Ngày soạn: 10/8/2015
Tuần 01
Tiết 1
Tên bài dạy: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lý Lan
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc-hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người
mẹ.
- Phân tích một số số chi tiết tiêu biểu diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một văn bản biểu cảm.
3 Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu mái trường thân yêu.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Phiếu học tập.
2. HS: Đọc và soạn bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy- học.
1.Ổn định tổ chức (1’):
2. Kiểm tra (3'): kiểm tra Sách vở, bút mực của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: Giới thiệu bài:
GD có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của XH ở VN. Ngày nay giáo dục
đã trở thành sự nghiệp của toàn XH.
" Cổng trường mở ra" là văn bản
nhật dụng đề cập tới những mối QH
giữa gia đình, nhà trường và trẻ em.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
hiểu chung
1. Đọc.
- Đọc giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi
khi thì thầm
- GV cùng HS đọc lần lượt hết bài.
- GV chọn 2,3 chú thích SGK
2. Chú thích
- Văn bản được viết theo thể loại gì, - Thể loại: VB nhật dụng
nhân vật chính, ngôi kể ?
(- Thể loại: Bút kí- biểu cảm
- Nhân vật chínhmẹ, con.
- Ngôi kể: Thứ nhất (Người mẹ).
3. Bố cục: 2 đoạn
- CH: Văn bản chia làm mấy đoạn?
(+Đ1: Từ đầu-> năm học: Tâm
Năm học 2015-2016
1
trạng 2 mẹ con trong buổi tối trước
ngày khai giảng.
+ Đ2: Còn lại: ấn tượng tuổi thơ
qua liên tưởng của mẹ)
4. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng
- CH: VB Cổng trường mở ra tác của người mẹ trong đêm không ngủ,
giả Lí Lan viết về cái gì, việc gì ?
trước ngày khai giảng của con.
4. Củng cố(3’):
- Nhắc lại đại ý, bố cục của bài
5. Hướng dẫn học ở nhà(1’):
- Chuẩn bị nội dung còn lại
Chú ý đọc kĩ bài , trả lời câu hỏi vở bài tập
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 10/8/2015
Tuần 01
Tiết 2
Tên bài dạy: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (tt)
Lý Lan
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc-hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người
mẹ.
- Phân tích một số số chi tiết tiêu biểu diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một văn bản biểu cảm.
3 Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu mái trường thân yêu.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Phiếu học tập.
2. HS: Đọc và soạn bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy- học.
1.Ổn định tổ chức (1’):
2. Kiểm tra (3'): kiểm tra Sách vở, bút mực của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động2: HDHS Tìm hiểu văn II. Tìm hiểu văn bản.
bản
1. Tâm trạng của người mẹ và con
- CH: Đêm trước ngày khai trường, đêm trước ngày khai trường.
Năm học 2015-2016
2
tâm trạng của người mẹ và con có gì a. Tâm trạng của con:
khác nhau?
- Con: Thao thức, nhẹ nhàng, vô tư,
- CH: Tâm trạng của con, chi tiết?
giúp mẹ dọn đồ chơi, háo hức về
việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ..)
- CH: Tâm trạng của mẹ, chi tiết ?
b. Tâm trạng của mẹ.
- CH:Tại sao người mẹ không ngủ - Hồi hộp, không ngủ, suy nghĩ
được?
+ Trìu mến quan sát những việc làm
- CH: Có phải người mẹ đang trực tiếp của con ngày mai vào lớp 1.
nói với con không? Theo em , người + Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ
mẹ đang nói với ai?
đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên
( Người mẹ nhìn con ngủ như đang đến trường.
tâm sự với con nhưng là nói với chính + Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu
mình).
tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
- Cách viết này có tác dụng gì?
+ Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm,
( Làm nổi bật được tâm trạng, khắc không thể nào quên của bản thân về
hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều ngày đầu tiên đi học.
sâu kín, khó nói bằng lời trực tiếp)
- CH: Qua phân tích em thấy bà mẹ là => Người mẹ có lòng yêu thương,
người như thế nào?
tình cảm sâu nặng đối với con. Đó là
- HS đọc đoạn văn từ: Mẹ nghe nói ở phẩm chất cao đẹp của người mẹ.
