Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới hành vi ăn uống, lối sống ở học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.33 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 2
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QỦA 11
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 13
3.2. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI 13
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 15
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 17
KHUYẾN NGHỊ 18
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của nền kinh tế, mô
hình về tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam cũng đang thay đổi theo hướng
dinh dưỡng chuyển tiếp. Trong dinh dưỡng chuyển tiếp, chúng ta phải gánh chịu
gánh nặng kép: vấn đề suy dinh dưỡng đã và đang ngày một được cải thiện nhưng
không đồng đều ở các vùng miền và chưa được giải quyết dứt điểm thì lại xuất
hiện vấn đề thừa cân béo phì. Vấn đề dinh dưỡng cho trẻ được đại đa số cộng
đồng quan tâm ngay từ khi trẻ ra đời, đó được coi là đầu tư cho thế hệ tương lai
của đất nước. Tại Việt Nam, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em
lứa tuổi học đường (tiểu học, trung học cơ sở) đã được tiến hành nghiên cứu, tuy
nhiên, ở giai đoạn 15 – 18 tuổi - thế hệ kế cận nguồn lao động của đất nước lại
chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu hiện nay. Vậy thực trạng dinh
dưỡng của đối tượng 15 – 18 tuổi hiện nay như thế nào, đặc biệt là ở các khu đô
thị - nơi được mệnh danh là thành phố của các nền văn hóa hiện đại, nơi được du
nhập nhiều nguồn thông tin đa chiều, ai ai cũng chú trọng làm đẹp, giữ đẹp thì
nhận thức của lứa tuổi học sinh từ 15 – 18 tuổi, đặc biệt là ở các học sinh gái trong
chế độ ăn uống hàng ngày nhằm đảm bảo vừa giữ “dáng” vừa giữ sức khỏe và học
tập tốt là hết sức cần thiết cho việc cải thiện một phần nào đó tình trạng sức khỏe
cũng như đảm bảo chất lượng về nguồn lao động kế cận cho Việt Nam.Bên cạnh
đó, 15 – 18 tuổi cũng là giai đoạn trẻ đã tự lập về cách ăn uống, có tư tưởng, quan
1


điểm và sở thích riêng về cách ăn uốngđặc biệt là các đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh (xúc
xích, các món rán, nướng) mà không ít phụ huynh không thể không cho trẻ ăn hay
áp đặt một chế độ ăn khác khi con họ không thích. Đồng thời, kiến thức, thực
hành về các chế độ ăn đảm bảo thể lực và trí lực cho con ở các bà mẹ còn hạn chế.
Hay việc “chiều” con, chấo nhận thói quen ăn uống của con để giữ “dáng
đẹp”nhằm tạo tinh thần thoải mái, không muốn gây bất kỳ áp lực nào để con cái
yên tâm học tập, tích lũy kiến thức tham gia kỳ thi quốc gia ở đại đa số các phụ
huynh tại đô thị hiện naylà vấn đề hạn chế đối với Nhà nước và ngành y tế trong
các nỗ lực thúc đẩy cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân nói chung và
đảm bảo chất lượng nguồn lao động kế cận - đó là hàng nghìn sĩ tử đang ngày một
chuẩn bị hành trang tham gia thi tuyển vào các kỳ thi Đại học. Do vậy, nghiên
cứu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở thanh thiếu niên 15 – 18 tuổi và một số yếu
tố liên quan tới hành vi ăn uống, lối sống ở các học sinh tại một trường THPT
TP.Hà Nội được tiến hành với 2 mục tiêu:
- Mô tả thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới hành vi ăn uống
và lối sống của các học sinh THPT.
Các kết quả của nghiên cứu này sẽ là tiền đề, là gợi ý cho các can thiệp hiệu quả
để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ 15 – 18 tuổi ở các nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng
Từ lâu người ta đã biết mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng và tình trạng
sức khỏe. Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) có thể được định nghĩa là tập hợp các
đặc điểm cấu trúc, các chỉ tiêu hóa sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể
2
là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Số lượng và
loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con người khác nhau tùy
theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý (thời kỳ có thai, cho con bú…) và mức độ hoạt
động thể lực và trí lực. Cơ thể sử dụng các chất dinh dưỡng chủ yếu phụ thuộc
vào tình trạng sức khỏe của cá thể. Ví dụ: tiêu chảy ảnh hưởng tức thì đến tiêu hóa

