Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

NGÀNH TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VÀ HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG NGỪNg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.04 MB, 24 trang )

Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

NGÀNH TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VÀ
HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM
NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG NGỪNG

..S

ự kiện đánh dấu quá trình
phát triển của ngành Tim
mạch Việt Nam bắt đầu
cách đây đã hơn 50 năm…

GS.TS. Phạm Gia Khải
Anh hùng Lao động – Nhà giáo Nhân dân
Chủ tịch Hội Tim mạch Việt Nam
các khuyến cáo chuyên môn, đào tạo phát
triển các kỹ thuật chuyên ngành, giáo dục
sức khỏe hướng tới cộng đồng… Năm
1996, Hội Tim mạch Việt Nam được công
nhận là thành viên của Hiệp hội Tim mạch
ASEAN. Năm 2008, HTMVN đăng cai tổ
chức thành công Đại hội Tim mạch ASEAN
lần thứ 17. Hội Tim mạch các nước Hoa Kỳ,
Nhật Bản, châu Âu… đã coi HTMVN là một
đối tác chuyên khoa bình đẳng, tích cực và
cầu thị.
Đội ngũ thầy thuốc tim mạch Việt Nam
và HTMVN đã tích cực, tận dụng các cơ hội
để học hỏi, cập nhật và phát triển các kỹ
thuật chẩn đoán và điều trị mới, hiện đại


đã được áp dụng, nhất là trong lĩnh vực
tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim hở
(thay van và bắc cầu nối chủ vành), siêu
âm mô tim, cộng hưởng từ tim, chụp cắt
lớp vi tính động mạch vành, siêu âm trong
lòng động mạch, dùng tế bào gốc điều
trị bệnh tim, stent graft động mạch chủ,
phẫu thuật sửa chữa các bệnh tim bẩm
sinh phức tạp… và đặc biệt gần đây là kỹ
thuật ghép tim.
25 năm trôi qua, bản thân Ngành
Tim mạch Việt Nam và Hội Tim Mạch học
Việt Nam đã đạt được rất nhiều những
thành tựu đáng tự hào. Với kim chỉ nam
là sự kiên trì, cố gắng, liên tục sáng tạo,
học tập, nỗ lực không ngừng, Ngành tim
mạch Việt Nam đang từng bước hoàn
thiện để luôn là một phần không thể
thiếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.

Đại hội Tim mạch Toàn quốc lần thứ 14
với chủ đề chính “Tim mạch trong thời đại
mới: từ nghiên cứu tới cộng đồng”, gồm
nhiều phiên họp diễn ra song song, nhằm
đem lại những góc nhìn nhiều chiều, các
cách tiếp cận toàn diện, dựa trên thực tiễn
và bằng chứng y học,
với mong muốn thu
hẹp khoảng cách để

có thể nhanh chóng
đưa những kết quả
của nghiên cứu thành
những cách thức điều
trị mới trong thực
hành lâm sàng, những
chính sách chăm sóc y
tế phù hợp hay những biện pháp tiếp cận
toàn diện, hiệu quả với cộng đồng.

(như nội tim mạch, chẩn đoán hình ảnh,
tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim mạch,
rối loạn nhịp, tim mạch nhi...) đều cùng
tham gia trình bày, tranh luận và chia sẻ
các kinh nghiệm lâm sàng cũng như các
kỹ thuật mới để tiếp cận toàn diện và giải

Ngoại trừ một vài phiên tiền hội nghị
của từng phân hội chuyên ngành, các chủ
đề báo cáo được lồng ghép thành từng
phiên theo những nhu cầu thực tiễn của
tim mạch, trong đó các chuyên ngành sâu

Điểm nổi bật của Đại hội lần này là
mức độ tương tác của đại biểu tham dự
hội nghị với chương trình khoa học. Hình
thức của các phiên được cấu trúc lại để
giúp các đại biểu tham dự có thể lựa chọn

các phiên phù hợp: tổng quan trong các

phiên toàn thể, phân tích chung trong các
chuyên đề, phân tích sâu trong các diễn
đàn/gặp các chuyên gia, phân tích ứng
dụng trong các ca tình huống/hỏi đáp...
Trong các phiên tình huống hoặc hỏi đáp,
các đại biểu tham dự
được nghe tham luận
về các cách tiếp cận
khác nhau của các
chuyên gia từ đó có
thể lựa chọn cho mình
một cách xử trí hợp lý
nhất trên cơ sở một
ca lâm sàng có thật.
Ở mỗi phiên, các đại
biểu tham dự có thể truy cập vào địa chỉ
web của từng phiên để đặt câu hỏi cho
từng báo cáo viên hoặc chủ toạ đoàn, các
câu hỏi có thể được đặt trước khi phiên
báo cáo diễn ra, khi đó các báo cáo viên
có thể cân nhắc hiệu chỉnh bài nói hoặc
trả lời ngay vào những câu hỏi của người
tham dự.

quyết tối đa những vấn đề bệnh học tim
mạch đặt ra.

TIN TỨC TRONG NGÀY

TIỀN HỘI NGHỊ

PS1: Tăng huyết áp: từ khuyến
cáo đến thực hành lâm sàng
PS2: Quản lý huyết áp tại cộng
đồng: thuận lợi và thách thức

Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam chính
thức được thành lập, tiếp theo đó có sự
phát triển mạnh của ngành tim mạch với
sự ra đời của nhiều viện và chuyên khoa
tim mạch tại các thành phố và địa phương.
Nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán và
điều trị bệnh tim mạch được phát triển,
chuyển giao và áp dụng rộng rãi.
Trước tình hình thực tiễn và nhu cầu
bức thiết của chuyên ngành, Hội Tim Mạch
Học Việt Nam (HTMVN) được chính thức
thành lập năm 1992. Tuy vậy, trước đó
đã có những tổ chức của các thầy thuốc
chuyên ngành đã tập hợp cùng nhau hoạt
động (như Hội các nhà tim mạch khu vực
Hà Nội, tiền thân của HTMVN đã hoạt động
từ một vài năm trước đó), nên có thể nói,
thực tế HTMVN đã có được ra đời 30 năm.
Sự ra đời của HTMVN có thể coi là một
mốc son đánh dấu sự phát triển của ngành
tim mạch nước nhà. Các thầy thuốc tim
mạch trong cả nước đã có cơ hội cùng giao
lưu, chia sẻ các kinh nghiệm và chung sức
trong “sứ mệnh chiến đấu” chống lại bệnh
tim mạch với các hậu quả nặng nề của nó

cho người Việt Nam.
Trải qua gần 30 năm phát triển, HTMVN đã có nhiều bước tiến đáng kể. Hội đã
trải qua 14 kỳ hội nghị, với lượng hội viên
tăng không ngừng, từ hơn 100 hội viên
khi thành lập tới nay (2014) đã có tới 2500
hội viên đăng ký. HTMVN đã có nhiều các
hoạt động khoa học và thiết thực, có nhiều
thành tựu đáng kể, trong đó phải kể đến
hội nhập trong nước và quốc tế, xây dựng

Tháng 9/1959, Tổ Nghiên cứu Tim
mạch đầu tiên được thành lập ở Khoa
nội của Bệnh viện Bạch Mai (BVBM) do
GS. Đặng Văn Chung làm tổ trưởng. Cuối
năm 1972, Khoa Tim mạch được tách ra từ
Khoa Nội chung của BVBM, với chủ nhiệm
khoa đầu tiên là GS. Đặng Văn Chung. Lúc
đó, trên phạm vi cả nước, ngành tim mạch
chưa thực sự là một chuyên ngành riêng
biệt và điều kiện của đất nước nói chung
lại đang vô cùng khó khăn gian khổ. Mặc
dù vậy, các thầy thuốc tim mạch khi đó đã
khắc phục khó khăn và đạt được những
kết quả hết sức đáng tự hào. Những đóng
góp này phải kể đến các tến tuổi của các
thầy tiên phong trong ngành bên cạnh
cố GS. Đặng Văn Chung như cố GS. Đinh
Văn Tài, GS. Trần Đỗ Trinh, GS. Phạm Gia
Khải, cố GS. Nguyễn Văn Phan, GS. Nguyễn
Huy Dung… Thành tựu đáng kể trong

giai đoạn khó khăn này phát triển và định
hướng của chuyên ngành lâm sàng tim
mạch, tiếp thu phát triển các kỹ thuật điện
tâm đồ và siêu âm tim sơ khai. Đặc biệt,
năm 1957, GS. Tôn Thất Tùng lần đầu tiên
mổ tách van hai lá tim kín thành công
Từ cuối những năm 1980, điều kiện
kinh tế, xã hội đất nước đã có nhiều
chuyển biến tích cực, bệnh lý tim mạch
tiến triển nhiều hơn và nhu cầu chăm sóc
chuyên ngành là rất lớn. Ngày 11/11/1989,

HỘI TIM MẠCH HỌC
VIỆT NAM

PS3: Siêu âm tim: Hiện tại &
Tương lai
PS4: Nhồi máu cơ tim cấp: từ
nghiên cứu đến lâm sàng
PS5: Tiếp cận toàn diện với rối
loạn nhịp
PS6: Sức khoẻ tim mạch cộng
đồng
PS7: Xu hướng phát triển trong
phẫu thuật tim mạch
PS8: Nâng cao chất lượng chăm
sóc người bệnh tim mạch
PS9: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong tim mạch
M01-M05: Đối thoại với chuyên

gia

ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC

CE1: Điện tâm đồ cơ bản
CE2: Chẩn đoán và điều trị tăng
huyết áp
CE3: Cập nhật cho điều dưỡng
(tim mạch can thiệp)
CE4: Cấp cứu tim mạch
CE5: Tim mạch can thiệp


(SCAI Fellow Course)
CE6: Phương pháp nghiên cứu
và y học dựa trên bằng chứng
CE7: Cập nhật các bệnh tim
mạch thường gặp trong lâm sàng
CE8: Điều trị và dự phòng
huyết khối trong các bệnh tim
mạch
CE9: Siêu âm Doppler mạch
máu từ cơ bản đến nâng cao
W: Thực hành trên thiết bị mô
phỏng can thiệp mạch vành, động
mạch chủ, siêu âm tim
Tiệc chào mừng Ban Chấp hành
Hội Tim mạch học Việt Nam và
Quỹ Vì Sức khoẻ Tim mạch Việt

Nam

WELCOME DINNER

1900-2100 ngày 11/10/2014
Pullman DaNang Beach Resort
22 - 29

Thứ Bảy - Ngày 11/10/2014

VNCC2014 Daily Reports


2

VNCC2014
Daily Reports

2014

CÁC PHÂN HỘI

Phân Hội
Tim Mạch Can Thiệp
Phân hội Tim mạch Can thiệp Tim Việt Nam được thành lập
từ năm 2003, là nơi để các bác sĩ, hội viên học tập, trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm và truyền đạt kiến thức cập nhật chuyên
sâu về tim mạch can thiệp. Hoạt động của phân hội thông qua
các hội nghị định kỳ trên toàn quốc, được lồng ghép trong các
hội nghị tim mạch trải đều trên cả nước, tích hợp với các hội

nghị quốc tế lớn về tim mạch can thiệp trong khu vực và
trên thế giới, xây dựng uy tín đưa Việt Nam thực sự vào vị
trí xứng đáng trong bản đồ tim mạch can thiệp ở khu
vực Đông nam Á.
Hiện tại, chủ tịch phân hội là GS.TS. Phạm
Gia Khải, tổng thư ký là PGS.TS. Nguyễn
Quang Tuấn.

Phân Hội
Siêu Âm Tim
Phân hội Siêu Âm Tim Việt Nam được thành
lập từ năm 2002, hiện có gần 1000 hội viên, là nơi
để các bác sĩ, hội viên học tập, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm và truyền đạt kiến thức cập nhật về siêu âm
tim. Hoạt động của phân hội được lồng ghép trong
các đại hội và hội nghị tim mạch trải đều trên toàn
quốc hoặc thông qua các khoá đào tạo về Siêu âm
Tim và Bệnh lý Tim mạch.
Hiện tại, chủ tịch phân hội là PGS.TS.
Phạm Nguyễn Vinh, phó chủ tịch là
PGS.TS. Đỗ Doãn Lợi.

Phân Hội
Tăng Huyết Áp

Phân Hội Nhịp Tim
Phân hội Nhịp Tim Việt Nam được thành lập từ năm 2010,
với tên gọi ban đầu là Phân hội Điện Sinh lý và Tạo nhịp Tim
Việt Nam, chính thức đổi tên thành Phân hội Nhịp Tim Việt Nam
từ năm 2013, với mục đích đoàn kết, trao đổi kinh nghiệm, học

hỏi cũng như cập nhật những kiến thức mới nhất trong lĩnh vực
rối loạn nhịp tim trên toàn quốc. Phân hội Nhịp Tim tổ chức
hội nghị thường niên hai năm một lần và chia sẻ các phiên
họp tại các hội nghị tim mạch khu vực hoặc toàn quốc.
Hiện tại, chủ tịch phân hội là TS. Phạm Quốc
Khánh; các phó chủ tịch là: TS. Trần Văn Đồng,
TS. Lê Thanh Liêm, GS.TS. Huỳnh Văn
Minh, TS. Tôn Thất Minh; tổng thư
ký là ThS. Phạm Trần Linh.

HỘI TIM MẠCH HỌC QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành lập 1992, ra nhập Liên đoàn Tim mạch ASEAN 1996
Chủ tịch (2010-2014): GS.TS. Phạm Gia Khải
Phó Chủ tịch: GS.TS. Nguyễn Lân Việt, GS.TS. Huỳnh Văn Minh
GS.TS. Đặng Vạn Phước, PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh
Tổng thư ký: PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng
Địa chỉ: Văn phòng Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam
Viện Tim mạch học Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai
Số 78, Đường Giải phóng, Quận Đống Đa, Hà nội, Việt Nam
Telephone/fax: (+84)4.38688488
Email: - Website:
Tờ báo chính thức: Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - 4 số/năm

Phân hội Tăng Huyết áp Việt Nam được thành lập
từ năm 2005, trở thành thành viên của Hội Tăng huyết áp
Quốc tế từ năm 2009. Nhiệm vụ chính của phân hội là nghiên
cứu, soạn thảo và cập nhật các khuyến cáo về tăng huyết áp
cho Việt Nam với tiêu chí họat động: vì cộng đồng, cho lâm
sàng Việt nam và mở rộng quan hệ quốc tế. Phân hội Tăng
huyết áp tổ chức hội nghị thường niên hai năm một lần và

chia sẻ các phiên họp tại các hội nghị tim mạch khu vực
hoặc toàn quốc.
Hiện tại, chủ tịch phân hội là GS.TS. Huỳnh
Văn Minh; các phó chủ tịch là: PGS.TS. Đỗ
Doãn Lợi, PGS.TS. Trần Văn Huy, PGS.
TS. Châu Ngọc Hoa; tổng thư ký là
TS. Phạm Thái Sơn.

2000: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Huế
2002: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hải Phòng
2004: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hà Nội
2006: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hồ Chí Minh
2008: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hà Nội,
chung với Đại hội Tim mạch ASEAN
2010: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Nha Trang, Khánh Hoà
2012: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hạ Long, Quảng Ninh


Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

TIÊU ĐIỂM

ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG TIM MẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LÀ
BẮT BUỘC KHI
- Hệ thống chăm sóc bị quá
tải, thiếu hụt nguồn lực và
nhân lực

- Điều trị nhanh chóng biến
các vấn đề cấp tính thành
chăm sóc mạn tính
- Quá tải về dữ liệu cũng
như thông tin trực tuyến,
mạng xã hội
- Chi phí y tế tăng
- Chất lượng và tiếp cận
các dịch vụ không đồng đều

..Trong bối
cảnh thiếu kinh
phí để xây mới
bệnh viện, khó
kiểm soát chất
ượng khi mở
thêm các trường
y, số giường
bệnh tăng không
nhiều.. thì mấu
chốt là nâng cao
năng suất lao
động.
Một bệnh viện
có thể có bao
nhiêu giường
bệnh? 1000-2000?
Một bác sĩ có
thể chăm sóc được
bao nhiêu bệnh

nhân? 20-50?
....
Nếu sử dụng các công
cụ công nghệ thông tin,
có thể nâng các chỉ số đó
lên hàng chục lần.
TS. NGUYỄN THÀNH NAM
(ĐH FPT)
.

TRỢ GIÚP KỸ THUẬT
- Cài đặt phần mềm MIMS tra cứu
thông tin về thuốc trong tim mạch
- Cài đặt phần mềm quét mã QR
để tra cứu và tương tác với các báo
cáo viên và chủ toạ đoàn
- Đăng ký truy cập trực tuyến
và mua đĩa bài giảng của Đại hội
Xin liên hệ
- Ms. Lương Phương Thảo,
email: ,
ĐTDĐ: 090 4976694.
Phòng Thư ký
- Mr. Nguyễn Văn Sinh,
email: ,
ĐTDĐ: 0936233999.
Trợ giúp kỹ thuật và web

Sức khoẻ từ xa (telehealth) là việc cung cấp
thông tin hoặc các dịch vụ liên quan đến y tế

thông qua các công nghệ viễn thông. Telehealth
có thể rất đơn giản như việc thảo luận chuyên
môn giữa hai chuyên gia y tế qua điện thoại
hoặc phức tạp như tiến hành làm phẫu thuật
robot giữa hai cơ sở ở hai đầu cách xa nhau trên
thế giới. Sức khoẻ từ xa là khái niệm mở rộng
của y học từ xa (telemedicine) do ngoài khía
cạnh chữa bệnh, telehealth còn bao hàm cả khía
cạnh dự phòng và thúc đẩy sức khoẻ. Ban đầu
khái niệm telehealth dùng để mô tả chức năng
giáo dục hoặc quản trị của telemedicine, song
giờ đay telehealth nhấn mạnh đến hàng loạt các
giải pháp về công nghệ, ví dụ, các bác sĩ sử dụng
email để giao tiếp với người bệnh, kê đơn thuốc
hay cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế khác mà
hiện tại nổi bật là các công cụ giám sát tai nhà
đối với các bệnh mạn tính (như rối loạn nhịp,
áp lực buồng tim, đông máu, đường máu... với
người có bệnh tim mạch).