Nhật-> hết
- CH: Đoạn văn thể hiện nội dung gì? 2. Vai trò của nhà trường đối với
Theo em, câu nào nói lên vai trò và sự nghiệp giáo dục:
tầm quan trọng của nhà trường đối với
Nhà trường mang lại cho các em
thế hệ trẻ?
kiến thức, đạo đức, tình cảm, đạo lý
( Ai cũng biết…sau này => Từ câu làm người.
chuyện về ngày khai trường ở Nhật,
suy nghĩ về vai trò giáo dục đối với
thế hệ tương lai)
* HS thảo luận nhóm nhỏ theo bàn
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- Cuối bài người mẹ nói: “Bước qua
cổng trường -> thế giới kỳ diệu sẽ mở
ra”. Em hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì?
- các nhóm thảo luận
- Thời gian:
- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
nhận xét, GV chuẩn kiến thức.
(Nhà trường mang lại cho các em
kiến thức, đạo đức, tình cảm, đạo lý
làm người, đem lại tương lai tốt đẹp
cho bản thân, gia đình, quê hương, đất
nước...)
- CH: Qua bài văn, em rút ra được bài
Năm học 2015-2016
3
học gì sâu sắc nhất khi nghĩ về người
mẹ của mình?
- Gọi 2-3 em đọc phần ghi nhớ (SGK).
* Hoạt động 4: Tổng kết
- HS thảo luận nhóm ( 4 nhóm)
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- CH: Qua tìm hiểu bài em khái quát
nghệ thuật, nội dung của VB ?
+ Nhóm 1,2 Tìm hiểu nghệ thuật.
+ Nhóm 3,4: Khái quát nội dung.
- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
nhận xét, GV chuẩn kiến thức.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dòng nhật kí của người mẹ
nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
2. Nội dung:
VB thể hiện tấm lòng, tình cảm
của người mẹ đối với con, đồng thời
nói lên vai trò to lớn của nhà trường
đối với c/s của mỗi con người.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
*Ghi nhớ (SGK- 9).
*Hoạt động 3: HDHS Luyện tập
III. Luyện tập.
- Có ý kiến: “Ngày khai trường vào *Bài tập
lớp1 có dấu ấn sâu đậm nhất”. Em có
tán thành không? Vì sao?
( Tuổi mẫu giáo chơi nhiều hơn học,
vào lớp 1 mới thực sự có cảm nhận đi
học. Có sách vở, ghi chép bài, nghe
thầy cô giảng -> Buổi đầu tiên đi
học).
4. Củng cố(3’):
- Qua bài văn em cảm nhận được điều gì?
- Đọc phần đọc thêm.
5. Hướng dẫn học ở nhà(1’):
- Học bài, làm bài tập 2 SGK - trang 9
- Chuẩn bị bài: Mẹ tôi.
Chú ý đọc kĩ bài , trả lời câu hỏi vở bài tập
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 10/8/2015
Tuần 01
Tiết 3
Tên bài dạy: MẸ TÔI (Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Sơ giảng về tác giả Ét môn-đô đơ A-mi-xi.
Năm học 2015-2016
4
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha khi
con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng
- Đọc- hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha 9 tac sgiar bức thư)và
người mẹ nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương và kính trọng cha mẹ.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Một số câu ca dao nói về công lao cha mẹ.
2.Học sinh: Đọc, soạn bài theo câu ca dao nói về công lao cha mẹ.
III. Tiến trình tổ chức dạy học.
1.ổn định tổ chức (1’):
2.Kiểm tra (4’):
- Câu hỏi: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trong đêm trước ngày khai
giảng giống và khác nhau như thế nào?
- Đáp án: + Mẹ: Hồi hộp, không ngủ, suy nghĩ
+ Con: Thao thức, nhẹ nhàng, vô tư.
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: HDHS Đọc, tìm hiểu I. Đọc, tìm hiểu chú thích.
chú thích
- GV hướng dẫn đọc: Cần thể hiện được 1. Đọc.
những tâm trạng buồn khổ của người
cha.
- GV đọc mẫu 1 đoạn-> gọi HS đọc, HS
khác nhận xét-> GV uốn nắn.
- GV cho h/s giải rthichs một số từ khó 2. Chú thích.
SGK.
