Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.27 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẨU XUÂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN -2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẨU XUÂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS LÊ SỸ TRUNG
2. NCS. TRẦN THỊ BÍCH HỒNG


THÁI NGUYÊN -2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chưa từng được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung, NCS. Trần Thị Bích Hồng và các thầy, cô
giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của quý thầy, cô và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015

Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Các mô hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
hiện nay ............................................................................................................. 8
1.2.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang và
Đánh giá kết quả quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................. 18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến các công trình thủy lợi ... 29


iv

3.2. Hiện trạng mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của
Tuyên Quang .................................................................................................. 32
3.4. Đánh giá hiện trạng, định hướng hệ thống công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 37
3.4.1. Đánh giá hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................ 37
3.4.2. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 45
3.4.3. Đánh giá tác động của hệ thống công trình thủy lợi đến phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu................................ 54
3.5. Đánh giá các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quản
lý, khai thác (sử dụng) hệ thống công trình thủy lợi ....................................... 62
3.5.1. Đánh giá tình hình hoạt động của các Ban quản lý CTTL trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 62
3.5.2. Đánh giá các Ban quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh qua thu thập
tài liệu sơ cấp ................................................................................................... 76
3.6. Đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.................................................. 80
3.6.1. Về quản lý ......................................................................................... 80
3.6.2. Về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ....................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
1. Kết luận ....................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chưa từng được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
cấp tỉnh ............................................................................................ 12
Bảng 1.2: Số lượng và trình độ cán bộ trực tiếp quản lý KTCTTL ................ 15
Bảng 1.3: Số cán bộ, công nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở các vùng trong cả nước (2008-2012) ............................. 16
Bảng 1.4: Số lượng các loại hình Tổ chức Hợp tác dùng nước ...................... 17
Bảng 1.5: Số xã có tổ chức Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác hoạt động
hiệu quả .......................................................................................... 18
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2014 .... 30
Bảng 3.2. Diện tích tự nhiên và các đối tượng dùng nước của khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 31
Bảng 3.3. Hiện trạng các công trình phục vụ tưới trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang năm 2015 ............................................................................. 38
Bảng 3.4. Định hướng diện tích đất canh tác trên các lưu vực đến năm
2015 và 2020 ................................................................................... 45
Bảng 3.5: Quy hoạch các công trình thủy lợi lưu vực sông Lô đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 .................................................... 48
Bảng 3.6: Quy hoạch các công trình thủy lợi lưu vực sông Gâm đến năm
2015 và định hướng đến 2020 ........................................................ 49
Bảng 3.7: Quy hoạch các công trình thủy lợi lưu vực sông Phó Đáy đến
năm 2015 và định hướng đến 2020................................................. 50
Bảng 3.8: Tổng hợp các công trình thủy lợi ưu tiên đầu tư ............................ 51
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mương kiên cố hóa đến 2015 ........ 53
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mương kiên cố hóa giai đoạn
2016-2020 ....................................................................................... 54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi ....................... 9
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ................. 13
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Ban QLKTCTTL Tuyên Quang .................. 33
Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa các ban quản lý ................................................... 35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp

