Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Hiệp định TPP và tác động dự kiến đến nền Kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 31 trang )


Nhóm thực hiện: Nhóm 6 – Lớp KTE402.4
STT
6
20
34
48
62
76
90
104
118

HỌ VÀ TÊN
Lưu Tuấn Anh
Trần Minh Đức (C)
Lê Thanh Hằng
Đàm Thị Huế
Trần Thị Mỹ Linh
Nguyễn Hằng Nga
Lê Gia Sơn
Lưu Thị Linh Trang
Lương Thu Uyên

MSV
1411110057
1411110110
1411110192
1411110263
1411110397
1411110451


1411110549
1411110623
1411110689


MỤC LỤC
HIỆP ĐỊNH TPP VÀ TÁC ĐỘNG DỰ KIẾN TỚI NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
Chương I.

TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP ........................................... 3

1.1. TPP là gì? ....................................................................................................... 3
1.2. Những nội dung chính của TPP: .................................................................... 3
1.2.1. Có 5 nội dung chính.................................................................................. 3
1.2.2. Hiệp định TPP gồm có 30 Chương .......................................................... 4
1.3. Một vài điểm khác biệt giữa TPP và các FTA khác mà VN đã ký ................. 5
1.3.1. Thực trạng tham gia FTA của Việt Nam .................................................. 5
1.3.2. Khác biệt của TPP và các Hiệp định thương mại khác ............................ 5
Chương II.
HIỆP ĐỊNH TPP TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM........................................................................................ 6
2.1. Những tác động tích cực đến nền Kinh tế Việt Nam ...................................... 6
2.1.1. Thương mại hàng hóa: .............................................................................. 6
2.1.2. Thương mại dịch vụ: ................................................................................ 7
2.1.3. Đầu tư ....................................................................................................... 8
2.1.4. Lao động ................................................................................................... 9
2.1.5. Mua sắm chính phủ................................................................................... 9
2.1.6. Thể chế kinh tế.......................................................................................... 9

2.1.7. Môi trường ................................................................................................ 9
2.2. Những tác động tiêu cực đến nền Kinh tế Việt Nam .................................... 10
2.2.1. Nguy cơ mất khả năng cạnh tranh của các DN Việt Nam tại chính thị
trường nội địa: ..................................................................................................... 10
2.2.2. Xuất khẩu có thể bị hạn chế do các hàng rào kĩ thuật ............................ 11
2.2.3. Những rủi ro về lao động khi Việt Nam tham gia TPP .......................... 12
2.2.4. Tác động tiêu cực từ việc mở cửa thị trường mua sắm công ................. 12
2.2.5. Giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, tăng chi phí cải cách hành
chính của Chính phủ và các chi phí của DN ....................................................... 13


2.3. Một số ngành đáng chú ý .............................................................................. 14
2.3.1. Nhóm ngành có khả năng hưởng lợi nhiều nhất .................................... 14
2.3.2. Các nhóm ngành ít được hưởng lợi hoặc có nguy cơ gặp khó khăn ...... 17
Chương.III.

CÁC CHÍNH SÁCH ĐỀ XUẤT ............................................. 19

3.1. Các chính sách của Nhà nước ...................................................................... 19
3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh kinh tế .................................... 19
3.1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế, mà trọng
tâm là tái cơ cấu DN Nhà nước. .......................................................................... 20
3.1.3. Chuyển đổi căn bản cấu trúc kinh tế truyền thống theo hướng phát triển
kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. ............................................................. 22
3.1.4. Thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .................................. 23
3.1.5. Kiên quyết bảo vệ các lợi ích của DN và nền kinh tế Việt Nam............ 24
3.2. Các giải pháp của Doanh nghiệp ................................................................. 24
3.2.1. Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện của
nền kinh tế. .......................................................................................................... 24
3.2.2. Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp đào tạo đội ngũ doanh nhân.. 24

3.2.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh trên cơ sở lợi thế cạnh tranh xét ở trên
giác độ ngoại thương. .......................................................................................... 25
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp. . 25
3.2.5. Chủ động chuyển hướng phát triển kinh tế xanh, phát triển bền vững: . 25
TỔNG KẾT ........................................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27


MỘT SỐ DANH MỤC VIẾT TẮT
FTA: Hiệp định Thương mại Tự do
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
BTA: Hiệp định Thương mại song phương
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
BSC: Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
BMI: Công ty khảo sát thị trường
TMĐT: Thương mại điện tử
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh Nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

1


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập khu vực đang nổi lên đóng vai trò chủ đạo với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng, đặc biệt là tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương.Việt

Nam là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế non trẻ cũng không nằm
ngoài xu hướng hội nhập ấy.
Chúng ta kì vọng vào một nền kinh tế với những biến chuyển lớn khi quyết
định tham gia những tổ chức thương mại thế giới. Song, nhìn lại gần 10 năm gia
nhập WTO, có thể thấy bên cạnh nguyên nhân khách quan là khủng hoảng kinh
tế thế giới, không ít những khó khăn, thách thức của cộng đồng doanh nghiệp,
nền kinh tế hiện nay là do sức chống đỡ còn yếu trước áp lực cạnh tranh lớn từ
bên ngoài khi nhiều chính sách bảo hộ buộc phải cắt giảm theo cam kết. Giống
như thời gian đầu gia nhập WTO, hiện tại việc tham gia vào TPP cũng mang lại
cho Việt Nam nhiều sự thay đổi và thử thách mới.
Vì vậy, TPP cùng những cơ hội và thách thức mà hiệp định này đặt ra hiện
nay đang là một vấn đề hết sức nóng hổi mà bất cứ người dân nào, đặc biệt là
những người đi theo khối ngành kinh tế cần hiểu rõ và có một sự chuẩn bị kĩ
lưỡng để sẵn sàng nắm bắt cơ hội, đối mặt với thách thức. Chúng tôi chọn đề tài
này mong rằng có thể đưa tới mọi người một cái nhìn tổng quát nhất, góp phần
giúp mọi người có suy nghĩ, đánh giá và hiểu biết về hiệp định cũng như những
tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam.

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

2


HIỆP ĐỊNH TPP VÀ TÁC ĐỘNG DỰ KIẾN TỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Chương I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP
1.1. TPP là gì?
TPP, viết tắt của Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement, hay còn gọi là Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương, là một hiệp định, thỏa thuận thương mại tự do giữa 12 quốc gia

bao gồm: Chile, New Zealand, Singapore, Brunei, Mỹ, Peru, Austraylia,
Việt Nam, Malaysia, Canada, Mexico và Nhật Bản với mục đích hội
nhập kinh tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Với hơn 800 triệu dân từ 12 nước thành viên trong khối, tổng GDP của
TPP chiến 40% GDP thế giới và 26% lượng giao dịch hàng hóa toàn cầu.

