Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và 1 số yếu tố liên quan của học sinh trường THCS Thanh Tuyền, Phủ Lý, Hà Nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.89 KB, 35 trang )

BÀI TẬP LỚN
Tên đề tài:
“Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và 1 số yếu tố liên quan của học sinh trường

THCS Thanh Tuyền, Phủ Lý, Hà Nam năm 2014”.
I.
Đặt vấn đề
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), lứa tuổi vị thành niên bắt đầu từ 10- 19. Ở độ tuổi
này, sự phát triển của hệ thần kinh và nội tiết, hoạt động của các hoocmon nam và nữ đã
làm cho con người có sự phát triển nhảy vọt về thể lực, hình thái cơ thể cũng như trí tuệ,
tình cảm và các đặc điểm tâm lí và các mối quan hệ xã hội [12].
Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ thơ sang giai đoạn trưởng thành,
sự thay đổi về tâm lý, chuẩn bị cho cho giai đoạn phát triển đầy đủ của cơ thể, hoàn thiện
các cơ quan nên yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng. Ngồi yếu tố gen di truyền, mơi trường
tâm lý, rèn luyện thể lực thì dinh dưỡng đóng góp 32% vào sự quyết định tầm vóc của trẻ
trong tương lai [13]. Khi thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến khả năng học tập, tiềm năng
phát triển thể lực cũng như sức sáng tạo của trẻ trong tương lai [5]. Lứa tuổi này trẻ cũng
bắt đầu tự chủ hơn trong việc lựa chọn khẩu phẩn ăn cũng như tự quyết định thói quen sinh
hoạt, bớt phụ thuộc vào cha mẹ.
Có thể thấy sự quan tâm của cộng đồng và Nhà nước đối với lứa tuổi vị thành niên
thông qua các chương trình về dinh dưỡng trong đề án “Nâng cao tầm vóc và thể lực
người Việt Nam” hay việc đưa giáo dục dinh dưỡng vào trường học. Tuy vậy, các nghiên
cứu về dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên còn ít, các nghiên cứu chủ yếu về dinh dưỡng cho
lứa tuổi dưới 5 tuổi hoặc bà mẹ mang thai. Tại Hà Nam, nhóm sinh viên đã tiến hành cân
đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 51 học sinh ở trường THCS Thanh Tuyền, kết
quả thu được tỷ lệ SDD của 51 học sinh này là 23,5% cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ SDD
của học sinh tại một số trường trên địa bàn Hà Nội theo nghiên cứu của Trần Thị Xuân
Ngọc năm 2012 là 9,1% [6].
Do vậy, nhóm sinh viên chọn đề tài “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và 1 số yếu tố
liên quan của học sinh trường THCS Thanh Tuyền, Phủ Lý, Hà Nam năm 2014”
nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên và nghiên cứu 1 số yếu tố


ảnh hưởng tới tình trạng đó tại 1 trường THCS tại Hà Nam.Từ đó đưa ra những khuyến
nghị nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên tại Hà Nam.
II.
Mục tiêu nghiên cứu
1.
Mục tiêu chung:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và 1 số yếu tố liên quan của học sinh trường THCS
Thanh Tuyền, Phủ Lý, Hà Nam.
2.
Mục tiêu cụ thể:





Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 1 số học sinh trung học tại Hà Nam
Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên.
Tổng quan tài liệu

1.

Tuổi Vvị thành niên

III.

Lứa tuổi vị thành niên là 1 trong những giai đoạn phát triển quan trọng của con người
với đặc điểm là sự tăng trưởng nhanh chóng để đạt tới sự trưởng thành về mặt sinh học, sự
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận trách nhiệm mà
xã hội giao phó. Theo WHO lứa tuổi vị thành niên kéo dài từ 10-19 tuổi [16]. Tại Việt
Nam, theo Hội Kế hoạch hóa gia đình chia lứa tuổi này thành 2 giai đoạn: nhóm 1 từ 1014 tuổi, nhóm 2: từ 15 đến 19 tuổi [15].

Ở nữ giới, tuổi vị thành niên hay dậy thì được bắt đầu tính từ lúc xuất hiện kinh
nguyệt, thường 8-13 tuổi, đồng nghĩa với việc trẻ nữ có khả năng mang thai. Đồng thời
phát triển của tuyến vú, lông mu, tuyến mồ hôi [14]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho
thấy các thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng tốt thường có hành kinh sớm hơn so với cái
thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng kém. Tuy nhiên cả hai nhóm đủ và thiếu dinh dưỡng cuối
cùng đều đạt chiều cao tương tự trong thời kì vị thành niên. Mặc dù phát triển có thể xảy ra
sớm hay muộn hơn và thời gian phát triển cũng có sự khác nhau [19].
Dậy thì ở nam giới thì suất hiện muộn hơn nữ khoảng 2-3 năm, khoảng từ 14 đến 18
tuổi. Thời điểm này tinh hoàn bắt đầu hoàn thiện cùng các biểu hiện khác như phát triển
tuyến mồ hôi, bã nhờn, phát triển lông mu, lông, và râu đồng thời thay đổi giọng nói, chiều
cao 1 cách nhanh chóng [14]. Các bạn nam có tình trạng dinh dưỡng tốt sẽ có tầm vóc cao
hơn so với các bạn có tình trạng dinh dưỡng kém [19].
Hiện nay Việt Nam có khoảng 15,2 triệu trẻ vị thành niên, chiếm 17,4% tổng dân số
[2]. Lứa tuổi này chiếm một tỷ lệ khá cao trong dân số, trong tương lai trẻ vị thành niên là
nguồn lao động chính rất cần cho sự phát triển của đất nước. Tình trạng dinh dưỡng của lứa
tuổi vị thanh niên là yếu tố quan trọng góp phần làm sớm, muộn hay ổn định các dấu hiệu
phát triển sinh lý của trẻ.
2.