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA TELEHEALTH
- Truyền hình ảnh chiếu/chụp để phục vụ cho
chẩn đoán
- Thăm khám từ xa (teleconference) giữa nhân
viên y tế và người bệnh
- Hội đàm hoặc giáo dục sức khoẻ
(videoconference)
- Truyền dữ liệu y tế (theo dõi từ xa) để xử
trí
- Tư vấn phòng bệnh và nâng cao sức

khoẻ thông qua theo dõi tái khám
định kỳ
- Tư vấn, phân loại từ xa các
trường hợp cấp tính

...ước mơ của chúng tôi
là làm sao cho người dân
tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa,
cũng có thể tiếp cận được
với những chuyên gia y tế
hàng đầu của đất nước...
...nhờ những công
nghệ tiên tiến nhất của
thế giới để xóa bỏ khoảng
cách địa lý trong chăm
sóc sức khoẻ người dân
và sức khoẻ cộng đồng...

ỨNG DỤNG NGOÀI LÂM SÀNG
CỦA TELEHEALTH
- Đào tạo, quản trị nhóm từ xa
- Quản lý thông tin và dữ kiện y
tế trực tuyến
- Tích hợp với hệ thống y tế
- Quản trị từ xa hệ thống
chăm sóc y tế
- Trợ giúp nhập viện
từ xa...

TIÊU CHUẨN ĐỂ MỘT ỨNG

DỤNG CNTT THÀNH CÔNG
TRONG Y TẾ
- Dựa trên bằng chứng y học
- Giao diện sử dụng thân thiện
- Tiếp cận khuyến khích là
chính
- Nền tảng mở/linh hoạt, dễ
cập nhật
- Tương tác với các mạng xã
hội
- Phân phối rộng rãi (ví dụ điện
thoại di dộng)
- Không phụ thuộc không/thời
gian với cơ sở y tế

KS. HOÀNG GIANG
(ICT SOLUTION
CENTER, VIETTEL)

NỘI DUNG LIÊN QUAN
TRONG ĐẠI HỘI
- Tương tác với báo cáo viên và
chủ toạ đoàn qua Internet
- Phiên Ứng dụng công nghệ
thông tin trong tim mạch (PS9)
- Đối thoại về các aps di động
cho tim mạch (M05)
- Minh hoạ trực tiếp tại quầy
của các đơn vị liên quan tại khu
triển lãm

- Chương trình phỏng vấn
Heart Talk Show

...Cốt lõi của
chăm sóc y tế là giá
trị tối đa cho người
bệnh, nghĩa là đạt
được kết quả tốt nhất
với chi phí thấp nhất.
Chăm sóc y tế cần
chuyển dịch từ một hệ
thống định hướng bởi
dịch vụ, tổ chức xung
quanh những gì người
thầy thuốc làm,
để trở thành một
hệ thống lấy người
bệnh làm trung tâm,
tổ chức xung quang
những gì người bệnh
cần...
PORTER ME & LEE TH
HARVARD BUSSINESS
REVIEW, 10/2013

3


4


VNCC2014
Daily Reports

2014

TIM MẠCH
CỘNG ĐỒNG

Sức khỏe tim mạch cộng đồng
Một phần ba số ca tử vong
toàn cầu hàng năm, ước khoảng
17 triệu người, có nguyên nhân
là bệnh lý tim mạch. Trong số đó,
tử vong liên quan tới tăng huyết
áp chiếm khoảng 9.4 triệu người:
45% liên quan đến mạch vành,
51% liên quan đến tai biến mạch
máu não

Hơn một phần ba quần thể người trưởng
thành ở Việt Nam có tăng huyết áp. Nghiên cứu
dịch tễ trong quần thể người trưởng thành ở Việt
Nam (2000-2010) cho thấy số đo huyết áp tâm thu
tăng trung bình 1mmHg/năm, huyết áp tâm trương
tăng trung bình 0.4 mmHg/năm, tốc độ tăng cao
gấp 10 lần so với thế giới. Tốc độ tăng tương đương
giữa nam và nữ, giữa nông thôn và thành thị. Ở
người trưởng thành, các yếu tố nguy cơ có xu hướng
đi chùm, tương tác chéo với nhau đòi hỏi cách tiếp
cận toàn diện.


Cứ 3 người trưởng thành,
thì 1 người tăng huyết áp (THA)
Cứ 3 người bị tăng huyết áp,
thì 1 người không biết mình bị THA
Cứ 3 người điều trị THA,
thì 1 người không đạt huyết áp
mục tiêu

Yếu tố nguy cơ tim
mạch chính
Tăng huyết áp (THA)
Hút thuốc lá
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường
Béo bụng
Chế độ ăn ít rau/hoa
quả
Ít vận động
Uống quá nhiều rượu
Căng thẳng (stress)
9 yếu tố nêu trên khi
phối hợp sẽ chi phối tới
gần 90% sự xuất hiện
các biến cố tim mạch
chính như nhồi máu cơ
tim hoặc tai biến mạch
máu não, đồng thời
cũng là chính là các yếu
tố nguy cơ của những

bệnh mạn tính (không
lây nhiễm) khác.

Ngày tăng huyết áp thế giới 17/5
Website của Chương trình
Phòng Chống Tăng huyết áp quốc
gia: />
Sức khoẻ tim mạch lý tưởng
Lối sống lý tưởng
Không hút thuốc hoặc đã bỏ >
1năm
Chỉ số BMI < 25kg/m2
Vận động cường độ vừa ≥ 150
phút, cường độ mạnh ≥ 75 phút
mỗi tuần
Chế độ ăn hợp lý: ít nhất 4/5 tiêu
chuẩn: rau/quả ≥4.5 xuất/ngày; cá ≥
2 lạng/tuần; ngũ cốc nhiều chất xơ
(1.1g xơ/10g carbohydrate ≥ 30g/
ngày); ăn nhạt <1.5g muối/ngày;
đồ uống có đường ≤ 450 kcal/tuần
Thông số lý tưởng:
Cholesterol toàn phần < 5.17
mmol/l (<200mg)
Huyết áp < 120/80 mmHg
Đường máu khi đói <5.6mmol/L
(100mg/dL)

Thay đổi lối sống hợp lý để phòng tăng huyết áp và
bệnh tim mạch

Chế độ ăn hợp lý: giảm mặn (lượng muối mỗi ngày ít hơn
một thìa cà phê), nhiều rau xanh, hoa quả tươi, nhiều chất
xơ và protein thực vật. Hạn chế đồ ăn có nhiều cholesterol
và acid béo no.
Giảm cân nếu quá cân, duy trì cân lý tưởng với chỉ số BMI
18,5-23 kg/m2, duy trì vòng bụng <90 cm ở nam và <80 cm
ở nữ.
Hạn chế rượu, bia: < 3cốc/ngày (nam), < 2cốc/ngày (nữ) và
tổng cộng <14 cốc/tuần (nam) hoặc < 9 cốc/tuần (nữ). (Cốc
tiêu chuẩn: 340ml bia hoặc 140ml rượu vang, hoặc 40ml
rượu nặng.)
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
Hoạt động thể lực ở mức thích hợp, đều đặn 30-60 phút/
ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, stress; thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
Sự kiện liên quan
Phiên Quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng (PS2)
Đối thoại về tăng huyết áp và nguy cơ tim mạch (M01)
Đào tạo về chẩn đoán điều trị tăng huyết áp (CE2)
Phiên Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (PS6)
Diễn đàn: tối ưu thuốc hay can thiệp cho THA khó trị (F12)
Phiên toàn thể tim mạch chung và tim mạch dự phòng
(P02)
Hội thảo vệ tinh về thuốc hạ huyết áp (LS3)
Thảo luận tình huống về tăng huyết áp (E04, E05)
Nghiên cứu lâm sàng về tim mạch chung và cộng
đồng (A04)



Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

GIỚI THIỆU SCAI

5

Hội Tim mạch Can thiệp Hoa Kỳ
HỘI TIM MẠCH CAN THIỆP HOA KỲ - SCAI, thành lập năm 1978, ngày
nay có trên 4000 hội viên (kể cả tim mạch can thiệp nhi), tập trung
vào việc: xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập các tiêu chí
chứng nhận kỹ năng, hướng dẫn việc đào tạo, đảm bảo về chất lượng
và an toàn cho các thủ thuật tim mạch can thiệp. Ngay từ đầu, SCAI
xác định việc nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng để cải thiện việc
chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính của mình, đồng thời cũng
nhằm để thúc đẩy chất lượng cao trong tim mạch can thiệp. SCAI đã
khởi xướng nhiều chương trình cải tiến chất lượng để đảm bảo sự
xuất sắc trong quản lý và thực hiện các thủ thuật can thiệp: tạo dựng
môi trường chăm sóc với các tiêu chuẩn mới, cải thiện kết cục điều
trị dựa trên y học bằng chứng, đưa ra cách thức thống nhất khi thực
hiện các thủ thuật can thiệp đồng thời nâng cao sự hợp lý về chi phíhiệu quả của các thủ thuật tim mạch can thiệp vốn rất tốn kém. Một
vai trò quan trọng của SCAI là ban hành các hướng dẫn và khuyến
cáo chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch liên quan. thành lập
năm 1978, ngày nay có trên 4000 hội viên (kể cả tim mạch can thiệp
nhi), tập trung vào việc: xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, thiết
lập các tiêu chí chứng nhận kỹ năng, hướng dẫn việc đào tạo, đảm
bảo về chất lượng và an toàn cho các thủ thuật tim mạch can thiệp.
Ngay từ đầu, SCAI xác định việc nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng
để cải thiện việc chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính của mình,
đồng thời cũng nhằm để thúc đẩy chất lượng cao trong tim mạch

can thiệp. SCAI đã khởi xướng nhiều chương trình cải tiến chất lượng
để đảm bảo sự xuất sắc trong quản lý và thực hiện các thủ thuật can
thiệp: tạo dựng môi trường chăm sóc với các tiêu chuẩn mới, cải
thiện kết cục điều trị dựa trên y học bằng chứng, đưa ra cách thức
thống nhất khi thực hiện các thủ thuật can thiệp đồng thời nâng cao
sự hợp lý về chi phí-hiệu quả của các thủ thuật tim mạch ccan thiệp
vốn rất tốn kém.

TƯ VẤN CHÍNH SÁCH
Vai trò thứ hai của SCAI là tư vấn chính sách
cho giới quản lý về các vấn đề khác nhau của
tim mạch can thiệp. Những hội viên SCAI, vốn
hiểu biết tường tận mọi ngóc ngách trong
điều trị, sẽ giúp các nhà quản lý nhận ra, hiểu
rõ và giải quyết các vấn đề nhức đầu như chi
trả bảo hiểm, đề xuất các phương thức thanh
quyết toán hoặc phản hồi cách thức vận hành
chi trả. Hội viên SCAI khi tham gia vào các ban
tư vấn sẽ trả lời và giúp các cơ quan quản lý
(như FDA, CMS) từ cấp độ quốc gia/liên bang
lắng nghe được tiếng nói từ phía chuyên
môn. Hội viên SCAI tham gia tranh luận
trực tiếp với các nhà làm luật về các khía
cạnh có liên quan như: chế độ chi trả,
bảo hiểm rủi ro, chỉ số chất lượng,
bệnh án điện tử, nhân lực y tế... Nói
chung, vai trò về chính sách của
SCAI là giáo dục cho các thành
viên, cho công chúng và tư
vấn chính phủ về các vấn đề

liên quan nông-sâu tới tim
mạch can thiệp, thay mặt
cho người bệnh và cộng
đồng.

HOẠT ĐỘNG CỦA SCAI TẠI
ĐHTMTQ 2014
THÁCH THỨC TRONG THỜI ĐẠI MỚI
Các công cụ chẩn đoán và điều trị tim
mạch mới, kết hợp với gia tăng về tỷ lệ mắc
bệnh và tuổi thọ cao khiến chi phí chăm
sóc các bệnh tim mạch tăng vọt, chiếm non
nửa (43%) ngân sách bảo hiểm của chính
phú Hoa Kỳ (Medicare/ Medicaid) trong khi
kinh tế lại èo ọt. Nhu cầu người bệnh đòi hỏi
không chỉ sống thọ mà còn phải sống chất
lượng, không đau yếu. Xã hội tiêu dùng đòi
hỏi hệ thống chăm sóc y tế phải dịch chuyển
từ cách tính phí theo dịch vụ trở thành cách
tính phí theo kết quả trị bệnh. Các thủ thuật
can thiệp tim mạch vốn rất tốn kém trở
thành tâm điểm của các chính sách và cải
cách y tế-kinh tế-xã hội...

“This is my second year participating in this program,
and both times I have been struck by how important it is for
us to have face-to-face meetings with the individuals who are
creating healthcare legislation and regulation. On many issues,
we are the voice not just of our profession but for our patients.
It’s crucial that we continue to carry our message forward at

the federal, state and local levels,” said Dr. Charles Chambers
- SCAI President

CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
- SCAI ra mắt các sáng kiến chất
​​
lượng (QI)
cho cộng đồng tim mạch can thiệp của Hoa
kỹ, giới thiệu khái niệm "Quality Champion"
tại các phòng can thiệp; phát triển chương
trình Emerging Leader Mentorship, trang bị
kiến thứctrọng lãnh đạo cho các bác sỹ trẻ,
khuấy động và tạo dựng một môi trường
làm việc mới, văn hoá hướng tới chất lượng
và hiệu suất cao nhất trong phòng can
thiệp để chăm sóc tốt nhất cho người bệnh
và đạt được kết quả tốt nhất; khởi xướng
chương trình đánh giá, Accreditation of
Cardiovascular Excellence, chứng nhận chất
lượng cho các thủ thuật như can thiệp động
mạch cảnh, can thiệp động mạch vành,
thông tim chẩn đoán...

- Khoá đào tạo đặc biệt chuyên sâu về tim
mạch can thiệp
(SCAI Fellow Course - phiên CE5 từ 07301730, chủ nhật ngày 12/10 tại Phòng Gallery
1-2, có dịch).
- Gặp gỡ các thành viên SCAI của Việt
Nam và các bác sỹ tim mạch can thiệp:

từ 1800-1830, chủ nhật 12/10 tại Faculty
Lounge (có giấy mời riêng).
- Bài nói: "Áp dụng sáng kiến chất lượng
để thay đổi văn hoá và kết cục trong phòng
can thiệp" do chủ tịch SCAI, Prof. Charles
Chambers trình bày từ 1432-1447, thứ hai
13/10 tại Phòng Đà Nẵng 1 (phiên P07, có
dịch)
- Các chương trình Heart Talk Show bên lề
hội nghị


6

VNCC2014
Daily Reports

2014

CONTENTS
CONTENT
PreCongress Symposium
Acute myocardial infarction: from benchside to clincal practice
(VSIC)
DaNang Hall 1

Forum:
Antiplatelet therapy for PCI patients
DaNang Hall 1
Meeting with experts:

Hypertension and global cardiovascular disease risk
DaNang Hall 2

CME Course
Diagnosis and management of hypertension
DaNang Hall 2

Meeting with experts
Ventricular Premature Complexes
DaNang Hall 3

PreCongress Symposium
Comprehensive approaches for arrhythmias (VHRS)
DaNang Hall 3

Meeting with experts
Cost-effectiveness analysis in cardiology
Gallery Room 1-2

PreCongress Symposium
Community cardiovascular health
Gallery Room 1-2

Meeting with experts
New technology in cardiac imaging
Gallery Room 3-4

PreCongress Symposium
Trend and development in cardiovascular surgery
Gallery Room 3-4


Forum
Rehabilitation for cardiovascular patients
NonNuoc Room

Symposium
Quality improvement in cardiovascular nursing cares
NonNuoc Room 1-2
Workshop
Hand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR,
Echo)
Training village

PreCongress Symposium
Informatics applications in
cardiology
Gallery Room 1-2
Forum
Percutaneous coronary
interventions
DaNang Hall 1

CME Course
Updates for cardiac cathlab nurses
NonNuoc Room 1-2

:30
-18
CME Course
Electrocardiogram: Practical clinical skills

DaNang Hall 3
PreCongress Symposium
Hypertension management in community (NPPCH)
Gallery Room 1-2
PreCongress Symposium
Echocardiography: Now and Then (VSE)
Gallery Room 3-4

Workshop
Hand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)
Training Village

06:30 - 07:30
Walking campaign to promote community CV health along Da Nang beach

30
7:

PreCongress Symposium
Hypertension: from Concensus to Actions (VSH)
DaNang Hall 2

