Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP ĐỒNG PHẦN PHI KIM LỚP 10 – CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.3 KB, 139 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HÓA HỌC

HUỲNH THỊ THÚY HẰNG

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC HỢP ĐỒNG PHẦN PHI KIM LỚP 10 –
CƠ BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bình Định – Năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC HỢP ĐỒNG PHẦN PHI KIM LỚP 10 –
CƠ BẢN

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Kim Ánh

Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Thúy Hằng


Lớp

: Sư phạm Hóa K35

Niên khóa

: 2012 - 2016

Bình Định – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy, cô là giảng viên của
Khoa Hóa học - Trường Đại học Quy Nhơn đã tận tình giảng dạy, mở rộng và
làm sâu sắc kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình em học tập và nghiên
cứu tại trường.
Đồng thời, em cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim
Ánh – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn là chỗ dựa tinh thần vững
chắc tạo điều kiện cho em thực hiện tốt khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều sơ sót, kính mong Quý thầy
cô góp ý để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................10
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................11
Phần

1

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu.............................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
4. PHẠM VI, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................3
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.....................................................................4
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................4
Phần

2

NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương

1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG.....5
1.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC..................5
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực. [3, 12]................................................5
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?...........................................5


1.1.1.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực....5
1.1.1.3. Một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng tích cực................7
1.1.2. Quan điểm về dạy học phân hóa.......................................................10
1.1.2.1. Dạy học phân hóa là gì? [11].....................................................10
1.1.2.2. Các yếu tố có thể sử dụng trong lớp học phân hóa....................11
1.1.2.3. Các đặc điểm của một lớp học phân hóa....................................11
1.2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................................13
1.2.1. Khái niệm .........................................................................................13
1.2.2. Bản chất dạy học theo hợp đồng.......................................................13
1.2.3. Quy trình thực hiện dạy học theo hợp đồng......................................14
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo hợp đồng.........22
1.2.4.1. Ưu điểm......................................................................................22
1.2.4.2. Hạn chế.......................................................................................23
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HỢP
ĐỒNG Ở TRƯỜNG THPT.............................................................................24
1.3.1. Đối với giáo viên...............................................................................24
1.3.2. Đối với học sinh................................................................................25
Chương

2

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG TRONG DẠY

HỌC PHẦN PHI KIM – HÓA HỌC 10 CƠ BẢN.........................................25
2.1. PHÂN TÍCH CHƯƠNG “NHÓM HALOGEN” HÓA HỌC LỚP 10 - CƠ
BẢN................................................................................................................26
2.1.1. Vị trí của chương [1].........................................................................26
2.1.2. Đặc điểm về nội dung của chương....................................................26
2.1.2.1. Phân phối chương trình..............................................................26


Bảng

2.1.

Phân

phối

chương

trình

chương

“Nhóm

halogen”

Hóa học lớp 10 – cơ bản..................................................................................26
2.1.2.2. Mục tiêu của chương [2], [10], [14]...........................................27
2.1.3. Áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng vào chương “Nhóm
halogen” Hóa học 10 – Cơ bản....................................................................28

2.1.3.1. Bài 26: Luyện tập Nhóm halogen..............................................28
2.1.3.2. Bài 27: Bài thực hành số 2 Tính chất hóa học của khí clo và hợp
chất khí của clo........................................................................................46
2.1.3.3. Bài 28: Bài thực hành số 3 Tính chất hóa học của Brom và Iot.53
2.2. PHÂN TÍCH CHƯƠNG “OXI – LƯU HUỲNH” HÓA HỌC LỚP 10 –
CƠ BẢN..........................................................................................................60
2.2.1. Vị trí của chương...............................................................................60
2.2.2. Đặc điểm về nội dung của chương....................................................60
2.2.2.1. Phân phối chương trình..............................................................60
Bảng 2.2. Phân phối chương trình Chương “Oxi – Lưu huỳnh”
Hóa học 10 – cơ bản........................................................................................60
2.2.2.2. Mục tiêu của chương..................................................................61
2.2.3. Áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng vào chương “Oxi –
Lưu huỳnh” Hóa học 10 – Cơ bản...............................................................63
2.2.3.1. Bài 34: Luyện tập Oxi và Lưu huỳnh.........................................63
2.2.3.2. Bài 31: Bài thực hành số 4 Tính chất của Oxi, Lưu huỳnh........80
2.2.3.3. Bài 35: Bài thực hành số 5 Tính chất các hợp chất của Lưu
huỳnh.......................................................................................................88
Chương

