỗi người dân ngày càng cao. Môi trường đã tác động, đã gắn
bó với cuộc sống thường ngày của người dân như cơm ăn, áo mặc, như giáo
dục và y tế. Những điều này yêu cầu chúng ta phải quan tâm niều hơn, tích
cực hơn và hiệu quả hơn đối với các vấn đề môi trường.
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức đúng về môi trường, BVMT và
BĐKH. Thấu suốt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI,
cũng như nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành TN&MT đã triển
khai đồng bộ và tích cực hệ thống các giải pháp để BVMT, chủ động ứng phó
với BĐKH, bảo đảm phát triển bền vững trên qui mô toàn quốc.

Đồng Hỷ là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, những năm gần đây cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, kinh tế của huyện ngày càng phát triển kéo theo đó là các vấn
đề môi trường, vì thế công tác quản lý nhà nước về môi trường ngày càng
được quan tâm.


2
Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện Đồng Hỷ và góp phần hướng tới phát triển bền vững, được sự đồng ý
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học và sự hướng
dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Lương Văn Hinh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nước về môi trường của huyện
Đồng Hỷ.
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Xác định các khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý môi trường
của các cấp, các ngành.
- Đề xuất được giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao công tác
quản lý môi trường cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu cần thiết cho việc đánh giá.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Cần nắm vững các quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2005
và các văn bản dưới luật có liên quan đến công tác quản lý môi trường.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa Khoa học

Phân tích, làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường đối với cấp huyện, được quy định trong Luật bảo vệ môi trường 2005.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao kỹ năng tổng
hợp và phân tích số liệu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về
công tác quản lý môi trường tại huyện Đồng Hỷ. Từ đó đề ra giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý môi trường của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đồng Hỷ nói riêng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
Theo cách phân chia tương đối theo nguồn gốc thì môi trường được
quan niệm thành 3 dạng là môi trường tự nhiên, xã hội và nhân tạo:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, còn được
gọi là môi trường vật lý, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường vật lý (Physical environment): để chỉ các yếu tố nhiệt độ,
bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị...
+ Môi trường hoá học (Chemical environment) : chỉ những nguyên tố
và các hợp chất hoá học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic).
+ Môi trường sinh học (Biological environment): gồm động vật, thực
vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”.
Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng

mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái.
- Môi trường xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa con người và con
người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội.
- Môi trường nhân tạo: môi trường của tất cả các yếu tố vât lý - hoá học
- sinh học và xã hội, chịu sự chi phối của con người và sự biến đổi do hoạt
động của con người. Ví dụ: những toà nhà - những khối bê tông khổng lồ đặc
biệt ở các “trade center” ở các nước phát triển.
Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường còn có thể
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:


4
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng quan các nhân tố như không khí,
nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội vv... Có ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh
sống và sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố
như: Không khí, đất, nước, ánh sáng vv... liên quan đến chất lượng cuộc sống
con người, không xét tới tài nguyên.
Theo nghĩa hẹp: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội, ảnh
hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề tài
nguyên. Theo nghĩa này thì môi trường chỉ “chất liệu môi trường”. Tuy nhiên,
sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ cho các mục tiêu
nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của môi trường luôn có
mối liên hệ và quy ước với nhau.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
1. Môi trường tạo ra không gian sinh sống:
- Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho
hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một
ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng
lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Cộng

đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về phạm
vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng
không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh
tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa
các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người.
- Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ
số sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện
tích đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay
chỉ còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên
trái đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh. [9]


5
2. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và các hoạt động sản xuất của con người:
Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một
quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc,
đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản
phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ,
hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục
vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta
cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại,
cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất
trên chính là các yếu tố môi trường.
Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao
động là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con
người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra
nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu

con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân
bằng tự nhiên.
3. Môi trường là nơi chứa đựng và hoá giải các chất thải do con người
tạo ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất:
Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa
đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và
đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường rất nhiều chất thải(cả khí thải,
nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc
hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Quá trình
sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều
chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm


6
môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được
nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực
đối với môi trường. Hiện nay, vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ
quan trọng. Có quan điểm cho rằng “chất thải là một dạng tài nguyên” do đã
có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ
thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên, mặc dù điều kiện phát triển đến đâu
thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu
môi trường trong sạch.
4. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đến
con người và các vi sinh vật trên trái đất, ví dụ như:
- Tầng khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các
bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu
đựng của con người...
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt
độ, các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và
các sinh vật...

- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác
của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật...
5. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin
Môi trường cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của oài
người. Bên cạnh đó, môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm
thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh
vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy
ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động
đất, v.v. Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các
nguồn gien, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các
vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.


7
Ô nhiễm môi trường (Environmental Pollution): Theo Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Trên thế giới,
ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng
vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô
nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất
thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ.Tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô
nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người [9].
1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường

Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
quan tới con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên [12].
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề về môi trường có
liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự
phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12]
- Ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;


8
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn và bộ chỉ thị về môi trường; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM);
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo
vệ môi trường;
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; đánh giá hiện
trạng, dự báo diễn biến môi trường và quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu về
môi trường;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thuế, phí về bảo
vệ môi trường;
- Bảo đảm ngân sách đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường,các kết cấu hạ tầng quan trọng về môi trường và các dịch vụ bảo
vệ môi trường mà khu vực ngoài nhà nước không thể đầu tư;
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý trong bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn

nhân lực cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi trường
1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu chủ yếu của QLMT là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân
bằng giữa phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường.Phát triển KT-XH tạo tiềm
lực BVMT. Và ngược lại bảo vệ môi trường tạo các tiềm năng tự nhiên và xã
hội mới cho phát triển KT-XH.Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hệ thống chính trị, pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia
mà mục tiêu QLMT có thể khác nhau. Theo Chỉ thị 36/CT-TW ngày


9
25/6/1998 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, một số mục
tiêu cụ thể của công tác QLMT Việt Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong các hoạt động sống của con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành
các chính sách phát triển KT-XH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm
chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội
nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro
(Braxin) tháng 6/1992 thông qua.
1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường
Để xây dựng xã hội phát triển bền vững, các nhà môi trường đế ra 9
nguyên tắc bảo vệ môi trường. Những nguyên tắc này bao gồm [8]:
- Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
- Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống con người

- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất
- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền vững
- Tạo điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình
- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững
- Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển bền
vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của
một thế giới vốn nhiều biến động về kinh tế, chính trị, văn hóa. Sau RIO-92,
đã có thêm rất nhiều cố gắng mới trong nghiên cứu các nguyên tắc phát triển
bền vững, nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện, hoặc chi tiết hóa làm rõ nghĩa
hơn, hoặc giản lược hóa, làm cho nó dễ hiểu và dễ áp dụng hơn. Một trong
những cố gắng theo hướng giản lược các nguyên tắc của phát triển bền vững


10
đã được thực hiện bới Luc Hens, một giáo sư ngành sinh thái nhân văn học
người Bỉ. Đó là các nguyên tắc:
- Sự ủy thác của nhân dân;
- Phòng ngừa;
- Bình đẳng giữa các thế hệ;
- Bình đẳng trong nội bộ một thế hệ;
- Phân quyền và ủy quyền;
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền;
- Người sử dụng phải trả tiền.
Luc Hens đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio-92 về
Môi trường và phát triển để xây dựng một hệ thống các nguyên tắc mớicủa
phát triển bền vững. Mặt khác, trong các nguyên tắc này của Luc Hens, ông
quan tâm nhiều tới khía cạnh thể chế. Các nước trên thế giới cũng đã bước
đầu thể chế hóa các nguyên tắc này, trong đó có cả ở Việt Nam. Nghị quyết số

41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX nêu lên 3 mục tiêu chủ yếu về bảo vệ môi trường của nước ta
trong thời gian tới là:
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường.
- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:


11
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi
trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường
1.3.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách

kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các
phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình
thành và phát triển ngành khoa học môi trường. Nhờ sự tập trung quan tâm
cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay
nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn
thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương
pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên
thế giới.