1

Forum
Cardiac structural & peripheral artery interventions
DaNang Hall 1

Forum
IAB, ECMO and mechanical LVADs

DaNang Hall 1
Forum
Resistant hypertension: Drugs or Devices?
DaNang Hall 2
Forum
Advances in pacemaker technology
DaNang Hall 3
Meeting with experts
Mobile applications in cardiology
Gallery Room 1-2
Excutive Board Meeting of VNHA
Gallery Room 3-4

Forum
Hypotension in cardiac cathlab (for nurses)
NonNuoc Room

19:00 - 21:00
WELCOME DINNER: VNHA Excutive Board


2011-2014
2014: Sửa van hai lá qua đường ống thông
2013: Thay van động mạch chủ qua đường ống thông
Phẫu thuật tim >1,000 ca/năm
2012: Triệt đốt thần kinh giao cảm ĐM thận điều trị
THA kháng trị
2011: Đặt stent graft điều trị phình tách độnh mạch chủ
ngực bụng


Thành lập

VIỆN TIM MẠCH
VIỆT NAM

2001-2010
2010: Thay van động mạch phổi qua đường ống thông
2009: Điều trị rung nhĩ bằng thăm dò điện sinh lý
2009: Siêu âm trong lòng mạch vành (IVUS)
2006: Điều trị suy tim sau nhồi máu bằng tế bào gốc tự
thân
2005: Cấy máy tái đồng bộ thất điều trị suy tim
2004: Siêu âm gắng sức thảm chạy và ergometer

VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM CÓ NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NHƯ SAU:
Nghiên cứu có hệ thống về các phương pháp
phòng, chống và điều trị các bệnh Tim mạch ở Việt
Nam nhằm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết vì
bệnh này ở nước ta.
Cùng với trường Đại Học Y khoa Hà Nội và các
trường Đại học khác đào tạo bổ túc cán bộ chuyên
khoa về tim mạch ở bậc đại học và sau đại học.
Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
chuyên khoa Tim mạch cho các địa phương và cơ
sở trong cả nước.
Khám và điều trị các bệnh tim mạch do tuyến
dưới gửi lên, thực hiện các nghiệm pháp thăm dò
chức năng tim mạch cho toàn khu vực Bệnh viện
Bạch Mai và các Bệnh viện, các cơ sở có nhu cầu

Hợp tác về khoa học thuộc lĩnh vực chuyên
khoa với các nước và các tổ chức y tế trên thế
giới nhằm phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên
khoa tim mạch ở nước ta.
Phổ biến các kiến thức phổ cập trong việc
phòng, chống và phục hồi chức năng tim mạch
nhằm góp phần chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
cho nhân dân.
Tổ chức quản lý Viện trên cơ sở các quy định
và chế độ, chính sách đã được Nhà nước và Bộ Y
tế ban hành

1991-2000
1999: Cấy máy phá rung tự động điều trị đột tử
1998: Siêu am tim gắng sức với Dobutamin
1997: Can thiệp động mạch vành, cấu trúc tim (tim bẩm sinh,
van hai lá)
1997: Thăm dò điện sinh lý và điều trị rối loạn nhịp
1997: Siêu âm tim qua thực quản
1996: Nong động mạch vành
1993: Siêu âm Doppler màu
1991: Siêu âm cản âm

DANH HIỆU
Huân chương
Lao động hạng Nhì (2000).
Huân chương
Lao động hạng nhất (2004)
Danh hiệu Anh Hùng Lao động
thời kỳ đổi mới (2009)

Huân chương
Độc lập hạng Ba (2014)
Danh hiệu cho các cá nhân
xuất sắc
Huân chương Độc lập
cho GS. Trần Đỗ Trinh
(nguyên Viện Trưởng 1989 – 1995)
Huân chương Độc lập
cho GS. Phạm Gia Khải
(nguyên Viện Trưởng 1995 – 2007)
Danh hiệu Anh hùng Lao động
cho GS. Phạm Gia Khải
(nguyên Viện Trưởng 1995 – 2007)
Huân chương Lao động hạng Nhì
cho GS. Nguyễn Lân Việt
(nguyên Viện Trưởng 2007 – 2013)

1981-1990
1990: Siêu âm Doppler tim (đen trắng)
1989: thành lập Viện Tim mạch Việt Nam (ngày
11/11), ở bệnh viện Bạch Mai (quyết định 704/BYTQĐ), viện trưởng đầu tiên là GS. Trần Đỗ Trinh.
1988: Siêu âm 2D

1959-1980
1973: Sốc điện và cấy máy tạo nhịp
1973: Siêu âm tim
1972-thành lập Khoa Tim mạch đầu tiên của cả nước, tách
ra từ Khoa Nội chung của Bệnh viện Bạch Mai, chủ nhiệm
khoa là GS. Đặng Văn Chung.
1963: Điện tâm đồ

1959: Thông tim
1959: hình thành Tổ Nghiên cứu Tim mạch đầu tiên, ở Khoa Nội
của Bệnh viện Bạch Mai, tổ trưởng là GS. Đặng Văn Chung.

CHÀO MỪNG LỄ KỶ NIỆM 25 NĂM NGÀY THÀNH LẬP
VIỆN TIM MẠCH VÀO 11/11/2014 TẠI VIỆN TIM MẠCH
VIỆT NAM, BỆNH VIỆN BẠCH MAI. 78 ĐƯỜNG GIẢI
PHÓNG ĐỐNG ĐA HÀ NỘI


Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Trung bình cứ 2
giây lại có một người chết do bệnh tim mạch, cứ 3 người tử vong thì có một người mắc
bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch hiện cũng là nguyên nhân hàng đầu của tàn phế sau đột
quỵ. Mỗi năm có khoảng 10 triệu người sau khi bị đột quỵ còn sống, thì có đến một nửa
trong số đó bị tàn tật vĩnh viễn. Bệnh tim mạch còn được dự đoán là nguyên nhân lớn
nhất gây tàn phế trên thế giới vào năm 2020. Hiện nước ta có khoảng 11 triệu người bị
tăng huyết áp và các bệnh liên quan như: bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên và tiểu đường.
Làm thế nào để có thể giảm tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch tại Việt Nam?
Làm thế nào để những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch được cứu chữa?... Quỹ vì
Sức khỏe tim mạch Việt Nam với khẩu hiệu Chung tay vì trái tim Việt, ra đời đã trả lời cho
những khúc mắc trên. Quỹ có sự tham gia của các giáo sư, các chuyên gia đầu ngành, các
bác sĩ, những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và đông đảo các tình nguyện viên trên cả
nước. cùng chung tay đấu tranh với các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, Quỹ cũng góp phần
đào tạo nâng cao hiểu biết cho các bác sĩ, nhân viên y tế (đặc biệt tuyến vùng sâu, xa),
tổ chức khám, chữa bệnh từ thiện cho bệnh nhân tim mạch tại các xã vùng sâu, xa. Quỹ
còn tài trợ cho những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch. Đồng thời, đưa ra cho cộng
đồng những khuyến cáo về phòng chống bệnh tim mạch.

Tính cho đến nay, Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam đã cùng với Viện tim mạch

(Bệnh viện Bạch Mai), Hội tim mạch Việt Nam thực hiện nhiều buổi Tư vấn trực tuyến trên
truyền hình, phát thanh, website chuyên biệt về sức khỏe. Ngoài ra, quỹ cũng kết hợp tổ
chức Chương trình “Trò chuyện với trái tim” được tổ chức định kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai,
Hà Nội. Chương trình thu hút được đông đảo bệnh nhân đến nghe và nhận được nhiều
câu trả lời từ các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành.
Bên cạnh đó, quỹ còn kết hợp với Viện tim mạch, Hội tim mạch Việt Nam cùng thực
hiện nhiều chương trình khám, tư vấn và chữa bệnh từ thiện ở nhiều địa phương. Điển
hình là, tháng 7.2014, tại Quảng Ngãi, Quỹ tổ chức khám, chữa bệnh, trao quà trị giá 20
triệu đồng cho ngư dân bám biển. Tiếp đến, 24.8.2014, khám chữa bệnh cho người dân
tại Ân Thi (Hưng Yên). Tổng chi phí là hơn 150 triệu đồng. Quỹ cũng đã tài trợ cho nhiều
bệnh nhân nghèo phải can thiệp tim mạch, tổng chi phí là 30 triệu đồng. Song song với
các chương trình từ thiện, nhiều lễ phát động phong trào trong toàn dân để gây quỹ cho
Quỹ vì sức khỏe tim mạch Việt Nam cũng được tổ chức thường kỳ. Ngày 11/10 vừa qua,
chương trình phát động đi bộ gây quỹ trong khuôn khổ Đại hội tim mạch toàn quốc lần
thứ 14 cũng đã thu hút được hàng ngàn người tham gia.
Quỹ hoạt động trên cơ sở thiện nguyện. Như bất cứ tổ chức từ thiện nào, quỹ sẽ tiếp
nhận tài trợ và quà tặng từ các tổ chức và cá nhân có hảo tâm. Nguyên tắc hoạt động của
quỹ vì mục đích phi lợi nhuận, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong thời gian tới, Quỹ sẽ tiếp tục tài trợ cho
các ca bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch, khám, tư vấn, chữa bệnh cho người dân ở
vùng sâu vùng xa và thực hiện nhiều chương trình ý nghĩa khác.

QUỸ VÌ SỨC KHỎE
TIM MẠCH VIỆT NAM
VĂN PHÒNG QUỸ
VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

Địa chỉ: Bệnh Viện Bạch Mai, 78 - Giải Phóng
- Đống Đa - Hà Nội.
Email:

Website: www.quytimmach.org.vn


Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14:

Cho một trái tim khoẻ...

S

áng nay (12-10), tại khách sạn
Furama (TP Đà Nẵng), Hội Tim
mạch học Việt Nam phối hợp
với Quỹ Vì sức khỏe Tim mạch
Việt Nam tổ chức lễ khai mạc Hội
nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14
với chủ đề “Tim mạch thời đại mới:
Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng”.
Đến dự hội nghị có đồng chí Huỳnh
Đức Thơ - Phó Chủ tịch UBND TP Đà
Nẵng; PGS.TS Lương Ngọc Khuê – Cục
trưởng Cục Khám chữa bệnh (Bộ Y tế);
GS.TS Phạm Gia Khải - Chủ tịch Hội
Tim mạch học Việt Nam, BSCKII Trần
Ngọc Thạnh – Phó Giám đốc Sở Y tế TP
Đà Nẵng kiêm Giám đốc BV Đa khoa
Đà Nẵng.
Hội nghị lần này thu hút gần 2.000
đại biểu là chuyên gia, giáo sư, bác

sỹ chuyên khoa tim mạch hàng đầu
trong nước cùng các giáo sư, bác sỹ
tim mạch các nước Mỹ, Pháp, Nhật,

Trung Quốc, Singapore,...
Hiện nay, bệnh tim mạch đã và
đang là một gánh nặng cho xã hội
với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hàng
đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm
sóc, điều trị bệnh tim mạch cũng là
gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ
USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới
ước tính, hàng năm có đến 17,5 triệu
người tử vong do các bệnh liên quan
đến tim mạch và số bệnh nhân tích
lũy ngày một nhiều. Theo dự đoán của
Hội Tim mạch thế giới, đến năm 2017,
Việt Nam sẽ có 20% dân số mắc bệnh
về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, bệnh
lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với
rất nhiều đối tượng đang còn trong
độ tuổi lao động. Tỉ lệ tăng huyết áp
của những người từ 25 tuổi trở lên
ở Việt Nam đã là 25,1%. Thế nhưng
đến nay vẫn còn nhiều người thờ ơ,

1.000 người đi bộ vì
sức khỏe Tim mạch 2014
Sáng 11-10, tại

TP Đà Nẵng, Hội
Tim mạch học Việt
Nam, Qũy Vì sức
khỏe Tim mạch
Việt Nam và Sở Y
tế TP Đà Nẵng phối
hợp tổ chức lễ phát
động chương trình
đi bộ vì sức khỏe
Tim mạch 2014 với
chủ đề “Môi trường
lành mạnh cho một
trái tim khỏe”. Đây
là hoạt động nhằm
giúp mọi người dân
hiểu hơn về bệnh lý
tim mạch cũng như
để phòng chống
và đẩy lùi căn bệnh
được mệnh danh là “Kẻ giết người thầm lặng” một cách tích
cực và hữu hiệu nhất.
Ngay sau lễ phát động, hơn 1.000 người thuộc các tầng
lớp nhân dân đã tham gia đi bộ dọc tuyến đường chính
của Đà Nẵng để kêu gọi người dân nâng cao ý thức giữ
gìn sức khỏe tim mạch và gây quỹ từ thiện. Trong khuôn
khổ chương trình, hàng trăm người dân đã được các bác
sỹ, chuyên gia tim mạch khám sức khỏe miễn phí, đo điện
tim và tư vấn trực tiếp về những kiến thức phòng chống
các bệnh tim mạch nói chung, cách tự bảo vệ trái tim khỏe
mạnh bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý và một lối sống

lành mạnh.

chủ quan với sức khỏe tim mạch của
chính mình. Hội nghị lần này nhằm
truyền thông tuyên truyền gián tiếp
và trực tiếp tại cộng đồng để người
dân có những kiến thức, những hiểu
biết phòng, chống bệnh lý này. Đồng
thời, Hội nghị cũng là cơ hội để trao
đổi, học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ bác sỹ, chuyên gia.
Tại Hội nghị Tim mạch toàn quốc
lần thứ 14, với chủ đề “Tim mạch thời
đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng
đồng” sẽ có gần 1.000 báo cáo chuyên
môn của các chuyên gia tim mạch
hàng đầu trong nước và thế giới với
nhiều cập nhật, nghiên cứu mới nhất
trong lĩnh vực tim mạch học, huyết áp,
các khuyến cáo mới của Hội tim mạch
học Việt Nam…
Hội nghị cũng sẽ trao giải thưởng
cho các nhà nghiên cứu trẻ và được bế
mạc vào ngày 14-12.

Khám bệnh, phát thuốc
miễn phí và tặng quà
cho hơn 400 đồng bào
dân tộc Cơ Tu
Ngày 9-10, Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Qũy

Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và BV Đa khoa Đà Nẵng tổ
chức khám bệnh về tim mạch, huyết áp và phát thuốc miễn
phí cũng như tặng quà cho hơn 400 đồng bào dân tộc thiểu
số người Cơ Tu tại xã Hòa Bắc (H. Hòa Vang, TP Đà Nẵng).
Ngoài việc cẩn thận khám, đo huyết áp, siêu âm tim,
chẩn đoán bệnh và ghi chi tiết rõ ràng cách dùng của từng
loại thuốc, đoàn bác sỹ còn dành nhiều thời gian tư vấn về
những kiến thức cơ bản phòng chống các bệnh tim mạch
và chế độ dinh dưỡng hằng ngày để bảo vệ sức khỏe tim
mạch cho người dân. Qua khám sàng lọc, đoàn bác sỹ đã
phát hiện nhiều người dân đang mắc phải các bệnh lý tim
mạch và hiện tỉ lệ người mắc bệnh lý tim mạch trong khu
vực xã Hòa Bắc là khá cao. Ngoài ra, bằng các phương pháp
khám trực tiếp, siêu âm tim và làm các xét nghiệm, đoàn
bác sỹ đã phát hiện 10 trường hợp mắc phải bệnh lý về
tim mạch khá nghiêm trọng cần phải đến các cơ sở y tế có
chuyên môn cao về tim mạch để được điều trị, can thiệp
kịp thời.
Hoạt động tình nguyện này là một trong những sự kiện
nằm trong chuỗi chương trình Hội nghị Tim mạch toàn
quốc lần thứ 14 nhằm góp phần chung tay chống lại bệnh
tim mạch để mỗi người dân đều có được một trái tim khỏe
mạnh. Đồng thời, giúp các đối tượng bị mắc các bệnh tim
mạch, nhất là trẻ em được phát hiện sớm từ đó sẽ có kế
hoạch điều trị, phẫu thuật và can thiệp kịp thời.

HỘI TIM MẠCH HỌC
VIỆT NAM

NỘI DUNG TRONG NGÀY

Lễ khai mạc Đại hội Tim mạch Toàn
quốc (P01)
Gặp mặt Hội Tim mạch Hoa Kỳ
Cập nhật các khuyến cáo của Hội Tim
mạch Việt Nam (LS4)
Phiên toàn thể
P02: Tim mạch chung và tim mạch
phòng ngừ
P03: Tranh biện về vai trò của thuốc
kháng đông và kháng tiểu cầu mới
P04: Chiến lược điều trị van hai lá
Khoá đào tạo liên tục
CE4: Cấp cứu tim mạch
CE5: Tim mạch can thiệp
CE6: Phương pháp nghiên cứu và y
học dựa trên bằng chứng
CE7: Cập nhật bệnh tim mạch
CE8: Điều trị và dự phòng huyết khối
W: Thực hành trên mô hình
Q01: KT chọc dịch màng tim
Q02: KT sốc điện
Chuyên đề
S01 & S03: Suy tim
S02: Chẩn đoán và xử trí đa ngành với
ngất
S04: Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp
Diễn đàn
F05: Điều trị phình lóc động mạch chủ
F06: Chiến lược can thiệp chỗ chia
nhánh động mạch vành

F14: Thăm dò mạch vành ở người đau
thắt ngực
F15: Các thử nghiệm lâm sàng nổi bật
trong tim mạch
F16: Xử trí biến chứng của thuốc
chống đông ở người có van tim cơ học
F17: Làm gì khi trẻ có tiếng thổi

Báo cáo nghiên cứu
Báo cáo miệng: A01, A02, A03
Poster PA 1
Hội thảo vệ tinh
LS1: Công ty AstraZeneca
LS2: Công ty Biotronik
LS3: Công ty Bayer

Tiệc chiêu đãi khách mời và
báo cáo viên
FALCULTY DINNER
1900-2100 ngày 12/10/2014
Nhà hàng Nam Long,
Hội An Quảng Nam

1850

22 - 31

Chủ Nhật - Ngày 12/10/2014

VNCC2014 Daily Reports



Thời gian: 12:0

Hội thảo vệ tinh của Bayer (12/10) thảo luận về các dữ kiện lâm sàng của thuốc chẹn kênh
canxi trong điều trị tăng huyết áp: góc nhìn mới vào một vấn đề dường như đã quen thuộc.