3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................................96
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................96
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm........................................................96


3.1.2. Nhiệm vụ thực hiện...........................................................................96
3.2. KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................96
3.2.1. Lựa chọn địa bàn, đối tượng và thời gian thực nghiệm.....................96

3.2.1.1. Địa bàn thực nghiệm..................................................................96
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm..............................................................96
3.2.1.3. Thời gian thực nghiệm...............................................................97
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm.................................................................97
3.2.3. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm..................................................97
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm......................................................................97
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................98
3.3.1. Kết quả đánh giá của giáo viên và học sinh......................................98
3.3.1.1. Kết quả điều tra giáo viên..........................................................98
3.3.1.2. Kết quả điều tra học sinh............................................................99
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò học sinh...............................................................99
3.3.2. Thống kê kết quả.............................................................................100
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................100
3.3.3. Xử lý số liệu thực nghiệm...............................................................100
- Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học
theo thứ tự sau:..........................................................................................101
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích
bài kiểm tra 15’.............................................................................................103
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút...................................105
Hình 3.2. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh bài kiểm tra 15’....105
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích
bài kiểm tra 1 tiết...........................................................................................105
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết.......................................106
Hình 3.4. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh bài kiểm tra 1 tiết. 107


Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập. (đơn vị: %).................................107
Bảng 3.6. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả 2 bài kiểm tra...........................107
3.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................108
3.3.4.1. Kết quả điều tra........................................................................108

3.3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................108
Phần

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................110
1. KẾT LUẬN...............................................................................................110
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................112
PHỤ LỤC...........................................................................................................i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
DH
DHPH
ĐT
GD
GV
HS
PP
PPDH
PTHH
SGK
THPT
TN
TNSP

DIỄN NGHĨA

Đối chứng
Dạy học
Dạy học phân hóa
Đào tạo
Giáo dục
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tên bảng
Phân phối chương trình chương “Nhóm Halogen” Hóa

học 10 – cơ bản.
Phân phối chương trình chương “Oxi – Lưu huỳnh” Hóa
học 10 – cơ bản.
Kết quả thăm dò học sinh
Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm
Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra 15 phút
Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra 1 tiết
Bảng phân loại kết quả học tập (đơn vị %)
Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả 2 bài kiểm tra

Trang
26
60
100
101
105
107
109
109


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
3.1
3.2
3.3
3.4


Tên hình

Trang

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút
Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh bài kiểm

105

tra 15 phút
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh bài kiểm
tra 1 tiết

105
107
107


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa để trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với khu vực và thế
giới. Do vậy nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho ngành GD và ĐT là xây dựng một
nền GD Việt Nam hiện đại, khoa học và dân tộc, thích hợp với nền kinh tế thị
trường Xã Hội Chủ Nghĩa, có khả năng hội nhập quốc tế. Nền GD này phải
đào tạo ra con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả

năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kĩ năng
nghề nghiệp. Để đạt được điều đó thì cần có sự chuyển biến toàn diện và
mạnh mẽ trong việc đổi mới GD và ĐT.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp HS:
Phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; ….(Luật giáo dục 2005). Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột
phá là đổi mới PPDH từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo
“phương pháp dạy học tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi,
khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin,…HS tự mình hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật
lao động khoa học, dạy cách học.Với bộ môn Hóa học thì định hướng đổi mới
PPDH cũng được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh
trở thành chủ thể hoạt động sáng tạo trong giờ học; để HS tự chiếm lĩnh kiến
thức, kĩ năng về hóa học bằng nhiều biện pháp .