1.2. Những nội dung chính của TPP:
1.2.1. Có 5 nội dung chính đã làm TPP trở thành một Hiệp định quan trọng của
thế kỷ 21, đặt ra các tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu, đồng thời
tiếp tục giải quyết các vấn đề của thời đại mới. Những nội dung đó bao
gồm:

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

3


Tiếp cận thị trường toàn diện: TPP đã xóa bỏ hoặc giảm thuế quan và
các rào cản phi thuế quan một cách đáng kể đối với mua bán hàng hóa
và dịch vụ, bao trùm một mảng lớn về thương mại, bao gồm hàng hóa,
dịch vụ, và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội mới và lợi ích cho doanh
nghiệp, công nhân, và người tiêu dùng của các nước ký kết.
Cách tiếp cận các cam kết khu vực: TPP hỗ trợ sự phát triển sản xuất,
chuỗi cung ứng, và thương mại liền mạch, tăng cường hiệu quả, tạo và
hỗ trợ việc làm, nâng cao mức sống, tăng cường các nỗ lực bảo tồn, hỗ
trợ hội nhập xuyên biên giới, cũng như mở cửa thị trường trong nước.
Giải quyết các thách thức thương mại mới: TPP thúc đẩy sự đổi mới,
năng suất, và tính cạnh tranh nhờ vào việc xem xét giải quyết các vấn đề
mới, trong đó có phát triển kinh tế kỹ thuật số và vai trò của các doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.

Thương mại toàn diện: TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo các
nền kinh tế ở các mức độ phát triển khác nhau và các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau đều có thể đạt được lợi ích từ thương mại. Hiệp định
bao gồm cam kết giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu được Hiệp
định, nắm bắt các cơ hội, và buộc chính quyền các nước tham gia TPP
phải chú ý đến những thách thức đặc thù của mình. Hiệp định cũng bao
gồm những cam kết cụ thể về phát triển và xây dựng năng lực thương
mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên có thể tuân thủ cam kết trong Hiệp
định và tận dụng được những lợi ích.
Nền tảng hội nhập khu vực: TPP được định hình như một nền tảng cho
hội nhập kinh tế khu vực và nhắm đến cả những nền kinh tế khác trong
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
1.2.2. Hiệp định TPP gồm có 30 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Quy định chung và các định nghĩa
Chương 2. Thương mại hàng hóa.
Chương 3. Dệt may
Chương 4. Quy tắc xuất xứ
Chương 5. Hải quan và thúc đẩy thương mại
Chương 6. Các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Chương 7. Rào cản kỹ thuật trong thương mại
Chương 8. Biện pháp phòng vệ thương mại
Chương 9. Đầu tư
Chương 10. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Chương 11. Dịch vụ tài chính
Chương 12. Tạm nhập cảnh cho doanh nhân
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

4



Chương 13. Viễn thông
Chương 14. Thương mại điện tử
Chương 15. Mua sắm công
Chương 16. Chính sách cạnh tranh
Chương 17. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp độc quyền được chỉ
định.
Chương 18. Sở hữu trí tuệ
Chương 19. Lao động
Chương 20. Môi trường
Chương 21. Hợp tác và phát triển năng lực
Chương 22. Năng lực cạnh tranh và hỗ trợ kinh doanh
Chương 23. Phát triển
Chương 24. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 25. Sự đồng bộ trong quy định
Chương 26. Minh bạch và chống tham nhũng
Chương 27. Quy định về hành chính và thể chế
Chương 28. Giải quyết tranh chấp
Chương 29. Các vấn đề ngoại lệ
Chương 30. Điều khoản thi hành

1.3. Một vài điểm khác biệt giữa TPP và các FTA khác mà VN đã ký
1.3.1. Thực trạng tham gia FTA của Việt Nam
Tính đến cuối tháng 10 năm 2015, tình hình tham gia các hiệp định thương
mại tự do (FTA) của Việt Nam cụ thể như sau:
Đã ký kết 10 FTA: bao gồm:
6 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 5
FTA giữa ASEAN và các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Úc và Niu Dilân)
4 FTA đàm phán với tư cách là một bên độc lập (gồm FTA với các
đối tác: Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á Âu)

Vừa hoàn tất đàm phán 2 FTA (gồm FTA với Liên minh Châu Âu và
Hiệp định Đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương - TPP).
Đang tiếp tục đàm phán 3 FTA, gồm: FTA ASEAN– Hồng Công (Trung
Quốc), FTA với Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp định đối
tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
1.3.2. Khác biệt của TPP và các Hiệp định thương mại khác
So với các hiệp định thương mại khác như BTA, AFTA và WTO, TPP
mở rộng hơn, cả về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

5


sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, TPP còn đề cập đến các vấn đề phi thương mại
như mua sắm chính phủ, môi trường, lao động, công đoàn, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
WTO giống như một hiệp định nền cho các quốc gia tham gia vào sân
chơi chung toàn cầu, từ đó, nếu một số nước muốn chơi riêng, tạo thuận
lợi hơn cho thương mại của nhau thì sẽ ký FTA. Chẳng hạn như với các
cam kết về hàng hóa, theo WTO, Việt Nam dỡ bỏ 30% số dòng thuế
trong biểu thuế. Với các FTA đã ký, tỷ lệ này là 80-90%. Tiêu chuẩn của
TPP cao hơn nữa. Với hàng hóa, các nước cam kết mở cửa gần 100%
các dòng thuế. Và không chỉ hàng hóa, các cam kết về dịch vụ, đầu tư,
sở hữu trí tuệ… trong hiệp định cũng rất cao.
Khác với WTO trước đây, Việt Nam tham gia với tư cách nước “đến
sau” nên chỉ có các đàm phán “một chiều”, theo cách muốn gia nhập thì
phải đưa ra các cam kết của mình. Với TPP hiện nay, do các quốc gia
khởi xướng chưa xây dựng các cam kết cụ thể về từng lĩnh vực mở cửa
mà chỉ có các cam kết nền nên cơ hội đàm phán của Việt Nam hay các
quốc gia khác là bình đẳng, trên tinh thần cùng xây dựng. Nhờ vậy, dù là

quốc gia đang phát triển, nhưng cơ hội xây dựng và loại trừ tiêu chuẩn
cho TPP của Việt Nam là hiện thực
Đàm phán TPP được thực hiện theo phương thức tiếp cận "chọn - bỏ",
khác với phương thức "chọn - cho" của WTO. Điều này có nghĩa TPP
chỉ cho phép các nước bảo lưu một số lượng hạn chế các ngành, phân
ngành và phải giải trình với lý do hợp lý để được bảo lưu. Nếu không
giải trình được lý do nhạy cảm đó, thì phải tuân thủ đúng những nguyên
tắc TPP, tức là phải mở cửa. Còn với khi đàm phán WTO, Việt Nam
được chọn mở ngành nào sẽ mở ngành đó.
Chương II. HIỆP ĐỊNH TPP TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Những tác động tích cực đến nền Kinh tế Việt Nam
2.1.1. Thương mại hàng hóa:
Mục tiêu chính của Hiệp định TPP là xóa bỏ các loại thuế và rào cản cho hàng
hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên.
Là một nền kinh tế có định hướng xuất khẩu, tham gia TPP sẽ giúp chúng ta
có thể tiếp cận các thị trường lớn như Hoa Kỳ với mức thuế suất bằng 0 hoặc
thấp như vậy. Điều này mang lại một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn và một triển
vọng hết sức sáng sủa cho nhiều ngành hàng của chúng ta. Lợi ích này không
chỉ dừng lại ở những nhóm mặt hàng mà Việt Nam đang có thế mạnh xuất khẩu
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

