Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại CÔNG TY TNHH đại thuận phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.89 KB, 49 trang )

Lời Mở Đầu
Qua thực tiễn Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có 5 thành phần đó là: Kinh
tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), Kinh tế
tư bản nhà nước, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế đều có vai
trò vô cùng to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước qua từng giai đoạn lịch sử. Trong
giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường là nền kinh tế chủ đạo chi phối toàn bộ
nền kinh tế, thì yêu cầu về hội nhập kinh tế và đổi mới kinh tế là vấn đề cần thiết. Cùng
với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập, thì thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội của nước ta, thông qua bổ sung vốn đầu tư, chuyển giao và phát triển
công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm ra hướng đi phù hợp. Việc duy
trì và phát triển của doanh nghiệp chỉ được khẳng định bằng việc kinh doanh có hiệu
quả. Những vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp hay mục tiêu trước mắt đòi hỏi doanh
nghiệp phải đạt được, và mục tiêu chính mà doanh nghiệp nào quan tâm nhất vẫn là lợi
nhuận, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hầu hết các doanh nghiệp.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra doanh nghiệp phải tiến hành việc sản xuất
kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp. Vì vậy, qua nghiên
cứu, tìm hiểu về quá trình hoạt động và phát triển của CÔNG TY TNHH Đại Thuận
Phát em đã hiểu biết về những yêu cầu sản xuất của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã quyết định chọn
chuyên đề : “Thực trạng về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp” làm chuyên đề
nghiên cứu.


Trong quá trình tìm hiểu, em đã nắm bắt được những nét đặc thù trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn thành bản báo cáo thực tập với ba nội dung
chính:


Chương 1: Giới thiệu chung về CÔNG TY TNHH Đại Thuận Phát
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại CÔNG TY TNHH Đại
Thuận Phát
Chương 3 : Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của CÔNG TY
TNHH Đại Thuận Phát

CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH
ĐẠI THUẬN PHÁT
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty.
1.1.1 Quá trình ra đời
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt trong
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hiện nay, trước hết đòi hỏi cơ sở hạ


tầng kỹ thuật phải được nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới cho hợp lý và hiện đại. Từ
đó, Công ty TNHH Đai Thuận Phát đã được thành lập và ra đời để đáp ứng nhu cầu
vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất
của các doanh nghiệp đó, đồng thời tạo công ăn việc làm cho các lao động địa
phương....
1.1.2 Giới thiệu
-

Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH ĐẠI THUẬN PHÁT
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : ĐẠI THUẬN PHÁT TRADING LIMITED

-

LIABILITY COMPANY

Địa chỉ trụ sở chính : Số 2, Khu 3, Phường Hải Thành, Quận Dương Kinh Thành Phố

-

Hải Phòng, Việt Nam
Thành lập từ ngày 24 tháng 05 năm 2001.
SĐT : 0313.660752
Fax : 735387
Vốn điều lệ : 1.200.000.000 VNĐ
• Bằng chữ : Một tỷ hai trăm triệu đồng
Mã số thuế : 0200424415
Loại hình doanh nghiệp: là công ty trách nhiệm hữu hạn, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại ngân hàng.
Người đại diện theo pháp luật của công ty :
• Chức danh : Giám đốc công ty
• Họ và tên : Phạm Văn Hải
Các ngành, nghề kinh doanh của công ty.



Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản

1.1.2 Lịch sử phát triển của công ty
Công ty TNHH Đại Thuận Phát được thành lập căn cứ vào giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh Công ty TNHH một thành viên của Phòng đăng kí kinh doanh Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 24 tháng 05 năm 2001.
Công ty TNHH Đại Thuận Phát tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng đã
không ngừng cố gắng phát triển để vươn lên và tạo thương hiệu mạnh trên toàn quốc .
Từ khi thành lập, Công ty TNHH Đại Thuận Phát có đầy đủ tư cách pháp nhân



( theo Luật doanh nghiệp), được hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu
riêng. Có khả năng tham gia kí kết hợp đồng kinh tế và giao nhận hàng hóa nội địa và
quốc tế. Kinh doanh chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản........
Giai đoạn đầu công ty chỉ có Giám đốc, bộ phận kế toán và thủ kho với đội lái xe ít
ỏi. Giai đoạn này là giai đoạn sơ khai nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn như : chưa
có nhiều khách hàng, đội ngũ nhân viên hoạt động chưa có kinh nghiệm, tổ chức hoạt
động còn nhỏ lẻ,...Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ, năng
lực, trách nhiệm đã đưa ra các kế hoạch cụ thể, chiến lược marketing hoạt động ngày
càng phát triển nên đã đẩy quy mô cũng như doanh thu của công ty tăng lên nhanh
chóng.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến, giám đốc có thể
nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và tiến độ làm việc của công nhân
viên.