hấp thu thức ăn. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn
vào và tình trạng sức khỏe, khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt, (thiếu
hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khỏe hoặc dinh dưỡng hoặc cả
hai. Vấn đề thiếu dinh dưỡng hiện nay đang phổ biến tại các cộng đồng có điều
kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (tỉ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Quảng Trị thể nhẹ cân: 16%; thấp còi: 29,8%;
gày còm: 6,6%; Quảng Nam, nhẹ cân: 14,8%; thấp còi: 28,6; gày còm: 5,8%).
Còn vấn đề thừa dinh dưỡng (thừa cân – béo phì) đang có xu hướng báo động tại
các vùng có điều kiện kinh tế. Đặc biệt là tại các đô thị, thành phố lớn (Tp.Hà
Nội: 7,5%; Tp.Hồ Chí Minh: 15,7%), tỉ lệ thừa dinh dưỡng không chỉ xảy ra ở lứa
tuổi 35 – 60, trẻ em dưới 5 tuổi (6,5%) mà hiện tại đang có xu hướng tăng ở lứa
tuổi học đường và lứa tuổi vị thành niên. Đây là thách thức đối với các gia đình và
nhà trường trong việc cân đối lại chế độ dinh dưỡng để trẻ có thể vừa đảm bảo
tình trạng dinh dưỡng tốt vừa đảm bảo sức khỏe để học tập.
Nhu cầu dinh dưỡng lứa tuổi 13 – 18:
Giới
tính
Nhóm tuổi Nhu cầu năng lượng (kcal)
Nam 13 – 15 2,650
16 – 18 2,980
Nữ 13 – 15 2,200
16 – 18 2,240
1.2. Thừa cân - béo phì
1.2.1. Định nghĩa thừa cân – béo phì
3
Theo tổ chức y tế thế giới, thừa cân – béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá
mức và không bình thường tại một số vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh
hưởng tới sức khỏe.
1.2.2. Cách xác định thừa cân – béo phì
Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì căn cứ vào chỉ số khối cơ thể (BMI).