6


mà còn là động lực để nhiều nhóm mặt hàng khác hiện chưa có kim ngạch đáng
kể có điều kiện để gia tăng sức cạnh tranh. Nói cách khác, lợi thế này không chỉ
nhìn từ góc độ hiện tại mà còn được nhìn thấy ở cả tiềm năng trong tương lai.
Dưới đây là biểu đồ mô tả tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Hoa Kỳ
từ năm 2000 và dự đoán tình hình cho đến năm 2020 khi có sự gia nhập TPP.


Hình 1: Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, 2000-2020e

Nguồn: Bộ Thương Mại Hoa Kỳ, 2000-2015 thực tế, 2016-2020 dự kiến
/>Không chỉ có thuế xuất khẩu, nước ta cũng được hưởng mức thuế nhập khẩu
ưu đãi. Người tiêu dùng và các ngành sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu
từ các nước tham gia TPP làm nguyên liệu đầu vào sẽ được hưởng lợi từ hàng
hóa, nguyên liệu giá rẻ, giúp giảm chi phí sinh hoạt và sản xuất, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh cho những ngành này.
Việt Nam, cùng với Chile, Malaysia, Peru, là những nền kinh tế nhỏ hơn, có
tỷ lệ % tăng thu nhập lớn nhất trong các nước thành viên TPP. Việc gia tăng
xuất khẩu ròng sẽ góp phần khiến GDP nước ta tăng lên, mà dự kiến là tăng
GDP thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ USD vào năm 2025

2.1.2. Thương mại dịch vụ:
Về thương mại dịch vụ, TPP quy định những nghĩa vụ cốt lõi như quy chế đãi
ngộ quốc gia và đãi ngộ tối huệ quốc (Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ,
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

7


2015). Do đây là những nghĩa vụ cốt lõi đã được quy định trong WTO và các
hiệp định thương mại khác mà Việt Nam đã là thành viên, các quy định này vẫn
phù hợp với lộ trình tự do hóa dịch vụ xuyên biên giới của đất nước và không
đặt ra những thách thức mới.
Cụ thể, TPP sẽ mang lại quyền tiếp cận tự do hơn cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vưc dịch vụ (kể cả dịch vụ tài chính) để họ được đối xử tốt hơn
hoặc bình đẳng tại sân chơi chung giữa các nước thành viên.
Hơn thế nữa, TPP có thể sẽ có các điều khoản cho phép các nhà cung cấp dịch

vụ được cung cấp dịch vụ mà không cần thành lập văn phòng ở mỗi nước TPP.
Từ đó, các doanh nghiệp dễ tiếp cận thị trường của các nước tham gia TPP
hơn. Mặc khác, đó là một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn, mang lại dịch
vụ giá rẻ hơn chất lượng tốt hơn cho người tiêu dùng, những công nghệ và
phương thức quản lý mới cho đối tác Việt Nam và một sức ép để cải tổ và để
tiến bộ hơn cho các đơn vị dịch vụ nội địa.
2.1.3. Đầu tư
FDI đóng vai trò là một trụ cột trong chiến lược phát triển đất nước, chính
phủ Việt Nam đã nỗ lực rất lớn trong những năm gần đây để cải thiện môi
trường đầu tư, từ nâng cấp cơ sở hạ tầng tới cải cách hành chính và cải thiện
khuôn khổ pháp lý.
Trong các thành viên TPP, có những quốc gia quan trọng, có khả năng bổ
sung cao cho nền kinh tế Việt Nam như Hoa Kỳ, Australia, New Zealand,
Singapore... Đây cũng là những đối tác đầu tư rất tiềm năng của Việt Nam. Tính
đến nay, đầu tư trực tiếp của các nước TPP vào Việt Nam đạt hơn 100 tỷ USD
vốn đăng ký của những dự án còn hiệu lực, chiếm gần 40% tổng lượng vốn FDI
của nước ta.TPP có thể giúp thúc đẩy đầu tư của các nước này vào Việt Nam,
đặc biệt trong một số lĩnh vực Việt Nam mong muốn như phát triển các ngành
công nghệ cao, nâng cao trình độ của các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông
nghiệp, tạo khả năng cho Việt Nam tham gia tốt hơn vào chuỗi giá trị trong khu
vực và trên toàn cầu thông qua các quy định:
Tự do hoá thị trường đầu tư các nước TPP, áp dụng các quy định không
phân biệt đối xử và giảm hoặc xoá bỏ các rào cản đối với việc thành lập
và thực hiện các khoản đầu tư ở các nước TPP.
Giới hạn những quyền lợi của các công ty nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư. Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể kiện chính phủ các nước thành
viên ra tòa án đặc biệt của TPP

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam


8


Với những nỗ lực của nhà nước Việt Nam và tiềm năng của TPP trong việc
giúp mở rộng xuất khẩu, nhiều khả năng hiệp định thương mại này sẽ tạo ra một
dòng vốn FDI lớn chảy vào trong nước trong tương
2.1.4. Lao động
Khi TPP có hiệu lực, thuế quan và các hàng rào thuế quan bị loại bỏ, nước ta
thu hút được luồng vốn FDI lớn. Nếu biết tận dụng thời cơ này, Việt Nam sẽ
hưởng lợi từ làn sóng đầu tư mới, tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng
lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị
trong khu vực và toàn cầu.
Hiệp định TPP yêu cầu tuân thủ đối với các quyền lao động cơ bản được công
nhận bởi Tổ chức lao động quốc tế cũng như các điều kiện lao động có thể chấp
nhận được, nhờ đó nâng cao mức lương cũng như quyền lợi người lao động.
2.1.5. Mua sắm chính phủ
Mục tiêu đàm phán về mua sắm chính phủ trong TPP là tương đối đơn giản,
gồm việc mở cửa và xây dựng các quy tắc để đảm bảo hoạt động mua sắm của
các chính phủ giữa các nước thành viên TPP được thực hiện một cách công
bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử. Hiệp định TPP sẽ đưa ra được các
cam kết tự do hóa các thị trường mua sắm chính phủ của các nước thành viên,
làm cho thị trường mua sắm của chính phủ mở rộng.
2.1.6. Thể chế kinh tế
Cũng như tham gia WTO, tham gia TPP sẽ là cơ hội để Việt Nam tiếp tục
hoàn thiện thể chế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường, hỗ trợ cho tiến trình
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của nước ta, đồng thời
giúp ta có thêm cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông
thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, tăng cường cải cách hành chính
2.1.7. Môi trường
TPP sẽ đưa ra các quy định mới điều chỉnh về buôn bán động vật hoang dã;