Giám Đốc

Phòng Kinh
Phòng Marketing
Phòng Kế toánThủ kho và Đội
1.2.2
DoanhChức năng của các bộ phận
Tài Chính
lái xe
Các phòng ban chức năng là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc chuẩn bị các
quyết định và ra quyết định đúng đắn, kịp thời nhất.
1.2.2.1. Giám đốc công ty



-

Là người đại diện công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng các
thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

1.2.2.3. Thủ kho
-

Là người đảm nhiệm về việc quản lý vật tư, kiểm tra các số lượng nhập và xuất
nguyên vật liệu, hàng hóa.

1.2.2.4. Đội lái xe
-

Điều động và bố trí sắp xếp các loại xe, máy thi công cho các quá trình xếp dỡ

-

và vận chuyển nguyên vật liệu.
Tổ chức giữ gìn bảo quản, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các loại xe, máy thi
công, đảm bảo cho xe và máy có thể hoạt động thường xuyên.

1.2.2.5. Kế toán- tài chính
-

Là việc thu thập, xử lý , kiểm tra, phân tích và cung cấp thong tin kinh tế, tài

-


chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán thanh toán, thực hiện các việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá
trị tiền hàng, thời hạn thanh toán, tình hình thanh toán của từng khách hàng.
Theo dõi các bản hợp đồng mua bán, bảo hành, các giấy tờ có giá trị để thực
hiện mua hàng, thanh toán chậm của khách hàng. Ngoài ra, kế toán còn phải
theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác của công ty.

1.2.2.6. Phòng kinh doanh
Chức năng:
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh:
-

Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
Quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu
Quản lý doanh thu,công nợ khách hàng
Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, góp vốn…
Thủ tục cấp sổ đỏ
Marketing và chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc yêu cầu.
Nhiệm vụ:


Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai hoạt động.
Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán.
Marketing và chăm sóc khách hàng.

-

Trách nhiệm:

-

Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của đơn vị mình được
quy định tại mục, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả của công tác tham

-

mưu;
Bảo đảm tuân thủ theo quy định của công ty và pháp luật của Nhà nước trong quá trình
thực hiện công việc;
Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng theo đúng
quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được công ty giao;
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm
vụ nêu trên.
1.2.2.7. Phòng marketing





Chức năng của phòng marketing là :
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu


Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Thuận Phát
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Thuận Phát

TT

1
2

Chỉ tiêu

Kết quả kinh doanh hàng năm

So sánh ( %)

2013

2014

2015

Giá Vốn

16.171.604.14

23.413.045.79

21.609.588.99

( đồng)

0

3


4

45

50.317.869.25

2014/2013

2015/2014

92,81

124,72

50

0

16,6

46.470.867.55

53.576.935.39

146,52

101,91

7


5

7

14.027.851.39

17.383.734.50

22.716.137.19

211,39

101,75

9

7

8

51,1

51,1

51,6

0

0,9


84,7

180,1

283,3

56,5

Lao động

45

(người)
3

Doanh thu
(đồng)

4

Lợi nhuận
(đồng)

5

Thu nhập
bình quân
của người
lao động

(đồng)

6

Nộp ngân

3.004

5.549

15.547

sách nhà
nước ( đồng)
7

Tỉ suất lợi

0,6

2,3

3,6

nhuận (%)

( Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm của công ty )
 Phân tích,đánh giá:

Giá vốn:



- Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm các chi phí như: Chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, chi phi nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu, giá vốn
nhập hàng hóa....
- Nhìn chung giá vốn của công ty tăng đều qua các năm. Thông qua bảng thống kê
trên, trong cơ cấu tổng chi phí của công ty thì giá vốn chiếm 1 tỷ trọng không hề nhỏ.
Và luôn chiếm trên 92,81%. Năm có chi phí giá vốn lớn nhất là năm 2014 với giá trị
23.413.045.793 đồng, tương ứng với 124,72%. Với đà tăng của giá vốn cộng với tỉ trọng

của nó trong cơ cấu tổng doanh thu đã khiến nó có ảnh hưởng lớn cho tổng chi phí của
công ty, sự biến động của giá vốn làm cho tổng chi phí cũng tăng theo.
- Nguyên nhân của sự tăng đều mà mạnh này là do công ty đã có chiến lược đẩy
mạnh hoạt động bán hàng, khi đó khoản chi phí hoa hồng cho các đại lý cũng tăng
theo. Ngoài ra, công ty còn mua thêm máy móc thiết bị.
Lao động:
Tăng dần theo các năm trung bình là 11,1% do mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhân
lực tăng là điều tất yếu.
Doanh thu:
- Tổng doanh thu của công ty được hình thành từ 3 nguồn: doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Vào năm
2014, với giá trị là 50.317.869.257 đồng tương ứng với 46,52%. Năm 2015, với giá trị
là 53.576.935.397 đồng tương ứng với 11,91%.
Lợi nhuận:
- Lợi nhuận tăng giảm theo doanh thu và chi phí


-

Nhận xét: Ta thấy được lợi nhuận của công ty chủ yếu là tăng. Năm 2014, 2015 thì lại

có 1 sự khởi sắc kì diệu cho công ty khi mà giá trị của nó tăng lần lượt là

-

17.383.734.507 đồng, 22.716.137.198 đồng tương ứng với 111,39%; 101,75%.
Nguyên nhân: Công ty đã có chiến lược phát triển tốt, có sự đầu tư hơn và công tác
quản lý cũng được nâng cao nên đã làm cho lợi nhuận tăng cao và đột biến như vậy.
Đây là một điều rất đáng mừng cho công ty
Thu nhập bình quân của người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần theo sự phát triển của công ty
năm đầu do mới thành lập nên kết quả kinh doanh cũng chưa cao nên thu nhập của
người lao động cũng chưa cao sau khi đã ổn định sản xuất thì thu nhập của cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện.
Nộp ngân sách nhà nước
Công ty nộp ngân sách nhà nước tăng giảm theo từng năm phụ thuộc vào lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.3 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty
Công ty TNHH Đại Thuận Phát là một công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến,
bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản nên việc tìm kiếm các hợp đồng, dịch
vụ để hoạt động hiệu quả, nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho
toàn thể nhân viên trong công ty, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo đà lớn mạnh
cho sự phát triển lớn mạnh của công ty.
1.4.1. Tình hình lao động
1.4.1.1. Tình hình về lao động
Về nhân lực của công ty khi mới thành lập công ty chỉ có khoảng 10 người bao
gồm cả công nhân và cán bộ quản lý ý thức được sự khó khăn khi mới thành lập cán bộ
công nhân viên của công ty đã cùng nhau chung sức,chung lòng làm việc hăng say và


đầy nhiệt huyết để xây dựng công ty phát triển như bây giờ.Hiện nay công ty có 50

nhân lực.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động tại công ty qua các năm

Năm 2013

STT

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

( người )

100(%)

( người )


100(%)

( người)

100(%)

Phân theo
hình thức
phân công
lao động
Lao động
1

trực tiếp

Lao động
gián tiếp

36

80

36

80

41

82


9

20

9

20

9

18

Phân theo
giới tính
-Lao động
2

nam
-Lao động
nữ

37

82,2

37

82,2


41

82

8

17,8

8

17,8

9

18


Phân theo
độ tuổi

3

-Dưới 30

20

44,4

20


44,4

23

46

-Từ 30 -39

12

26,6

12

26,6

12

24

-Từ 40-49

10

22,2

10

22,2


12

24

-Trên 50

3

6,8

3

6,8

3

6

1

2,2

1

2,2

1

2,2


-Đại học

8

17,7

8

17,7

8

16

-Cao đẳng

15

33,3

12

33,3

15

30

-Trung cấp


12

26,6

12

26,6

15

30

9

20,2

9

20,2

11

22

45

100

45


100

50

100

Phân theo
trình độ
-Trên đại
học
4

- Lao động
phổ thông

5

Tổng số lao
động

( Nguồn thông tin từ Công ty TNHH Đại Thuận Phát năm 2013-2015)
1.4.2. Tình hình về kế hoạch và chiến lược