LS6: Hội thảo
Vệ tinh
Bayer

0 - 13:00 tại P

12/10/2014

2:0

0 - 13:00 tại P

2:0

0 - 13:00 tại P

2:0

Hội thảo vệ tinh của Medtronik thảo luận những thông tin mới nhất về các thiết bị điều trị
rối loạn nhịp như máy phá rung tự động để phòng đột tử tim ở Việt Nam.

-4


Thời gia
n: 1

Hội thảo vệ tinh của Bayer (13/10) chào mừng ngày Huyết khối thế giới và thảo luận về các
tiến bộ trong điều trị huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.
Thời gian: 12:0

13/10/2014

LS3: Hội thảo
vệ tinh Bayer

0 tại Phòng G

Hội thảo vệ tinh của Boehringer-Ingelheim thảo luận các vấn đề cần quan tâm trong điều trị
chống huyết khối trên thực hành lâm sàng.

0-

er y 3
a ll

Thời gia
n: 1
12/10/2014

g3

Hội thảo vệ tinh của Biotronik thảo luận về stent phủ thuốc thế hệ mới và các thiết bị điều
trị rối loạn nhịp tim.


:0
13

12/10/2014

Nẵn

Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca thảo luận về hai trụ cột trong điều trị hội chứng vành cấp:
kháng ngưng tập tiểu cầu và statin.

à Nẵng 1

ng Đ

Đà

Hội thảo vệ tinh của Quỹ Vì Sức khoẻ Trái tim Việt Nam là nơi để công bố các khuyến
cáo mới của Hội Tim mạch Việt Nam trong điều trị các bệnh lý tim mạch, thể hiện tầm nhìn và
cam kết đồng hành giữa Quỹ và Hội trong công tác giáo dục đào tạo bác sỹ tim mạch

Hội thảo vệ tinh của Menarini thảo luận vai trò quan trọng của thuốc chẹn beta trong điều
trị tăng huyết áp và suy tim, dựa trên những bằng chứng nghiên cứu mới nhất.


g2

LS2: Hội
thảo vệ tinh
Biotronik


T

13/10/2014

à Nẵng 3

LS5: Hội
thảo Vệ tinh
BoehringerIngelheim

P
:00 tại hòng

ng Đ

013



LS4: Hội
thảo Vệ tinh
Menarini

Thời gian: 12:0

Bên cạnh các khóa đào tạo liên tục, Đại hội tim mạch toàn quốc lần này cũng diễn ra các
hội thảo vệ tinh, là nơi chia sẻ các dữ liệu mới nhất từ các thử nghiệm lâm sàng mới nhất
và khuyến cáo trong điều trị các bệnh lý tim mạch.


0-

Nẵn

LS1: Hội
thảo vệ tinh
AstraZeneca

Thời gian: 12:0

13/10/2014

à Nẵng 2

Cập nhật những dữ liệu
mới nhất từ các
thử nghiệm lâm sàng
và khuyến cáo

P
:00 tại hòng

ng Đ

ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

13




2014

Đà

VNCC2014
Daily Reports

2

0-

0 tại Phòng G

13/10/2014

Thời gia
n: 1

:0
13

LS7: Hội
thảo Vệ tinh
Medtronik

er y 3
a ll

-4


CHÂN TRỜI MỚI CHO ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG

C

ác thuốc chống đông đường uống kinh điển, loại kháng vitamin
K (VKA), đã được thương mại hoá từ lâu, với số lượng người dùng
đông đảo và kinh nghiệm được tích luỹ đã cho thấy hiệu quả của
thuốc trong việc dự phòng huyết khối và biến chứng tắc mạch ở
những đối tượng người bệnh có nguy cơ cao như rung nhĩ, van tim nhân
tạo, tái phát huyết khối tĩnh mạch mặc dù cái giá phải trả là khả năng chảy
máu. Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua xét nghiệm đông máu (INR),
và do khoảng cửa sổ điều trị của xét nghiệm rất hẹp, người bệnh dùng
kháng đông đường uống VKA đều phải kiểm tra định kỳ xét nghiệm máu
để điều chỉnh liều. Hơn thế nữa, thuốc kháng vitamin K dễ tương tác với
thực phẩm, với các thuốc tim mạch khác nên việc điều chỉnh rất khó khăn,
dễ xảy ra biến cố chảy máu do quá liều song cũng dễ xảy ra biến cố đông
máu do không đủ liều.
Gần đây, một thế hệ mới các chất kháng đông (NOAC) đã xuất đầu lộ
diện với khá nhiều ưu thế so với thuốc kháng đông VKA cổ điển. NOAC
gồm có các thuốc ức chế trực tiếp yếu tố X hoạt hoá (như Rivaroxaban
(Xarelto), Apixaban (Eliquis), Edoxaban (Lixiana)) và ức chế trực tiếp thrombin, dabigatran (Pradaxa). Ưu điểm cơ bản các các thuốc này là sử dụng

Thông tin liên quan xin xem tại trang 4

thuận tiện (1lần/ngày), không phi theo dõi INR, ít thương tác với thức ăn hoặc
các thuốc tim mạch, tác động dược lý dự báo được, không gây giảm tiểu cầu;
thời gian bán thải & cơ chế bài tiết rõ hơn; cải thiện cả về hiệu quả cũng như độ
an toàn của việc điều trị.
Khởi đầu được chỉ định trong dự phòng đột quỵ do tắc mạch ở người có
rung nhĩ, NOAC đã chứng minh được hiệu quả trong dự phòng huyết khối tĩnh

mạch tái phát, và trong số đó một vài thuốc đã thể hiện hiểu quả trong điều trị
huyết khối mới tĩnh mạch và động mạch phổi cũng như chống đông thứ phát
ở người có stent động mạch vành.
Khi tuổi thọ tăng lên, can thiệp mạch vành ở những người bệnh tuổi cao
hơn, mạch vành vôi hoá tổn thương nhiều hơn, nhiều bệnh nền kèm theo (ung
thư, xuất huyết tiêu hoá, rung nhi, tắc mạch cũ...), phải dùng nhiều hơn stent
hơn, về lâu dài, nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm cũng không hề kém so
với nguy cơ biến cố mạch vành.. thì việc phối hợp thuốc chống ngưng tập tiểu
cầu với thuốc chống đông như thế nào trở thành một vấn đề cấp thiết. Liệu
NOAC có thay thế được VKA, làm thế nào để phối hợp với các thuốc kháng tiểu
cầu quy trình uống thuốc thế nào cho hợp lý, tăng tối đa lợi ích trong khi hạn
chế tối đa biến cố xuất huyết.... Đâu sẽ là chân trời mới cho điều trị kháng đông!


Nhận lời mời của Hội Tim mạch Việt
Nam từ năm 2012, Chien Foundation đã
trở thành đối tác nghiên cứu khoa học
(Academic Research Partner) của Đại hội
Tim mạch, tài trợ cho 3 giải thưởng Nghiên
cứu Trẻ Xuất sắc (báo cáo bằng tiếng Anh)
trong Đại hội Tim mạch toàn quốc, đồng
thời mời các thành viên của mình đến
tham dự, báo cáo trong Đại hội của Hội
Tim mạch Việt Nam và tổ chức hội thảo
chuyên đề đặc sắc trong Đại hội (Chien
Foundation’s symposium)

Các bác sỹ
được đào tạo về
Tim mạch chủ

yếu tại Singapore
(Trung tâm Tim
mạch Quốc gia
Singapore và
Trung tâm Tim
mạch Đại học
Quốc gia Singapore), hoặc
như tại Australia
(Trung tâm Y khoa
Monash và bệnh
viện Royal Perth)
hoặc tại Hoa Kỳ.
Tiêu chuẩn lựa
chọn dựa trên
năng lực, sự phù
hợp với từng nước
cũng như cam kết
phải trở về nước
để làm việc sau
khi được đào tạo.

Chien Foundation
Chien Foundation cũng trao giải Người thầy xuất sắc
và Thành tựu Trọn đời trong Tim mạch can thiệp để vinh
danh những người thầy đã góp phần thúc đẩy việc đào
tạo và nghiên cứu trong các các hội nghị tim mạch can
thiệp. Những người được vinh danh bao gồm:

Chien Foundation là một tổ chức thiện nguyện, do hai sáng lập
viên là ông Teddy Chien và Dr Richard Ng thành lập 01/1997 tại

Singapore, sau này được quản lý bởi Ban điều hành gồm Mr David
Chien và rất nhiều các thầy thuốc đầu đàn về tim mạch can thiệp
trong khu vực như Dr Park Seung-Jung (Hàn Quốc), Prof Gao Runlin
(Trung Quốc), Prof Alan Yeung (Hoa Kỳ), Prof Harry Suryapranata
(Thái Lan), A/Prof Tan Huay Cheem và A/Prof Philip Wong
(Singapore). Mục đích của quỹ là tổ chức các chương trình đào tạo
và nghiên cứu để hỗ trợ và cải thiện việc thực hành tim mạch cho
các bác sỹ trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Lấy trọng
tâm là tim mạch can thiệp, Chien Foundation tài trợ cho các
bác sỹ từ Trung Quốc, Philippine, Indonesisa, Myanmar,
Vietnam, Tháilan, Ấn Độ, Singapore, New Zealand hay
Hoa Kỳ đến học tập và trau dồi kỹ năng tim mạch
can thiệp tại Singapore, tại Australia hay Hoa Kỳ
trong vòng 6-12 tháng.

Trong vòng 5 năm qua, Chien
Foundation mở rộng các hoạt
động tài trợ như trao giải Nghiên
cứu xuất sắc nhất cho các nhà bác
sỹ trẻ trình bày tại các hội nghị
tim mạch can thiệp nổi bật trong
khu vực như AsiaPCR-SingLIVE,
CIT, TCT-AP…

Prof Eberhard Grube
Prof Harry Suryapranata
Prof Alan Yeung
Prof Jean Marco
Dr Park Seung-Jung
Prof Patrick Serruys

Prof Gao Runlin
Dr Martin Leon
Dr Robaayah Z
Dr Richard Ng
AProf Koh Tian Hai
Dr Jean FajadetDr Shigeru Saito
Dr Marie-Claude Morice
Dr Antonio Colombo
Dr Spencer King

Cuộc thi “Nhà Nghiên cứu Trẻ” dành cho các ứng viên dự thi là các
bác sỹ, điều dưỡng trên toàn quốc độ tuổi dưới 40 có đề tài nghiên
cứu trong chuyên ngành tim mạch. Các ứng viên sẽ phải trình bày
đề tài nghiên cứu của mình bằng tiếng Anh trong thời gian 10 phút
sau đó tiếp tục trả lời bằng tiếng Anh trong thời gian 5 phút các câu
hỏi của ban giám khảo bao gồm các chuyên gia tim mạch đầu ngành
trong và ngoài nước.

HOẠT ĐỘNG CỦA CHIEN FOUNDATION
TẠI ĐHTMTQ 20

Ngày 18/3/2014 tại Hàng Châu, Trung Quốc): từ trái sang phải: Prof Alan Yeung, Prof Gao
Runlin, Mr Teddy Chien, Dr Richard Ng; Ms Sheryl Ong, Mr David Chien, A/Prof Tan Huay Cheem,
Prof Harry Suryapranata, vắng mặt hai người (Dr S J Park, A/Prof Philip Wong)

- Kết hợp với SCAI để giảng trong Khoá học Tim mạch Can thiệp (CE5
từ 7h30-1740 ngày 12/10 tại phòng Gallery 1-2, có dịch)
- Tham gia phiên Tranh biện trong tim mạch (P03 từ 1315-1515 ngày
12/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch) và phiên Sáng kiến trong Tim mạch
(P07 từ 1315-1515 ngày 13/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch)

- Hội thảo đặc biệt: Cập nhật về Hội chứng vành cấp (P06) từ 09451145 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch.
- Tham gia chấm giải Nhà Nghiên cứu Trẻ YIA (báo cáo và hỏi đáp
bằng tiếng Anh) từ 1315-1600 ngày 13/10 tại phòng Gallery 3-4
- Trao giải Nhà Nghiên cứu Trẻ xuất sắc cho người trúng giải, trong
Gala Dinner, 1900-2200 ngày 13/10 tại khách sạn Crown, Đà Nẵng
- Tham gia vào các buổi phỏng vấn Heart Talk Show


VNCC2014
Daily Reports

4

2014

TIM MẠCH
CAN THIỆP

Stent và kháng ngưng tập tiểu cầu

T

heo thời gian, các thành
phần mỡ xấu trong máu
sẽ lắng đọng trong thành
của mạch máu gây ra hiện
tượng xơ vữa động mạch. Mảng
xơ vữa này lớn dần lên, làm thu
hẹp lòng mạch máu gây ra bệnh
tim thiếu máu cục bộ (hay bệnh

mạch vành), khi nứt vỡ làm bung
các thành phần mỡ xấu, hoạt hoá
quá trình đông máu và gây ra hội
chứng vành cấp. Bên cạnh việc ổn
định mảng xơ vữa, ngăn chặn dòng
thác đông máu và hạn chế nhu cầu
oxy cơ tim bằng tối ưu điều trị các
thuốc, các biện pháp cơ học nong
bóng hay đặt stent có tác dụng
ép dẹt mảng xơ vữa, khơi thông
dòng chảy, khôi phục lại tưới máu
cho vùng bị thiếu. So với việc
nong bằng bóng đơn thuần, stent
thường (BMS) làm từ thép không
gỉ hoặc các loại hợp kim tân tiến
hơn có tác đụng chống đỡ thành
mạch bị xung yếu do xơ vữa, ngăn
chặn quá trình lấp tắc cấp tính, duy
trì cấu trúc chống đỡ của thành
mạch, đảm bảo hiệu quả điều trị
về lâu dài. Tuy nhiên tổn thương
vật lý của thành mạch khi bị ép bởi
stent, quá trình viêm mạn tính tại
chỗ tiếp xúc giữa thành mạch với
khung thép đã biến quá trình liền
sẹo (nội mạc hoá) thông thường tại
chỗ đặt stent trở thành quá trình
tăng sinh nội mạc liên tục làm
hẹp lòng mạch trở lại (quá trình
tái hẹp), thậm chí có thể gây tắc

lại stent nhanh chóng nhất là khi
mạch máu chỗ đặt stent có đường
kính nhở, đoạn tổn thương dài...
Stent phủ thuốc (DES) ra đời với
một lớp thuốc chống phân chia tế
bào phủ xung quanh các mắt stent,
và được giữ bởi một lớp polyme, đã
ngăn ngừa quá trình tân sinh của
nội mạc và nhờ thế ngăn ngừa quá
trình tái hẹp trong stent, hạn chế sự
xuất hiện của các biến cố trên lâm

Khoá đào tạo liên tục về thuốc
kháng đông thế hệ mới
Phiên CE8 từ 1315-1730 ngày
12/10, tại Phòng Gallery 3-4
Sử dụng và theo dõi lâu dài
thuốc kháng đông trên bệnh
nhân thay van tim
Phiên CE7, từ 1632-1647 ngày
12/10. tại Phòng Đà Nẵng 3
Xử trí biến chứng của thuốc
chống đông
Diễn đàn F16, từ 1730-1830 ngày
12/10, tại Phòng Gallery 3-4

sàng. Thế hệ stent phủ thuốc (DES)
đầu tiên sử dụng sirolimus hoặc paclitaxel đã chứng tỏ được hiệu quả
vượt trội so với stent thường trong
việc làm giảm tái hẹp kể cả ở những

đối tượng dễ tái hẹp như người bị
đái tháo đường.
Sau khi các háo hức ban đầu đã
tạm lắng, dữ kiện theo dõi dọc đã
bộc lộ nhiều khoan ngại về tính
an toàn lâu dài của DES thế hệ thứ
nhất, đặc biệt là nhu cầu phải dùng
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
kép kéo dài, và nguy cơ huyết khối
muộn hoặc rất muộn trong stent.
Nguyên nhân của huyết khối muộn
trong stent được cho là do khung
stent không hề được nội mạc hoá,
tái cấu dương của thành mạch
máu, stent không áp thành do quá
trình viêm mạn... Bên cạnh những
tác nhân về vật lý (kích cỡ, dòng
chảy, sang chấn...), lớp polymer còn
nguyên đó sau khi thuốc đã giải
phóng hết được cho là tác nhân
chính gây quá mẫn và phản ứng
viêm tại chỗ, chưa kể đến nhiều
trường hợp lớp polymer bị xước
sát không đồng đều khiến việc giải
phóng thuốc nhanh chậm không
đều gây ra nhiều tác động xấu khác
lên thành mạch.
Bên cạnh hướng đi cải tiến về
cấu trúc stent (thay đổi cấu trúc
mắt lưới stent, dùng các hợp kim

tốt hơn khiến lưới stent mảnh hơn
nhưng cứng hơn, cho tới việc dùng
các vật liệu stent tự tiêu), các nhà
nghiên cứu cũng tập trung vào
việc cải tiến các loại thuốc chống
tái hẹp, nâng cao tính linh hoạt
và chắc chắn của stent đồng thời
là cải tiến các cấu trúc của lớp
màng polymer phủ ngoài: từ chỗ
màng polymer bền như tương hợp
sinh học tốt hơn (DES thế hệ thứ
hai),màng polymer có thể tự phân
huỷ (DES thế hệ thứ ba) cho tới