2

Như vậy các PPDH phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
người học. Tuy nhiên mỗi HS đều có những phong cách học tập khác nhau.
Làm thế nào để giúp HS hiểu sâu và có cảm giác thoải mái trong học tập, HS
được giao và thực hiện trách nhiệm của mình. PPDH theo hợp đồng là
phương pháp được nghiên cứu dựa trên quan điểm “ Phong cách học tập” và
“Dạy học phân hóa” đáp ứng được những yêu cầu trên. Từ lí do đó tôi đã
chọn đề tài: “ Nghiên cứu, áp dụng phương pháp dạy học hợp đồng phần phi
kim lớp 10 – cơ bản”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và áp dụng PPDH theo hợp đồng nhằm giúp HS hiểu sâu,
hiểu rõ hơn nội dung bài học. Sau khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu,
HS sẽ ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc lĩnh hội kiến thức.
Nhờ đó hiệu quả học tập sẽ được nâng cao bền vững, tăng cường hợp tác
giữa HS với HS, HS tham gia ở mức cao nhất và có cảm giác thoải mái trong
học tập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về PPDH theo hợp đồng:
+ Tổng quan về lý thuyết dạy học theo hợp đồng.
+ Nguyên tắc áp dụng, xây dựng, tổ chức dạy học theo hợp đồng.
+ Áp dụng PPDH theo hợp đồng vào các bài dạy cho HS THPT.
- Thiết kế kế hoạch dạy học theo PPDH theo hợp đồng cho các bài học
phần “Phi kim” Hóa học 10 – cơ bản.
- Nghiên cứu cách áp dụng và thực hiện đối với HS THPT
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm:
+ Thử nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng PPDH
theo hợp đồng cho HS THPT.


3

+ Xử lí thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hóa học lớp 10 – cơ bản ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế kế hoạch dạy học theo PPDH theo hợp đồng phần “Phi kim”
Hóa học lớp 10 – cơ bản, nghiên cứu cách áp dụng vào các bài học để nâng
cao tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tiếp thu kiến thức

của HS.
4. PHẠM VI, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu: Phần “Phi kim”- SGK Hóa học lớp 10 THPT
chương trình cơ bản.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và
các tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình và SGK Hóa học 10 THPT – cơ bản.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ đề tài, nghiên cứu tìm hiểu sâu PPDH theo hợp
đồng và sử dụng kết hợp các PP thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải
quyết vấn đề, PP trực quan,…khi nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát, trò chuyện với HS nhằm tìm hiểu các PPDH được áp dụng
tại các trường THPT hiện nay và mức độ tiếp thu của HS.
+ Tham khảo ý kiến của GV về kinh nghiệm dạy học và các PPDH.


4

+ Điều tra thăm dò trước và sau TNSP.
+ Nghiên cứu khả năng áp dụng PPDH theo hợp đồng vào thực tiễn, khả
năng hoạt động, chiếm lĩnh tri thức của HS thông qua PPDH theo hợp đồng.
- Phương pháp TNSP:
+ Tổ chức dạy học thực nghiệm đối với HS lớp 10 THPT – cơ bản theo
PPDH theo hợp đồng.
+ Đánh giá hiệu quả áp dụng PPDH theo hợp đồng vào các bài dạy nhằm

nâng cao hiệu quả học tập của HS.
- Phương pháp toán học: Xử lý kết quả TN bằng toán học thống kê.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu áp dụng PPDH theo hợp đồng một cách hợp lí và có phối hợp với
các PPDH tích cực khác sẽ làm cho bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học
sinh hơn. Đồng thời góp phần nâng cao năng lực nhận thức, tự học, tích cực
chủ động học tập của học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học hóa ở
trường THPT.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo; khóa luận
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo hợp đồng.
Chương 2: Áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong dạy học
phần “Phi kim” Hóa học 10 – cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


5

Phần 2
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
1.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực. [3, 12]
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
PPDH tích cực là những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học. [12]
Trong dạy học tích cực, các hoạt động học tập được tổ chức, được định

hướng bởi GV, người học tích cực tham gia vào các quá trình tìm kiếm, khám
phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và năng lực sáng tạo. Trong dạy
học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp
ở mức độ cao.
1.1.1.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực có những đặc điểm sau:
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Hoạt động học tập của HS được đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó nắm được kiến thức kĩ năng
mới. Như vậy theo hướng này GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn
hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức ở HS.