12
Tóm lại, quản lý môi trường cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ
thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của
các bộ môn chuyên ngành [5].
1.3.2. Cơ sở kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó
loại hàng hóa kém chât lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Hàng hóa công
cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số
người thì những người khác cũng có thể sử dụng được. Môi trường là loại
hàng hóa công cộng, có hai thuộc tính là không cạnh tranh và không loại trừ.
Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá
và định hướng hoạt động sản xuất để có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những
sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại
ứng có thể tích cực khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc có thể là tiêu cực khi
áp đặt chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dung cho
nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số người thì những người khác có thể
sử dụng chúng được.
Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai đặc tính không cạnh
tranh và không loại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và các
công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có
lợi cho công tác bảo vẹ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí,
cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái,
hệ thống các tiêu chuẩn ISO [10].


13
1.3.3. Cơ sở pháp luật
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giưã các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc
gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia [13].
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách
chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người “ tổ chức năm
1972 tại Thụy Điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản
về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các
văn bản về luật quốc tế về môi trường [14].

Trong đó có nhiều các văn bản đã được Việt Nam tham gia ký kết, gồm:
+ Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
là các loài chim cư trú các loài chim nước (RAMSA) “20/9/1988”.
+ Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tự nhiên
(19/10/1982).
+ Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có
nguy cơ bị đe dọa (20/1/1994).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL)
“29/8/1991”.
+ Công ước liên hiệp quốc về sự biến đổi môi trường.
+ Công ước về bảo vệ tầng ozon (13/5/1995).
+ Công ước về sự thông báo sớm về sự cố hạt nhân IAEA (29/9/87).
+ Công ước khung của liên hiệp quốc về sự biến đổi khí hập, 1992
(16/11/1994).
+ Công ước về đa dạng sinh học, 1992 (16/1/1994).


14
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật. Gần đây, nhà nước đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường như:
+ Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005.
+ Thông tư 103 ngày 30/11/2005 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định số 107/2005/NĐ – CP ngày 09/11/2005 của chính phủ về phí
BVMT đối với khai thác khoáng sản.
+ Quyết định của thủ tướng chính phủ số 328/2005 QĐ – TTg ngày
12/12/2005 về việc phê duyệt kê hoạch quốc gia kiểm soát môi trường đến năm 2010.
+ Nghị quyết liên tịch 01/2005/NQTL – HPN – BTNMT về việc phối
hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững.
+ Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về

xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT (Thay thế nghị định
81/2006/NĐ – CP).
+ Nghị định số 72/2010/NĐ – CP ngày 8/7/2010 của chính phủ quy định
phòng ngừa, đấu tranh trống tội phạm vi phạm pháp luật khác về môi trường.
+ Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 18/4/2011 của chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường (Thay thế nghị định 21/2009/NĐ-CP)
+ Thông tư số 26/2011/TT – BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ tài nguyên
và môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ – CP
ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Thay thế thông tư
05/2008/TT-BTNMT).
+ Thông tư số 12/2011/TT – BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ tài
nguyên và môi trường, quy định về quản lý chất thải nguy hại.
+ Thông tư số 46/2011/TT – BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, quy định về Bảo vệ môi trường làng nghề.


15
+ Thông tư số 01/2012/TT – BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ tài
nguyên và môi trường, quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo
vệ môi trường đơn giản (Thay thế thông tư 04/2008/TT-BTNMT).
+ Thông tư số 04/2012/TT – BTNMT ngày 8/5/2012 của Bộ tài nguyên
và môi trường, quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT – BTC - BTNMT ngày
30/3/2010 của Bộ Tài chính - Bộ tài nguyên và môi trường, Hướng dẫn việc
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Đặc biệt, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa

XI), đã nhất trí ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về “chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường [1].
Một số văn bản pháp luật khác có liên quan:
+ Luật Hàng hải
+ Luật Đất đai
+ Luật Dầu khí
+ Luật Khoáng sản
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng
+ Luật Lao động
+ Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
+ Pháp lệnh về đê điều
+ Pháp lệnh về bảo vệ nguồn thuỷ sản
+Pháp lệnh bảo vệ các công trình giao thông
+ Luật Tài nguyên nước
+ Luật thuế môi trường
+ Luật Bảo vệ đa dạng sinh học
+ Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường


×