theo hướng hiện đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nông
thôn phải phát triển lên một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ; phát triển công nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông
thôn, tạo nhiều việc làm mới.
Để đáp ứng những mục tiêu đó, công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những
thời cơ và thách thức mới. Đó là việc đảm bảo nước để ổn định khoảng 4 triệu
ha đất có điều kiện sản xuất lúa, giữ vững an ninh lương thực với sản lượng
lương thực có hạt khoảng 40 triệu tấn vào năm 2010; có các giải pháp thuỷ lợi
hiệu quả phục vụ cho 3 triệu ha cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm,
khoảng 1,2 triệu ha cây công nghiệp hàng năm; cung cấp nước cho các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề nông thôn, cung cấp nước sạch
cho cư dân nông thôn; xây dựng các hệ thống cung cấp nước để làm muối
chất lượng cao và nuôi trồng thuỷ, hải sản với qui mô lớn; xử lý nước thải từ
các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ các làng nghề, từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp dịch vụ ở nông thôn.
Do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên tỉnh Tuyên Quang có hai
vùng khí hậu có nét riêng biệt: vùng phía Bắc có mùa đông kéo dài, nhiệt
độ thấp, mùa hè mưa nhiều hơn; vùng phía Nam khí hậu đa dạng hơn,
mùa đông ngắn hơn, mùa hè nóng hơn và thường có mưa dông. Mưa dông
với cường độ lớn thường gây ra những trận lụt kéo dài nhiều ngày, đôi khi
có cả lũ quét, gây nhiều tổn thất cho nhân dân địa phương. Các hiện tượng
thời tiết khí hậu đặc biệt tuy ít xảy ra nhưng những tác động của nó cũng


2

gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp
và cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.

Hiện nay tỉnh Tuyên Quang có 2.870 công trình thủy lợi, trong đó có
trên 2.700 công trình thủy lợi có năng lực tưới từ 1 ha trở lên, đảm bảo tưới
chắc cho 38.144 ha/44.707 ha lúa hai vụ. Cùng với hiện tượng biến đổi khí
hậu dẫn đến lượng mưa giảm, phân bố không đều và sự thay đổi cơ cấu mùa
vụ, diện tích cây vụ 3 ngày càng tăng, hệ số quay vòng đất tăng lên dẫn đến
hiện nay lượng nước cần dùng để tưới cho 1ha tăng từ 1,2 đến 1,4 lần so với
giai đoạn 2006-2010 (theo kết quả tính toán phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND
ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Tuyên Quang). Theo kết quả tính toán cân
bằng nước nhìn chung nguồn nước đến các công trình cơ bản đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do ảnh hưởng tác động của biến đổi
khí hậu; tình hình khí tượng, thủy văn có những diễn biến bất thường: lượng
mưa, dòng chảy trong lưu vực nhỏ hơn so với trung bình nhiều năm và phân
bố không đều; chủ yếu tập trung vào mấy tháng mùa lũ; các tháng còn lại rất
ít mưa, hoặc lượng mưa không đáng kể đã gây nên hiện tượng hạn hán vào
mùa khô trên diện rộng và lũ lụt vào mùa mưa.
Trong năm 2014 nói chung và 6 tháng cuối năm 2014 nói riêng để đảm
bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp từ các công trình thủy lợi các địa
phương, các ban quản lý công trình thủy lợi bằng các nguồn vốn tích cực sửa
chữa nâng cấp công trình thủy lợi, nạo vét, kiên cố hóa kênh mương đảm bảo
các công trình từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả tưới.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang” nhằm góp phần đưa ra được những giải pháp tích cực để quản
lý khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, từng bước nâng


3


cao đời sống kinh tế của người dân sản xuất nông nghiệp, thủy sản và những
ngành kinh tế khác sử dụng nước từ công trình thủy lợi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao công tác quản lý, khai thác có hiệu quả công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Nhằm đánh giá được thực trạng hệ thống công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang về: Số lượng, quy mô, tổ chức quản lý, hiệu quả sử
dụng cũng như những thuận lợi khó khăn trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
trong quản lý khai thác các công trình thủy lợi đạt hiệu quả góp phần phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng các công trình
thủy lợi, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Tuyên Quang bền vững. Vì vậy, đề tài có giá
trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời
góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên
quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
về quản lý khai thác công trình thủy lợi, giúp hệ thống các Ban quản lý công
trình thủy lợi cấp xã nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm trong việc quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lý luận về thuỷ lợi và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
1.1.1.1. Một số khái niệm về thuỷ lợi, thuỷ nông, hệ thống, thuỷ nông, công
trình lấy nước, hệ thống kênh mương.
* Thuỷ lợi: Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức
con người trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục vụ lợi
ích của mình. Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt
và nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Thủy lợi
trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên
nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông
nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất
vật nuôi cao. Các nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng
trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng
suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô
phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của
công trình). Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mô các
công trình thuỷ lợi. Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường
phân chia thuỷ lợi thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ [15].