6

b. Thông qua việc dạy và học, giáo viên rèn cho học sinh phương pháp tự học
GV phải dạy cho HS phương pháp học tập thế nào là tốt, cốt lõi của
phương pháp học đó là phương pháp tự học. Nếu rèn được cho HS có được kĩ
năng và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học hỏi và khơi dậy trong họ
sự quyết tâm chinh phục kiến thức. Vì vậy ngày nay, GD luôn đề cao vấn đề
chủ động, sáng tạo. Điều này sẽ dẫn đến sự chuyển biến từ học một cách thụ
động sang học một cách chủ động.
c. Học tập cá nhân gắn liền với học tập hợp tác
Trong một lớp học, khả năng tư duy của các HS là không giống nhau. Vì
vậy, khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường
độ, tiến độ làm việc. Do đó đòi hỏi mỗi HS phải thực sự cố gắng, tự giác đánh
giá đúng mức độ tư duy của bản thân để hoạt động có hiệu quả. Với những
nhiệm vụ khó, đòi hỏi mỗi cá nhân phải bộc lộ bản thân, khẳng định hay bác

bỏ mình có thể làm việc đơn lẻ hay cần phải hợp tác, thảo luận với các bạn.
Nếu cần thiết, HS có thể hợp tác với GV hướng dẫn. Mục tiêu GD hiện nay
luôn đề cao GD năng lực hợp tác.
d. Phương pháp dạy học cần chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú học tập
của học sinh
HS phải được chủ động lựa chọn vấn đề mà mình quan tâm, tự lực giải
quyết các vấn đề trong nhiệm vụ được giao và trình bày được kết quả mà
mình đã thực hiện. Việc giải quyết các vấn đề có thể được thực hiện đơn lẻ
hoặc theo nhóm. Đó chính là dạy học theo cách lấy HS làm trung tâm. Thông
qua việc dạy và học dựa trên hứng thú học tập của HS, HS sẽ phát huy được
tính tích cực, tự giác và sẽ khơi dậy sự ham mê học tập của HS, rèn cho HS
cách làm việc, phát triển tư duy, kĩ năng tổ chức, thực hiện công việc.


7

e. Đánh giá kết quả học tập cần dựa trên sự đánh giá của giáo viên và sự tự
đánh giá của học sinh
Trong dạy học truyền thống, HS là đối tượng được đánh giá và đánh giá
thông qua kết quả thi cử. Việc đánh giá đó làm HS bị thụ động, học “vẹt”, học
“đối phó” và dẫn đến tình trạng “chạy đua theo thành tích”.
Trong DH tích cực, đánh giá nhằm khẳng định kết quả học tập thực sự
của HS từ đó điều chỉnh PPDH cho phù hợp. Tự đánh giá là cách HS tự nhận
xét về sự nỗ lực và tiến bộ của bản thân, thấy được những ưu điểm và nhược
điểm của mình để có thể thay đổi để hoàn thiện. HS tự đánh giá thông qua các
tiêu chí mà GV đã đề ra, nhờ đó HS sẽ nhìn lại quá trình học tập của mình và
biết được mức độ hoàn thành các nhiệm vụ đã được giao.
Ngoài tự đánh giá, GV cũng cần tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau, đánh
giá “đồng đẳng”. Thông qua việc đánh giá như vậy HS có sự so sánh lẫn
nhau, từ đó nhìn nhận lại chính mình và điều chỉnh lại cách học tập của bản

thân cho phù hợp.
Việc đánh giá kết quả học tập của HS còn là cách giúp GV nhìn nhận lại
cách dạy của mình. Trong DH tích cực, việc đánh giá, kiểm tra không chỉ
dừng lại ở mức độ ghi nhớ, tái hiện, lặp lại kiến thức, kĩ năng mà còn phải
đánh giá ở mức độ cao hơn đó là khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp,
đánh giá và giải quyết các vấn đề, việc ứng dụng các kiến thức vào thực tiễn.
1.1.1.3. Một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng tích cực
Một số biện pháp được vận dụng để đổi mới các PPDH nhằm phát triển
khả năng nhận thức, năng lực giải quyết vẩn đề và phát triển tư duy của HS
được đặc biệt quan tâm và vận dụng một cách rộng rãi là:
*Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống như
thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng


8

cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các
PPDH này, người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng
thành thạo các kĩ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài
lên lớp như kĩ thuật đặt các câu hỏi và xử lí các câu trả lời trong đàm thoại,
hay kĩ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, bên cạnh các PPDH truyền
thống cần kết hợp các PPDH mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức
của HS trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm DH giải quyết vấn đề.
* Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức dạy học trong toàn bộ quá
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp hay sự lạm
dụng PP thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tế, hiện nay nhiều GV đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp

thuyết trình của GV với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS.
*Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm DH nhằm phát triển năng lực tư
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong tình huống
có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc
giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và PP nhận thức. DH giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có
thể áp dụng trong nhiều hình thức DH với những mức độ tự học khác nhau
của HS. Tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn
hoặc những tình huống gắn với thực tiễn.
*Vận dụng dạy học theo tình huống
Vận dụng DH theo tình huống là một quan điểm DH, trong đó việc DH
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc


9

sống. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học
chuyên môn còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức
hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề DH phức hợp góp phần khắc phục tình trạng
xa rời thực tiễn, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp,
liên môn.
*Vận dụng dạy học định hướng hành động
Vận dụng DH định hướng hành động là quan điểm DH nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm
hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay
chân. Vận dụng DH định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc
thực hiện nguyên lí GD kết hợp lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,

nhà trường và xã hội. DH dự án là một hình thức điển hình của DH định
hướng hành động.
*Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí
hỗ trợ dạy học
Phương tiện DH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong DH. Hiện nay, việc
trang bị các phương tiện DH mới cho các trường THPT từng bước được tăng
cường. Tuy nhiên, các phương tiện DH tự làm của GV luôn có ý nghĩa quan
trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội
dung DH, vừa là phương tiện DH trong DH hiện đại.
*Chú trọng phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung DH. Các PPDH đặc thù
bộ môn được xây dựng trên cơ sở lí luận DH bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là
một PPDH đặc thù trong các môn khoa học tự nhiên, PP “Bàn tay nặn bột”
đem lại hiệu quả cao trong việc dạy các môn khoa học.


10

*Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kĩ thuật DH là những cách thức hành động của GV và HS trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH. Các kĩ
thuật DH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kĩ thuật DH chung,
có những kĩ thuật đặc thù của từng PPDH. Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi trong
đàm thoại. Ngày nay, người ta chú trọng pháp triển và sử dụng các kĩ thuật
DH phát huy tính tích cực, sáng tạo như : kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép,
sơ đồ KWL, sơ đồ tư duy…
*Sử dụng các phương pháp dạy học mới
Dạy học theo dự án, dạy học kiến tạo, dạy học theo góc, dạy học theo
hợp đồng…là những PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực cho HS. Các PP

này đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tự lực, sáng tạo của HS.
Việc vận dụng các PPDH trên cũng có giới hạn nhất định. Sự vận dụng
những PPDH nhằm phát triển tư duy HS đòi hỏi thời gian và yêu cầu cao đối
với người chuẩn bị cũng như năng lực của người GV.
Tuy nhiên các PPDH nêu trên vẫn được đánh giá là PPDH tích cực đang
được ngành giáo dục nước ta quan tâm, coi đó là những định hướng trong sự
đổi mới mục tiêu, PPDH hiện nay.
1.1.2. Quan điểm về dạy học phân hóa
1.1.2.1. Dạy học phân hóa là gì? [11]
DHPH là một hình thức dạy học mà người dạy dựa vào những khác biệt
năng lực, sở thích cũng như các điều kiện học tập của mỗi cá nhân người học
để điều chỉnh cách dạy phù hợp nhằm phát triển tốt nhất cho từng cá nhân
người học đảm bảo hiệu quả giáo dục cao nhất.
DHPH có thể thực hiện ở hai cấp độ:


11

+ DHPH ở cấp độ vĩ mô: là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách
tổ chức các loại trường, lớp học khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau,
xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau.
+ DHPH ở cấp vi mô: là tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học,
một lớp học có tính đến đặc điểm của cá nhân HS; là việc sử dụng những biện
pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một chương trình và SGK.
1.1.2.2. Các yếu tố có thể sử dụng trong lớp học phân hóa
a. Phân hóa về nội dung
Trình độ nhận thức và học tập của mỗi HS khác nhau, do đó sẽ có sự
phân hóa về nội dung để phù hợp với từng đối tượng HS; có những nội dung
câu hỏi, bài tập giúp các em yếu, trung bình tiếp thu được kiến thức cơ bản;
có những câu hỏi, bài tập để các em khá, giỏi phát huy và nâng cao kiến thức.

b. Phân hóa về quá trình
Quá trình tổ chức lớp học, quá trình HS khai thác và tiếp thu kiến thức sẽ
ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS. Mỗi HS có sự khác nhau do đó cần có
những con đường khác nhau để tiếp nhận kiến thức. Phân hóa về quá trình sẽ
đảm bảo cho HS hứng thú học tập và dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức học tập.
c. Phân hóa về sản phẩm
Việc chiếm lĩnh kiến thức như thế nào cũng ảnh hưởng đến khả năng
tiếp thu và tùy thuộc vào khả năng của HS. Do vậy, cần có sự phân hóa về sản
phẩm hay là kiến thức cuối mà HS nhận được. Cùng hướng tới kiến thức cơ
bản như nhau nhưng tùy vào khả năng mà lượng kiến thức nhận được ở mỗi
nhóm HS sẽ khác nhau.
1.1.2.3. Các đặc điểm của một lớp học phân hóa
a. Phân loại đối tượng theo phong cách học
• Phong cách hăng hái
Những HS thuộc phong cách này rất thích cái mới, thích làm thử, khi


12

được giao nhiệm vụ thì hăng hái, nhiệt tình làm ngay một cách toàn tâm toàn
ý mà không cần quan tâm đến việc lập kế hoạch.
• Phong cách trầm ngâm
Những HS này thường dè dặt, kĩ tính. Họ thích quan sát, lắng nghe, thu
thập thông tin và sàng lọc một cách cẩn thận, chậm có quyết định nhưng khi
đã đưa ra quyết định thì có cơ sở chắn chắn.
• Phong cách lý thuyết
Những HS này thường sống trong một thế giới đầy ý tưởng, không bao
giờ hài lòng khi chưa hiểu thấu vấn đề và bao giờ cũng giải thích ý kiến của
mình theo những nguyên lý cơ bản. Họ rất muốn biết logic của hành động,
không thích những người có tính chủ quan, mơ hồ, hành động tự do.

• Phong cách thực dụng
Những HS này luôn muốn giải quyết vấn đề, muốn thử xem các ý tưởng
có khả thi hay không? Kết quả đến đâu? Thích thử nghiệm nhưng không thích
phân tích dài dòng, tìm hiểu lý do một cách cặn kẽ.
Bốn loại tính cách trên là cực đoan trên phương diện lý thuyết. Còn thực
tế thì phần lớn mỗi người đều có ít hoặc nhiều các loại tính cách trên, trong đó
có một loại tính cách nổi trội.
b. Các đặc điểm của dạy học phân hóa
• Dạy học các khái niệm chủ chốt và nguyên tắc cơ bản
Tất cả HS có cơ hội để khám phá và áp dụng các khái niệm chủ chốt của
bài học đang nghiên cứu. Tất cả HS hiểu được các nguyên tắc cơ bản cần cho
việc nghiên cứu bài học. Như vậy, việc dạy học/ hướng dẫn cho phép người
học phải suy nghĩ để hiểu và sử dụng những kế hoạch hành động một cách
chắc chắn, đồng thời khuyến khích HS mở rộng và nâng cao hiểu biết của
mình trong việc áp dụng những nguyên tắc và khái niệm chủ chốt.