Dinh dưỡng tuổi vị thành niênThiếu dinh dưỡng
Lứa tuổi vị thành niên là thời kì phát triển rất nhanh cân nặng cũng như chiều cao, cả
về cơ bắp lẫn dự trữ mỡ…vì vậy nếu bị thiếu ăn, thiếu chăm sóc cũng dễ bị thiếu dinh
dưỡng. Người ta cho rằng 25% chiều cao có được của con người đạt ở lứa tuổi vị thành
niên, kết thúc tuổi dậy thì cũng là kết thúc tăng trưởng về chiều cao [10]. Trẻ em ở lứa tuổi
học đường ít gặp tình trạng thiếu dinh dưỡng nặng, trừ khi nạn đói xảy ra ở lứa tuổi này, trẻ
phát triển chậm hơn với thời kì dưới 5 tuổi. Theo báo cáo 11/2003 của Bộ y tế, vị thành


niên việt nam ở độ tuổi 15 cao trung bình 155cm và nặng 40,9kg, tuy đã có sự cải thiện so
với trước nhưng vẫn thấp hơn tiêu chuẩn của WHO (169cm và 56kg) [1].

Các nguyên nhân gây nên thiếu dinh dưỡng ở trẻ em học đường có thể là: trẻ bị SDD
từ lúc bé; do chế độ ăn hiện tại q kém; bữa sáng khơng ăn hoặc ăn q ít và trẻ bị đói
giữa buổi; trẻ phải đi bộ quá xa để tới lớp hoặc về nhà quá muộn vì quãng đường dài làm
cho đứa trẻ mệt không muốn ăn. Và những trẻ có nguy cơ bị thiếu dinh dưỡng là trẻ từ các
gia đình nghèo, bố mẹ thất nghiệp, bố mẹ đi làm ăn xa hoặc trẻ ăn nhiều quà vặt như bánh,
kẹo nước ngọt [17].
Tại Việt Nam cũng đã có 1 số nghiên cứu về dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên như
nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc (2012): Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân
béo phì của mơ hình truyền thơng giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6-14 tuổi tại Hà Nội
cho thấy tỉ lệ SDD ở độ tuổi lên 10 là 13,6%; 19,2% trẻ nam ở tuổi 13 bị suy dinh dưỡng
trong khi đó nữ giới ở độ tuổi này bị thiếu cân là 10,2%. Cũng theo nghiên cứu này, trong
nhóm tuổi 6-14, tỉ lệ thiếu cân cao nhất là ở nhóm tuổi 11 tuổi (15,4%) và nhóm 13 tuổi
(15,3%) [6].
Một nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng năm 2001 đánh giá tình trạng dinh dưỡng và
tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên trên 300 học sinh từ 12-15 tuổi tại trường
THCS Ngô Sỹ Liên Hà Nội cho kết quảtỷ lệ SDD là 11,9%. Phần lớn các hành vi về ăn
uống đề đạt mức đúng từ 73,5% đến 98,3%. Đa số các em đã ý thức được hành vi ăn uống,
ăn uống hợp vệ sinh như số em luôn rửa tay trước khi ăn là 73,5% và sau khi đi ngoài
chiếm 98,3% [8].
Nghiên cứu của nhiểu tác giả cho thấy sự tăng trưởng giữa các vùng khác nhau đỉnh
tăng trưởng cũng khác nhau. Ở Hà Nội, đỉnh tăng trưởng của trẻ gái đến sớm hơn 11-12
tuổi, đỉnh tăng trưởng của trẻ trai đến muộn hơn 13-14 tuổi. Đỉnh tăng trưởng liên quan tới
tuổi dậy thì, thường diễn ra sau khi bắt đầu có dấu hiệu dậy thì và đến trước tuổi dậy thì
hồn tồn [3].
Hậu quả của việc suy dinh dưỡng ở lứa tuổi vị thành niên là ảnh hưởng tới tầm vóc của
trẻ, khả năng lao động về thể lực cũng như về trí lực. Những người suy dinh dưỡng trong
quá khứ hay trong hiện tại không đạt năng lực đến mức tối ưu, nguồn nhân lực trong lương
lai cũng bị ảnh hưởng.
3.


Thừa cân, béo phì
Tổng hợp số liệu nghiên cứu từ 450 nghiên cứu cắt ngang của 144 quốc gia vềtình
hình thừa cân béo phì ở trẻ tiền học đường đến năm 2010 có 43 triệu trẻ, trongđó 35 triệu
trẻ bị thừa cân béo phì ở các nước đang phát triển, với tỉ lệ 6,7% [20].