5


* Thủy nông: Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp được gọi là thủy nông. Sản phẩm của công trình thủy nông là
nước tưới, nước tưới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với xản xuất
nông nghiệp.
* Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nước
từ nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước
thừa trên đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy
nước tưới tiêu và các công trình phục vụ trên hệ thống đó.
* Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là
nước sông ngòi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà
máy công nông nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các
điều kiện địa hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các công trình lấy nước có thể
xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về
khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là công
trình đầu mối của hệ thống tưới [15].
* Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống
tiêu. Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về
phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong
khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt
ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra khu vực chứa nước. Theo tiêu chuẩn
thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ thống kênh tưới
được phân ra như sau: - Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1. Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2. Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3. Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối
cùng. - Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố
định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.


6

1.1.1.2. Khái niệm về khai thác công trình thuỷ lợi:
Khai thác các công trình thuỷ lợi: Là một quá trình vận hành, sử dụng

và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát
nước đúng kế hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu
vực tưới tiêu và xã hội [15].
1.1.1.3. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân.
Hơn 60 năm qua, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước, ngành
thuỷ lợi đã để lại những ấn tượng sâu sắc thông qua hiệu quả đóng góp của
ngành cho các lĩnh vực như hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bằng việc tăng diện
tích đất được tưới, tiêu, nước cấp thuỷ sản, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu
gạo và thuỷ sản hàng đầu thế giới. Hiệu quả của thuỷ lợi không chỉ có những
kết quả tính được thông qua thu nhập, mà còn có những kết quả to lớn khác
cho cả cộng đồng. Đó là những tác động tích cực về mặt xã hội, môi trường,
cuộc sống của nông dân và bộ mặt nông thôn mới, góp phần ổn định kinh tế
và đời sống cũng như nâng cao văn hoá xã hội của nhân dân.
Với các hệ thống thuỷ lợi hiện có, tổng năng lực thiết kế tưới của các
hệ thống bảo đảm cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Về diện tích gieo
trồng được tưới, theo báo cáo của các địa phương, năm 2012, tổng diện tích
đất trồng lúa được tưới, tạo nguồn nước tưới đạt 7 triệu ha, trong đó vụ Đông
Xuân: 2,99 triệu ha, vụ Hè Thu: 2,05 triệu ha; vụ Mùa: 2,02 triệu. Tỷ lệ diện
tích được tưới bằng tự chảy chiếm gần 61%, còn lại là diện tích được phục vụ
tưới bằng bơm dầu, bơm điện và hình thức khác. Hàng năm, các hệ thống
thuỷ lợi còn phục vụ tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp. Tạo
nguồn cho 1,3 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6
triệu ha. Tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ
m3 nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp.