Công thức tính BMI:
Phân loại BMI:
Xếp loại BMI
Suy dinh dưỡng nặng Dưới 16,0
Suy dinh dưỡng vừa Từ 16,0 đến 18,5
Bình thường Từ 18,5 đến 25,0
Thừa cân Từ 25,0 đến dưới 30
Béo phì Từ 30 trẻ lên
1.2.3. Nguyên nhân của thừa cân – béo phì
- Chế độ ăn không hợp lý, ăn nhiều chất béo, chất ngọt và ăn quá nhiều so với
nhu cầu của cơ thể.
- Hoạt động thể lực ít: Sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực và rèn luyện thể dục
thể thao.
- Yếu tố liên quan: gia đình (di truyền), điều kiện kinh tế văn hóa – xã hội,
ngủ ít. Đồng thời, các nhà khoa học còn nhậ n thấy trẻ em bị suy dinh
dưỡng sớm đế khi trưởng thành dễ bị béo phì.
1.2.4. Hậu quả của thừa cân – béo phì
- Là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ.
- Béo phì ở trẻ em là yếu tố nguy cơ cho BP ở người lớn vì béo phì ở trẻ em
tồn tại đến người lớn khoảng 75% các trường hợp.
- Có nguy cơ mắc các bệnh: cao huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não.
- Tăng cholesterol dẫn đến nhồi máu cơ tim.
- Đái tháo đường.
- Bênh xương khớp, thoái hóa cột ống do các khớp và cột sống luôn phải chịu
sức nặng quá tải của cơ thể.
- Nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư: ung thư vú, tử cung, tiền liệt tuyến
4
- Là một loại bệnh lý tốn nhiều kinh phí để phòng chống, là gánh nặng cho y
tế và xã hội.
1.2.5. Thực trạng thừa cân – béo phì trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.5.1. Thế giới
Hiện nay tại một số nước phát triển, tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì đang là vấn đề
báo động cần can thiệp. Điển hình là tại Anh, năm 2004: tỉ lệ trẻ 11 – 15 tuổi bị
béo phì ở nam là 24% và nữ là 26%. Tỉ lệ này cũng tương ứng ở các nước phát
triển khác như Mexico, Brazil, Quatar…. Thông thường, các nghiên cứu trên thế
giới đều chỉ ra rằng tỉ lệ suy dinh dưỡng cao ở lứa tuổi dưới 5 tuổi, nhưng càng
về sau, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên thì tỉ lệ béo phì tăng dần theo nhóm tuổi
từ 12 đến 18 tuổi. Tỉ lệ béo phì ở gái cao hơn trai. Một nghiên cứu của Mohsen
A.F và Arjumand S.Warsy năm 2002 cho thấy kết quả như sau:
Nhóm tuổi Trai Gái
Thừa cân
(%)
Béo phì (%) Thừa cân
(%)
Béo phì (%)
12 – 18 14.5 5.8 15.6 6.9
12 – 13 13 4.4 12.3 4.4
13 – 14 13.3 5.2 13.2 4.9
14 – 15 16 3.9 15.8 7.1
15 – 16 16.3 7.3 16 7
17 – 18 13.2 6.3 16.2 7.8
1.2.5.2. Tại Việt Nam
Trong những năm qua, việc xã hội hóa trong các hoạt động nâng cao sức
khỏe người dân nói chung và trẻ em nói riêng đã góp phần cải thiện tình trạng
dinh dưỡng một cách đáng kể. (tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhẹ cân,
thấp còi, gày còm năm 2000 lần lượt là: 36,5%; 33,8%; 8,6%, năm 2012 tương
ứng là 26,7%; 16,2%, 6,7%). Song song với việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng
nhờ sự phát triển của nền kinh tế thì Việt Nam lại đang phải đối phó với mô hình
dinh dưỡng chuyển tiếp, vừa tiếp tục công tác phòng chống suy dinh dưỡng, vừa
phảit đề ra các biện pháp dự phòng tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em đang