khai thác gỗ bất hợp pháp và đánh bắt trái phép.
Cụ thể, một số hoạt động đánh bắt bất hợp pháp và không bền vững vốn phổ
biến với các đội tàu đánh cá tư nhân nhỏ sẽ bị loại bỏ, trong khi các doanh
nghiệp đồ nội thất được khuyến cáo là nên từ bỏ các nguồn nguyên liệu gỗ và
các vật liệu liên quan tuy rẻ nhưng bất hợp pháp. Tuy nhiên, những tác động này
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

9


MỤC LỤC
HIỆP ĐỊNH TPP VÀ TÁC ĐỘNG DỰ KIẾN TỚI NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
Chương I.

TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP ........................................... 3

1.1. TPP là gì? ....................................................................................................... 3
1.2. Những nội dung chính của TPP: .................................................................... 3
1.2.1. Có 5 nội dung chính.................................................................................. 3
1.2.2. Hiệp định TPP gồm có 30 Chương .......................................................... 4
1.3. Một vài điểm khác biệt giữa TPP và các FTA khác mà VN đã ký ................. 5
1.3.1. Thực trạng tham gia FTA của Việt Nam .................................................. 5
1.3.2. Khác biệt của TPP và các Hiệp định thương mại khác ............................ 5
Chương II.
HIỆP ĐỊNH TPP TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM........................................................................................ 6
2.1. Những tác động tích cực đến nền Kinh tế Việt Nam ...................................... 6
2.1.1. Thương mại hàng hóa: .............................................................................. 6

2.1.2. Thương mại dịch vụ: ................................................................................ 7
2.1.3. Đầu tư ....................................................................................................... 8
2.1.4. Lao động ................................................................................................... 9
2.1.5. Mua sắm chính phủ................................................................................... 9
2.1.6. Thể chế kinh tế.......................................................................................... 9
2.1.7. Môi trường ................................................................................................ 9
2.2. Những tác động tiêu cực đến nền Kinh tế Việt Nam .................................... 10
2.2.1. Nguy cơ mất khả năng cạnh tranh của các DN Việt Nam tại chính thị
trường nội địa: ..................................................................................................... 10
2.2.2. Xuất khẩu có thể bị hạn chế do các hàng rào kĩ thuật ............................ 11
2.2.3. Những rủi ro về lao động khi Việt Nam tham gia TPP .......................... 12
2.2.4. Tác động tiêu cực từ việc mở cửa thị trường mua sắm công ................. 12
2.2.5. Giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, tăng chi phí cải cách hành
chính của Chính phủ và các chi phí của DN ....................................................... 13


tranh quyết liệt. Các sản phẩm chăn nuôi của một số nước tham gia TPP đều
theo quy trình sản xuất công nghiệp nên có lợi thế cạnh tranh vượt trội so với
ngành chăn nuôi của Việt Nam.
2.2.2. Xuất khẩu có thể bị hạn chế do các hàng rào kĩ thuật
Các nước tham gia TPP có xu hướng đàm phán nhằm giữ bảo hộ đối với nông
sản nội địa. Khi đó, hàng rào phi thuế quan sẽ trở nên phổ biến hơn với yêu cầu
cao hơn về chất lượng sản phẩm, trong khi đây là điểm yếu của sản xuất nông
nghiệp Việt Nam. Hàng nhập khẩu tăng, xuất khẩu không tìm được đường vào
thị trường các nước sẽ khiến nông nghiệp đứng trước những khó khăn. Để bảo
hộ hàng hóa trong nước, Việt Nam tất yếu cũng sẽ áp dụng các hàng rào phi thuế
quan. Nếu rào cản kỹ thuật chưa có hoặc kém, các biện pháp vệ sinh dịch tễ
không hiệu quả sẽ khiến Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm
chất lượng thấp, vừa ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng vừa không bảo vệ
được sản xuất trong nước. Các quy định về nước thải từ trại chăn nuôi hiện nay

đang gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề xử lý nước thải đạt
chuẩn sẽ dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp chăn nuôi tăng cao
Theo như kinh nghiệm của các Doanh nghiệp lớn đã từng thực hiện giao dịch
với các bạn hàng thuộc khối TPP, khó khăn lớn nhất của Doanh nghiệp Việt
Nam trong những lần hợp tác này liên quan đến yêu cầu về chất lượng hàng hóa,
bao bì, mẫu mã của nước bạn thường rất cao, chiếm 29,36% ý kiến của Doanh
nghiệp phản hồi. Tiếp đến là các khó khăn liên quan đến tiêu chuẩn về kỹ thuật,
vệ sinh dịch tễ, an toàn thực phẩm với 25,96% số Doanh nghiệp lựa chọn. Ngoài
ra điểm yếu của Doanh nghiệp Việt Nam còn bộc lộ ở hoạt động nghiên cứu thị
trường và khả năng nắm bắt thông tin so với các Doanh nghiệp của các quốc gia
khác trong khối.
Hình 2:Những khó khăn khi giao dịch với bạn hàng trong khối TPP(đv: %)
Giá sản phẩm của TPP cao

3.67%

Thiếu thông tin về đối tác tiềm năng
Thiếu thông tin về thị trường, thị hiếu khách hàng
Các tiêu chuẩn kỹ thuật/vệ sinh dịch tễ, an toàn
thực phẩm cao
Yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa, bao bì,
mẫu mã

20.18%
21.10%
25.69%
29.36%

Nguồn: Khảo sát các doanh nghiệp lớn trong BXH VNR500 2015
Việt Nam Report thực hiện tháng 11/2015