*Hoạt động2: HDHS Tìm hiểu văn II. Tìm hiểu văn bản.
bản
1. Nhan đề văn bản “Mẹ tôi”.
- CH: Tại sao nội dung văn bản là 1 bức - Qua bức thư của người bố gửi cho
thư người bố gửi cho con nhưng lại lấy con hiện lên hình ảnh của người mẹ
nhan đề là “ Mẹ tôi”
cao cả lớn lao.
- CH: Không để người mẹ trực tiếp xuất
hiện, cách viết ấy có tác dụng gì?
( Tác giả dễ dàng mô tả, bộc lộ tình
cảm, thái độ quí trọng của người bố đối
với mẹ. Nói được tế nhị, sâu sắc những
gian khổ người mẹ giành cho con; điểm
nhìn từ người bố-> Tăng tính khách
quan cho sự việc, đối tượng được kể và
thể hiện được tình cảm, thái độ của
người kể).
Năm học 2015-2016
5
- CH: Khi con thiếu lễ độ với mẹ thái
độ của người bố đối với En-ri-cô như
thế nào?
- CH: Dựa vào đâu mà em biết điều đó?
( Lời lẽ trong thư: “Sự hỗn láo của con
như 1 nhát dao đâm…, không thể nén
được cơn tức giận…, thà rằng bố
không có con”
- CH: Lí do gì khiến bố có thái độ ấy?
( En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ
với mẹ).
- CH: Em có nhận xét gì về lời nói của
người bố khi nói với En-ri-cô?
- CH: Trước thái độ của người bố, Enri-cô cảm thấy như thế nào?
( Vô cùng xúc động).
* HS thảo luận
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- CH: Điều gì khiến En-ri-cô xúc động
khi đọc thư của bố?
*Hoạt động nhóm
-Thời gian:
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề
*Đại diện nhóm trình bày kết quả
*GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
(+ Bố ghi lại những kỷ niệm giữa hai
mẹ con.
+ Thái độ nghiêm khắc, kiên quyết.
+ Những lời nói chân thành, sâu sắc
của bố).
- CH: Theo em, vì sao người bố không
trực tiếp nói với con mà lại viết thư?
2. Thái độ của người bố đối với Enri-cô.
- Khi en-ri-cô vô lễ với mẹ
- Bố đau đớn, tức giận, buồn bã.
- Kể về t/c và sự hi sinh cao cả của
mẹ với con.
- Kiên quyết và nghiêm khắc phê
bình, nhắc nhở con.
- Lời nói chân thành, sâu sắc.
( Tình cảm sâu sắc thường tế nhị, kín đáo,
không nói trực tiếp được, viết thư chỉ nói
riêng với người mắc lỗi, vừa giữ được sự kín
đáo, tế nhị, vừa làm người mắc lỗi không mất
lòng tự trọng-> Đây là cách ứng sử trong đời
sống gia đình, nhà trường, xã hội).
- Qua bức thư, em có nhận xét gì về
tình cảm, thái độ của người bố đối với
con?
- CH: Người mẹ của En-ri-cô được nói
đến qua những chi tiết nào?
(- CH: Nhận xét gì về người mẹ của EnNăm học 2015-2016
- Cách sử sự của người bố chính là
bài học về cách ứng sử trong gia đình,
ở nhà trường và ở ngoài xã hội.
-> Tấm lòng, tình cảm sâu sắc của
người cha đối với con.
6
ri-cô thể hiện công lao của cha mẹ đối
với con cái?
- CH: Đã bao giờ em phạm lỗi với mẹ
chưa? Nếu có là lỗi gì?
- HS trả lời.
- CH: Qua văn bản em cảm nhận được
điều gì?
( Bài văn giáo dục tình yêu thương,
kính trọng cha mẹ).
- CH: Tìm các câu ca dao, câu thơ, câu
hát nói về công lao cha mẹ ?
*Hoạt động 3: Tổng kết
- CH: Khái quát NT, ND của VB ?
3. Hình ảnh người mẹ.
(…Thức đêm…mẹ sẵn sàng…có thể
ăn xin để nuôi con, hy sinh tính mạng
để cứu con…)
- Dịu dàng, hiền hậu.
- Hết lòng yêu thương con.
->Công lao của cha mẹ vô cùng to
lớn.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
- Hình thức một bức thư
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
(Giọng điệu chân thành, tha thiết
vừa nghiêm khắc vừa dứt khoát phù
hợp với tâm lý trẻ thơ).