ngày càng gia tăng ở các trường học. Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Ngọc
5
Diệp và cộng sự về thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học năm học 2008 – 2009 tại
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ trẻ thừa cân là 20,8%; béo phì là
7,7% . Một nghiên cứu khác ở trẻ 4 – 6 tuổi tại quận Ba Đình, Hà Nội cho thấy
7,1% trẻ thừa cân, 3,9% trẻ béo phì và trẻ nam mắc thừa cân cao hơn trẻ nữ
(10,5% và 3,0%) . Tuy nhiên, các biện pháp dự phòng hiện nay còn mang tính
khái quát, chưa đi sau và chưa có độ bao phủ ở các cấp trường học, đặc biệt là các
em học sinh lứa tuổi 15 – 18. Đó là giai đoạn khó can thiệp nhất đối với phụ
huynh – những bậc cha mẹ luôn trong tâm trạng không muốn làm ảnh hưởng tới
tâm lý để trẻ học tập tốt và luôn lo sợ con cái vấp ngã trước nhiều cám giỗ trong
một xã hội du nhập nhiều nền văn hóa, nhiều công nghệ mà ở đó con cái họ khó
lòng chọn lọc được đâu là tốt nhất. Đối với lứa tuổi 15 – 18: giai đoạn phát triển
tâm lý mạnh mẽ, muốn độc lập, muốn tự khẳng định mình, bốc đồng và tư tưởng
muốn tự chủ trong mọi việc ngày càng rõ nét ở các em học sinh gái (các khuynh
hướng: tự quyết định bạn chơi, tự quyết định thói quen ăn uống: thích ăn các đồ
ăn vặt trước bữa cơm gia đình, ăn đêm, không muốn bố mẹ phản đối các lựa chọn
của bản thân).
1.3. Hành vi sức khỏe
1.3.1. Định nghĩa về hành vi
Hành vi của con người được hiểu là một hành động hay nhiều hành động
phực tạp trước một sự việc, hiện tượng mà các hành động này lại chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan. Có rất nhiều
yếu tố có thể tác động đến hành vi của một người nhue trình độ văn hóa, phong
tục tập quán cộng đồng, kinh tế xã hội, chính trị, luật pháp, nguồn lực, kỹ năng,
phương tiện kỹ năng, thông tin…. Mỗi hành vi của một người là biểu hiện của các
yếu tố cấu thành nên nó, đó là kiến thức, niềm tin, thái độ, các thực hành của
người đó trong một hoàn cảnh hay tình huống cụ thể nào đó. Một hành vi có thể
thấy ở một cá nhân, cũng có thể thấy trong thực hành của một nhóm cá nhân hay
cộng đồng. Hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài có thể trở

thành thói quen.
6
1.3.2. Hành vi sức khỏe
Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt hoặc
xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của
cộng đồng. Theo ảnh hưởng của hành vi đến sức khỏe, chia thành 3 loại hành vi
sức khỏe.
Những hành vi có lợi cho sức khỏe: đó là các hành vi lành mạnh được người dân
thực hành để phòng chống bệnh tật, tai nạn, bảo vệ và nâng cao sức khỏe hay các
hành động mà một người thực hiện để làm cho họ và những người khác khỏe
mạnh và phòng các bệnh tật. Ví dụ: tiêm chủng cho trẻ, tập thể dục, thực hành vệ
sinh môi trường.
Những hành vi có hại cho sức khỏe: là các hành vi có nguy cơ hoặc có tác động
xấu đến sức khỏe do một cá nhân, một nhóm người hay có thể cả một cộng đồng
thực hành. Một số hành vi có thể trở thành thói quen, phong tục tập quán gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe của nhiều người. Ví dụ: sử dụng phân tươi bón ruộng, hút
thuốc lá, lạm dụng rượu bia….
Hành vi trung gian: là hành vi không có lợi và cũng không có hại cho sức khỏe.
Ví dụ một số bà mẹ đeo vòng bạc cho trẻ em để tránh gió, tránh bệnh. Với các loại
hành vi trung gian này thì không cần phải tác động để loại bỏ, đôi khi cần chú ý
khai thác những khía cạnh có lợi của các hành vi này đối với sức khỏe. Ví dụ:
hướng dẫn bà mẹ theo dõi độ chặt, lỏng của vòng cổ tay, cổ chân của trẻ để đánh
giá tỉnh trạng tăng trưởng của trẻ.
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến hành vi ăn uống ở vị thành niên 15 – 18 tuổi
Hành vi ăn uống cũng là một trong những hành vi sức khỏe. Hành vi ăn
uống là các thực hành ăn uống hàng ngày của con người có ảnh hưởng tốt hoặc
xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của
cộng đồng. Ví dụ: một số bà mẹ tại vùng miền núi thực hành cho trẻ ăn cơm nhá
ngay khi trẻ mới chào đời từ 1 tuần đến 1 tháng tuổi – hành vi này có thể hiểu: do
7