Năm 2011, Trịnh Thị Thanh Thủy nghiên cứu ở trẻ 6 đến 11 tuổi tại quậnĐống Đa,
Hà Nội và có kết quả lệ thừa cân béo phì là 12,9%, trẻ trai là 17,9% và trẻ gái là 7,4% [9].
Nghiên cứu 8561 học sinh từ 6-14 tuổi của Trần Thị Xuân Ngọc (2012) thấy tỉ lệ thừa
cân, béo phì là 10.7%. Trong đó tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm 10 tuổi (18.2%) và
thấp nhất ở nhóm 14 tuổi (6.4%). Kết quả tỷ lệ thừa cân, béo phì của trường THCS thấy
giảm dần từ 11-14 tuổi. Tỷ lệ cao nhất ở nhóm 11 tuổi (13,0%), nhóm 12 tuổi (10,8%),
nhóm 13 tuổi (7,7%) và nhóm 14 tuổi là (6,4%). Tỷ lệ béo phì của nam (4.9%) cao hơn của
nữ (1.2%) [6].
Những người thừa cân, béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái
đường hay bị rối lọa dạ dày, ruột, sỏi mật…Thừa cân béo phì ảnh hưởng tâm lý trẻ: trẻ bị
bạn bè trong lớp trêu chọc, bị chê cười, bị đặt các biệt danh làm cho trẻ cảm thấy mặc cảm
và chịu áp lực tâm lý. Nghiên cứu tại Mỹ của Deckelbaum cho thấy trẻ thừa cân béo phì bị
mặc cảm, kém tự tin, ngại giao tiếp với bạn, lo lắng, trầm cảm, và thường xun có cảm
giác bị bỏ rơi hơn trẻ bình thường [18]. Năm 2005, nghiên cứu tại Bình Định của Hà
VănThiệu ở trẻ 6 đến 15 tuổi có 16% trẻ thừa cân béo phì bị tổn thương tâm lý [11].
4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng lứa là kinh tế xã hội; yếu tố môi
trường; khẩu phần; kiến thức, thực hành về dinh dưỡng và tập quán của trẻ…
Một trong những biểu hiện của tình trạng kinh tế - xã hội đó là thu thập. Thu nhập cao,
cuộc sống bớt khổ cực nên con người có điều kiện chăm sóc, cải thiện bữa cơm gia đình,
có điều kiện mua vật dụng hỗ trợ làm việc nhà... Một nghiên cứu ở Malaysia (1997) cho
thấy các gia đình có thu nhập thấp thì có nguy cơ nhẹ cân và thấp cịi hơn gia đình có thu

nhập cao. Kích cỡ gia đình cũng ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ [4].
Để đảm bảo cho cơ thể phát triển tốt, yếu tố quan trọng là chế độ dinh dưỡng. Khi có
thu thập tốt thì con người thường nghĩ tới cải thiện bữa ăn sao cho ăn ngon và bổ. Nhiều
cơng trình nghiên cứu cho thấy ăn uống hợp lý là yếu tố căn bản cho thấy sự tăng trưởng và
phát triển. Năng lượng chất đạm, đường, béo, vitamin và các yếu tố vi lượng cần được
cung cấp đầy đủ và cân đối để trẻ em, trẻ vị thành niên phát triển mạnh khỏe [22].
Ở lứa tuổi vị thành niên đã biết chăm lo về sức khỏe của chính mình, do vậy gia đình
thiếu sự quan tâm tới sự sinh hoạt tới trẻ.Vì vậy trẻ có thể hiểu biết khác nhau về dinh
dưỡng, có thể hiểu đúng hoặc sai. Những hiểu biết và thói quen dinh dưỡng của trẻ ảnh
hưởng tới cách chọn đồ ăn, cách ăn uống..và cuối cùng ảnh hưởng tới tình trạng dinh
dưỡng của trẻ. Một nghiên cứu của Trần Thị Hồng Loan (1998) cho thấy trẻ ăn nhiều đồ
ngọt, thức ăn giàu chất béo, đồ ăn vặt vào ban đêm có dấu hiệu thừa cân và ngược lại
những trẻ sợ béo, bỏ bữa thường là những trẻ thiếu dinh dưỡng [5]. Thói quen sinh hoạt


cũng ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng. Theo báo cáo của tổ chức Pan American Health
Organization (PAHO), bệnh giun ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ nhỏ ở châu Mỹ La Tinh và
vùng Caribê. Bệnh gây nên bởi giun đường ruột bao gồm thiếu máu, thiếu vitamin A, SDD
chung đặc biệt là SDD thấp còi, về lâu dài ảnh hưởng đến phát triển tinh thần và trí tuệ của
trẻ và ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như tăng trưởng kinh tế xã hội quốc gia [21].

Ngồi ra cịn các hoạt động thể lực, học tập ở lứa tuổi này cũng ảnh hưởng tới tình
trạng dinh dưỡng của trẻ.
5.

Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ vị thành niên

Theo WHO, tình trạng dinh dưnh trẻ vị thành niên (từ 5-19 tuổi) được xác định bởi
chỉ tiêu BMI theo tuổi và giới.