7


Hệ thống thuỷ lợi đã góp phần làm giá trị sản lượng nông nghiệp trên
một đơn vị diện tích đất canh tác tăng, tạo nên những cánh đồng 50 triệu
đồng/ha, thậm chí còn cao hơn nữa nhờ được tưới, tiêu chủ động và đầu tư
ngày càng cao về giống và vật tư kỹ thuật. Ở Vùng đồng bằng sông Hồng, hệ
thống thuỷ lợi đã góp phần đảm bảo điều tiết lũ cho hạ du, làm cho các đợt lũ
giảm đi đáng kể. Những năm gặp điều kiện thời tiết hạn hán, hệ thống thuỷ lợi
cũng đã góp phần giảm thiểu đáng kể những vùng diện tích chịu hạn, góp
phần ổn định sản xuất, nâng cao sản lượng cây trồng cho người dân trong
vùng. Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các hệ thống thuỷ lợi Đồng Tháp
Mười, Ô Môn Xà No, Nam Măng Thít, Tứ Giác Long Xuyên, Tây sông Hậu,
Quản Lộ- Phụng Hiệp, Gò Công, hệ thống đê ngăn mặn ở Sóc Trăng, đập cao
su Trà Sư, Tha La đã chủ động một phần trong việc chống lũ, ngăn mặn, giữ
ngọt, mở rộng diện tích đất lúa thêm hàng nghìn ha gieo trồng [18].
Các hệ thống công trình thuỷ lợi còn tạo điều kiện phát triển đa dạng
hoá cây trồng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng hiệu suất sử
dụng đất, phân bố lại nguồn nước tự nhiên, cải tạo đất, cải tạo môi trường
theo chiều hướng có lợi cho sản xuất và sinh hoạt, đã tạo điều kiện để định
canh, định cư, giảm nạn đốt rừng làm nương của đồng bào miền núi. Bên
cạnh đó chăn nuôi cũng phát triển đa dạng phong phú theo hướng hiệu quả
kinh tế cao. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây
trồng, vật nuôi như lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông
Hồng, cao su và cà phê ở Miền Đông Nam bộ, Tây nguyên, chè ở trung du và
miền núi phía Bắc... Cây màu lương thực, nhất là ngô đã tăng diện tích lên.
Cây công nghiệp hàng năm và lâu năm, cây ăn quả cũng được phát triển
nhanh cả về diện tích và sản lượng.
Nhiều hệ thống thuỷ lợi đã góp phần cải tạo môi trường sinh thái, tạo
nên những cảnh quan đẹp phục vụ du lịch như hồ Suối Hai, Đồng Mô - Ngải


8


Sơn, Đại Lải, Núi Cốc, Dầu Tiếng… Một số hệ thống thuỷ lợi được đầu tư đã
làm cho các vùng đất khô cằn trở thành những vùng đất trù phú, có điều kiện
để người dân sinh hoạt, canh tác, thể hiện rõ nét như các hệ thống thuỷ lợi các
tỉnh duyên hải miền Trung và vùng Đông Nam bộ như Dầu Tiếng (Tây Ninh),
hệ thống thuỷ lợi Sông Quao, Cà Giây (Bình Thuận)... Tỷ lệ dân cư nông thôn
được cấp nước hợp vệ sinh ngày càng tăng, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền
núi và vùng đồng bằng sông Cửu Long [18].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các mô hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta hiện nay
Để quản lý, vận hành tốt các hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có phục
vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội, trên phạm vi cả nước đã có
một hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi khép kín từ Trung ương đến địa phương
(thực hiện chức năng quản lý Nhà nước) và từ đầu mối đến mặt ruộng (thực
hiện nhiệm vụ quản lý công trình).
* Mô hình quản lý nhà nước
+ Mô hình quản lý nhà nước cấp Trung ương:
Thực hiện Chỉ thị số 1268/CT-BNN-TL ngày 12/5/2009 của Bộ NN &
PTNT về việc tăng cường công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi,
UBND các tỉnh thành phố (sau đây gọi tắt cấp tỉnh) trong cả nước đã triển
khai thực hiện chủ trương kiện toàn và củng cố các chi cục thủy lợi để thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước cơ bản thống nhất, ở cấp
tỉnh có Chi cục Thủy lợi, ở các tỉnh không thành lập Chi cục phòng chống lụt
bão và quản lý đê điều thì Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm thêm chức năng
phòng chống lụt bão, quản lý đê điều (xem sơ đồ đồ1.1).


ii


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung, NCS. Trần Thị Bích Hồng và các thầy, cô
giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của quý thầy, cô và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