Thuốc chống đông trong đột
quỵ não
PHiên S08, từ 0945-1145 ngày 13/10,
tại Phòng Đà Nẵng 2
Hội thảo vệ tinh
Phiên LS6 của công ty Boehringer-Ingelheim: Điều trị chống huyết
khối trên thực hành lâm sàng: các
vấn đề cần quan tâm, từ 1200-1300
ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 2
Phiên LS7 của công ty Bayer: Thế kỷ
XXI & tiến bộ trong điều trị huyết
khối thuyên tắc tĩnh mạch, từ 12001300 ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3

công nghệ không cần dùng màng
polymer (DES thế hệ thứ tư). Sử
dụng các công nghệ nano để xử

lý bề mặt stent, các loại DES mới
không dùng polymer như BioFreedom (Biosensor), YUKON Choice
(Translumina), Optima (CID), Amazon Pax (Minivasys)..., với kỳ vọng
sẽ vẫn giữ nguyên khả năng chống
tái hẹp như các DES tiền bối trong
khi tăng tính an toàn lâu dài, rút
ngắn thời gian đùng thuốc chống
ngưng tập tiểu cầu kép. Kết quả
bước đầu cúa stent BioFreedom đã
cho thấy hiệu quả giảm tái hẹp và
tỷ lệ biến cố mạch đích cũng như
tính an toàn khi thời gian dùng
chống ngưng tập tiểu cầu ngắn lại.
Thử nghiệm đa trung tâm lớn hơn
(LEADERS Free) hiện đã được tiến
hành để đánh giá các tiêu chí trên
lâm sàng với thời gian dùng thuốc
chống ngưng tập tiểu cầu chi còn 1
tháng trên những người bệnh được
can thiệp mạch vành có nguy cơ
chảy máu cao (là những đối tượng
vẫn bị lãng quên từ xưa đến nay).
Trước khi có đủ bằng chứng từ
các thế hệ stent phủ thuốc mới,
người bác sỹ can thiệp vẫn phải
cân đối giữa lợi ích lâu dài khi giảm
được tái hẹp trong stent (ngăn
chặn được các biến cố tắc mạch
trong tương lai) cũng như nguy
cơ khi phải dùng kháng ngưng

tập tiểu cầu kép kéo dài (dễ kéo
theo các biến cố chảy máu) nhất
là ở những nhóm người bệnh dễ
tổn thương (người già, có bệnh lý
khác kèm theo, đái tháo đường, suy
thận, rung nhĩ…). Câu chuyện còn
trở nên phức tạp hơn khi cái nhìn
thấy trước mắt (như tiến triển tân
sinh nội mạc trong stent hay xuất
huyết khi dùng thuốc) không hẳn
sẽ luôn luôn chuyển thành các biến
cố đích (tử vong, nhồi máu cơ tim,
đột quỵ não, suy tim)… Trong bệnh
cảnh hội chứng vành cấp, khi dây

Ca lâm sàng tối ưu thuốc kháng
đông
Phiên E08-E09, từ 1315-1515, tại
Phòng Đà Nẵng 3
Chuyên đề huyết khối ĩnh mạch
và động mạch phổi
Phiên S13 từ 1530-1730 ngày 13/10
tại phòng Đà Nẵng 2
Huyết khối tĩnh mạch và bệnh
ung thư
Diễn đàn F18 từ 1730-1815 ngày
13/10 tại phòng Đà Nẵng 2

chuyền đông máu đã được kích
hoạt, nguy cơ tắc mạch tái phát

trực tiếp đe doạ tính mạng hoặc
gây ra các biến cố đích mới, tìm
kiếm và ứng dụng các loại thuốc
chống huyết khối mạnh (bao gồm
cả chống đông và chống ngưng
tập tiểu cầu) tuy hết sức cần thiết
song cũng đặt bác sỹ lâm sàng vào
tình huống đi dây tương tự, phải
cân đối giữa lợi ích khi đùng chống
đông mạnh và nguy cơ xảy ra các
biến cố chảy máu nặng (cũng có
nguy cơ tử vong tương đương nếu
tắc mạch xảy ra khi không dùng
chống đông). Làm thế nào để tối ưu
hoá điều trị chống đông và chống
ngưng tập tiểu cầu trong giai đoạn
cấp, cũng như lâu dài ở người có
bệnh mạch vành về loại thuốc, liều
lượng, thời gian sử dụng… luôn là
vấn đề rất được chú ý với các bác sỹ
tim mạch.

Kháng ngưng tập tiểu cầu cho
can thiệp động mạch vành
Diễn đàn F02, từ 1200-1300 ngày
11/10, tại Phòng Đà Nẵng 1
Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca
Phiên LS1, từ 1200-1300 ngày
12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1
Thảo luận về stent và thuốc

kháng tiểu cầu
Phiên CE53 trong khoá đào tạo về
tim mạch can thiệp
Từ 1200-1300 ngày 12/10 tại Phòng
Gallery 1-2, có dịch
Tranh biện về vai trò của các
thuốc kháng đông và chống
ngưng tập tiểu cầu mới
Phiên toàn thể P03, từ 1315-1515
ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1, có
dịch
Tối ưu điều trị hội chứng
vành cấp
Chuyên đề S04, từ 1530-1730, ngày
12/10, tại Phòng Đà Nẵng 2
Tối ưu điều trị kháng tiểu cầu
sau hội chứng vành cấp
Diễn đàn F08 từ 1730-1815, ngày
13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3
Tối ưu điều trị bệnh mạch vành
ổn định mạn tính
Phiên toàn thể P05, từ 0730-0930,
ngày 13/19 tại Phòng Đà Nẵng 1


Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

TIÊU ĐIỂM

Ngất

TS. TRẦN SONG GIANG
Viện Tim Mạch Việt Nam
Ngất là tình trạng mất ý thức một cách tạm thời, hồi phục hoàn toàn không để lại di
chứng mà không cần phải can thiệp gì. Cơ chế gây ngất là do tình trạng giảm tưới máu
não đột ngột. Khoảng 1-6% các trường hợp nhập viện vì lý do ngất.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ngất bao gồm:
- Do phản xạ thần kinh như: cường phế vị, hội
chứng xoang cảnh nhạy cảm.
- Do hạ huyết áp tư thế.
- Do rối loạn nhịp tim: suy nút xoang, blốc nhĩ
thất, nhịp nhanh thất, hội chứng QT dài…
- Do một số bệnh tim thực tổn như: hẹp van
động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, tách thành
động mạch chủ…
Khoảng 1/3 các trường hợp ngất không xác
định được nguyên nhân. Ngất qua trung gian
thần kinh thường là lành tính, trong khi đó ngất
do các nguyên nhân tim mạch có tiên lượng nặng
nề hơn.
Một số tình trạng giống với ngất cần phải chẩn
đoán phân biết như: ngộ độc cấp, co giật, động
kinh, hạ đường huyết, tăng thông khí… Tất cả
các tình trạng này không có hiện tượng giảm tưới
máu não.

Chẩn đoán thế nào?
Chẩn đoán ngất bao gồm: chẩn đoán phân biệt với
các trường hợp giồng ngất, xác định có bệnh tim thực
tổn hay không và chẩn đoán nguyên nhân gây ngất giúp

cho việc tiên lượng và có biện pháp dự phòng ngất có
hiệu quả.
Khai thác tiền sử kỹ lưỡng, khám lâm sàng và ghi điện
tâm đồ 12 chuyển đạo có thể giúp chẩn đoán nguyên
nhân trong 38-63% các trường hợp ngất. Đặc biệt là việc
lượng giá các triệu chứng lâm sàng bằng các bảng điểm
Calgary... giúp chẩn đoán phân biệt ngất do rối loạn nhịp
tim hay ngất qua trung gian thần kinh. Siêu âm tim giúp
xác định một số bệnh tim thực tổn gây ngất. Nghiệm
pháp bàn nghiêng là phương pháp có giá trị trong chẩn
đoán ngất qua trung gian thần kinh. Các phương pháp
theo dõi điện tim như Holter điện tim, máy ghi biến cố
(Event recorder) hay máy ghi điện tim cấy trong cơ thể
(Implantable Loop Recorder) rất có ích trong các trường
hợp ngất nghi ngờ do rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu
RAST, VISIT… cho thấy giá trị của máy ghi điện tim cấy
trong cơ thể với 63-88% các trường hợp phát hiện được
rối loạn nhịp tim gây ngất. Thăm dò điện sinh lý tim có
thể gây nên các rối loạn nhịp tim hoặc có bằng chứng
của suy nút xoang, rối loạn dẫn truyền qua nút nhĩ thất,
nhưng không thể xác định được mối tương quan thực sự
giữa ngất với những bất thường trên.

Phương pháp điều trị ngất
Điều trị dựa vào nguyên nhân gây ngất
với mục đích dự phòng ngất tái phát. Ngất do
nguyên nhân tim mạch thường là nguy hiểm,
có thể gây tử vong nhưng điều trị lại khá hiệu
quả với các phương pháp: cấy máy tạo nhịp
tim vĩnh viễn, cấy máy phá rung, điều trị RF, can

thiệp tái thông động mạch vành, phẫu thuật…
Trong khi đó ngất qua trung gian thần kinh ít
nguy hiểm nhưng lại không có phương pháp
điều trị đặc hiệu như: chế độ ăn mặn, chế độ tập
luyện để tránh tụt huyết áp tư thế, sử dụng một
số thuốc như chẹn beta giao cảm, kích thích alpha giao cảm, corticoids…

Chuyên đề ngất trong Đại hội Tim mạch
Toàn quốc
Ngất và bệnh cơ tim phì đại
Phiên E02, từ 0830-0930 ngày 12/10, tại Phòng
Gallery 3-4
Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngất
Phiên S02, từ 0945-1145 ngày 12/10, tại Phòng
Gallery 3-4

Di truyền và bệnh lý tim mạch
PGS.TS. TRƯƠNG THANH HƯƠNG
Viện Tim Mạch Việt Nam
...Việc hoàn tất “Đề án nghiên cứu về gen trên người”
đã tạo một cơ hội mới cho các nhà khoa học trong việc
phát hiện ra các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao và
cải thiện việc chăm sóc sức khỏe cho con người thông qua
việc sử dụng các kỹ thuật công nghệ tích hợp gen...
Các biến thể gen giúp chẩn đoán bệnh
Các nhà khoa học đang cố gắng tìm ra các biến thể
gen có thể dùng để phát hiện bệnh. Các biến thể gen
này không nhất thiết là nguyên nhân gây bệnh, mà có
thể chỉ là các dấu ấn chỉ điểm giúp tăng cường năng lực
chẩn đoán bệnh và tăng cường cho việc đánh giá nguy

cơ mắc bệnh. Mức độ biểu hiện của một số gen (ví dụ
như lượng RNA tương ứng hoặc lượng protein được sản
xuất ra) có thể cho biết là có tình trạng bệnh lý. Nếu các
gen này bị bộc lộ quá mức hoặc bị ức chế kéo dài trong
một số bệnh cảnh lâm sàng thì các gen này cũng được
coi như là các yếu tố chỉ điểm sinh học.
Tuy nhiên, với nhiều bệnh khác, thì việc phân lập
gen gây bệnh khó khăn hơn. Nguyên nhân do phần lớn
các bệnh là di truyền đa gen hoặc di truyền đa nhân tố.
Các tập hợp gen này rất lớn và tác động rất phức tạp để
gây ra tình trạng bệnh lý (thường được kích hoạt bởi sự
tương tác của các yếu tố sinh lý-môi trường-di truyền).
Điều này gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong
việc chú trọng vào việc nghiên cứu đơn gen.
Đây là một thực tế rất hay gặp ở những nghiên cứu
về đột biến gen trong các bệnh lý tim mạch. Trong các
trường hợp này, khảo sát toàn bộ các gen mới có giá trị.

Bệnh tim mạch có yếu tố di truyền
Hiện nay, xác định dấu ấn di truyền là một trong
những hướng đi chính trong nghiên cứu các bệnh tim
mạch. Từ lâu nay, người ta đã biết rằng, một số bệnh lý
tim mạch hay gặp trong các gia đình có cùng yếu tố di
truyền và yếu tố môi trường. Cơ sở gây bệnh của một số
bệnh lý tim mạch phức tạp là do sự tương tác của nhiều
gen cùng với sự tương tác giữa gen và môi trường.
Có nên xét vai trò của các biến thể gen?
Thách thức khó khăn hiện nay của chúng ta là xác
định xem các biến thể gen đã được khám phá liệu có
ích không khi kết hợp các đánh giá truyền thống của

các thầy thuốc (như đánh giá tiền sử bệnh nhân, việc áp
dụng các yếu tố nguy cơ…). Bên cạnh vai trò trong chẩn
đoán phát hiện bệnh, người ta cũng xem xét vai trò của
các biến thể gen trong điều trị và tiên lượng bệnh.
Chuyên đề về di truyền
trong tim mạch học
Phiên S05
Từ 0730-0930, ngày 13/10,
tại Phòng Đà Nẵng 2

5


6

VNCC2014
Daily Reports

2014

TIÊU ĐIỂM

10 điểm mới trong điều trị bệnh van tim
PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG
Viện Tim Mạch Việt Nam
Nếu như ở thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, bệnh lý van tim chủ yếu là liên
quan đến nhiễm trùng (thấp tim) hoặc tim bẩm sinh thì sau này, bệnh lý van
tim chủ yếu là do thoái hóa van tim, bệnh van tim thứ phát (hở van tim chức
năng) hoặc do những bệnh lý tim mạch khác.
Mới đây, Trường môn Tim Mạch Học Hoa Kỳ và Hội Tim Mạch Học Hoa Kỳ

(ACCF/AHA 2014) đã nêu ra 10 điểm nổi bật trong khuyến cáo mới nhất về
chẩn đoán và điều trị bệnh van tim.
1.Có sự phân loại giai đoạn
trong bệnh van tim:
Sự phân loại này cho phép đánh
giá theo sự diễn tiến của bệnh lý van
tim để có thái độ xử trí phù hợp. Bao
gồm 4 giai đoạn:
-Giai đoạn A: nguy cơ bệnh van
tim;
-Giai đoạn B: bệnh tiến triển;
-Giai đoạn C: bệnh van tim nặng
nhưng chưa có triệu chứng;
-Giai đoạn D:bệnh van tim nặng
kèm triệu chứng.
2. Nhóm chuyên môn làm việc
về bệnh van tim.
Đây là một điểm quan trọng trong
khuyến cáo. Nhóm làm việc tối thiểu
bao gồm các thày thuốc nội khoa tim
mạch và phẫu thuật viên; tuy vậy,
những nhóm chuyên sâu bao gồm
bác sĩ lâm sàng tim mạch, tim mạch
can thiệp, ngoại khoa tim mạch, chẩn
đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và y
tá (kỹ thuật viên), những người là
chuyên gia trong lĩnh vực này.
3.Trung tâm, đơn vị chuyên về
bệnh van tim.
Là những cơ sở, những trung tâm

chuyên về các bệnh van tim, là cơ sở
để các nơi có thể tham vấn, trao đổi
và gửi bệnh nhân bị bệnh van tim
nặng cần có những quyết định điều
trị đúng đắn.
4. Luôn đánh giá nguy cơ phẫu
thuật hoặc can thiệp đối với bệnh
nhân van tim.
Khuyến cáo cho phép dựa trên các
thang điểm đánh giá nguy cơ tiền
phẫu của Hội Phẫu Thuật Lồng Ngực
(Society of Thoracic Surgeons - STS),
đánh giá nguy cơ tử vong, mức độ
ốm yếu của bệnh nhân, số lượng các
cơ quan bị bệnh đi kèm, và tính chất
nặng nhẹ của thủ thuật.
5. Làm nghiệm pháp gắng sức
khi cần.
Mức độ khuyến cáo đã được nhấn
mạnh (Class IIa) về chỉ định làm nghiệm pháp gắng sức để đánh giá
bệnh nhân bị bệnh van tim nặng mà
chưa có triệu chứng. Đặc biệt nghiệm
pháp này được nhấn mạnh ở bệnh
nhân hẹp van động mạch chủ nặng
chưa có triệu chứng hoặc hở van hai
lá nặng (HoHL) chưa có triệu chứng,
với mục tiêu là khẳng định không
triệu chứng này là đúng hoặc đánh
giá thay đổi huyết động với gắng sức
và đánh giá tiên lượng.