2. Nội dung: Ca ngợi công lao to lới,
tình yêu thương sâu nặng của cha mẹ
đối với con. Khuyên răn, nhắc nhở
con cái phải kính trọng, có hiếu với
cha mẹ.
* Ghi nhớ (SGK)
- HS đọc ghi nhớ SGK
4.Củng cố (3’):
- Bài văn nói về vấn đề gì? ( Cách ứng sử giữa cha mẹ với con cái và giáo dục tình
yêu thương, kính trọng cha mẹ).
- Đọc: Thư gửi mẹ.
- Phân tích câu ca dao: “Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang”.
5.Hướng dẫn học ở nhà (2’):
- Đọc kỹ văn bản. Nắm vững phần ghi nhớ SGK.
- Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái.
- Chuẩn bị bài: Từ ghép.
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Năm học 2015-2016
7
Ngày soạn: 10/8/2015
Tuần 01
Tiết 4
Tên bài dạy: TỪ GHÉP
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ
- Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi
cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ: Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép trong nói, viết một
cách hợp lí.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên : Bảng phụ + phiếu học tập.
2.Học sinh: Đọc kỹ các VD, tìm hiểu VD theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình dạy-học.
1.Ổn định tổ chức (1’):
2. Kiểm tra: Không ( Kết hợp giới thiệu bài).
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: HDHS Ôn tập từ
ghép
- CH: Thế nào là từ ghép?
(Từ ghép là những từ phức được tạo
ra bằng cách ghép các tiếng có quan
hệ với nhau về nghĩa).
-CH:Nghĩa của các từ ghép được tạo
ra như thế nào?
( Có nghĩa cụ thể hơn hoặc có nghĩa
khái quát hơn nghĩa của mỗi đơn vị
tạo nên chúng).
*Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại từ I. Các loại từ ghép.
ghép.
1. Ví dụ1:
- GV trình chiều poer point đoạn văn - bà ngoại
Từ ghép chính phụ
- Gọi 2 HS đọc đoạn văn
- thơm phức
-CH:Trong các từ ghép: bà ngoại,
thơm phức tiếng nào là tiếng chính?
Tiếng nào là tiếng phụ bổ nghĩa cho
tiếng chính?
- CH: Từ có tiếng chính và tiếng phụ -> Từ ghép chính phụ: Có tiếng
gọi là từ ghép gì ? Hãy nhận xét về chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa
Năm học 2015-2016
8
trật tự của các tiếng trong các từ
ghép ấy? ( Chính trước- phụ sau).
- CH: Em hiểu thế nào là từ ghép
chính phụ ?
- GV trình chiều poer point đoạn văn
- Gọi 2 HS đọc đoạn văn
- CH: Các tiếng trong hai từ ghép
(quần áo, trầm bổng) ở những VD
sau có phân ra tiếng chính, tiếng phụ
không ?
- CH: Từ có các tiếng bình đẳng với
nhau về ngữ pháp gọi là từ ghép gì ?
- CH: Em hiểu thế nào là từ ghép
đẳng lập ?
- CH: Có mấy loại từ ghép? Là
những loại nào? Em hiểu thế nào về
các loại từ ghép đó?
*Hoạt động 3: HDHS Tìm hiểu
nghĩa của các từ ghép .
- GV trình chiều poer point đoạn văn
Mục I
- CH: So sánh nghĩa của từ bà ngoại
với nghĩa bà, nghĩa của từ thơm
phức với nghĩa của thơm, em thấy
có gì khác nhau ?
(+ bà: Người sinh ra cha mẹ.
+ bà ngoại: Người sinh ra mẹ.
+ thơm: Mùi như hương của hoa,
dễ chịu, thích ngửi.
+ thơm phức: Mùi thơm bốc mạnh,
hấp dẫn.
-> Nghĩa các từ: bà ngoại, thơm
phức hẹp hơn nghĩa của từ: bà,
thơm).
- CH: Em có nhận xét gì về nghĩa
của từ ghép chính phụ?
- CH: So sánh nghĩa của từ quần áo
với nghĩa của mỗi tiếng: quần, áo,
nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa
của mỗi tiếng: trầm, bổng, em thấy
có gì khác nhau ?,
(+ quần áo: Chỉ quần áo nói chung
+ trầm bổng(âm thanh): Lúc trầm,
lúc bổng nghe êm tai
Năm học 2015-2016
cho tiếng chính.