Z-Scores=

Ngưỡng đánh giá:
Bình thường: -2SD ≤ BMI ≤ +1SD
SDD: BMI < -2SD
SDD nặng: BMI < -3SD
Thừa cân: BMI > +1SD
Béo phì: BMI > +2SD
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Chọn mẫu:
Cỡ mẫu: Áp dụng cơng thức n= Z2-1-α/2






IV.
1.
2.

Trong đó:
n: là số học sinh điều tra
α: mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (α=0.05)
Z: hệ số để đạt độ tin cậy, ứng với α=0.05 thì Z=1,96


p: tỷ lệ đự đoán kết quả đo lường (ước lượng đựa trên các nghiên cứu khác) nghiên

cứu trước đó tỷ lệ thiếu cân ở lứa tuổi VTN: 9.1%
e: sai số mong muốn: 5%
Vậy theo cơng thức ta có n=1.962 = 127 học sinh.
Với giả thiết là 10% đối tượng khơng tham gia vào nghiên cứu. vậy cỡ mẫu tính được
là 139. Lấy tròn là 140 học sinh.
3. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn
Chọn ngẫu nhiên có hệ thống 140 em học sinh tại tTrường THCS Thanh Tuyền, Phủ
Lý, Hà Nam.Trường có 4 khối lớp 6, 7, 8, 9. Tại mỗi khối chọn ngẫu nhiên một lớp để cân
đo và phát vấn.
Mỗi lớp chọn ngẫu nhiên 35 học sinh. Như vậy tổng cộng có 140 học sinh được chọn
vào điều tra nghiên cứu.
4. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.
Cơng cụ thu thập số liệu
• Bộ câu hỏi
- Sử dụng bộ câu hỏi tự điền, trắc nghiệm. Bộ câu hỏi được thiết kế gồm 4 phần:

-

thông tin chung, thói quen ăn uống, thói quen sinh hoạt, sự quan tâm của học sinh
tới tinh trạng dinh dưỡng của bản thân.
Xây dựng bộ câu hỏi: các câu hỏi do các thành viên trong nhóm xây được xây
dựng dựa trên đặc điểm, các yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ em

-

trường THCStuổi VTN.
Phỏng vấn thử và hoàn thiện bộ câu hỏi: sau khi bộ câu hỏi được xây dựng xong,

phỏng vấn thử 5 học sinh trường THCS Nguyễn Trãi, mỗi học sinh được điều tra
hai lần với bộ câu hỏi này để tìm sai sót và chỉnh sửa nội dung bộ câu hỏi cho phù


4.2.

hợp.
Đo Cchỉ số nhân trắc
Thước đo gỗ.
Cân điện tử Karandascan.
Thực hiện thu thập số liệu


Nhóm lập kế hoạch cân đo, xin giấy giới thiệu của TTYTDP Hà Nam, đồng thời
đề xuất hỗ trợ từ khoa Dinh dưỡng đặt lịch hẹn với trường trung học cơ sở THCS Thanh
Tuyền, nêu rõ mục đích cân đo là đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu
tố liên quan nhằm mục đích học tập cho đợt thực địa.
Hoạt động cân đo học sinh được tiến hành vào ngày 26/11/2014. Nhóm sử dụng 2
cân loại 100kg và 2 thước đo chiều cao đứng của khoa Dinh dưỡng để thực hiện cân, đo
học sinh. Nhóm tiến hành cân đo tại 4 lớp 6A, 7C, 8B, 9A. Nhóm sinh viên chia thành 2
nhóm mỗi nhóm 2 thành viên, phụ trách cân, đo.
Tiến hành phát phiếu câu hỏi cho các em học sinh để các em trả lời câu hỏi trong phiếu
câu hỏi. Sau đó trong lúc các em trả lời phiếu, nhóm sinh viên gọi lần lượt từng em theo
thứ tự chỗ ngồi để tiến hành cân đo. Điền kết quả cân đo vào phiếu trả lời của các em
 Phương pháp nhân trắc:

Cân
- Sử dụng cân điện tử Karandascan.
- Đơn vị đo cân nặng là kg, kết quả được ghi với 1 số lẻ. Ví dụ 35,4kg.
- Kỹ thuật cân:

+ Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng số 0.
+ Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi sử dụng, sau đó cứ cân khoảng 1 học sinh lại
kiểm tra và chỉnh cân 1 lần.
+ Đối tượng đứng giữa bàn cân, khơng cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng bổ đều cả
hai chân.
+Khi cân, học sinh chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng trung bình của quần
áo khi tính kết quả.
Đo chiều cao:
- Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ.
- Đơn vị đo chiều cao là cm, kết quả được ghi với 1 số lẻ. Ví dụ 145,3cm.
- Kỹ thuật đo:


+ Cân được đặt ở vị trí ổn đinh và bằng phẳng.
+ Đối tượng bỏ guốc dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo.
+ Đảm bảo 5 điểm chạm lên bề mặt thước: Chẩm, vai, mơng, bắp chân,
gót chân. Mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thẳng hai bên
mình. Chỉnh thanh trên đỉnh đầu sát vào đỉnh đầu trẻ, mắt nhìn thẳng đọc kết quả đo.
 Phát vấn

Phát vấn 140 em học sinh được cân theo mẫu (Chi tiết tại phụ lục 17 )
5. Các biện pháp khống chế sai số:
- Các số liệu nhân trắc: các điều tra viên cố định cân, đo với việc sử dụng cùng loại

cân, cùng loại thước và trẻ được cân, đo trong cùng một thời gian (từ 8:00 đến
10:00 sáng).
- Nhằm đảm bảo chất lượng số liệu điều tra, nhóm sinh viên kiểm tra tất cả các số
liệu của các mẫu phiếu điều tra trong ngày, nếu phát hiện các số liệu bất thường,
phiếu sẽ được gửi trả lại học sinh để học sinh thực hiện lại phiếu câu hỏi.
- Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào máy tính.