Công ty TNHH Đại Thuận Phát đề cao Chất lượng và phong cách phục vụ làm
mục tiêu tồn tại và phát triển của công ty ,áp dụng các chính sách lấy khách hàng làm
mục tiêu phát triển và tiết kiệm chi phí.
Phương châm hoạt động: “Với phương châm mang đến sự hài lòng cho khách
hàng khi đến với Công ty TNHH Đại Thuận Phát, quý khách sẽ được phục vụ bởi một
đội ngũ chuyên nghiệp,nhiệt tình sáng tạo trong công việc,luôn nỗ lực mang đến cho

quý khách những sản phẩm:
+Chất lượng đạt yêu cầu
+Giao hàng đúng hẹn
Xác định một chiến lược phát triển nhất quán, cải tiến không ngừng, đầu tư thích
đáng cho con người, liên tục hiện đại hóa thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm là
phương châm xuyên suốt trong quá trình phát triển của Công ty Đại Thuận Phát. Hoài
bão của chúng tôi là đưa Công ty TNHH Đại Thuận Phát trở thành nơi tin cậy của mọi
nhà.
Trong tương lai,công ty sẽ tiếp tục cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng củng cố mối quan hệ đối với khách hàng cũ,mở rộng giao dịch đối
với khách hàng mới,xây dựng doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp lớn,sản xuất kinh
doanh đa ngành.
1.4.3 Tình hình về yếu tố vật chất
1.4.3.1. Năng lực thiết bị
Để công ty hoạt động đạt hiệu quả tốt trong công việc thì thiết bị, máy móc thực
sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của của công ty. Việc sử dụng và quản lý máy móc
thiết bị một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, trái lại nếu sử dụng không
đúng sẽ lãng phí nguồn lực, giảm hiệu suất lao động.
Nhìn chung, năng lực thiết bị công ty có phần đa dạng nhưng có 1 số xe tải đã cũ,
phần trăm giá trị còn rất thấp. Công ty cũng đã chú ý đầu tư thêm một số thiết bị mới


nhưng nhìn chung vẫn chưa đúng mức. điều này phần nào hạn chế năng lực của công
ty.
Bên cạnh đó, hệ thống văn phòng của công ty cũng được trang bị đầy đủ bao gồm
các thiết bị: máy tính, máy fax…các thiết bị luôn luôn được kiểm tra và bảo hành để
công việc không bị gián đoạn, giúp công ty phát triển tốt hơn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI THUẬN

PHÁT
2.1 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh tại công ty


2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả : Hiệu quả thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm về năng suất lao động, sản phẩm, nhân
sự, khách hàng, doanh thu…cùng với tiềm năng mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và
sẽ đạt được.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến
lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi
trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm
tra quá trình diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động khối
xuất kinh doanh phải đánh gía hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như
ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan niệm cho
rằng: “ Hiệu quả khối xuất diễn tra trong xã hội không thể tăng khối lượng một loại
hang hóa mà không cắt giảm khối lượng của một loại hang hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả là nằm trên đường giới hạn khả năng khối xuất của nó ’’. Thực chất quan
điểm này đã đề cập đến khía cạnh lý thuyết, hiệu quả khối xuất kinh doanh chỉ có thể
đạt được trên đường giới hạn năng lực khối xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt
được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự
báo và quyết định đầu tư khối xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường, nhưng
không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Tóm lại : Hiệu quả khối kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
đầu vào để đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất

Hiệu quả =

Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào


2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Đứng trên góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại còn có
các cách hiểu khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu
quả kinh doanh như sau :
 .Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

Theo phạm vi đánh giá hiệu quả kinh doanh, người ta chia thành 2 loại:
-

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu kinh doanh thu được từ hoạt động sản xuất kinh

-

doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Về
kinh tế nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu nhập mà đất
nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và
tài nguyên đã hao phí.
Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân rộng lớn hơn và bao trùm cả phạm
vi xét hiệu quả kinh doanh cá biệt. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là một bộ phận cấu
thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả
sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách
phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng
giá trị thặng dư của nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng dư của tất cả các doanh

nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ nền kinh tế.
 Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận

Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí. Đó
là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuât chung, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành
nên chi phí tổng hợp.


Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kế hoạch đó.
Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả của chi phí
bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến hiệu quả toàn bộ hệ thống
sản xuất kinh doanh đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp
của toàn bộ hệ thống và hiệu quả của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép các nhà quản
lý có thể xác định được những khâu, những bộ phận mạnh nhằm tăng cường để nâng
cao hiệu quả của từng yếu tố như hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống.
 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Căn cứ vào phương pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả, người ta
-

chia hiệu quả kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.

Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tương quan giữa các đại lượng thể hiện chi phí hay kết

-

quả các phương án.
Hiệu quả tương đối dung để đánh giá mức độ hiệu quả của từng phương án từ đó chọn
ra phương án có hiệu quả tối ưu nhất.
 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta

-

phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh cho nó mang lại lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt
với lợi ích lâu dài, không vì lợi ích trước mắt mà làm hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp.


2.1.3 Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích có thể tiếp cận nhiều cách
khác nhau. Bên cạnh việc đi sâu phân tích các hình thức biểu hiện của hiệu quả kinh
doanh, hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả hoạt động, các nhà phận
tích còn chú trọng vào các nội dung như sau :
 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm nêu nên những nhận xét, đánh
giá sơ bộ, ban đầu về hiệu kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý,
các nhà đầu tư, các đối tác… có căn cứ để đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp

tác, liên doanh mua bán cho
 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi tài sản của
doanh nghiệp được sủ dụng một cách có hiệu quả. Vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản sẽ xác định được một đơn vị giá trị tài sản đem lại mấy đơn vị đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất hay mấy đơn vị đầu ra phản ánh lợi nhuận, doanh nghiệp phải hao phí
bao nhiêu đơn vị giá trị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng vào kinh doanh.
 Phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng để hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh suy cho cùng cũng chỉ nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các chủ sở hữu. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu cho các nhà quản lý biết được tình hình hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo
thời gian, biết được sức sản xuất, sức sinh lợi và mức hao phí vốn chủ sở hữu để có
được một đơn vị kết quả kinh doanh.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên đây, tùy theo mục đích sử dụng thông tin, các
nhà phân tích còn tiến hành phân tích các nội dung như : Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn vay, hiệu quả chi phí, hiệu quả lao động, hiệu quả hoạt động bán hàng, hiệu quả
hoạt động đầu tư, hiệu quả hoạt động thanh toán….
2.1.4Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh người ta sử dụng những Phương pháp sau:


-

Phương pháp so sánh
Phương pháp cân đối
Phương pháp chênh lệch
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp chi tiết theo thời gian và phương pháp chi tiết theo địa điểm


2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh được chia thành 2 nhóm, đó là
nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng
bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Tuy
nhiên việc nghiên cứu các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh cần phải thực hiện liên tục
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.5.1 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Môi trường kinh doanh

Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm : đối thủ cạnh tranh,
thị trường kinh doanh trong nước, thị trường kinh doanh ngoài nước, cơ cấu ngành, tập
quán…trong môi trường kinh doanh còn có môi trường kinh doanh cạnh tranh. Có thể
nói cạnh tranh được xác định là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường với
nguyên tác ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ
thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là công việc
của Chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra có hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt
động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để vượt qua đối
thủ. Các doanh nghiệp cần phải phản ánh được những yếu tố ảnh hưởng của môi
trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị - pháp luật

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiêu đề cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi của môi trường chính trị có ảnh


hưởng tới lợi ích của một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của
một nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống doanh nghiệp hoàn thiện, không
thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện,

sự thay đổi và thực thi pháp luật rong nền kinh tế ảnh hưởng tới hoạch định và tổ chức
thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, môi trường pháp luật
có ảnh hưởng tới mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh… của
doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp như chi
phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế, đặc biệt là doanh nghiệp kinh
doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sánh thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà
nước giao, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.
Tóm lại môi trường chính trị- pháp luật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống công cụ pháp luật, công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
 Nhân tố văn hóa- xã hội

Mỗi nơi có văn hóa đặc trưng riêng biệt vì thế đây là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng,…
Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với văn hóa, sức
mua, thói quen tiêu dung, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố
này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và
cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế và công nghệ
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này qui định cách
thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và
qua đó tạo cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp bao gồm :


-Tiềm năng của nền kinh tế các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu thế đóng/mở của nền kinh tế, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp…
-Cơ sở kỹ thuật hạ tầng của nền kinh tế, trình độ trang bị kĩ thuật công nghệ, khả

năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật
2.1.5.2 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm năng của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp.
 Nhân tố vốn
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh điểm mạnh của doanh nghiệp thông qua sản
lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nó phản
ánh sự phát triển của doanh nghiệp và yếu tố để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Máy móc dù có tối tân đến đâu cũng chỉ do con người chế tạo ra, dù có
hiện đại tới đau cũng phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng
máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sang tạo ra công nghệ, kĩ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sang tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp bán
được để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.