-> Tiếng chính đứng trước, tiếng
phụ đứng sau.
1. Ví dụ 2:
- quần áo
- trầm bổng
Từ ghép đẳng lập
-> Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng
bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không
phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
* Ghi nhớ (SGK- 14).
II. Nghĩa của các từ ghép.
1. Từ ghép chính phụ.
- Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp
hơn nghĩa của tiếng chính.
2. Nghĩa từ ghép đẳng lập.
9
-> Nghĩa từ: quần áo, trầm bổng
khái quát hơn nghĩa mỗi tiếng: quần,
áo, trầm, bổng).
- CH: Em hiểu gì về nghĩa của từ
ghép đẳnglập?
- Gọi 2 HS đọc phần ghi nhớ SGK
* Hoạt động 4: HDHS Luyện tập .
* HS thảo luận lớn ( 4 nhóm)
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- Nhóm1, 2: Làm bài tập 1 (15)
Nhóm 3, 4: Làm bài tập 2
- Thời gian:
- Đại diện các nhóm lên bảng làm
- Các nhóm nhận xét chéo, GV
chuẩn kiến thức.
* Thảo luận nhóm nhỏ theo bàn bài
tập 3
- Thời gian:
- Đại diện nhóm trả lời miệng, GV
chuẩn kiến thức.
* Bài tập 4 (15) dành cho h/s khá
- CH: Tại sao có thể nói: Một cuốn
sách; Một cuốn vở, mà không thể
nói: Một cuốn sách vở?
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái
quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên
nó.
*Ghi nhớ: sgk 14
III. Luyện tập.
*Bài tập 1:
lâu đài, xanh
Từ ghép chính ngắt, nhà máy,
phụ
nhà ăn, cười nụ
suy nghĩ, chài
Từ ghép đẳng lưới, cây cỏ, ẩm
lập
ướt, đầu đuôi.
*Bài tập 2: Tạo từ ghép chính phụ
- bút mực
- ăn cơm
- thước kẻ
- trắng nõn
- mưa phùn
- vui vẻ
- làm quen
- nhát gan
Bài tập 3: Tạo từ ghép đẳng lập.
- núi rừng
- mặt
mũi
non
mày
- ham
muốn
- học
tập
thích
hành
- xinh
đẹp
- tươi
tốt
tươi
đẹp
Bài tập 4: Có thể nói: Một cuốn
sách.
Vì: sách và vở là 2 danh từ chỉ sự vật
tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm
được. Còn sách vở là từ ghép đẳng
lập, có nghĩa tổng hợp chung cùng
loại nên không thể gọi: Một cuốn
sách vở.
4. Củng cố (3’)
- Thế nào là từ ghép chính phụ? Từ ghép đẳng lập?
- Nghĩa của từ ghép chính phụ? Từ ghép đẳng lập?
5.Hướng dẫn học ở nhà (2’)
- Học bài, làm bài tập: 5,6,7-( tr15,16).
- Chuẩn bị bài: Liên kết trong văn bản.
Xem trước phần tìm hiểu ví dụ
IV. Rút kinh nghiệm:
Năm học 2015-2016
10
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Tân Thạnh, ngày 17 tháng 8 năm 2015
Ký, duyệt của Tổ trưởng
QUÁCH NGÂN HÀ
Ngày soạn: 20/8/2015
Tuần 02
Tiết 5
Tên bài dạy: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kỹ năng
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đoc-hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho
một văn bản nói ( viết) cụ thể.
3. Thái độ: Có ý thức xây dựng bố cục khi viết văn bản.
II. Chuẩn bị
1. GV: Bảng phụ.
2. HS: Phiếu học tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra (4’)
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động1: HDHS Tìm hiểu bố
cục băn bản
- HS đọc ví dụ1.
- CH: ở lớp 6, các em đã học viết đơn.
Em hãy kể tên 1 số lá đơn em đã viết?
- CH: Em muốn viết 1 lá đơn xin ra
nhập đội, nhưng nội dung trong đơn có
cần sắp xếp theo một trật tự không?
-CH: Em hãy nêu những nội dung cần
thiết trong đơn theo trật tự em biết?