13

Dạy học dựa trên các khái niệm và các nguyên tắc cơ bản đòi hỏi GV
cung cấp quyền học tập khác nhau. Trong các giờ học truyền thống, GV
thường yêu cầu tất cả HS cùng làm một công việc, còn trong DHPH, tất cả
các HS có cơ hội khám phá bài học thông qua các con đường và cách tiếp cận
khác nhau.
• Tiến hành đánh giá sự sẵn sàng và tiến bộ của học sinh
Tiến hành đánh giá sự sẵn sàng và tiến bộ của HS được đưa vào chương
trình học. GV không cho rằng tất cả mọi HS cần một nhiệm vụ cho từng phần
nghiên cứu, nhưng liên tục đánh giá sự sẵn sàng và quan tâm của HS, hỗ trợ
khi HS cần hướng dẫn thêm, mở rộng phát hiện của HS hoặc nhóm HS khi
các em đã sẵn sàng để học các phần tiếp theo.

• Nhóm linh hoạt luôn được sử dụng
Trong một lớp học phân hóa, HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hoặc
theo nhóm. Hoạt động học tập có thể dựa trên sở thích hay phong cách học
hoặc theo trình đô nhận thức hoặc kết hợp hai trong ba ý trên.
1.2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học theo hợp đồng là cách tổ chức học tập, trong đó
người học làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian
nhất định.
1.2.2. Bản chất dạy học theo hợp đồng
Trong dạy học theo hợp đồng: GV là người nghiên cứu thiết kế các
nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu hợp
đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của HS. HS là người nghiên
cứu hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt được mục tiêu
dạy học nội dung cụ thể.


14

Trong thời khóa biểu hàng tuần, người học sẽ có một khoảng thời gian
nhất định (thời gian thực hiện hợp đồng) để thực hiện các nhiệm vụ của mình
một cách tương đối độc lập. Người học sẽ là người chủ động xác định khoảng
thời gian và thứ tự của từng hoạt động trong hợp đồng cần thực hiện tức là
người học có thể quyết định nội dung nào cần nghiên cứu trước và có thể
dành bao nhiêu thời gian cho nội dung đó. Người học có thể quyết định tạo ra
một môi trường làm việc cá nhân phù hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã kí.
Người học phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập với
sự nỗ lực của GV hoặc của bạn học khác (nếu cần).
GV có thể chắc chắn rằng mỗi HS đã kí hợp đồng tức là đã nhận trách

nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành nhiệm vụ vào thời gian xác định theo văn bản.
1.2.3. Quy trình thực hiện dạy học theo hợp đồng
Bước 1: Chọn nội dung và quy định về thời gian
Chọn nội dung: Trước hết, GV cần xác định nội dung nào của môn học
có thể dạy học thông qua hình thức này, điều này sẽ ảnh hưởng đến số lượng
các hợp đồng phân công cho HS. Để đảm bảo đúng đặc điểm của PPDH theo
hợp đồng, HS phải tự quyết định được thứ tự các nhiệm vụ cần thực hiện để
hoàn thành bài tập được giao. Do vậy nhiệm vụ trong hợp đồng có thể chọn là
một bài ôn tập hoặc luyện tập là phù hợp nhất. Hoặc cũng có thể là các bài
thực hành mà trong đó có thể thực hiện các nhiệm vụ không theo thứ tự bắt
buộc. Các nhiệm vụ được giao cần bắt đầu từ hợp đồng đơn giản đến hợp
đồng với nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn.
GV cần xác định nội dung của hợp đồng và phương pháp sử dụng. Với
việc xác định nội dung các nhiệm vụ và xây dựng một hệ thống tổ chức có thể
khảo sát được (thẻ, ngăn kéo, thư mục, …) GV có thể để các HS xác định hầu
hết phần còn lại của hợp đồng trong giới hạn định hướng (ví dụ các nội dung


×