6. Xử lý và phân tích số liệu:
- Các số liệu nhân trắc sẽ nhập vào phần mềm antro để tính BMI theo tuổi và giới.
- Các thông tin trong phiếu phát vấn, BMI theo tuổi và giới sẽ kiểm tra làm sạch số
liệu thô và mã hóa,xây dựng chương trình nhập số liệu thích hợp và xử lý trên
phần mềm SPSS.
7. Các biến số nghiên cứu
STT

Tên chỉ số

Định nghĩa

Chỉ số đánh giá

Phân loại

Thông tin chung
1

Tuổi

Là số năm dương lịch
từ khi sinh ra tới năm
thực hiện nghiên cứu
của đối tượng. Theo
quy định của WHO, 1
năm 1 tuổi

Liên tục



2

Giới

Là giới tính của đối
tượng.

Tỷ lệ:

Nhị phân

- Nam
- Nữ

3

Chỉ số nhân trắc

Chỉ số chiều cao
đứng tính theo met,
cân nặng cơ thể tính
theo kilogam, và tính
đến ngày phát vấn

4

Tình trạng suy dinh
dưỡng


Tính theo WHO, từ
tuổi 6-19 tuổi tính
BMI theo tuổi và
giới.

Chỉ số BMI theo
tuổi và giới

Tỷ lệ học sinh
phân loại tình
trạng dinh dưỡng:
-

Liên tục

Liên tục

Suy dinh
dưỡng
Bình
thường
Thừa cân,
béo phì.

5

Kinh nguyệt

Nữ giới bắt đầu thấy
xuất hiện kinh nguyệt


Tỷ lệ có kinh
nguyệt ở các em
gái

Nhị phân

6

Số anh chị em trong
gia đình

Số anh em trong gia
đình người trả lời,
tính cả người trả lời:

Tỷ lệ số con trong
gia đình.

Định danh

Tỷ lệ nghề nghiệp

Định danh

-

7

Nghề nghiêp của


Con duy nhất
2 người
≥ 3 người

Nghề hiện đang làm


phụ huynh

tạo thu nhập chính:
-

Cán bộ
Cơng nhân
Làm ruộng
Nghề khác

II. Thói quen ăn uống của đối tượng
8

Thói quen ăn sáng

Mức độ bỏ bữa sáng
của đối tượng:
-

Hiếm khi
Thỉnh thoảng
(1-2 lần/tuần)

Thường xuyên
(>3 lần/ tuần

Tỷ lệ mức độ bỏ
bữa sáng của đối
tượng

Định tính

9
8

Số bữa ăn trong 1
ngày

Trong 1 ngày, số bữa
chính mà đối tượng
ăn: 2 bữa, 3 bữa, 4
bữa.

Tỷ lệ bữa ăn chính
của đối tượng
trong 1 ngày.

Định lượng

10

Thói quen ăn vặt


Thói quen ăn những
thức ăn khác ngồi
các bữa chính.

Tỷ lệ học sinh ăn
vặt của đối tượng.

Nhị phân

11

Uống sữa

Mức độ uống sữa của
đối tượng trong 1
tuần.

Tỷ lệ mức độ học
sinh uống sữa.

Định tính

Tỷ lệ phương tiện

Định danh

III. Thơng tin thói quen sinh hoạt
12

Phương tiện tới


Phương tiện chủ yếu


trường

của đối tượng thường
đi đến trường

tới trường

13

Thời gian ngủ ban
đêm

Thời gian ngủ ban
đêm của đối tượng

Tỷ lệ thời gian ngủ
ban đêm của đối
tượng.

14

Thời gian học bài

Thời gian học ở ngoài Thời gian trung
trường của đối tượng bình học bài của
tính thời gian học

đối tượng.
thêm và tự học tại
nhà

Liên tục

15

Thói quen tham gia
các hoạt động thể
dục thể thao

Mức độ tham gia hoạt
động thể dục thể thao
của đối tượng: Hiếm
khi, thỉnh thoảng,
thường xuyên

Tỷ lệ mức độ học
sinh tham gia hoạt
động thể dục thể
thao

Định tính

16

Thói quen rửa tay
trước khi ăn và sau
khi đi vệ sinh


Mức độ rửa tay trước
khi ăn và sau khi đi
vệ sinh: Hiếm khi,
thỉnh thoảng, thường
xuyên

Tỷ lệ mức độ học
sinh rửa tay.

Định tính

Định tính

IV. Sự quan tâm của đối với tình trạng dinh dưỡng
17

Quan tâm của đối
tượng tới tình trạng
dinh dưỡng

Trong 1 năm qua đối
tượng có cân cân
nặng, đo chiều cao
của mình khơng.

Tỷ lệ học sinh có
cân, đo cân nặng
của mình trong 1
năm qua


Nhị phân

18

Quan tâm của phụ

Trong 1 năm qua, bố

Tỷ lệ học sinh

Nhị phân


huynh đối tượng tới
tình trạng dinh
dưỡng

mẹ đối tượng có hỏi
thăm về cân nặng,
chiều cao của đối
tượng không.

được phụ huynh
hỏi về cân nặng,
chiều cao.