10

NN&PTNT. Tổng cục Thủy lợi thành lập Vụ Quản lý công trình thủy lợi để
tham mưu cho Tổng cục thực hiện chức năng này.
Sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở Trung ương kéo theo sự thay đổi về tổ chức quản lý nhà nước về
thuỷ lợi ở địa phương từ tỉnh đến huyện và xã.
+ Mô hình quản lý nhà nước cấp tỉnh:
- Trước năm 2008, ở cấp tỉnh, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác công trình thủy lợi
được quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT/BNN-BNV của liên

Bộ NN & PTNT - Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, do các quy định này chỉ mang tính
hướng dẫn, không bắt buộc nên các mô hình tổ chức quản lý nhà nước ở các
địa phương rất khác nhau. Một số địa phương thành lập phòng quản lý nhà
nước về thuỷ lợi nhưng chủ yếu làm chức năng thẩm định xây dựng cơ bản về
thuỷ lợi, không tham mưu giúp Sở làm tốt chức năng quản lý nhà nước về
chuyên ngành quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vì thế, lĩnh vực quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương chưa được đẩy mạnh, nhất là
tổ chức quản lý chưa được củng cố, phát triển để đáp ứng được yêu cầu hiện
tại và tương lai.
- Chức năng, nhiệm vụ của mô hình Chi cục Thủy lợi giữa các địa
phương, vùng miền trong cả nước có sự khác biệt đáng kể. Đối với các Chi
cục Thuỷ lợi vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ chức năng quản lý nhà nước về
thuỷ lợi không bao gồm chức năng quản lý nhà nước về đê điều và phòng
chống lụt bão. Trong khi đó các Chi cục Thuỷ lợi ở các vùng gồm Miền núi
phía Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long đều có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi bao
gồm cả quản lý đê điều và phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.


11

- Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLTBNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ - Bộ NN & PTNT, cơ quan
chuyên môn về quản lý, khai thác công trình thủy lợi đã cơ bản được kiện
toàn, hoàn thiện. Đến nay, cả nước đã có 62/63 tỉnh, thành phố thành lập Chi
cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT với chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV (riêng chỉ còn tỉnh Đồng Nai là chưa thành lập
Chi cục Thủy lợi mà đang còn duy trì Phòng Thủy lợi trực thuộc Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN& PTNT).
+ Mô hình quản lý nhà nước cấp huyện:

- Ở cấp huyện, chức năng quản lý nhà nước về khai thác công trình
thủy lợi phần lớn được giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
một số nơi giao cho Phòng Kinh tế nông nghiệp.
- Hiện nay, số lượng cán bộ có trình độ đào tạo về thủy lợi làm việc tại
các phòng nêu trên rất ít, theo điều tra tại 528 đơn vị cấp huyện chỉ có 407
đơn vị được bố trí ít nhất 1 người có chuyên môn thủy lợi, còn lại 121 đơn vị
chưa có cán bộ chuyên môn thủy lợi (chiếm 23%).
- Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cán bộ phụ trách thuỷ lợi còn
chưa cao, vẫn còn trên 40% cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp. Trong khi
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp huyện là rất nặng nề. Với tổ
chức biên chế và năng lực hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa-hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
+ Mô hình quản lý nhà nước cấp xã:
- Ở cấp xã, hầu hết uỷ ban nhân dân mỗi xã hầu hết đều cử 01 cán bộ
bán chuyên trách phụ trách công tác thuỷ lợi, trong đó có nhiệm vụ quản lý
khai thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên, phần lớn các cán bộ này ít có kinh


12

nghiệm về quản lý, năng lực còn hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước
ở cấp cơ sở thấp, thậm trí nhiều nơi buông lỏng.
+ Mô hình quản lý khai thác các công trình thủy lợi:
Tổ chức bộ máy quản lý vận hành công trình thủy lợi khá đa dạng, với
nhiều mô hình quản lý khác nhau.
Ở cấp tỉnh, tính đến nay cả nước có 92 doanh nghiệp (trong đó có 3
doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và 89 doanh nghiệp thuộc
các tỉnh), 2 Ban quản lý (Tuyên Quang và Kon Tum), 4 Trung tâm (Long An,
Bạc Liêu, Vũng Tàu và Lâm Đồng), 4 Chi cục Thủy lợi (hoặc Chi cục Thủy

lợi và Phòng chống lụt bão) kiêm nhiệm nhiệm vụ quản lý khai thác công
trình (Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang và Cà Mau) (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
cấp tỉnh
TT