kiến thức ăn uống của bà mẹ sai hoặc do phong tục cho trẻ ăn cơm nhá tại địa
phương dẫn tới ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của trẻ và sức khỏe của trẻ sau này. Ví
dụ khác về ảnh hưởng tốt từ hành vi ăn uống: kết hợp ăn nhiều loại thực phẩm
(thịt, cá, rau, quả, cơm…) trong các bữa ăn hàng ngày.
Hành vi ăn uống của trẻ vị thành niên 15 – 18 tuổi cũng được xem là một
trong những bước ngoặc thay đổi song song với sự thay đổi về tâm lý, suy nghĩ ở
trẻ. Đó là sự khác biệt tâm lý giữa một đứa trẻ (child) và một thiếu niên
(teennager), điều này đôi khi làm cho các bậc cha mẹ bị “sốc nặng” trước những
thay đổi về hành vi, cử chỉ lẫn lối hành xử của trẻ. Bên cạnh sự ham muốn tìm tòi
khám phá, muốn tự khẳng định sự độc lập của bản thân với bè bạn, gia đình, cảm
xúc bất thường, tính cách lẫn việc cư xử bốc đồng trước bạn bè hay gia đình thì
trẻ còn đặc biệt chú trọng tới việc ăn uống, đặc biệt là ở trẻ gái. Sở dĩ có sự chú
trọng trong vấn đề ăn uống của trẻ, đặc biệt là ở trẻ gái cũng là do sự phát triển
sinh lý (trẻ bắt đầu dậy thì) cũng như tâm lý của trẻ, trẻ bắt đầu quan tâm tới giới
tính, cảm xúc “thích” và “ghét” biểu hiện rõ rệt đối với bạn khác giới, từ đó nhu
cầu “đẹp” trước bạn bè, thầy cô, đặc biệt là bạn khác giới ngày càng mạnh mẽ
hơn. Trẻ bắt đầu lấy các hình ảnh phụ nữ trên ti vi ở mục quảng cáo, phim, thời
trang hay trên bìa tạp chí làm hình tượng, làm mục tiêu trong việc thực hành ăn
uống với mục đích để giảm cân hay giữ dáng nhằm tạo ra “cái đẹp” mà trẻ đang
muốn hướng tới. Sự tiếp nhận các hình ảnh, các thông tin không có tính chất khoa
học ở một số trang web, báo chí về cách giảm béo, cách ăn uống để giữ dáng, để
cân đối cơ thể khi trẻ đọc được kết hợp với nhận thức chưa đầy đủ của trẻ đã được
áp dụng dẫn đến những thực hành ăn uống chưa đúng cách ảnh hưởng tới tình
trạng dinh dưỡng, sức khỏe và học tập của trẻ tại trường và là mối lo của các phụ
huynh đối với các sĩ tử trước kỳ thi tuyển sinh quốc gia. Việc đảm bảo chất lượng
đầu ra của học sinh để đảm bảo tỉ lệ thi cử vào các trường đại học chính quy đạt
kết quả cao cũng như chất lượng nguồn lao động trí thức trong tương lai gần của
Việt Nam không chỉ còn là vấn đề luôn được coi trọng của ngành giáo dục trong
công tác đào tạo mà đây còn là thách thức đang đặt ra đối với các chuyên gia dinh
8

dưỡng nói riêng và của ngành y tế nói chung trong việc cải thiện và nâng cao sức
khỏe của người dân.
Bên cạnh sự tác động do sự phát triển sinh lý, tâm lý của trẻ tới các hành vi ăn
uống của trẻ giai đoạn 13 – 18 tuổi thì các yếu tố như: thói quen ăn uống của gia
đình, bạn bè, kinh tế xã hội cũng góp phần không nhỏ ảnh hưởng tới hành vi ăn
uống của trẻ.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại trường THPT Hoàng Cầu, Q. Đống Đa, TP. Hà
Nội.
Đối tượng: các em học sinh đang học tập tại trường THPT Hoàng Cầu tự nguyện
tham gia nghiên cứu khi được cán bộ nghiên cứu giải thích đầy đủ về thông tin
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngăng, kết hợp nghiên cứu định
lượng và định tính.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Với nghiên cứu định lượng: Chọn toàn bộ học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 tại
truờng.
Với nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu ở 3 nhóm học sinh: học sinh được
xác định tình trạng dinh dưỡng bình thường, suy dinh dưỡng, béo phì. Mỗi nhóm
chọn 10 học sinh (5 nam, 5 nữ).
2.2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu
9
Biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: họ tên, lớp, ngày
tháng năm sinh, giới tính.
Biến số cho mục tiêu 1: cân nặng, chiều cao, giới tính.
Biến số cho mục tiêu 2: các quan điểm, suy nghĩ về chế độ ăn uống, vận
động hàng ngày.