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

11


2.2.3. Những rủi ro về lao động khi Việt Nam tham gia TPP
Bên cạnh những tác động tích cực thì vấn đề tự do hóa thương mại của TPP
cũng sẽ làm cho một bộ phận lao động mất việc do các doanh nghiệp không có
khả năng cạnh tranh, dẫn đến phải thu hẹp sản xuất thậm chí giải thể, phá sản.
Vì vậy, trước mắt khi tham gia TPP, lao động Việt Nam có thể phải chịu những
bất lợi sau đây.
Đầu tiên là cùng với mở cửa thị trường, hàng hóa của các nước đặc biệt là
hàng tiêu dùng sẽ nhập khẩu vào Việt Nam với số lượng ngày càng lớn và đa
dạng. Hàng nhập khẩu với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm lý thích
dùng hàng ngoại của người Việt sẽ rất dễ chiếm lĩnh thị trường. Tình trạng này
khiến doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn, phải thực hiện tái cơ cấu,
sắp xếp lại, thu hẹp sản xuất, phá sản dẫn đến lao động trong các doanh nghiệp
đó bị mất việc làm.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tham gia TPP sẽ
góp phần thúc đẩy tốc độ di chuyển lao động từ nông thôn tới thành phố và các
khu công nghiệp. Sức ép về việc làm ở các khu đô thị sẽ tăng lên. Vấn đề mất
cân bằng giữa cung và cầu lao động có nguy cơ trở nên trầm trọng hơn dẫn đến
tỷ lệ thất nghiệp có nguy cơ tăng cao.
Ngoài ra, nguồn nhân lực của Việt Nam trẻ và dồi dào nhưng trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp. Năm 2013, lực lượng lao động qua đào tạo chiếm gần 18%.
Năm 2015, tỷ lệ này là 19,5%. Điều này có thể gây thất nghiệp cao khi các
ngành nghề phát triển mạnh nhờ TPP và đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng lao
động. Bên cạnh đó, lao động từ các nước láng giềng có thể là sự cạnh tranh gay
gắt cho Việt Nam khi mà Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức hình
thành.

2.2.4. Tác động tiêu cực từ việc mở cửa thị trường mua sắm công
Mua sắm công là một vấn đề phức tạp và hiện vẫn đang là lĩnh vực tương đối
đóng đối với tự do thương mại. Đối với Việt Nam, việc mở cửa thị trường mua
sắm công được dự báo là sẽ gây ra những tác động bất lợi. Trước sự “tấn công”
của các nhà cung cấp nước ngoài, các doanh nghiệp nội đia khó mà cạnh tranh
nổi trong các vụ đấu thầu lớn. Trong khi đó khả năng Việt Nam tiếp cận được
với thị trường mua sắm công của các đối tác TPP là hầu như không có (do hạn
chế về năng lực cạnh tranh).
Tuy nhiên, do chúng ta đã đàm phán được lộ trình tương đối dài, mở cửa từ
từ, bắt đầu từ những gói thầu có giá trị rất lớn, có thời gian quá độ để ưu tiên
hàng hóa, nhà thầu trong nước, nên ảnh hưởng tiêu cực có thể được hạn chế đến
mức thấp nhất.
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

12


Về lâu dài, khi thời kỳ chuyển đổi đã qua, nếu nhà thầu Việt Nam vẫn ì ạch,
không chịu vươn lên, vẫn chờ đợi vào “quan hệ”, “dựa dẫm” thì sẽ chẳng còn
miếng bánh nào để dành cho họ cả. Thách thức lớn nhất cho cácnhà thầu Việt
Nam phải cạnh tranh chân chính.
2.2.5. Giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, tăng chi phí cải cách hành
chính của Chính phủ và các chi phí của DN
Hệ lụy từ những ảnh hưởng tiêu cực trên: nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm sẽ
làm xuất khẩu ròng giảm. Cán cân thương mại lệch về phía bất lợi cho Việt
Nam.
Đồng thời, việc tổ chức thực hiện các quy định trong TPP sẽ là một gánh nặng
lớn đối với Nhà nước trong việc gia nhập các công ước liên quan, sửa đổi quy
định pháp luật nội địa, xây dựng các cơ chế, thủ tục ban hành thực thi mới…
Việc thực thi cũng tạo ra nhiều chi phí cho DN (ví dụ như thay đổi công nghệ

nuôi trồng – sản xuất, thay đổi nguồn cung nguyên vật liệu, bổ sung cơ chế kiểm
soát)

Khi TPP được thực thi, các dòng thuế quan sẽ giảm dần về 0% khiến doanh thu
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

13


về thuế mất đi. Ngân sách Nhà nước có thể bị suy giảm. Nhưng thực tế thu ngân
sách từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không bị tác động nhiều. Do tỷ trọng thu
ngân sách từ thuế nhập khẩu đang giảm dần qua các năm, việc xóa bỏ thuế nhập
khẩu lại được thực hiện theo lộ trình, nên về cơ bản sẽ không gây tác động lớn
và đột ngột. Bên cạnh đó, khi xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình, thu từ thuế
nhập khẩu có thể giảm nhưng bù lại, số thu từ các sắc thuế khác sẽ tăng lên do
sản xuất, kinh doanh phát triển, không những đủ để bù đắp số thu mất đi từ thuế
nhập khẩu mà còn bổ sung thêm cho ngân sách nhà nước. Việc tính toán tác
động của Hiệp định TPP lên nguồn thu từ hàng nhập khẩu, vì vậy, cần được nhìn
theo cả 2 hướng. Thực tiễn cho thấy việc giảm thuế nhập khẩu theo cam kết
WTO và theo 8 FTA đã có hiệu lực không ảnh hưởng tiêu cực tới thu ngân sách.
Tổng thu từ hàng nhập khẩu vẫn tăng đều hàng năm kể từ năm 2006. Với thuế
xuất khẩu, do Việt Nam giữ lại thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng quan
trọng nhất như dầu thô, than đá, một số loại khoáng sản kim loại nên dự kiến tác
động đến thu ngân sách sẽ không đáng kể.
2.3. Một số ngành đáng chú ý
Sau 5 năm, 12 nước tham gia đàm phán TPP đã đạt được thỏa thuận cuối
cùng. Hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới này sẽ tạo ra sự thay đổi lớn
trong nhiều ngành kinh tế của các nước tham gia.
Thời điểm TPP kết thúc đàm phán cũng đúng vào dịp kỷ niệm 20 năm bình
thường hóa quan hệ Việt - Mỹ. Nhắc lại điều này để thấy Việt Nam đang dần trở

thành một đối tác toàn diện, tin cậy của xứ sở cờ hoa, khi 2 quốc gia cùng chia
sẻ những lợi ích chung về kinh tế và địa chính trị.
Các ngành kinh tế của Việt Nam sẽ phản ứng ra sao khi TPP hứa hẹn mang
lại nhiều ích lợi hơn bất cứ các hiệp định FTA khác? Dưới đây là những tác
động tích cực cũng như một số khó khăn mà các ngành kinh tế của Việt Nam
gặp phải trên cơ sở TPP được kí kết:

2.3.1. Nhóm ngành có khả năng hưởng lợi nhiều nhất
Dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may hiện đã chiếm hơn 15% tổng doanh số xuất
khẩu của cả nước, vì vậy sự phát triển của ngành này sẽ có tác động đáng kể đến
nền kinh tế VN. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may của
VN được kỳ vọng sẽ còn tăng mạnh vì khi TPP được ký kết, mức thuế xuất khẩu
hàng dệt may của VN vào thị trường Mỹ (đang chiếm đến 44% tổng xuất khẩu
dệt may của VN năm 2012) sẽ được hạ từ mức trung bình khoảng 17% hiện nay
xuống 0%!