Vùng

1 Đồng bằng sông Hồng

Loại hình tổ chức QLKTCT thủy lợi
Số
Doanh Trung
Ban Chi cục Số tỉnh
tỉnh
nghiệp
tâm Quản lý thủy lợi chưa có
11

36

0

0

0

2 Trung du và MN phía Bắc 14

18


0

1

0

3 Bắc Trung Bộ và DHMT

14

24

0

0

0

4 Tây Nguyên

5

3

1

1

0


5 Đông Nam Bộ

6

5

1

0

0

6 Đồng bằng SCL

13

6

2

0

4

2

63

92


4

2

4

4

Tổng

2

(Nguồn: Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang tháng 12/2012)
Ghi chú: Trong số các doanh nghiệp có 3 công ty trực thuộc Bộ Nông
nghiệp & phát triển nông thôn.
Tuy các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở các
tỉnh trong cả nước chưa thống nhất, nhưng tự trung lại có 3 mô hình tổ chức
quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ yếu sau đây (xem Sơ đồ 1.2).


13

----------------------------------------------------------------------------------------------

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Mô hình 1 (Mô hình Doanh nghiệp). Mô hình này thường áp dụng để
quản lý các hệ thống thủy lợi vừa và lớn. Theo mô hình này Nhà nước thành
lập Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi và giao nhiệm vụ quản
lý Công trình thủy lợi từ đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng. Thông thường

mỗi tỉnh thành lập 1 công ty (31/50 tỉnh, chiếm 62%); 5 tỉnh thành lập 2 công
ty (2/50 chiếm 4%), 17 tỉnh còn lại có số công ty khá nhiều, nhiều nhất là các
tỉnh Nghệ An và Nam Định có 7 công ty (14/89, chiếm 16 % cả nước), sau
đến là Bắc Giang và Hải Phòng mỗi tỉnh có 5 công ty. Đối với các tỉnh chỉ
thành lập một công ty thì ở các huyện có các đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp,
Chi nhánh, Cụm, Trạm. Từ sau cống đầu kênh nội đồng do các tổ chức hợp
tác dùng nước quản lý như Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Ban quản lý, Ban
nông nghiệp xã, Tổ hợp tác, Tổ đội thủy nông.
- Mô hình 2 (Chi cục Thủy lợi). Ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long thường không thành lập các doanh nghiệp mà giao luôn cho Chi cục
Thủy lợi (hoặc Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão) quản lý. Theo mô
hình này, ở các huyện thường thành lập các trạm trực thuộc Chi cục Thủy lợi


14

làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi. Thông thường Chi cục
Thủy lợi quản lý nhân sự, nhưng giao về các Phòng Nông nghiệp huyện cùng
hoạt động. Kinh phí trả lương cho số cán bộ này được tính riêng thành một
khoản trong nguồn kinh phí cấp về cho Chi cục Thủy lợi. Phần công trình
thủy lợi nội đồng do các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý như Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, Ban quản lý, Ban nông nghiệp xã, Tổ hợp tác, Tổ đội
thủy nông.
- Mô hình 3 (Trung tâm hoặc Ban). Ở một số tỉnh không thành lập các
doanh nghiệp (hoạt động theo Luật doanh nghiệp) mà thành lập Trung tâm
Quản lý KTCTTL hoặc Ban Quản lý KTCTTL (hoạt động theo đơn vị sự
nghiệp) Mô hình này thường áp dụng các tỉnh không có các hệ thống thủy lợi
quy mô lớn. Tương tự như mô hình doanh nghiệp, các đơn vị quản lý công
trình thủy lợi từ đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng. Ở các huyện có các
đơn vị trực thuộc như Cụm, Trạm. Từ sau cống đầu kênh nội đồng do các tổ