2.2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
Cách tính tuổi: áp dụng cách tính tuổi của tổ chức y tế thế giới.
Ví dụ: học sinh 15 tuổi được tính kể từ ngày học sinh này tròn 15 tuổi, 11 tháng
29 ngày.
Cân nặng:
- Dụng cụ cân: cân điện tử OMROM với độ chính xác 0,1kg được dùng để
cân học sinh.
- Vị trí đặt cân: nơi bằng phẳng, thuận tiện để cân.
- Chỉnh cân: chỉnh cân về số 0 trước khi cân, kiểm tra độ nhạy của cân.
Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của cân sau 10 lượt cân.
- Kỹ thuật cân:
+ Học sinh mặc quẩn áo mỏng, nhẹ, bỏ giày dép, mũ nón và các vật nặng khác
trên người.
+ Học sinh đứnggiữa cân, đọc kết quả ở thời điểm các con số trên đồng hồ cố định
+ Người cân ngồi đối diện chính giữa mặt cân, khi các con sốđứng không dao
động, đọc kết quả theo đơn vị kg với 1 số thập phân.
Chiều cao: đo chiều cao đứng, sử dụng thước gỗ UNICEF với độ chính xác
0,1cm. Kết quả được ghi với một số lẻ sau dấu phẩy.Thao tác đo như sau: học sinh
bỏ dép, đứng quay lưng vào thước, đầu của học sinh ở dưới thước đo, mắt nhìn
thẳng sao cho: chẩm, vai, mông, gót cùng chạm vào mặt phẳng của thước. Người
đo kéo ê-ke nhẹ theo phương thẳng đứng, khi chạm sát đỉnh đầu đối tượng thì đọc
kết quả và ghi theo cm với 1 số lẻ.
10
Phỏng vấn sâu: sử dụng bộ câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu.
Trong quá trình thảo luận và phỏng vấn sử dụng máy hoặc các công cụ có chức
năng ghi âm.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Với nghiên cứu định lượng:
- Làm sạch số liệu từ phiếu.
- Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm Epidata 3.1; excel, Stata 10.0.

Lập các bảng biểu để trình bày kết quả.
- T-test để kiểm định sự khác biệt của 2 giá trị trung bình với số liệu phân bố
chuẩn và trong trường hợp số liệu phân bố không chuẩn thì được chuẩn hóa,
test khi bình phương để so sánh tìm sự khác biệt của các tỷ lệ % với tần số
mong đợi ở các ô đều lớn hơn 5.
Với nghiên cứu định lượng: số liệu được gỡ băng, sử dụng bảng ma trận để tổng
hợp và phân tích.
2.4. Thời gian nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 04/2014 đến tháng 12/2014.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Tất cả những người tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và được
đọc và ký vào bản thoả thuận nghiên cứu được xây dựng theo hướng dẫn về
đạo đức trong nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra có quyền từ chối trả lời phỏng vấn, chỉ điều tra những
người đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu này được thông báo cho chính quyền địa phương về quy mô và
thời gian tiến hành.
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QỦA
A. Qúa trình nghiên cứu
11
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 04/2014 đến 03/2015 với các
giai đoạn sau:
* Viết đề cương nghiên cứu, giai đoạn này có các hoạt động như sau:
- Hình thành ý tưởng, mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
- Viết đề cương
- Thiết kế, xây dựng công cụ nghiên cứu: phiếu câu hỏi định lượng, phiếu phỏng
vấn/thảo luận định tính
* Bảo vệ đề cương nghiên cứu trước hội đồng nhà trường
* Triển khai thực hiện
- Thực hiện thu thập số liệu nhân trắc, định tính, định lượng.