19

Quan tâm của phụ

huynh tới chế độ ăn

Trong 1 tháng qua, bố
mẹ đối tượng có nhắc
nhở về việc ăn uống
hay không

Tỷ lệ học sinh
được phụ huynh
nhắc nhở về ăn
uống

Nhị phân

20

Quan tâm tới thông
tin liên quan tới
dinh dưỡng

Đối tượng có nghe
các thơng tin liên
quan tới dinh dưỡng

Tỷ lệ học sinh
nghe các thông tin
liên quan tới dinh
dưỡng

Định danh


21

Tiếp cận thông tin

Các nguồn:

Tỷ lệ các nguồn
thông tin được tiếp
cận

Định danh

-

Ti vi
Sách, báo
Loa, đài
Mạng internet
Trường học

V.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm về trường nghiên cứu

Trường THCS Thanh Tuyền nằm trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam. Trường. Trường THCS Thanh Tuyền đạt chuẩn từ năm 2011 với tổng số cán
bộ là 29 và 306 học sinh, có 10 lớp học. Cơ sở vật chất của trường tương đối khang
trang có đầy đủ các phịng chức năng (phịng thư viện, phịng thí nghiệm, phịng học
tiếng anh và phịng y tế…). Tuy nhiên trường khơng có cán bộ y tế, phụ trách phòng

y tế là do giáo viên trong trường kiêm nhiệm. Trường tổ chức khám sức khỏe cho
các em một năm hai lần vào tháng 11 và tháng 3, kết quả khám sức khỏe đều được
lưu vào sổ của nhà trường và thông báo cho phụ huynh học sinh. Diện tích sân


trường hơi chật hẹp, học sinh khơng có sân chơi. Đa số các em đều là con nơng dân
và có hộ khẩu thường trú tại xã.
Trường có đội ngũ giáo viên giỏi và giàu kinh nhiệm giảng dạy. Trường
không tổ chức ở bán trú, các em ăn trưa tại nhà cùng gia đình và chiều đi học tiếp.
2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3: Tổng sốuổi của đối tượng nghiên cứu

N
Tuổi
Nam

Nữ

11

17

18

12

16

19


13

16

19

14

17

18

Tổng

66

74

Nhận xét:
Tổng số đối tượng nghiên cứu gồm cả nam và nữ từ 12- 15 tuổi là 140 người,Tỷ lệ
nam nữ đồng đều,cụ thể số đối tượng nam là 66 và nữ là 74.
Bảng 4: Nghề nghiệp của bố mẹ

Mẹ (n=140)

Nghề nghiệp

N


%

Cán bộ viên chức

3

2.1

Công nhân

21

15.0


Bố (n=137)

Làm ruộng

109

77.9

Khác

7

5

Cán bộ viên chức


3

2.2

Công nhân

15

10.9

Làm ruộng

110

78.6

Khác

9

6.4

Nhận xét: Nghề nghiệp của cha mẹ đối tượng nghiên cứu chủ yếu là làm ruộng.
Trong đó 77.9% số bà mẹ lảm ruộng, 15% làm cơng nhân và chỉ có 2.1% làm cán bộ viên
chức.
Bảng 5: Số con trong gia đình và vị trí của đối tượng

Số con (n=140)


Vị trí trong
anh/chị/em (n=136)

N

%

1 người

4

2.9

2 người

69

49.3

≥ 3 người

67

47.9

Con cả

43

31.6


Con thứ

44

32.4

Con út

49

35

Nhận xét: Gia đình của đối tượng chủ yếu có 2 anh chị em, chiếm 49.3%. Số gia
đình có từ 3 người con trở lên là 47.9% và chỉ có 4 em là con một, chiếm 2.9%.
3. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng

Bảng 6: Giá trị trung bình về cân nặng, chiều cao của học sinh 12-15 tuổi
Lớp

12

Cân nặng

Chiều cao

N

Nam


Nữ

N

Nam

Nữ

17

32.74±4.09

34.10±6.33

18

140.06±4.66

141.34±8.04


13

16

37.26±7.05

34.31±6.13

19


145.73±7.00

143.96±5.97

14

16

40.82±10.29 41.73±5.00

19

151.61±9.3

151.15±4.40

15

17

44.37±8.26

18

160.02±7.99

151.21±4.49

40.68±5.84


Nhận xét:
Chin xét:49rung bình về cân nặng, chiều cao của học sinh 12-15 theo tuo t
Ởtuo tut:49rung bình về cân nặng, chiều cao của hrung bình 5kg mtut:49rung bình
về cân nặng, chiều cao của hrung bình -15 tuổiỞkg mtut:49rung bình về cân nặng, chiều
cao của hrung bình -15 tuổi3%. Số gia đình có từ 3 người con trở lên là 47.9% và chỉ có
4 em là con một, chiếm 2.9%., chitut:49rung bình v ở tuổi 13 lên 14 cịn tuổi 14 lên 15
gần như không tăng.

Biểu đồ 3: Chiều cao của học sinh nam và nữ
Nhận xét:
Nhận thấy trung bình chiều cao của học sinh nam lớp 9 cao hơn ở nhóm nữ cùng độ
tuổi là 9cm,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0.001.
Quan sát bảng và biểu đồ ta thấy chiều cao trung bình của nữ lớn hơn nam ở khối
lớp 6 nhưng ở các khối lớp 7, 8,9 chiều cao của nam vượt trội hơn so với nữ,đặc biệt là
năm lớp 9.