Hình 1. Sơ đồ thay van động mạch chủ qua da

Sơ đồ sửa van hai lá qua ống thông bằng
một cái kẹp (Mitra Clip)

6. Bệnh hẹp van động mạch chủ
(HC).
Sự phát triển các kỹ thuật mổ,
phối hợp tốt của nhóm làm việc
và sự ra đời của phương pháp thay
van động mạch chủ qua đường ống
thông (TAVR), với kỹ thuật ngày càng
được cải thiện, đã giúp thay đổi cái
nhìn trong khuyến cáo chẩn đoán và
chỉ định điều trị bệnh.
7. Thay van động mạch chủ qua
đường ống thông.
TAVR được khuyến cáo tương đối
rộng hơn ở bệnh nhân có chỉ định
phẫu thuật nhưng nguy cơ rất cao
không thể tiến hành phẫu thuật được
(Class I). TAVR là biện pháp hợp lý để
lựa chọn thay thế cho phẫu thuật ở
bệnh nhân có chỉ định can thiệp van
và nguy cơ phẫu thuật cao (Class IIa).
8. Vấn đề điều trị HoHL tiên phát.
Chỉ định can thiệp vẫn cho bệnh
nhân HoHL mạn tính nặng có triệu
chứng, rối loạn chức năng thất trái

(LVEF ≤60% và/hoặc DS ≥40 mm),
hoặc khi tiến hành các phẫu thuật
khác (vd CABG). Một số thay đổi là:
• Sửa van hai lá (MVr) nên được
ưu tiên lựa chọn hơn là thay van hai

lá (MVR) khi tổn thương khu trú lá sau
(Class I);
• MVr nên lựa chọn hơn là MVR
khi tổn thương ảnh hưởng cả lá trước
hoặc cả hai lá và việc sửa van có thể
hoàn tất được tổn thương (Class I);
• MVr “phòng ngừa” (sửa van ở
bệnh nhân không có triệu chứng và
LVEF bảo tồn) là hợp lý ở trung tâm có
kinh nghiệm với kinh nghiệm thành
công sửa van (HoHL sau không đáng
kể) >95% và nguy cơ tử vong <1%
(Class IIa);
• MVr là hợp lý ở bệnh nhân
không triệu chứng, HoHL nặng không
do thấp tim, LVEF còn bảo tồn, mới
xuất hiện rung nhĩ hoặc áp lực động
mạch phổi khi nghỉ >50 mm Hg (Class
IIa); và
• MVr có thể cân nhắc ở bệnh
nhân bị bệnh van tim hậu thấp, khi
khả năng sửa van thành công cao,
bệnh nhân không yên tâm khi phải
dùng chống đông dài ngày (Class IIb).

Không chỉ định thay van ở bệnh nhân
tổn thương đơn độc ít hơn nửa lá sau
trừ khi sửa không thành công.
• Sửa van hai lá qua ống thông có
thể cân nhắc cho bệnh nhân nặng có
chỉ định thay van, hình thái giải phẫu
phù hợp và không thể chịu đựng
được cuộc mổ. (Class IIb).
9. Điều trị HoHL thứ phát.
HoHL thứ phát (chức năng) do
giãn thất trái có một số điểm khác biệt
trong điều trị. Cần phải điều trị tốt các
bệnh nền gây giãn thất trái (Class I)
và tái đồng bộ cơ tim (CRT) khi có chỉ
định (Class I). Can thiệp phẫu thuật
(cho HoHL nặng) ở bệnh nhân này là
hợp lý khi bệnh nhân được phẫu thuật
cầu nối ĐMV (Class IIa), không nên
can thiệp khi HoHL vừa. Phẫu thuật
chỉ nên tiến hành ở bệnh nhân có
triệu chứng nặng (NYHA III-IV), bệnh
nhân đã được điều trị nội khoa đầy

đủ. Một điểm mới ở khuyến cáo này là
chấp nhận sự lựa chọn giữa MVR hoặc
MVr (không thiên vị kỹ thuật nào).
10. Heparin trọng lượng phân
tử phấp (LMWH) là biện pháp điều
trị “cầu nối” ở bệnh nhân mang van
tim cơ học.

LMWH được khuyến cáo như là
một điều trị ‘bắc cầu’ cho bệnh nhân
mang van cơ học mà phải dừng chống
đông đuờng uống (warfarin) khi bệnh
nhân có kế hoạc cho một cuộc phẫu
thuật hoặc can thiệp xâm lấn (Class I)
(trước đây là Class IIb).

Các phiên thảo luận về bệnh lý
van tim và bệnh cảnh liên quan
Phiên Báo cáo A02
Báo cáo nghiên cứu về tim mạch nhi và
phẫu thuật tim
Từ 1315-1515 ngày 12/10
Phòng Non nước
Phiên toàn thể P04
Chiến lược điều trị bệnh van hai lá
Từ 1530-1730 ngày 12/10 - Phòng Đà
Nẵng 1, có dịch
Diễn đàn F06
Xử trí biến chứng thuốc chống đông ở
người van tim cơ học
Từ 1730-1830 ngày 12/10
Phòng Gallery 3-4
Phiên toàn thể P08
Chiến lược điều trị bệnh van động
mạch chủ
Từ 1530-1730 ngày 13/10
Phòng Đà Nẵng 1, có dịch
Truyền hình trực tiếp Phiên S12

Nong van hai lá từ bệnh viện Đà Nẵng
Từ 1315-1515 ngày 13/10
Phòng Non Nước


Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

P01: Plenary session
OPENING CEREMONY
14th Vietnam National Congress of Cardiology
DaNang Hall 1, 2, 3
CE5: Special CME Course Interventional Cardiology
(SCAI Fellow Course)
Gallery Room 1-2
E02: Case Discussion Syncope and HOCM
Gallery Room 3-4
CE6: CME Course Research methodology and
evidence-based medicine (1)
NonNuoc Room 1-2
W01: Workshop
Hand-on training on simulators
(TRI, PCI, TEVAR, Echo)
Training Village
Clinical Cardiology
Other places

CONTENTS

P02: Plenary session General cardiology & preventive
cardiology

DaNang Hall 1
S01: Symposium Heart failure (1)
DaNang Hall 2
CE4: CME Course Cardiac emergencies and arrhythmias (1)
DaNang Hall 3
S02: Symposium Comprehenvise approaches for syncope
Gallery Room 1-2
A01: Oral Abstracts Clinical cardiology and cardiac nursing
Gallery Room 3-4
W02-03: Workshop
Hand-on training on simulators
(TRI, PCI, TEVAR, Echo)
Training Village
Hypertension
and CVD risk factors

Q02: Question/Answer
Cardioversion or defibrillation
Gallery Room 3-4
E01: Case Discussio
How to avoid missing
pulmonary embolism
NonNuoc Room 1-2

P03: Plenary session Debates on
new antiplatelet and anticoagulant
agents
DaNang Hall 1

F05: Forum Hybrid approach for aortic

dissection
DaNang Hall 1

S03: Symposium Heart failure (2)
DaNang Hall 1

F14: Forum Coronary artery disease
assessment in angina patients
DaNang Hall 2

F06: Forum Strategies for coronary
bifurcation interventions
Gallery Room 1-2
F16: Forum Anticoagulant-related
complications in prosthetic heart
valve
Gallery Room 3-4
F17: Forum Murmurs in a child
NonNuoc Room 1-2

CE5: CME Course
Interventional
Cardiology
(SCAI Fellow Course).
Gallery Room 1-2
LS1: Satellite
Symposium
AstraZeneca. F15: VNHAJ Forum
DaNang Hall 1 Highlights in cardiology
2013-2014.

LS2: Satellite Gallery Room 3-4
Symposium
Biotronik.
DaNang Hall 2
CE6: CME Course
Research
methodology and
LS3: Satellite evidence-based
Symposium Bayer. medicine (2)
DaNang Hall 3 NonNuoc Room 1-2

Q01: Question/Answer
Bedside pericardiocenthesis
Gallery Room 1-2

F15: VNHAJ Forum Highlights in
cardiology 2013-2014
DaNang Hall 3

7

P04: Plenary session
Management strategies for mitral
valvulopathies
DaNang Hall 1
S04: Symposium Optimize treatments for
acute coronary syndrome
DaNang Hall 1
CE7: CME Course Pratical issues in clinical
cardiology

DaNang Hall 1
A03: Oral Abstracts Arrhythmias
Non Nuoc Room 1-2
W06-07: Workshop
Hand-on training on simulators
(TRI, PCI, TEVAR, Echo) Training Village
Coronary Heart Diseases
Other places

CE4: CME Course Cardiac
emergencies and arrhythmias (2)
DaNang Hall 1
CE5: Special CME Course
Interventional Cardiology (SCAI
Fellow Course)
Gallery Room 1-2
CE8: CME Course Management
and prevention of thrombosis in
cardiology
Gallery Room 3-4
A02: Oral Abstracts
Pediatric cardiology &
cardiovascular surgery
NonNuoc Room 1-2
W04-05: Workshop
Hand-on training on simulators
(TRI, PCI, TEVAR, Echo)
Training VillageHeart Failure
Other places


19:30 - 21:00
FALCULTY DINNER


Các hình ảnh hoạt động
chính trong ngày 11/10

HỘI TIM MẠCH HỌC
VIỆT NAM


Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Tiếp nối và phát triển
không ngừng…

M

ột sự kiện rất quan trọng
diễn ra trong lần Đại hội
Tim Mạch Toàn Quốc lần
thứ 14 là sự chuyển giao
Ban Chấp hành và Lãnh đạo nhiệm kỳ
mới của Hội Tim mạch học Việt Nam
(nhiệm kỳ 2014 – 2018). Tiếp nối sự
phát triển và lớn mạnh không ngừng
của hội, trong một không khí hết sức
đoàn kết, thẳng thắn và cởi mở, một
ban chấp hành mới của Hội Tim mạch
học Việt Nam đã được bầu với những

gương mặt tiêu biểu cho ngành tim
mạch nước nhà, tại tất cả các vùng
miền, cũng như các lĩnh vực chuyên
sâu của của ngành. Phải nói rằng, Hội
Tim mạch đã lớn mạnh vượt bậc với số
hội viên ngày một tăng, hiện đã có trên
2200 hội viên đăng ký. Trước tình hình
mới, nhu cầu mới và theo điều lệ mới,
90 thành viên ban chấp hành mới đã
được bầu chọn. Các thành viên trong
ban chấp hành mới đã thể hiện được
sự đại diện, đoàn kết và quyết tâm đưa
ngành tim mạch nước nhà tiếp tục kế
thừa và phát triển..
Cũng trong không khí hết sức đoàn
kết và thẳng thắn, ban chấp hành khóa
mới đã bầu được các đại diện là ban
lãnh đạo mới của hội trong nhiệm kỳ
mới, gồm: chủ tịch, 6 phó chủ tịch (đại
diện cho các vùng miền và các lĩnh vực
khác nhau), tổng thư ký và thư ký đã
được chủ tịch mới lựa chọn ra. Tất cả
sự lựa chọn này được thống nhất rất
cao trong hội với mức biểu quyết tuyệt
đối.
Giáo sư tiến sỹ Phạm Gia Khải, sẽ
trở thành Chủ tịch Danh dự của Hội
Tim mạch học Việt Nam, sau khi bàn
giao cương vị chủ tịch cho ngươi kế
nhiệm là giáo sư tiến sỹ Nguyễn Lân

Việt. Trong một không khí đoàn kết
và cởi mở, giáo sư Nguyễn Lân Việt
đã đánh giá rất cao những đóng góp
không mệt mỏi của giáo sư Phạm Gia
Khải trong thời gian qua cho sự phát
triển của Hội Tim mạch học Việt Nam
cũng như bày tỏ lòng biết ơn tới sự tin
tưởng, tín nhiệm của toàn thể các ủy
viên ban chấp hành Hội Tim mạch.
Giáo sư Phạm Gia Khải đã bộc bạch
những tâm huyết và trăn trở của mình
trong thời gian là người đứng đầu Hội
Tim mạch và coi việc bàn giao cương

HỘI TIM MẠCH HỌC
VIỆT NAM

NỘI DUNG TRONG NGÀY
Truyền hình trực tiếp các ca can
thiệp tim mạch từ bệnh viện Đà
Nẵng (S12)
Thi Nhà Nghiên cứu Trẻ (YIA)
Tổng quan ghép tim ở Việt Nam
(F20)
Phiên toàn thể
P05: Tối ưu điều trị bệnh mạch vành
ổn định mạn tính
P06: Cập nhật về Hội chứng vành
cấp (chuyên đề đặc biệt của Chien
Foundation)

P07: Sáng kiến trong tim mạch học
P08: Chiến lược điều trị van động
mạch chủ
Chuyên đề
S05: Di truyền trong tim mạch học
S06: Bệnh tim mạch ở trẻ em
S07: Tối ưu lựa chọn thuốc tim mạch
S08: Đột quỵ cấp và dự phòng đột
quỵ
S09: Thông liên thất
S10: Bệnh tim mạch ở phụ nữ (và khi
có thai)
S11: Bệnh lý động mạch ngoại vi
S13: Huyết khối tĩnh mạch và động
mạch phổi
S14: Thăm dò hình ảnh mảng xơ vữa
Diễn đàn
F07: Chiến lược điều trị hẹp động
mạch cảnh
F08: Kháng tiểu cầu sau hội chứng
vành cấp
F18: Huyết khối tĩnh mạch và ung thư
F19: Xử trí tăng áp lực động mạch
phổi
F21: Xu thế mới của thuốc tiểu đường
cho người có nguy cơ tim mạch
Đào tạo liên tục:
CE6: Phương pháp nghiên cứu và y
học dựa trên bằng chứng
W: Thực hành trên mô hình can thiệp

động mạch vành, động mạch chủ

vị như một cuộc chạy tiếp sức không
ngừng trên con đường phát triển của
Hội Tim Mạch Học Việt Nam. Ban lãnh
đạo mới của Hội là những nhà khoa
học đầu ngành trong lĩnh vực tim
mạch và là những người rất có uy tín,
kinh nghiệm đối với lãnh đạo hội cũng
như khả năng tập hợp sức mạnh của
ban chấp hành và các hội viên.
Tất cả các ủy viên mới của ban chấp
hành đã hết sức phấn khởi với sự lựa
chọn mới, và bày tỏ lòng quyết tâm
cũng như sự đoàn kết cho sự phát triển
của Hội. Chắc chắn nhiệm kỳ tới sẽ là
một cuộc chạy tiếp sức đầy hào hứng,
là sự kế thừa, tiếp nối và phát triển
không ngừng trên con đường tiến lên
của Hội Tim mạch học Việt Nam.

Danh sách Ban Lãnh đạo của Hội
Tim mạch học Việt Nam, nhiệm kỳ
2014 – 2018:
Chủ tịch:
GS.TS. Nguyễn Lân Việt
Các phó chủ tịch:
GS.TS. Đặng Vạn Phước

Báo cáo nghiên cứu

Báo cáo miệng: A04, A05, A06, A07
Poster PA2
Thảo luận ca lâm sàng
E03-E10, Q03-Q05: (chi tiết ở trang 6)
Hội thảo vệ tinh
LS5: Công ty Menarini
LS6: Công ty Boehringer-Ingelheim
LS7: Công ty Bayer
LS8: Công ty Medtronic

(chủ tịch kế nhiệm)
GS.TS. Huỳnh Văn Minh
PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh
PGS.TS. Đỗ Doãn Lợi
PGS.TS. Châu Ngọc Hoa
PGS.TS. Vũ Điện Biên

Đại tiệc tối
GALA DINNER
1900-2200 ngày 13/10
Khách sạn Crown Plaze
Đường Trường Sa, TP Đà Nẵng

1850

23 - 30

Thứ Hai - Ngày 13/10/2014

VNCC2014 Daily Reports



VNCC2014
Daily Reports

2

2014

TRUYỀN HÌNH
TRỰC TIẾP

Khoa Tim mạch bệnh viện Đà Nẵng:

Nơi trao gửi niềm tin...

B

ệnh viện Đà Nẵng hiện có 32
khoa phòng, 1300 giường
bệnh, 1243 nhân viên, điều trị
hơn 2000 bệnh nhân nội trú và
khám sức khỏe cho 1500 bệnh nhân
ngoại trú mỗi ngày.
Năm 2002, các bác sĩ Chuyên
ngành Tim mạch Bệnh viện Đà Nẵng
(tiền thân là khoa Nội A) đã bắt đầu
can thiệp những bệnh lý đơn giản,
can thiệp cấp cứu và chương trình
thường quy cho những ca bệnh nặng

phức tạp dần; phối hợp chẩn đoán và
điều trị các bệnh lý tim mạch.
KHOA NỘI TIM MẠCH: Từ tháng
10/2006, xây dựng Phòng chăm sóc
mạch vành và tổ chức ekip can thiệp
mạch vành. Năm 2012, triển khai

chụp, can thiệp động mạch vành thì
đầu, đặt máy tạo nhịp tạm thời và
vĩnh viễn cho các rối loạn nhịp chậm.
Năm 2013, triển khai thăm dò điện
sinh lý học tim, triệt đốt loạn nhịp
nhanh bằng sóng radio, thực hiện kỹ
thuật Holter điện tim và trắc nghiệm
ECG gắng sức. Sắp tới sẽ phối hợp
triển khai kỹ thuật xạ hình tưới máu
cơ tim trên máy SPECT và PETCT.
KHOA PHẪU THUẬT VÀ CAN
THIỆP TIM MẠCH: ra đời tháng
9/2006 khi triển khai ca mổ tim hở
đầu tiên. Khoa thực hiện các phẫu
thuật tim bẩm sinh và mắc phải, can
thiệp tim bẩm sinh, khám sàng lọc
tim bẩm sinh cho nhân dân các địa
phương lân cận.

PHÒNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH: thực hiện
tốt các kỹ thuật: chụp mạch chẩn
đoán, đặt stent động mạch cảnh,

nong và đặt stent động mạch ngoại
biên, nút u gan (TOCE), nút túi phình
ĐM cảnh xoang hang bằng bóng
(FCC), nút động mạch phế quản điều
trị ho ra máu, làm tắc mạch để cầm
máu trong chảy máu ống tiêu hóa,
cầm máu trong chảy máu cam, chảy
máu thận, …
KHOA NGOẠI LỒNG NGỰC VÀ
MẠCH MÁU: Điều trị các trường hợp
xơ vữa động mạch, bàn chân đái tháo
đường có biến chứng xơ vữa thiểu
dưỡng, phẫu thuật lấy bỏ huyết khối
thuyên tắc mạch máu cấp tính, làm

phẫu thuật cầu nối các động mạch
chi để bảo tồn tránh cắt cụt chi…
Tương lai sẽ áp dụng kỹ thuật laser
trong điều trị suy giãn tĩnh mạch
chân.
PHÒNG THĂM DÒ CHẨN ĐOÁN
TIM MẠCH: chuyên phục vụ công
tác thăm dò và chẩn đoán các bệnh
lý tim mạch tại phòng khám, tập
trung vào nhóm bệnh nhân ngoại
trú, giúp sàng lọc các bệnh nhân tim
mạch giới thiệu vào khu điều trị nội
trú.
10 năm xây dựng và phát triển,
chuyên ngành tim mạch BV Đà Nẵng

luôn là nơi trao gửi niềm tin của
nhiều bệnh nhân tim mạch trong
khu vực Nam Trung bộ.

3275 là số lượng bệnh nhân
được chụp và can thiệp mạch
vành tại bệnh viện Đà Nẵng từ
10/2006 đến 09/2014, trong số
đó 38.1% được can thiệp, trong
số được can thiệp có tới 35.7%
được can thiệp cấp cứu .
Các can can thiệp được truyền
hình trực tiếp từ bệnh viện Đà
Nẵng, xen kẽ với các bài giảng về
tim mạch can thiệp (phiên S12).
Thời gian từ 1200-1630, ngày
13/10, tại phòng Non Nước

Các ca can thiệp được truyền hình trực tiếp
từ bệnh viện Đà Nẵng
Ca số

1

Ca số

2

Ca số


3

Ca số

4

Ca số

5

BỆNH NHÂN NỮ
8 TUỔI, 18.5KG

BỆNH NHÂN NỮ,
43 TUỔI

BỆNH NHÂN NAM,
60 TUỔI

BỆNH NHÂN NAM,
64 TUỔI

BỆNH NHÂN NỮ,
41 TUỔI

Chẩn đoán: Còn ống động
mạch
Siêu âm tim: Kích thước
ống động mạch đầu ĐMC:
4.4mm; ĐMP: 2.5mm; chênh

áp qua ống động mạch:
80mmHg, ALĐMP: 30mmHg
Can thiệp: Bít ống động
mạch bằng dụng cụ

Chẩn đoán: Hẹp van hai lá
Siêu âm tim: Hẹp van hai
lá khít, diện tích lỗ van
1cm2, chênh áp qua van
hai lá trung bình 25mmHg,
van chưa vôi, điểm Wilkins
8, hở van hai lá nhẹ (1/4),
ALĐMP: 60mmHg
Can thiệp: Nong van hai lá
bằng bóng

Chẩn đoán: Đau thắt ngực
ổn định, tăng huyết áp
Siêu âm tim: Không có rối
loạn vận động vùng, LVEF
68%
Chụp ĐMV chọn lọc: Hẹp
80% động mạch liên thất
trước đoạn II, hẹp dài, có vôi
Can thiệp: Đặt stent động
mạch liên thất trước đoạn II

Chẩn đoán: Đau thắt ngực
ổn định
Siêu âm tim: Không có rối

loạn vận động vùng, LVEF
65%
Chụp ĐMV chọn lọc: Hẹp
80% lỗ vào của động mạch
liên thất trước, hẹp nhẹ lỗ
vào động mạch mũ
Can thiệp: Đặt stent từ thân
chung động mạch vành trái
tới động mạch liên thất trước

Chẩn đoán: cơn tim nhanh
kịch phát trên thất
Siêu âm tim: Không có bệnh
lý van tim, kích thước buồng
tim và chức năng tâm thu thất
trái bình thường
Điện tâm đồ: Cơn tim nhanh
kịch phát trên thất
Can thiệp: Triệt đốt cơn tim
nhanh bằng năng lượng sóng
có tần số radio


Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Tăng áp lực động mạch phổi nặng là khi áp lực động mạch
phổi gần bằng hoặc cao hơn huyết áp hệ thống. Tăng áp lực động
mạch phổi có thể là tiên phát, có thể gặp ở bệnh tim bẩm sinh
như thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch,… đã đảo
chiều luồng thông, hoặc thứ phát ở bệnh nhân bị HIV, Lupus ban

đỏ,… Đây là một bệnh lý tim mạch hiếm gặp ở phụ nữ có thai. Tuy
nhiên khác với phần lớn các bệnh lý tim mạch khác, bệnh nhân
bị tăng áp động mạch phổi dung nạp rất kém với những thay
đổi khi mang thai.
TRIỆU CHỨNG
Thời điểm xuất hiện triệu chứng phụ thuộc vào
mức độ nặng của bệnh lý tăng áp lực động mạch
phổi và bệnh nhân có được theo dõi điều trị hay
không. Thông thường, thai phụ thường có dấu
hiệu khó thở, tím, hoặc ho máu, thai chậm tăng
cân bắt đầu từ cuối quý 2 của thai kỳ. Nếu
không được điều trị, các triệu chứng tiến triển
nhanh, thai phụ có thể lên
những cơn
tăng áp phổi
dẫn đến suy
hô hấp và tử
vong nhanh
chóng.

TĂNG ÁP
LỰC ĐỘNG
MẠCH PHỔI
NẶNG VÀ
MANG
THAI

TIÊU ĐIỂM
Nhiều bậc cha mẹ cảm thấy rất lo lắng khi con họ
được chẩn đoán có tiếng thổi ở tim, mặc dù chẩn đoán

này gặp khá phổ biến ở trẻ nhỏ. Trên thực tế nhiều em
bé được phát hiện có tiếng thổi ở tim, tuy nhiên tiếng
thổi này hầu hết mất đi khi trẻ bước vào tuổi thiếu
niên. Vậy thế nào là tiếng thổi ở tim? Thực tế khi nào
có thể gặp một em bé với tiếng thổi ở tim? Các bậc bố
mẹ phải làm gì khi con mình có chẩn đoán này?
THẾ NÀO LÀ TIẾNG THỔI Ở TIM?
Như chúng ta biết tim là một cơ quan trong cơ thể
cấu trúc bởi cơ, chia làm bốn buồng, hoạt động như
một bơm, mang máu đến phổi để lấy oxy và bơm máu
đến các cơ quan ngoại vi để cung cấp oxy cho các cơ
quan. Tim có 4 bộ máy van tim đóng vai trò kiểm soát
máu di chuyển trong tim và bơm ra ngoại vi. Tiếng
tim đập bao gồm tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có
nguồn gốc từ tiếng đóng của các van tim. Tiếng thổi
ở tim là một tiếng xuất hiện bên cạnh tiếng tim đập,
có nguồn gốc do dòng máu
chảy rối trong
tim.

TRẺ
EM VÀ
TIẾNG
THỔI Ở
TIM
THS.BS. NGUYỄN THỊ MINH LÝ
Viện Tim mạch Việt Nam

ĐIỀU TRỊ
Trong một vài thập kỷ gần đây, việc đưa vào sử dụng một số nhóm

thuốc làm giãn mạch có tác dụng làm hạ áp lực động mạch phổi góp
phần làm cải thiện đáng kể tiên lượng, mặc dù vậy nguy cơ tử vong cho
mẹ vẫn rất cao, đặc biệt trong quý 3 thai kỳ và còn kéo dài đến ít nhất 1
tháng sau đẻ, tỷ lệ này lên tới 30% -50%. Vì vậy Hội Tim mạch châu Âu
(ESC) vẫn khuyến cáo đình chỉ thai ở bất cứ tuổi thai nào ngay khi phát
hiện có thai ở bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi nặng.
Trong hoàn cảnh Việt Nam, mặc dù các bệnh nhân nữ bị tăng áp lực
động mạch phổi đều được tư vấn không nên mang thai, tuy nhiên nhiều
bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có thai lần đầu vẫn kiên quyết có
thai bất chấp mọi nguy cơ có thể xảy đến với mẹ. Trong trường hợp này,
bác sĩ khuyên bệnh nhân nên được theo dõi trong suốt thai kỳ bởi cả bác
sĩ sản khoa và bác sĩ tim mạch chuyên về tăng áp động mạch phổi. Mặc dù
chưa có các nghiên cứu khẳng định tính an toàn với thai nhi của các thuốc
hạ áp phổi dùng trong khi mang thai, trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đã có những ca lâm sàng tăng áp lực động mạch phổi nặng mang thai
thành công. Hiện tại chúng tôi đã có 4 bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp
động mạch phổi nặng có thai được theo dõi trong cả thai kỳ. Bệnh nhân
được bắt đầu dùng các thuốc hạ áp phổi như sildenafil, iloprost,…từ tuần
thứ 13, đã mang thai trọn vẹn và mổ đẻ chủ động ở tuần thứ 30-34 thai
kỳ, theo dõi sau sinh từ 3 tháng đến 2 năm mẹ và con đều trong tình trạng
sức khỏe ổn định.
Tóm lại, có thai ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhiều có
nguy cơ tử vong cao, vì vậy chống chỉ định có thai ở nhóm bệnh nhân này.
Nếu vì một lý do nào đó bệnh nhân vẫn có thai, bệnh nhân cần tuân thủ
theo dõi và điều trị suốt thai kỳ bởi bác sĩ sản và bác sĩ tim mạch chuyên
về tăng áp động mạch phổi để có kết quả tốt nhất cho cả mẹ và con.

NẾU CON BẠN CÓ TIẾNG THỔI Ở TIM, ĐIỀU ĐÓ CÓ NGHĨA THẾ
NÀO?
Một tiếng thổi ở tim có thể là bình thường hoặc bất thường:

Tiếng thổi bình thường hay còn gọi là tiếng thổi vô tội hay tiếng thổi
chức năng, có thể gặp ở 66% số bệnh nhân trẻ em và khoảng 75% trẻ mới
sinh. Trẻ có tiếng thổi loại này có quả tim khỏe mạnh bình thường. Tiếng
thổi có thể xuất hiện hoặc mất đi trong giai đoạn niên thiếu và không gây
bất cứ ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con bạn. Những trẻ có tiếng thổi vô
tội sinh hoạt bình thường như những trẻ khác, không đòi hỏi chế độ ăn đặc
biệt, không cần hạn chế hoạt động thể lực.
Tiếng thổi bất thường gợi ý một bất thường hoặc dị tật về cấu trúc tim,
đòi hỏi những thăm dò sâu hơn để chẩn đoán và điều trị. Tỷ lệ gặp những
bất thường cấu trúc tim khoảng 1 trong 100 trẻ sơ sinh. Những trẻ mắc tim
bẩm sinh có thể có biểu hiện rất sớm từ những ngày đầu sau sinh hoặc trẻ
có thể hoàn toàn không có biểu hiện triệu chứng gì cho đến cuối tuổi thiếu
niên. Những triệu chứng mà các bố mẹ phải lưu ý khi con mình ở giai đoạn
sơ sinh: thở nhanh, bú kém, tím môi hoặc chậm lớn. Đối với trẻ lớn, các triệu
chứng có thể là: mệt mỏi, khó thở khi hoạt động gắng sức hoặc đau ngực.
Thông tin liên quan tại Đại hội Tim mạch Toàn quốc 2014
Làm gì khi trẻ có tiếng thổi ở tim Bệnh tim mạch ở phụ nữ
Phiên chuyên đề S10, từ 0945-1145
Diễn đàn F17, từ 1730-1830 ngày
ngày 13/10, phòng Gallery 3-4
12/10, phòng Nonnuoc
Xử trí tăng áp lực động mạch phổi
Bệnh tim mạch ở trẻ em
Phiên chuyên đề S06, từ 0730-0930 Diễn đàn F19, từ 1730-1815 ngày
13/10, phòng Gallery 1-2
ngày 13/10, phòng Gallery 1-2
Còn ống động mạch ở trẻ em
Thông liên thất
Phiên chuyên đề S09, từ 0945-1145 Thảo luận ca lâm sàng E12, từ 08300930 ngày 14/10, phòng Đà Nẵng 3
ngày 13/10, phòng Gallery 1-2


3


VNCC2014
Daily Reports

4

2014

Ghép tạng ở Việt Nam
PGS.TS. TRỊNH HỒNG SƠN
Phó Giám đốc bệnh viện Việt Đức
Giám đốc Trung tâm Điều phối Ghép tạng Việt Nam

K

hi nói tới tổ chức ghép tạng tại một quốc gia phải nói
tới quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế nước
đó cho phép ghép tạng như là một phương pháp điều
trị.

Mô hình tổ chức và điều phối ghép tạng

Tại Việt Nam, Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép
bộ phận cơ thể người (gọi tắt là trung tâm điều phối ghép
tạng quốc gia: TTĐPGTQG) ra đời không nằm ngoài quy
luật phát triển lĩnh vực ghép tạng của nền y học thế giới
nói riêng và các ngành khoa học khác nói chung.

Hoạt động của TTĐPGTQG có thuận lợi là pháp luật của
Việt Nam đã cho phép ghép tạng; mô hình tổ chức, điều
phối ghép tạng đã có ở rất nhiều quốc gia trên thế giới
(Mỹ, châu Âu, Nhật, Hàn Quốc...).
Các thuận lợi khác: giao lưu hợp tác quốc tế; truyền
thống dân tộc (tương thân, tương ái); nhu cầu ghép lớn;
nguồn tạng cho từ người cho chết não rất nhiều; nhân lực
y tế, trang thiết bị y tế đủ để tiến hành ghép...
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn cho ngành ghép
tạng Việt Nam: vốn còn hết sức; hệ thống văn bản dưới
luật quy định chưa thật đầy đủ và đồng bộ; nhận thức
người dân chưa thấm nhuần; công tác truyền thông chưa
được đẩy mạnh; chưa có sự phối hợp chặt chẽ các ban,
ngành, đoàn thể; các hội chuyên ngành chưa được thành

lập hoặc chưa phối hợp với TTĐPGTQG; hoạt động ghép
tạng còn tính chất đơn lẻ, chưa có sự liên kết hợp tác chặt
chẽ giữa các đơn vị ghép tạng; chi phí ghép tạng lớn; bảo
hiểm y tế và các chi phí cho ghép tạng chưa được xem xét
thấu đáo....
Vai trò của truyền thông
- Tuyên truyền rộng rãi các vấn đề liên quan đến ghép
tạng.
- Tổ chức liên kết các hiệp hội liên quan đến ghép tạng:
hội ghép thận, hội ghép tim, hội ghép gan…

TIÊU ĐIỂM

6 NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC GHÉP
TẠNG CỦA TTĐPGT VIỆT NAM


1 Tuân thủ luật pháp quốc tế.
2 Tuân thủ luật pháp
Việt Nam.

3 Kết hợp các mô hình tổ chức
ghép tạng phù hợp với hoàn
cảnh Việt nam.

4 Chia nhỏ từng bước để thực

hiện tốt kế hoạch tổng thể
bằng phương tiện thô sơ kết
hợp với quản lý toàn bộ hệ
thống điều phối bằng công
nghệ thông tin hiện đại.

5 An toàn, hiệu quả.
6 Tránh kiện cáo thắc mắc.

- Vận động quyên góp tài trợ từ các tổ chức trong nước
và ngoài nước.
- Liên kết chặt chẽ với cơ quan truyền thông.
- Phối hợp với các ban ngành, hiệp hội xã hội khác.
Tổ chức ghép tạng tại bệnh viện
Các bệnh viện khi triển khai ghép tạng cũng phải tuân
thủ quy định của pháp luật và Bộ Y tế, trong đó phải chuẩn
bị tốt 4 khâu: chuẩn bị người cho, chuẩn bị người nhận,
chuẩn bị về nhân lực và kỹ thuật và theo dõi chăm sóc sau
ghép.

Điều quan trọng nhất là phải kết nối chặt chẽ, khoa học,
hiệu quả giữa các bệnh viện và trung tâm điều phối ghép
tạng quốc gia dưới sự điều hành của bộ Y tế.