 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ

Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao

chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác
động hầu hết đến các mặt về sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận. Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp không những giảm cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm
lại, nhân tố kỹ thuật công nghiệp cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh.
 Nhân tố trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất
kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn trong việc
nâng cao hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Đội ngũ các nhà quản trị mà
đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng
của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả của quản trị doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng
-

đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới nhiệm vụ chính.
Xây dựng tập thể hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu quả cao.
Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp một
cách vững chắc và ổn định.
 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được
thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp cần xử lý thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công
nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh…Ngoài ra, doanh nghiệp còn



rất cần các thông tin kinh nghiệm thành công hay thất bại của một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty các doanh nghiệp khác ở trong nước và
quốc tế, cần cập nhất thông tin sự thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước và các cơ
quan khác có liên quan. Trong kinh doanh biết mình biết ta, hiểu thấu đáo được đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách thích hợp, có chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp của
mình. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được thông tin cần thiết
và biết sử dụng thông tin kịp thời là một điều kiện để ra quyết định chính xác, có tính
thực thi cao. Những thông tin hữu ích, kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
xây dựng chiến lược dài hạn.
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải dựa vào
một số hệ thống các tiêu chuẩn, doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu quả.
Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của
ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với
các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp đạt được các chỉ
tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
2.1.6.1 Nhóm các chỉ tiêu số lượng
 Sản lượng hàng hóa
-

Khối lượng vận chuyển hàng hóa là tổng lượng hàng hóa được sản xuất ra và tính bằng

-

kilogram.
Số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ đó chính là số lượng sản phẩm bán ra trên thị
trường, sản lượng tiêu thụ là sản lượng mà doanh nghiệp hướng tới đầu tiên vì nó quyết
đinh mọi sự phát triển cũng như tồn tài của doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh học doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.


TR=P*Q
Trong đó:
-P: giá bán

-Q: sản lượng

 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh

Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng và dịch vụ sau khi trừ các
khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ)
và khách hàng chấp nhận thanh toán ( không phân biệt đã thu hay thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, sản
phẩm và dịch vụ đã được khách hàng thanh toán (không phân biệt đã thu hay thu tiền)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : phản ánh tiền thực tế doanh nghiệp thu
được trong kinh doanh.
Doanh thu thuần = DTBH và CCDV – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản :
-

Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụ đặc biệt


Doanh thu từ hoạt động tài chính : bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên kết, góp
vốn cổ phần, cho thuê tài chính, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán
chứng khoán hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích nhập năm trước
nhưng không sử dụng hết.
 Thu từ hoạt động khác

Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên
ngoài các khoản thu đã được quy định ở điểm trên như : Thu từ bán vật tư, hàng hóa,
tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị bị hư hỏng hoặc không cần sử
dụng các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu hồi


được, phải thu khó đòi trích từ năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu
bất thường.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – ( Các khoản giảm trừ + thuế tiêu thụ đặc biệt).
-

Hiệu quả sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu trong kỳ

Ý nghĩa : Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
 Chỉ tiêu về chi phí

Khái niệm
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông

hàng hóa. Đó là hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền
với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên
liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ nó.
Các loại chi phí
- Phân theo tính chất hoạt động kinh doanh
+ Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí khác như chi phí thanh toán nhương bán tài sản cố định, chi phí tổn thất
thực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí bất thường khác.
- Phân theo các khoản mục chi phí
+ Chi phí NVL trực tiếp gồm: chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ
và vật liệu khác trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ.


+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí về tiền lương chính, phụ cấp,
lương phụ, tiền BHXH
+ Chi phí sản xuất chung : Chi phí này phản ánh những chi phí sản xuất chung
phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí bán hàng : Chi phí phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới
thiệu,bảo hành. Chi phí gồm các khoản mục sau : chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ đồ
dung, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mau ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm các chi phí kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí chung này bao gồm các tiểu khoản mục sau : chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ

phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+Chi phí hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tìa chính là chi phí các khoản
đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn
tăng them thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt
động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chí phí mua
bán trái phiếu tín phiếu, cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có, dự phòng giảm giá
chứng khoán, chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, chi phí
nghiệp vụ tài chính.
- Phân theo các yếu tố chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
- Phân theo sự phụ thuộc vào sự thay đổi của sản lượng sản xuất kinh doanh.


×