chức hợp tác dùng nước quản lý như Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Ban
quản lý, Ban nông nghiệp xã, Tổ hợp tác, Tổ đội thủy nông.
Trong số 92 doanh nghiệp thuộc 50 tỉnh thành phố trong cả nước, loại
hình công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi là chủ yếu 89/92
(chiếm 96,7%), loại hình Công ty cổ phần 2/92 (chiếm 2 %), loại hình Công
ty mẹ con 1/92 (chiếm 1 %) và loại hình Công ty TNHHMTV trực thuộc
Công ty cổ phần 1/92 (chiếm 1 %) như ở Bình Dương, Bắc cạn.
Ngoài các mô hình chủ yếu trên đây, trong thực tế có tỉnh vừa có tổ chức
trực thuộc UBND tỉnh (Doanh nghiệp, Trung tâm) vừa có tổ chức Quản lý
KTCTTL trực thuộc huyện. Trung tâm, Trạm, Ban trực thuộc huyện (hoạt động
như đơn vị sự nghiệp) như Lâm Đồng, Thanh Hóa, Yên Bái, An Giang,...
Hiện vẫn còn 4 tỉnh không thành lập tổ chức Quản lý khai thác công
trình thủy lợi ở cấp tỉnh (Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp).


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Các mô hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
hiện nay ............................................................................................................. 8
1.2.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang và
Đánh giá kết quả quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................. 18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến các công trình thủy lợi ... 29


16

Bảng 1.3: Số cán bộ, công nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở các vùng trong cả nước (2008-2012)
TT

Các vùng trong cả nước

Năm 2008

Năm 2012

Tăng/Giảm

(người)


(người)

(người)

1

Đồng bằng sông Hồng

11.765

13.086

1.321

2

Miền núi phía Bắc

2.333

2.490

157

3

Bắc Trung Bộ

4.253


4.223

-30

4

Duyên hải miền Trung

1.432

2.413

981

5

Tây Nguyên

472

674

202

6

Đông Nam Bộ

1.547


836

-711

7

Đồng bằng sông Cửu Long

769

734

-35

22.571

24.456

1.885

Tổng cộng

(Nguồn: Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang tháng 12/2012)
+ Mô hình tổ chức Hợp tác dùng nước
Theo điều tra của Liên Minh HTX, tính đến 30/6/2010 cả nước có
18.244 Hợp tác xã (HTX) và 360.000 Tổ hợp tác (THT). Trong đó HTX dịch
vụ nông nghiệp là 8.918 (48,9 %), THT là 100.000 (chiếm 27,7 %), các HTX
thu hút khoảng 6,9 triệu xã viên, hộ xã viên; bình quân một HTX có 795 xã
viên, hộ xã viên. Trong các HTX dịch vụ nông nghiệp thì hoạt động cung cấp

dịch vụ tưới tiêu là chủ yếu (7179 HTX, chiếm 80,5%), ngoài ra còn cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ sản xuất (57% có cung cấp dịch vụ bảo vệ thực vật, 46,2%
có dịch vụ cung ứng vật tư phân bón, 46,3% có dịch vụ khuyến nông, 43,2%
có dịch vụ điện, 38% có dịch vụ khoa học kỹ thuật, 15% có dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm, 15,1% có dịch vụ tín dụng nội bộ...).
Theo tổng hợp của Tổng cục Thủy lợi, tính đến 30/11/2012, cả nước có
16.238 tổ chức Hợp tác dùng nước, loại tổ chức theo hình thức Hợp tác xã là
6.270 tổ chức và Tổ hợp tác là 8.314. Như vậy sau hơn một năm đã giảm đi
909 Hợp tác xã (xem Bảng 1.4)


×