Hình ảnh hoạt động tại hội nghị

Thông tin liên quan tại Đại hội
Tim mạch Toàn quốc 2014
Diễn đàn Toàn cảnh Ghép tim ở
Việt Nam (F20)
Địa điểm: Phòng Gallery 3-4
Thời gian: 1630-1800 ngày 13/10


Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

CHÂN TRỜI MỚI

Huyết khối
và ung thư
L

ĩnh vực ung thư-tim mạch
(oncocardiology) là sự giao
thoa giữa hai chuyên ngành lớn
trong chăm sóc sức khoẻ mạn
tính, liên quan đến chẩn đoán và điều
trị các bệnh tim mạch ở người có ung
thư. Đối với người bệnh ung thư, các
biện pháp điều trị mới (hoá chất, tia

xạ) kéo dài tuổi thọ và cứu sống người
bệnh song cũng gây không ít độc tính
và ảnh hưởng đối với bệnh tim mạch.
Đối với người bệnh tim mạch, các
biện pháp điều trị mới kéo dài sống
còn, khiến khả năng phát hiện và gia
tăng ung thư cũng bộc lộ rõ hơn.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS)
hiện nay là một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất gây ra tử vong
ở các bệnh nhân ung thư. Số liệu
thống kê cho thấy tỷ lệ hình thành
HKTMS nằm trong khoảng từ 0.8-8%,
cao nhất trong nhóm ung thư não,
phổi, tử cung, bàng quang, tuỵ, dạ
dày và thận. Bệnh nhân ung thư đã di
căn có tỉ lệ mắc cao gấp 4-15 lần so
với các bệnh nhân khác.
Nguy cơ tái phát HKTMS cao nhất
trong những tháng đầu sau khi được
chẩn đoán xác định ung thư, nguy cơ

này tồn tại trong nhiều năm sau khi
xuất hiện triệu chứng của HKTMS. Quá
trình điều trị hoá chất làm gia tăng
nguy cơ mắc HKTMS lên 7 lần so với
người không mắc ung thư. KHi phải
nhập viện, tỷ lệ HKTMS ở người ung
thư còn gia tăng hơn nữa. Thậm chí,

nguy cơ tái phát HKTMS ở ngườimắc
ung thư cao gấp 3 lần so với người có
HKTMS đơn thuần.
Mối quan hệ giữa ung thư và tắc mạch
là khá rõ ràng, tiến triển HKTMS ảnh
hưởng lớn và nghiêm trọng đến diễn
tiến của người mắc ung thư…

NGÀY HUYẾT KHỐI THẾ GIỚI

N

Thông tin liên quan tại Đại hội
Tim mạch Toàn quốc 2014
Diễn đàn
Huyết khối tĩnh mạch và Ung
thư (F18)
Nội dung chính:
Sàng lọc bệnh lý ung thư ở người
có huyết khối tĩnh mạch chi
Xử trí huyết khối ở người có ung
thư hệ tạo máu
Điều trị và dự phòng huyết khối
tĩnh mạch ở người có bệnh ung thư
Địa điểm: Phòng Đà Nẵng 2
Thời gian: 1730-1815, ngày 13/10

gày 13/10/2014, hòa chung với 100 quốc gia khác trên thế
giới, Hội Tim mạch học Việt Nam tổ chức hoạt động hưởng
ứng Ngày Huyết khối Thế giới lần đầu tiên, diễn ra lúc 12

giờ trưa tại Hội trường Đà Nẵng 3, Trung tâm Hội nghị Quốc
tế Đà Nẵng
Bệnh lý huyết khối là gánh nặng có thể ảnh hưởng lên cả hệ thống
động mạch và tĩnh mạch. Trong đó huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch
bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng và thường gặp. Theo thống kê, hàng năm, VTE đe
dọa tính mạng của hàng triệu người trên thế giới. Tính riêng châu Âu,
huyết khối tĩnh mạch sâu đã là nguyên nhân tử vong của hơn 500,000
người mỗi năm, cao hơn gấp đôi tổng số bệnh nhân tử vong do AIDS,
ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và tai nạn giao thông. Hơn thế nữa,
quan điểm mới về huyết khối tĩnh mạch không còn coi đó chỉ là một
bệnh lý cấp tính từng giai đoạn mà là một quá trình tiến triển mạn
tính cần theo dõi, điều trị và dự phòng lâu dài.
Mục tiêu của Ngày Huyết khối Thế giới:
- Tăng cường nhận thức về sự phổ biến và nguy cơ do huyết khối
- Giảm số lượng các ca bệnh liên quan đến huyết khối chưa được
chẩn đoán
- Tăng cường triển khai việc dự phòng huyết khối trên cơ sở y học
bằng chứng
- Khuyến khích các hệ thống chăm sóc y tế triển khai các giải pháp
tốt nhất để chẩn đoán, điều trị và dự phòng huyết khối
- Tư vấn để đủ các nguồn lực và tăng cường hỗ trợ cho các nguyên
cứu để làm giảm gánh nặng bệnh tật liên quan đến huyết khôi
- Cuối cùng là cứu sống người bệnh
Xuyên suốt buổi hội nghị, bên cạnh giới thiệu Ngày Huyết khối
Thế giới, các chuyên gia tim mạch hàng đầu ở Việt Nam và quốc tế
sẽ cập nhật những thông tin bổ ích về nguy cơ, chẩn đoán, và xu
hướng điều trị mới bằng các liệu pháp tiên tiến (như nhóm kháng
đông đường uống mới).


5


6

VNCC2014
Daily Reports

2014

TÌNH HUỐNG

Lựa chọn các thuốc điều trị
tăng huyết áp (E05)
Thảo luận ca lâm sàng ở người THA có
bệnh mạch vành ổn định và suy tim, lựa chọn
thuốc nào trong số các nhóm thuốc điều trị
huyết áp cơ bản, đâu là bằng chứng và chỗ
đứng của từng nhóm thuốc

Bắt đầu điều trị
tăng huyết áp (E04)
Thảo luận ca lâm sàng về tăng huyết
áp khi chưa có biến chứng, lựa chọn thuốc hạ
huyết áp như thế nào cũng như cá thể hoá
điều trị theo nguy cơ tổn thương cơ quan
đích

Kiểm soát đường máu
ở người bệnh có bệnh

mạch vành (E06)

Để không bỏ sót lóc tách
động mạch chủ (E03)
Phân biệt nhịp nhanh thất và trên thất (Q03)

Chỉ điểm sinh học ti m mạch cấp
(Q05)

Thảo luận một trường hợp
bệnh mạch vành ổn định có kèm
rối loạn lipid máu và đái tháo đường,
cách tối ưu điều trị nội khoa như kiểm
soát các yếu tố nguy cơ hay kiểm soát đau
thắt ngực, cách tiếp cận để thăm dò gánh nặng
thiếu máu ở người tiểu đường, phương án
điều trị đối với người có bệnh mạch vành
kèm theo đái tháo đường và rối loạn
lipid máu

Thảo luận ca lâm sàng có bệnh mạch
vành trên người đái tháo đường, cách kiểm
soát đường máu trong hội chứng vành cấp và
giai đoạn muộn sau biến cố mạch vành, ưu và
nhược điểm của các loại thuốc đái đường và
cách tiếp cận để giảm nguy cơ tim mạch
chung cho người bệnh đái đường

CÁC PHIÊN SÁNG SỚM


Kỹ thuật tạo nhịp tạm thời
qua đường dưới đòn (Q04)

Tối ưu điều trị bệnh mạch
vành ở người đái tháo
đường (E07)

Để giảm tối đa nguy cơ
tim mạch ở người có tai biến
mạch não (E08)

Điều trị chống đông trong
và sau đột quỵ não (E09)

Thảo luận một trường hợp tai biến
mạch não,cách tiếp cận, dùng thuốc chống
đông như thế nào trong pha cấp, dự phòng thứ
phát thế nào ở người đột quỵ nếu có rung nhĩ, vai
trò của thuốc kháng tiểu cầu so với các thuốc
chống đông trong điều trị và dự phòng tai
biến mạch não

Thảo luận cách tiếp cận toàn diện trong
trường hợp đột quỵ cấp trên người có tăng
huyết áp, rối loạn lioid máu trong đó nhấn mạnh
đến việc kiểm soát huyết áp và mỡ máu trong giai
đoạn cấp cũng như trong giai đoạn sau tai biến
để dự phòng thứ phát, các biện pháp tim
mạch can thiệp để dự phòng tai biến
mạch não.


CÁC PHIÊN NGÀY 14/10
Suy tim cấp ở người bệnh
động mạch vành , rung nhĩ
(E11)

Ban giám khảoGiải
Nghiên cứu Trẻ
GS.TS.BS. Phạm Gia Khải (VNHA)
GS.TS.BS. Huỳnh Văn Minh (VNHA)
GS.TS.BS. Đặng Vạn Phước (VNHA)
Dato Dr. Richard Ng (MEH, Singapore)
A/Prof. Philip Wong (NHCS, Singapore)
Prof. Thach Nguyen (Hobart IN, USA)
Dr. Jack Tan (NHC, Singapore)
Dr. Igor (Khaliulin Bristol, UK)
Prof. Abdullah Al Shafi Majumder
(NICVD Dhaka, Bangladesh)
Thể lệ cuộc thi: Các thí sinh sẽ trình bày đề tài
nghiên cứu của mình, hỏi và trả lời các câu hỏi của
ban giám khảo hoặc người nghe bằng tiếng Anh, từ
15 phút/người
Giải thưởng sẽ được đại diện của CHIEN
Foundation trao tặng trong GALA Dinner

Xử trí còn ống động mạch ở trẻ em
(E12)

Danh sách tham gia:
ThS.BS. Đinh Huỳnh Linh (VTMVN, Hà Nội)

ThS.BS. Bùi Thị Thu Hương (ĐHYD Thái Nguyên)
BS. Nguyễn Thế Quyền (BVĐHYD, TPHCM)
ThS.BS. Nguyễn Nhật Quang (ĐHYD Huế)
ThS.BS. Giao Thi Thoa (BV Đà Nẵng)
ThS.BS. Nguyễn Thanh Hải (Viện Nhi TW, Hà Nội)
ThS.BS. Lê Duy Thành (BVTWQĐ 108, Hà Nội)
BS. Bùi Quang Thắng (BVĐHY Hà Nội)Bạch mai
BS. Nguyễn Thị Minh (BV 198, Hà Nội)


Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng
Plenary session
Optimize treatments for stable ischemic heart diseases
DaNang Hall 1
Symposium
Clinical genetics in cardiology
DaNang Hall 2
Case Discussion
Initiate hypertension management
DaNang Hall 3
Case Discussion
Drug selection for hypertension
DaNang Hall 3
Symposium
Pediatric cardiology
Gallery Room 1-2
Symposium
Optimal selection of drugs for the heart
Gallery Room 3-4
Oral Abstracts

Preventive cardiology and community
NonNuoc

Case Discussion:
How to avoid missing
acute aortic dissection
DaNang Hall 3

Workshop
Hand-on training on simulators
(TRI, PCI, TEVAR, Echo)
Training Village

CONTENTS
Plenary session
Updates on acute coronary syndrome
(Chien Foundation’ s Special Session)
DaNang Hall 1
Symposium
Acute management and secondary prevention of stroke
DaNang Hall 2
Case Discussion
Glucose control in a patient with coronary heart disease
DaNang Hall 3
Case Discussion Optimal treatment for diabetic CHD patients
DaNang Hall 3
Symposium: Ventricular septal defect
Gallery Room 1-2
Symposium Cardiovascular disorders in women
Gallery Room 3-4

Oral Abstracts Cardiac imaging and functional evaluation
NonNuoc Room 1-2
Workshop
Hand-on training on simulators (TRI, PCI,
TEVAR, Echo)
Training Village

Symposium
Live cases from
Danang Hospital
NonNuoc

Satellite Symposium
Menarini
DaNang Hall 1

Satellite Symposium
Medtronic
Satellite Symposium
Gallery Room 3-4
BoehringerIngelheim
DaNang Hall 2

Questions & Answers:
Tachycardia differentiation
Gallery Room 1-2
Questions & Answers:
Temporary cardiac pacing
via subclavian vein
Gallery Room 3-4


CME Course
Research
Satellite Symposium methodology
Bayer evidence-based
DaNang Hall 3 medicine
Gallery Room 1-2

Questions & Answers:
Cardiac biomarkers
in acute settings
Non Nuoc

Plenary session
Innovations in cardiology
DaNang Hall 1
Forum: Management strategies for
carotid artery stenosis
DaNang Hall 1
Forum: Venous thrombosis and oncology
DaNang Hall 2
Forum: Long-term antiplatelet therapy
after acute coronary syndrome
DaNang Hall 3
Forum: Management of pulmonary
hypertension
Gallery Room 1-2
Forum: Cardiac transplantation in
Vietnam
Gallery Room 3-4


Symposium
Peripheral artery disease management
DaNang Hall 2

Plenary session
Management strategies for aortic
valvulopathies
DaNang Hall 1
Symposium Venous thrmobosis and
pulmonary embolism
DaNang Hall 2
Case Discussion Optimize treatment for
dyslipidemia
DaNang Hall 3
Case Discussion Optimize ACS treatment
DaNang Hall 3
Symposium Intracoronary plaque imaging
Gallery Room 3-4
Oral Abstracts: Interventional cardiology
NonNuoc Room 1-2
Workshop Hand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR,
Echo)
Training Village

Case Discussion
Minimize CVD risk in patients with stroke
DaNang Hall 3
Case Discussion
Anticoagulation in & post acute stroke

DaNang Hall 3
Young Investigator Award Competition
(in English)
Gallery Room 3-4

Oral Abstracts
Clinical cardiology & translational
research in cardiology
Gallery Room 1-2
Symposium
Live cases from Danang
Hospital
Non nuoc
Workshop
Hand-on training on
simulators (TRI, PCI,
TEVAR, Echo)
Training Village


19:00 - 21:00
GALA DINNER

73


Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Trung bình cứ 2
giây lại có một người chết do bệnh tim mạch, cứ 3 người tử vong thì có một người mắc
bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch hiện cũng là nguyên nhân hàng đầu của tàn phế sau đột
quỵ. Mỗi năm có khoảng 10 triệu người sau khi bị đột quỵ còn sống, thì có đến một nửa

trong số đó bị tàn tật vĩnh viễn. Bệnh tim mạch còn được dự đoán là nguyên nhân lớn
nhất gây tàn phế trên thế giới vào năm 2020. Hiện nước ta có khoảng 11 triệu người bị
tăng huyết áp và các bệnh liên quan như: bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên và tiểu đường.
Làm thế nào để có thể giảm tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch tại Việt Nam?
Làm thế nào để những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch được cứu chữa?... Quỹ vì
Sức khỏe tim mạch Việt Nam với khẩu hiệu Chung tay vì trái tim Việt, ra đời đã trả lời cho
những khúc mắc trên. Quỹ có sự tham gia của các giáo sư, các chuyên gia đầu ngành, các
bác sĩ, những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và đông đảo các tình nguyện viên trên cả
nước. cùng chung tay đấu tranh với các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, Quỹ cũng góp phần
đào tạo nâng cao hiểu biết cho các bác sĩ, nhân viên y tế (đặc biệt tuyến vùng sâu, xa),
tổ chức khám, chữa bệnh từ thiện cho bệnh nhân tim mạch tại các xã vùng sâu, xa. Quỹ
còn tài trợ cho những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch. Đồng thời, đưa ra cho cộng
đồng những khuyến cáo về phòng chống bệnh tim mạch.

Tính cho đến nay, Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam đã cùng với Viện tim mạch
(Bệnh viện Bạch Mai), Hội tim mạch Việt Nam thực hiện nhiều buổi Tư vấn trực tuyến trên
truyền hình, phát thanh, website chuyên biệt về sức khỏe. Ngoài ra, quỹ cũng kết hợp tổ
chức Chương trình “Trò chuyện với trái tim” được tổ chức định kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai,
Hà Nội. Chương trình thu hút được đông đảo bệnh nhân đến nghe và nhận được nhiều
câu trả lời từ các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành.
Bên cạnh đó, quỹ còn kết hợp với Viện tim mạch, Hội tim mạch Việt Nam cùng thực
hiện nhiều chương trình khám, tư vấn và chữa bệnh từ thiện ở nhiều địa phương. Điển
hình là, tháng 7.2014, tại Quảng Ngãi, Quỹ tổ chức khám, chữa bệnh, trao quà trị giá 20
triệu đồng cho ngư dân bám biển. Tiếp đến, 24.8.2014, khám chữa bệnh cho người dân
tại Ân Thi (Hưng Yên). Tổng chi phí là hơn 150 triệu đồng. Quỹ cũng đã tài trợ cho nhiều
bệnh nhân nghèo phải can thiệp tim mạch, tổng chi phí là 30 triệu đồng. Song song với
các chương trình từ thiện, nhiều lễ phát động phong trào trong toàn dân để gây quỹ cho
Quỹ vì sức khỏe tim mạch Việt Nam cũng được tổ chức thường kỳ. Ngày 11/10 vừa qua,
chương trình phát động đi bộ gây quỹ trong khuôn khổ Đại hội tim mạch toàn quốc lần

thứ 14 cũng đã thu hút được hàng ngàn người tham gia.
Quỹ hoạt động trên cơ sở thiện nguyện. Như bất cứ tổ chức từ thiện nào, quỹ sẽ tiếp
nhận tài trợ và quà tặng từ các tổ chức và cá nhân có hảo tâm. Nguyên tắc hoạt động của
quỹ vì mục đích phi lợi nhuận, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong thời gian tới, Quỹ sẽ tiếp tục tài trợ cho
các ca bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch, khám, tư vấn, chữa bệnh cho người dân ở
vùng sâu vùng xa và thực hiện nhiều chương trình ý nghĩa khác.

QUỸ VÌ SỨC KHỎE
TIM MẠCH VIỆT NAM
VĂN PHÒNG QUỸ
VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

Địa chỉ: Bệnh Viện Bạch Mai, 78 - Giải Phóng
- Đống Đa - Hà Nội.
Email:
Website: www.quytimmach.org.vn



×