* Xử lý và phân tích số liệu
- Nhập số liệu nhân trắc, định lượng, định tính
- Phân tích số liệu và phiên giải các kết quả theo mục tiêu nghiên cứu
* Mô tả các kết quả nghiên cứu
* Viết bàn luận, kết luận và khuyến nghị
Hiện tại, nghiên cứu đang trong quá trình thực hiện ở đồng thời hai giai đoạn:
“Thu thập số liệu” và “Xử lý và phân tích số liệu”. Và bước đầu đã có các nhận
định cơ bản về số liệu nhân trắc sau khi thu thập để đạt đầu ra cho mục tiêu 1 của
nghiên cứu “Mô tả thực trạng dinh dưỡng của các học sinh trường THPT Hoàng
Cầu, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” sau khi tiến hành thu thập và nhập số
liệu nhân trắc của học sinh.
B. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THEO QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
12
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố của trẻ theo giới tính và khối lớp
Chỉ số n Tỉ lệ (%)
Giới Nam 590 55,0
Nữ 483 45,0
Phân bố
theo khối
Khối 10 332 30,9
Khối 11 307 28,9
Khối 12 431 40,2
Bảng 3.2. Phân bố cân nặng, chiều cao trung bình của học sinh và theo nhóm
lớp
Chỉ số Cân nặng (kg)
Mean ± SD
Chiều cao (m)
Mean ± SD
Chung 53,9 164,1

Nhóm
tuổi
Khối 10 54,0 161,5
Khối 11 54,5 162,4
Khối 12 53,2 168,5
3.2. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI
Bảng 3.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của học sinh
Chỉ số n Tỉ lệ (%)
Suy dinh dưỡng 325 30,3
Bình thường 612 57,0
Thừa cân – Béo phì 136 12,7
Bảng 3.4. Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo giới tính và nhóm lớp
Chỉ số SDD Bình thường Thừa cân – Béo
phì
n % n % n %
Khối 10
N=332
124 37,3 159 47,9 49 14,8
13
Khối 11
N= 310
90 29,0 186 60,0 34 11,0
Khối 12
N= 431
111 25,6 267 61,9 53 12,3
Nam
N=590
187 31,7 306 51,9 97 16,4
Nữ
N = 483

138 28,6 306 63,4 39 8,0
C. Dự định triển khai các nội dung của nghiên cứu trong thời gian tới
Tiếp tục nhập số liệu định lượng.
Từ kết quả nhân trắc, lựa chọn đối tượng thu thập thông tin định đính.
Xử lý và phân tích số liệu định lượng, định tính và phiên giải kết quả nhằm đạt
được đầu ra của mục tiêu 2: “Mô tả một số yếu tố liên quan tới hành vi ăn uống và
lối sống của các học sinh tại trường THPT Hoàng Cầu, thành phố Hà Nội”.
Trình bày kết quả, bàn luận và kết luận. Từ đó, dựa vào các kết quả, kết luận để
đưa ra các khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.
14
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Bàn luận theo mục tiêu 1.
Bàn luận theo mục tiêu 2.
15
16
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
Kết luận theo mục tiêu 1.
Kết luận theo mục tiêu 2.
17
KHUYẾN NGHỊ
Khuyến nghị dựa vào kết quả nghiên cứu mục tiêu 1.
Khuyến nghị dựa vào kết quả nghiên cứu mục tiêu 2.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19

×