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

14


BSC cho hay, sản lượng ngành dệt may sẽ tăng 21% và tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu vào thị trường Mỹ có thể đạt kỷ lục 90% vào năm 2020, dựa trên dự
báo của World Bank. Cũng theo dự báo của tổ chức này, tính chung tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của ngành có thể ở mức 41%, tương ứng với giá trị xuất khẩu
tăng thêm 11.5 tỉ USD đến năm 2020.Một số dự báo cho thấy VN sẽ tăng được
doanh thu xuất khẩu hàng dệt may lên tới 30 tỉ USD vào năm 2025 trong khuôn
khổ TPP. Tất nhiên, những dự báo này dựa trên những giả định đơn giản rằng
năng lực sản xuất dệt may của VN sẽ tăng theo đúng chiến lược mà các cơ quan
chức năng vạch ra, cũng như đại bộ phận hàng dệt may của VN sẽ được hưởng

thuế suất 0% khi xuất khẩu vào các nước thành viên TPP.
Nhiều loại thuế liên quan đến dệt may sẽ được bỏ hoàn toàn (một số được loại
bỏ dần theo lộ trình). Đây là lợi thế lớn, khi hàng dệt may Việt Nam xuất sang
Mỹ vẫn đang chịu thuế suất bình quân khoảng 17%, trong khi Nhật Bản đã về
0% theo hiệp định giữa 2 nước. Tuy vậy, quy định xuất xứ sẽ buộc Việt Nam
phải dùng vải và sợi từ các nước thuộc TPP. Với quy mô xuất khẩu đủ lớn, Việt
Nam sẽ có điều kiện thu hút đầu tư vào lĩnh vực dệt, nhuộm và sản xuất nguyên
phụ liệu. Trên thực tế, đã xuất hiện các dự án đầu tư lớn và rất lớn để đón đầu
TPP. Đây là mặt tích cực của quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi”, giúp ta tăng giá trị
gia tăng nội địa cho hàng may xuất khẩu và giúp ngành may phát triển bền vững
trước các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Bất động sản: TPP được kì vọng sẽ mở cửa lĩnh vực dịch vụ và đầu tư. Theo đó,
các công ty nước ngoài ở nhiều lĩnh vực khác nhau có thể sẽ đầu tư nhiều hơn
vào Việt Nam. Tăng cường đầu tư nước ngoài và nhu cầu phát triển cho các
công ty nước ngoài thành lập tại Việt Nam sẽ gia tăng nhu cầu về mặt bằng văn
phòng tiêu chuẩn quốc tế. Tăng trưởng dự kiến của các công ty nước ngoài đến
Việt Nam đồng nghĩa với việc nhu cầu đối với căn hộ dịch vụ, căn hộ cho thuê
và thậm chí căn hộ để bán sẽ tăng cao hơn. Căn cứ theo Luật Nhà ở mới, trong
đó cho phép người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam kể từ ngày 01/07/2015,
nhiều khách hàng nước ngoài sẽ được khuyến khích sở hữu một căn hộ tại Việt
Nam thay vì đi thuê, đặc biệt là khi giá bán nhà ở tại Việt Nam thấp hơn đáng kể
so với giá nhà trong các nước khu vực lân cận.
Nhìn chung nhu cầu ở các phân khúc thuộc lĩnh vực bất động sản dự kiến sẽ
tăng mạnh trong các năm tới, bởi Việt Nam đang dần trở thành một ngôi sao sản
xuất ở châu Á, thay thế Trung Quốc. Nhiều chủ đầu tư đã nhận thấy trước xu
hướng này. Và không ít tập đoàn bất động sản trong nước như Novaland,
Vingroup, Đại Quang Minh, M.I.K, VSIP, Kinh Bắc hay những nhà đầu tư nước

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam


15


ngoài như CapitaLand, Mapletree (Singapore) đang tiên phong trong việc xây
dựng các sản phẩm cao cấp, đón đầu làn sóng đầu tư ngoại.
Thương mại điện tử: TPP khuyến khích các nước thành viên thúc đẩy thương
mại không giấy tờ giữa các doanh nghiệp và chính phủ, chẳng hạn như các mẫu
khai thuế quan được đưa ra dưới dạng điện tử, cũng như cung cấp chứng minh
xác thực và chữ ký điện tử cho các giao dịch thương mại. Bên cạnh đó, với TPP,
các doanh nghiệp nước ngoài cũng dễ dàng gia nhập thị trường TMĐT Việt
Nam. Đây được dự đoán sẽ tạo cú hích cho thị trường TMĐT Việt Nam trong
thời gian tới.Việc tham gia của các doanh nghiệp được nhận định sẽ tạo ra một
xu hướng vận động mới, kế thừa từ các thị trường TMĐT đã phát triển chín
muồi như Mỹ, Nhật Bản… Ưu đãi thuế quan là cơ hội lớn để cộng đồng doanh
nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với các sản phẩm
nội dung số trong khuôn khổ TPP. Việc phát triển, kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ nội dung số được dự đoán sẽ là một lĩnh vực thu hút sức sáng tạo, đặc
biệt các mô hình khởi nghiệp, góp phần thúc đẩy thị trường nội dung số nói
chung và xuất khẩu phần mềm nói riêng. Như vậy có thể nói Hiệp định TPP sẽ
giúp Thương mại điện tử của Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian
sắp tới.
Ngành cảng biển, logistic được hưởng lợi từ nhu cầu xuất nhập khẩu tăng cao
giữa khu vực Châu Á và Bắc Mỹ. Việc mở cửa thị trường hàng hóa, tự do hóa
lĩnh vực đầu tư, dịch vụ, nâng cao khả năng xuất khẩu… chính là điều kiện tiền
đề cho việc mở rộng nhu cầu vận chuyển, cung ứng, kho bãi… Những nhu cầu
đó tất yếu dẫn đến việc đẩy mạnh dịch vụ logistics, đầu tư kho bãi tại cảng biển
lớn, các địa điểm thông quan, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa, hướng
các DN tham gia vào chuỗi cung ứng trong khu vực. Các cơ hội để phát triển
ngành logistics của VN bao gồm việc tiếp cận được thị trường logistics rộng lớn
hơn với những ưu đãi thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; phát

huy lợi thế địa - chính trị trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics như phát triển
cảng nước sâu, sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên Á, các trung tâm
logistics...
Theo ghi nhận của Tạp chí Đầu tư chứng khoán, kết quả của các DN niêm yết
ngành kho vận trong sáu tháng đầu năm nay đều khả quan. Các DN này đều có
lãi: CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển công bố lợi nhuận sau thuế hợp nhất
549,985 tỷ đồng; CTCP Container VN lãi 112,7 tỷ đồng; CTCP Cảng Đình Vũ
lãi 106,1 tỷ đồng; các công ty khác đều lãi hàng chục tỷ đồng; duy nhất chỉ có