- CH: Có thể tuỳ thích ghi nội dung nào
Năm học 2015-2016
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục
trong văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
- Văn bản không thể tuỳ tiện mà phải
có bố cục rõ ràng.
11
trước cũng được hay không?
- Ví dụ: Nêu lý do viết đơn trước rồi
mới ghi họ tên, sống và học ở đâu được
không?
- CH:Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý
không được sắp xếp theo trật tự, hệ
thống?
( Không hiểu, không được tiếp nhận).
-CH: Vì sao khi xây dựng văn bản cần
quan tâm đến bố cục?
( Tạo văn bản mạch lạc, rõ ý tập trung
ý muốn thể hiện).
-CH: Vậy em hiểu bố cục là gì?
- Gọi HS đọc ý đầu trong phần ghi nhớ.
- GV cho HS làm bài tập1- ( phần luyện
tập - tr 30).
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu
những yêu cầu về bố cục
- HS đọc VD 2 (1), (SGK- 29).
- CH: Câu chuyện trên đã có bố cục
chưa?
( Chưa, lộn xộn, khó tiếp nhận).
- GV treo bảng phụ ghi văn bản kể
trong SGK- ngữ văn 6 và văn bản kể
trong VD2 (1)
- CH: So sánh các câu văn giữa 2 văn
bản?
( Đều có những câu văn cơ bản trong
văn bản giống nhau).
- CH: Vì sao văn bản trong SGK - Ngữ
văn 6, dễ tiếp nhận, văn bản trong VD 2
(1) khó tiếp nhận?
- CH: Văn bản trong VD 2 (1) gồm mấy
đoạn ?
- CH: Các câu văn trong mỗi đoạn có
tập trung quanh 1 ý thống nhất không?
( không)
- CH: ý đoạn này với ý đoạn kia có
phân biệt được với nhau không?
(không)
- CH: Muốn dễ dàng tiếp nhận văn bản
thì phải như thế nào?
- CH: Rành mạch có phải là yêu cầu
duy nhất đối với 1 bố cục không ?
Năm học 2015-2016
- Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần,
các đoạn theo một trật tự,, một hệ
thống rành mạch và hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố cục trong
văn bản.
- Nội dung các phần, các đoạn phải
thống nhất, giữa chúng phải có sự phân
biệt rạch ròi.
12
- HS đọc VD 2 (2).
- CH: Văn bản trong VD gồm mấy
đoạn ?
- CH: ý của mỗi đoạn có phân biệt với
nhau tương đối rạch ròi không?
- Cách kể chuyện như trên bất hợp lý ở
chỗ nào? So sánh với văn bản SGK ngữ
văn lớp 6?
- Cách kể ấy có nêu bật được ý nghĩa
phê phán và làm người ta buồn cười
không?
( Câu chuyện không đến mức quá lộn
xộn, thiếu sự rành mạch. Nhưng không
nêu được ý nghĩa phê phán-> nhưng
buồn cười nữa là mất đi yếu tố bất
ngờ).
- CH: Em rút ra được bài học gì về bố
cục văn bản?
- Yêu cầu HS đọc ý 2 trong phần ghi
nhớ SGK.
*Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu các
phần của bố cục
- CH: Em hãy nêu nhiệm vụ 3 phần:
MB, TB, KB trong văn bản miêu tả cà
văn bản tự sự ?
- CH: Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm
vụ các mỗi phần không? Vì sao?
- CH: Có ý kiến cho rằng: Mở bài chỉ là
sự tóm tắt thân bài, còn phần két bài là
sự lặp lại của mở bài. Nói như vậy có
đúng không? Vì sao?
( Các phần trong văn bản không được
lặp lại nhau. Bố cục 3 phần có khả
năng giúp văn bản trở lên rành mạch,
hợp lý. Nhưng không phải văn bản nào
cũng bắt buộc phải có 3 phần).
- HS đọc phần ghi nhớ ý 3.
- HS đọc lại 3 phần ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 4: HDHS Luyện tập
- HS đọc bài tập 2-Tr 30
- CH: Ghi lại bố cục của truyện: “ Cuộc
chia tay của những con búp bê: Theo
em bố cục ấy đã rành mạch hợp lý chưa
?