Biểu đồ 4: Cân nặng trung bình của học sinh nam và nữ
Bảng 7: Tình trạng dinh dưỡng phân theo tuổilớp và giới tính
Tuổi

Giới

n

Thiếu dinh dưỡng

Bình thường

Thừa cân, béo phì



tính
12

13

14

15

Chung

n

%

n

%

n

%

Nam

17

1


5.9%

15

88.2%

1

5.9%

Nữ

18

0

0%

18

100%

0

0%

Chung

35


1

2.9%

33

94.2%

1

2.9%

Nam

16

1

6.2%

13

81.2%

2

12.5%

Nữ


19

3

15.8%

16

84.2%

0

0

Chung

35

4

11.4%

29

82.9%

2

5.7%


Nam

16

4

25%

8

50%

4

25%

Nữ

19

2

10.5%

15

78.9%

2


10.5%

Chung

35

6

17.1%

23

65.7%

6

17.1%

Nam

17

4

23.5%

13

76.5%


0

0

Nữ

18

4

22.2%

14

77.1%

0

0

Chung

35

8

22.9%

27


77.1%

0

0

Nam

66

10

15.2%

49

74.2%

7

10.6%

Nữ

74

9

12.2%


63

85.1%

2

2.7%


Chung

140

19

13.6%

112

80%

9

6.4%

Nhận xét:
Tỷ lệ SDD ở đối tượng nam trong nghiên cứu là 15.2% ,ở đối tượng nữ là 12.2%.
Trong khi đó, tỷ lệ thừa cân ở nam là 10.6% cịn ở nữ tỷ lệ này là 2.7%.
Ở các nhóm trong nghiên cứu thấy nhóm nam học sinh lứa tuổi 14 có tỷ lệ SDD cao

nhất là 25%.

Biểu đồ 5: Tỉ lệ hành kinh ở từng độ tuổi
Nhận xét:
Tuổi trung bình có kinh nguyệt của các học sinh nữ trong nghiên cứu là 12,6.55
tuổi. Trong đó,phần lớn các em bắt đầu hành kinh năm 13 tuổi (42,.4%), có 33,.3% các
em bắt đầu có dấu hiệu hành kinh năm 12 tuổi.Và khơng có học sinh nào hành kinh trước
11 tuổi
Bảng 8: Mối liên quan giữa chiều cao trung bình và hành kinh ở học sinh nữ
Tình trạng có kinh

N

Chiều cao trung bình

Có kinh nguyệt

34

150,.6

Chưa có kinh nguyệt

40

143,.7

Nhận xét: Kiểm định T-Test, so sánh chiều cao trung bình ở nữ sinh 2 nhóm đã có và
chưa có kinh thấy rằng chiều cao của nhóm đã có kinh lớn hơn chiều cao của các em
chưa hành kinh là 6,.9 cm (p<0.001)



Bảng 9: Chiều cao trung bình của nữ có kinh và chưa có kinh
12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Có kinh nguyệt

148 cm

147cm

152,.3cm

151,.3cm

Chưa có kinh
nguyệt

141cm

141.1cm

150.9cm


150cm

Biểu đồ 6: Mối liên quan giữa chiều cao trung bình và hành kinh ở nữ
Nhận xét:
Ở lứa tuổi 12 chiều cao của những em có kinh lớn hơn những em chưa có kinh là
8.5cm, chênh lệch chiều cao ở nhóm 14 tuổi là 1.45cm và ở nhóm 15 tuổi là 1.3cm tuy
nhiên sự khác biệt ở những nhóm này khơng có ý nghĩa thống kê.
ở lứa tuổi 13 chiều cao của những em có kinh lớn hơn những em chưa có là 5.9cm. sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0.022< 0.05
Bảng 10: Mối liên quan trung bình và có kinh nguyệt ở nữ
N

Cân nặng trung bình

Có kinh nguyệt

34

41

Chưa có kinh nguyệt

40

35

Nhận xét:


Kiểm định Independent sample T Test cho giá thấy cân nặng của những học sinh nữ có

kinh cao hơn những em chưa có là 6 kg,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.001
Bảng 11: Cân nặng trung bình của nữ có kinh và chưa có kinh
12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Có kinh nguyệt

36 kg

36.3 kg

44.8 kg

41.1 kg

Chưa có kinh
nguyệt

34 kg

33.2 kg

39 kg

33 kg


Biểu đồ 7: Mối liên quan giữa cân nặng trung bình và hành kinh ở nữ
Nhận xét:
Trung bình cân nặng của trẻ nữ đã hành kinh cao hơn những trẻ chưa hành kinh ở các
nhóm tuổi. Chênh lệch cân nặng của các nhóm 12,13,15 tuổi khơng có ý nghĩa thống kê
cân nặng của những em nữ có kinh nhóm 14 tuổi lớn hơn những em chưa có kinh cùng
độ tuổi là 5.7 kg có ý nghĩa với p=0.008<0.05
4. Thói quen ăn uống

Bảng 12: Số bữa chính trong ngày

Số bữa (n=139

N

%

2 bữa

22

15.7

3 bữa

106

75.7



4 bữa

10

7.1

≥4 bữa

1

0.7

Nhận xét:
Phần lớn (75.7%) học sinh ăn 3 bữa 1 ngày, 15.7% ăn 2 bữa một ngày và chỉ có 7.1% số
học sinh ăn hơn 4 bữa một ngày.
Bảng 13: Thói quen bỏ bữa sáng và tình trạng dinh dưỡng

Bỏ bữa sáng
(n=140)

%

SDD

Thừa cân, béo phì

Hiếm khi

45%


36.8%

22.2%

Thỉnh thoảng

27.9%

31.6%

55.6%

Thường xuyên

27.1%

31.6%

22.2%

100%

100%

Tổng
Nhận xét:

Có đến 27.1% số học sinh trong nghiên cứu thưởng xuyên bỏ bữa sáng, 27.9% học sinh thỉnh thoảng
bỏ bữa và chỉ có 45% tổng số học sinh ăn sáng đều đặn. Tuy vậy, khơng có mối liên quan giữa tình
trạng dinh dưỡng của trẻ và thói quen ăn sáng.