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

16


trường hợp CTCP Portserco có lợi nhuận khá khiêm tốn, với 704 triệu đồng sau
thuế.
Triển vọng lợi nhuận của DN cảng biển và dịch vụ kho bãi được dự báo tích
cực trong thời gian tới. Theo dự báo của BMI, hàng hóa thông qua các cảng biển
của Việt Nam có thể duy trì tốc độ tăng trưởng từ 8%-9% và nhu cầu có thể
vượt cung vào năm 2018 tại các cảng ở khu vực phía bắc. Theo phân tích mới
đây của Công ty chứng khoán Bảo Việt, ngành này sẽ được hưởng lợi trong
trung và dài hạn, khi VN gia nhập Hiệp định TPP. Trong bối cảnh nền kinh tế
còn nhiều khó khăn, các DN có thể tận dụng ưu thế có sẵn để tiếp cận các cơ hội
mở ra.
2.3.2. Các nhóm ngành ít được hưởng lợi hoặc có nguy cơ gặp khó khăn
Thủy sản: Chịu tác động vừa phải, khi ngành này nhận được ít lợi ích từ TPP
hơn mong đợi của thị trường. Như với cá tra xuất khẩu sang Mỹ không chịu
thuế, còn xuất sang Nhật Bản không nhiều. Tuy vậy, thuế nhập khẩu sẽ được
giảm ở các thị trường nhỏ hơn như Australia, Singapore và Mexico, và dĩ nhiên
là lối vào các thị trường này sẽ rộng mở hơn. Với tôm, mực, cá ngừ hiện thuế

xuất khẩu chỉ 1-10%. Tại thị trường Nhật, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm,
bạch tuộc, cá ngừ sẽ được hưởng lợi khi thuế nhập khẩu được giảm về 0% so
với mức trung bình là 6,4%-7,2% hiện tại. Nguồn nguyên liệu không ổn định,
giá thành sản xuất cao luôn là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
không chỉ riêng ngành thuỷ sản. Do đầu vào sản xuất nguyên liệu như thức ăn,
con giống, hoá chất, kháng sinh đều phụ thuộc phần lớn vào nước ngoài, ký
năng quản lý kém nên dẫn đến dịch bênh, chất lượng kém. Chi phí sản xuất cao
khiến giá thành sản phẩm cao, làm giảm khả năng cạnh tranh. Các quy tắc về
xuất xứ, các rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại sẽ được tăng cường áp dụng
cũng gây trở ngại không nhỏ cho thuỷ sản Việt Nam để có thể thâm nhập sâu
vào thị trường khó tính như Nhật, Mỹ. Tại thị trường Mỹ thì các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam vẫn phải chịu thuế chống bán phá giá rất cao. Với mức thuế
là 0,97 USD/kg, các doanh nghiệp cá tra hầu như không thể xuất khẩu sang thị
trường Mỹ do không đủ bù đắp các chi phí nhiên liệu, nhân công,… Bên cạnh
đó chúng ta còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia như Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia hay Ấn Độ,… khiến thuỷ sản Việt Nam khó để có
được thị phần tốt hơn.
Bên cạnh những ngành được hưởng lợi từ TPP cũng có ngành chịu tác động
xấu như mía đường, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi.

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

17


2.3. Một số ngành đáng chú ý .............................................................................. 14
2.3.1. Nhóm ngành có khả năng hưởng lợi nhiều nhất .................................... 14
2.3.2. Các nhóm ngành ít được hưởng lợi hoặc có nguy cơ gặp khó khăn ...... 17
Chương.III.


CÁC CHÍNH SÁCH ĐỀ XUẤT ............................................. 19

3.1. Các chính sách của Nhà nước ...................................................................... 19
3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh kinh tế .................................... 19
3.1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế, mà trọng
tâm là tái cơ cấu DN Nhà nước. .......................................................................... 20
3.1.3. Chuyển đổi căn bản cấu trúc kinh tế truyền thống theo hướng phát triển
kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. ............................................................. 22
3.1.4. Thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .................................. 23
3.1.5. Kiên quyết bảo vệ các lợi ích của DN và nền kinh tế Việt Nam............ 24
3.2. Các giải pháp của Doanh nghiệp ................................................................. 24
3.2.1. Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện của
nền kinh tế. .......................................................................................................... 24
3.2.2. Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp đào tạo đội ngũ doanh nhân.. 24
3.2.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh trên cơ sở lợi thế cạnh tranh xét ở trên
giác độ ngoại thương. .......................................................................................... 25
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp. . 25
3.2.5. Chủ động chuyển hướng phát triển kinh tế xanh, phát triển bền vững: . 25
TỔNG KẾT ........................................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27


Nam quy mô nhỏ, giống chất lượng kém, do đó, rất khó để nói về khả năng cạnh
tranh thắng lợi của ngành chăn nuôi bò Việt Nam.
Bên cạnh đó, giá thành thức ăn chăn nuôi hiện tại của Việt Nam cao hơn
khoảng 10% so với các nước trong khu vực. Áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng khi
thuế nhập khẩu thịt bò, gà, lợn vào Việt Nam sẽ giảm từ 5% xuống còn 0%, đặc
biệt là cạnh tranh các sản phẩm từ Úc và Mỹ do đây là những nước có chi phí
sản xuất thấp, năng suất lớn.
Ngành sữa Trong 12 nước tham gia TPP, có 3 nước có ảnh hưởng nhiều đến

ngành nông nghiệp và thị trường sữa Việt Nam là Australia, Mỹ và New
Zealand. Trong đó New Zealand và Australia là những cường cuốc về chăn nuôi
thịt bò sữa, đến năm 2018 các sản phẩm sữa nhập từ các nước này vào Việt Nam
sẽ có mức thuế suất bằng 0. Điều này đặt ra thách thức cho ngành sữa trong
nước. Vì vậy doanh nghiệp sữa trong nước cần chủ động nắm giữ thị trường,
đầu tư mạnh mẽ bài bản với công nghệ cao mới có thể cạnh tranh được với sản
phẩm sữa nhập.

Chương.III. CÁC CHÍNH SÁCH ĐỀ XUẤT
3.1. Các chính sách của Nhà nước
3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh kinh tế
“Cần duy trì các chính sách kinh tế hướng tới duy trì mục tiêu ổn định vĩ mô,
thay vì nôn nóng trong việc dạt mục tiêu tăng trưởng cao ngay từ đầu” ( TS.
Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
(VEPR) khuyến nghị )
Sở dĩ như vậy là bởi lạm phát vãn là vấn đề tiềm ẩn, diễn biến bất thường,
khó kiểm soát, nhất là trong nửa đầu năm 2016, khi các mặt hàng y tế - giáo dục
được đồng loạt điều chỉnh, giá hàng hóa thế giới phục hồi, khiến sức ép lạm phát
tăng lên dù chưa rõ rệt. Do đó, ngành ngân hàng cũng cần kiểm soát cung tiền,
tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp.
Về ngân sách nhà nước, cần có những biện pháp mạnh mẽ để giảm chi thường
xuyên. Có như vậy ngân sách mới thực hiện được kế hoạch dưới 5% GDP cho
Quốc hội đặt ra.
Việc chống đô la hóa kinh tế (bằng các biện pháp như bổ sung quy định trần lãi
suất tiền gửi USD đối với tổ chức và cá nhân xuống còn 0%/năm; ban hành
Thông tư số 03/2012/TT-NHNN thu hẹp các nhu cầu vốn cho vay bằng ngoại tệ)
là chủ trương đúng đắn và từng bước loại USD khỏi hệ thống lưu thông và tín
dụng, nâng cao vị thế của Đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam


19


hối. Tuy nhiên, vẫn cần phải có chính sách thích hợp để lưu chuyển dòng USD
tích trữ trong nền kinh tế, như chính thức ban hành cách thức điều hành tỷ giá
mới (quyết định số 2730/QĐ-NHNN) theo hướng công bố tỷ giá trung tâm (thay
cho tỷ giá BQLNH), nếu mua vào một lượng ngoại tệ khá lớn để bổ sung dự trữ
ngoại hối Nhà nước, thì Ngân hàng TW cần kịp thời sử dụng các biện pháp
trung hòa để không gây áp lực lên lạm phát, gia tăng hiệu quả của thị trường
mua, bán ngoại tệ như điều hành các công cụ chính sách tiền tệ và chính sách tỷ
giá theo hướng thị trường, giảm thiểu các công cụ mang tính trực tiếp sang công
cụ gián tiếp, yếu tố lãi suất và tỷ giá phải được xác định theo quan hệ cung - cầu
của thị trường, có như vậy, tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay mới phản ánh các
tín hiệu của thị trường và phản ánh tính hiệu quả của thị trường
Về lĩnh vực tài chính – ngân hàng, Ngân hàng, Nhà nước Việt Nam cũng đã
ban hành dự thảo sửa đổi Thông tư 36, đặt thêm nhiều điều luật mới nhằm củng
cố quá trình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Việc kiềm chế cho vay bất
động sản và tập trung vào chất lượng tín dụng giúp ngăn chặn những rủi ro mới
trong ngành ngân hàng.
Về thúc đẩy đầu tư kinh doanh khu vực doanh nghiệp trong nước và cả khu
vực FDI thì việc quan trọng cần làm là:
Chúng ta phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Phải rút
ngắn khoảng cách quy định trên văn bản và thực thi; phải áp đặt kỷ luật
thị trường cho tất cả doanh nghiệp. Đó là tác động theo chiều ngang –
cách tác động tốt nhất ở mọi quốc gia.
Chúng ta phải tác động theo chiều dọc, tức là tác động chính sách đến
từng loại hình doanh nghiệp
3.1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế, mà trọng tâm
là tái cơ cấu DN Nhà nước.
Việt nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế,

mà trước hết là đổi mới tư duy về tăng trưởng kinh tế, tạo bước tiến dài về
nhận thức. Cụ thể, “Việt Nam cần xác định lại mô hình tăng trưởng, thay vì
khai thác tài nguyên và tận dụng nhân công giá rẻ hãy xác định DN là động lực
chính, động lực quan trọng của phát triển. Muốn làm được như vậy phải có sự
tác động từ 2 phía, trong đó Chính phủ phải khởi động chính sách mới, lấy DN
làm trọng tâm. Tất cả các chính sách phải xoay quanh DN, tạo ra những thời cơ,
giúp DN tận dụng được lợi thế phát triển. Bên cạnh đó, bản thân mỗi DN cũng
cần tự vận động, tự lột xác, thay đổi tư duy, nhận thức, thay đổi công nghệ nhằm
Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

20


tạo ra những cơ hội, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới”. (Theo GS-TS.
Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam)
“Chính phủ cần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bởi năng lực cạnh
tranh quốc gia yếu sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN và ngược lại.
Đối với DN trong nước, để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngoài việc đầu tư bài
bản cho nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ và sản phẩm thì cần liên kết
với nhau để phát triển thay vì cạnh tranh lẫn nhau”. (TS. Trần Du Lịch - Trưởng
đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh cũng đưa ra quan điểm)
Về tái cơ cấu nền kinh tế, Việt Nam phải nhanh chóng thực hiện các bước
đi để các thành viên trong TPP thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thị
trường, khi hiện nay, mới chỉ có 8 nước công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị
trường, còn ba quốc gia còn lại là Hoa Kỳ, Canada và Mexico thì chưa. Các biện
pháp có thể thực hiện là:
Cần có chính sách làm cho doanh nghiệp trong nước mạnh lên, trước hết
phải tạo môi trường kinh doanh chung thuận lợi mà ai cũng được hưởng;
Phải hành xử với nhau theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, lấy hiệu
quả và chất lượng là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động của

doanh nghiệp.
Về tái cơ cấu Doanh nghiệp nhà nước, khi tham gia TPP, các doanh nghiệp
nhà nước (DNNN) sẽ không còn được hưởng đặc quyền, đặc lợi, để các doanh
nghiệp tư nhân có cơ hội cạnh tranh bình đẳng. Như vậy, TPP sẽ tạo áp lực cho
các DNNN chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh. Có thể nói, việc tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước là tối cần thiết.
Trước khi tham gia TPP, Việt Nam cũng đã tiến hành thực hiện cải cách, tái
cấu trúc DNNN nhưng đến bây giờ, công việc đó cần phải được thực hiện gấp
rút theo yêu cầu loại bỏ độc quyền và những ưu đãi dành riêng cho DNNN, áp
đặt kỷ luật thị trường đối với DNNN.
Đồng thời, cần phải đổi mới quản trị DNNN, tách bạch chức năng hoạch định
chính sách với chức năng chủ sở hữu DNNN trong các cơ quan quản lý; hoàn
thiện cơ chế chủ sở hữu nhà nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước tại DNNN;
đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tiến hành công việc phải dựa trên trách nhiệm cá
nhân, người đứng đầu doanh nghiệp, cũng như Bộ chủ quản phải chịu trách
nhiệm về doanh nghiệp.
Ngoài ra, để tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân, thì
chính sách của Nhà nước cho khối DN tư nhân phải hỗ trợ tối đa cho khu vực
này phát triển, theo tinh thần của một nhà nước kiến tạo mà Việt Nam đang xây
dựng…

Hiệp định TPP và tác động dự kiến tới nền Kinh tế Việt Nam

21


×