Bảng 13: Ăn quà vặt và tình trạng dinh dưỡng
Ăn quà vặt

Bình thường

SDD

Thừa cân

Tổng




80.4%

89.5%

100%

82.9%

Khơng

19.6%

10.5%

0%


17.1%

Nhận xét:
Kết quả cho thấy phần lớn học sinh trung học cơ sở ăn quà vặt (82.9%) và 100% những
em bị thừa cân có thói quen ăn quà vặt.Tuy nhiên khơng có mối liên quan giữa thói quen
ăn vặt với tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường THCS Thanh Tuyền.
Bảng 14: Thói quen uống sữa và loại đồ ăn vặt
N

%

71

50.7

Thỉnh thoảng

45

32.1

Thường xun

22

15.7

Bánh kẹo


50

Bim bim, bỏng
ngơ

51

Nước ngọt, nước
có ga

43

Hoa quả

52

Uống sữa (n=138) Hiếm khi

Đồ ăn vặt


Khác
Nhận xét:
Tỷ lệ thường xuyên uống sữa của đối tượng nghiên cứu khơng cao, chỉ có khoảng 15.7%
các em thường xuyên uống sữa và đến 50.7% số học sinh trong nghiên cứu hiếm khi
uống sữa.
Trong khi đó, trẻ ăn vặt khá nhiều và phong phú, đồng đều các loại như: Bánh kẹo, bim
bim, bỏng ngô, nước ngọt, hoa quả
Bảng 15: Tần suất được tiền tiêu vặt


Được tiền tiêu
vặt (n=)

N

%

Hiếm khi

66

56.4

Thỉnh thoảng

39

33.3

Thường xuyên

12

10.3

Nhận xét:
Các em không được thường xuyên cho tiền tiêu vặt 56.4% các em hiếm khi được cho
tiền, 33.3% trẻ thỉnh thoảng được cho và chỉ có 10.3% trẻ thường xuyên được cho tiền
tiêu vặt.
5. Thói quen sinh hoạt


Bảng 16: Phương tiện tới trường và khoảng cách từ nhà tới trường
N

%

Khoảng cách tới trường


Người thân
chở tới

4

2.9%

1.2km

Xe đạp

109

79.0%

1.7 km

Đi bộ

25


18.1%

0.8 km

Nhận xét:
Khoảng cách từ nhà học sinh tới trường tương đối gần. Và các em chủ yếu tự tới trường
bằng xe đạp (79% học sinh) chỉ có 4 em được người thân chở tới trường (chiếm 2.9%).
Bảng 17: Thời gian ngủ

Thời gian ngủ đêm

N

%

< 6 tiếng

19

13.6%

7-8 tiếng

89

63.6%

> 9 tiếng

30


22.8%

Nhận xét:
Phần lớn học sinh trong nghiên cứu ngủ khoảng 7-8 tiếng mỗi đêm. Chỉ có số ít học sinh
ngủ ít hơn 6 tiếng chiếm 13.6% và 22.8% học sinh ngủ nhiều hơn 9 tiếng.
Bảng 18: Thời gian học trung bình với tình trạng dinh dưỡng
N

Thời gian học trung bình
(tiếng)


Bình thường

112

2.35

Suy dinh dưỡng

17

2.03

Thừa cân, béo phì

9

3.0


Nhận xét:Thời gian học trung bình của nhóm thừa cân là 3 giờ lớn hơn thời gian học của
nhóm SDD là 0.97 giờ và lớn hơn thời gian học của nhóm có tình trạng dinh dưỡng bình
thường 0.65 giờ. Tuy nhiên khơng có mối liên quan giữa thời gian học với tình trạng dinh
dưỡng của đối tượng. (Kiểm định Anova test cho kết quả độ chênh lệch thời gian học của
các nhóm khơng có ý nghĩa thống kê).
Bảng 19: Lao động và hoạt động thể lực

Cơng việc phụ
giúp gia đình

N

%

Khơng làm gì

10

7.3%

Làm việc nhà

126

92%

Làm ruộng

16


11.7%

Hiếm khi

68

49.6

Thỉnh thoảng

58

42.3

Thường xuyên

11

8.0

Khác
Hoạt động thể
dục thể thao
(n=137)


Nhận xét:
Các em thường phụ giúp gia đình làm cơng việc nhà như quét nhà,rửa bát,…Có 11.7%
tổng số học sinh giúp gia đình làm ruộng,cịn 1 số ít làm các công việc khác như bán

hàng.
Hoạt động thể dục thể thao của nhóm đối tượng trong nghiên cứu khơng được thường
xun,cụ thể chỉ có 8% số học sinh trả lời thường xuyên tham gia thể dục thể thao.
Bảng 20: Tẩy giun và tần suất thói quen rửa tay

Tẩy giun

Rửa tay trước khi
ăn

N

%



84

60.9%

Khơng

45

39.1%

Hiếm khi

24


17.1%

Thỉnh thoảng

36

25.7%

Thường xun

78

56.9%

9

6.6%

Thỉnh thoảng

11

8.0%

Thường xun

137

85.4%


Xà phịng và nước sạch

99

72.3%

Nước sạch

38

27.7%

Rửa tay sau khi đi Hiếm khi
vệ sinh

Dung dịch rửa tay


×