Năm học 2015-2016
- Bố cục phải hợp lý-> Văn bản đạt
mục đích giao tiếp cao nhất.
3. Các phần của bố cục.
- Văn bản thường được xây dựng theo
bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
* Ghi nhớ SGK
II. Luyện tập.
Bài tập 2: ( trang 30)
13
- CH: Kể lại truyện ấy theo bố cục khác
có được không?
( GV khuyến khích HS kể chuyện sáng
tạo).
- GV treo bảng phụ đã chép bài tập 3Tr30.
* HS thảo luận:
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- CH: Bố cục đã rành mạch, hợp lý
chưa? Vì sao? Theo các em nên bổ
sung thêm điều gì?
*Hoạt động nhóm
- Thời gian:
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
Bài tập ( trang 30)
- Bố cục chưa thật rành mạch và hợp
lý: Các điểm: 1, 2, 3 phần thân bài mới
kể việc học tốt, chưa trình bày kinh
nghiệm học tốt. Còn điểm 4 không nói
về học tập.
- Để bố cục rành mạch:
+ Lần lượt nêu từng kinh nghiệm học
tập.
+ Nhờ rút kinh nghiệm-> Học tập đã có
tiến bộ.
+ Muốn nghe ý kiến trao đổi, góp ý và
chúc hội nghị thành công.
- Để bố cục hợp lý: Chú ý sắp xếp các
kinh nghiệm:
+ Tập trung nghe thầy cô giảng bài,
làm đủ bài tập trước khi đến lớp ->
( nói trước).
+ Tham khảo tài liệu, tìm tòi sáng tạo->
(nói Sau).
4. Củng cố (3’)
- CH: Những yêu cầu về bố cục trong văn bản ? Các phần của bố cục ?
5. Hướng dẫn học ở nhà (2’)
- Học bài, chuẩn bị bài mạch lạc trong văn bản,
soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình.
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 20/8/2015
Tuần 02
Tiết 6
Tên bài dạy: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ
không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của
các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ: Biết cảm thông và chia sẻ với những người bạn bất hạnh.
Năm học 2015-2016
14
II. Chuẩn bị.
1. GV: Tranh vẽ SGK-22 ( phóng to).
2. HS: Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tổ chức dạy – học.
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra (5’)
- Câu hỏi: Em cảm nhận được gì sau khi học xong văn bản “Mẹ tôi”?
- Đáp án trả lời: Cách ứng sử giữa cha mẹ với con cái và giáo dục tình yêu thương,
kính trọng cha mẹ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: HDHS đọc, tìm hiểu I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
văn bản chung VB
1. Đọc, kể tóm tắt truyện
- GVHS h/s đọc: Đọc diễn cảm lời
đối thoại phù hợp với tâm trạng của
các nhân vật.
- GV đọc 1 đoạn, gọi h/s khá đọc.
- Một em kể tóm tắt ngắn gọn
truyện.
2. Chú thích ( SGK)
- GV kiểm tra 2,3 chú thích SGK
- CH: VB cuộc chia tay của những 3. Thể loại: VB cuộc chia tay của những
con búp bê của Khánh Hoài thuộc con búp bê là một VB nhật dụng viết theo
thể loại văn bản gì ?
kiểu văn tự sự.
- CH: VB chia làm mấy phần, nội
dung chính của từng phần ?
4. Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu -> hiếu thảo như
vậy => Tâm trạng của hai anh em
Thành Thủy trong đêm và sáng, sau
khi cha mẹ li hôn.
+ Phần 2: Tiếp -> Tôi khuân đồ đạc
lên xe => thành đưa Thủy đến
trường lớp chào chia tay cô giáo
cùng các bạn.
+ Phần 3: Còn lại => Cuộc chia tay
đột ngột ở nhà.
*Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu II. Tìm hiểu văn bản.
văn bản
- CH: Truyện viết về ai, về việc gì?
Ai là nhân vật chính? Lí do nào dẫn
đến cuộc chia tay của hai anh em
Thành Thủy ?
- CH: Truyện được kể theo ngôi thứ
mấy, việc lựa chọn ngôi kể này có
tác dụng gì?
Năm học 2015-2016
15
( Truyện được kể theo ngôi thứ nhất " TôiThành" là người chứng kiến các sự việc
xảy ra cũng là người cũng là người cùng
chịu nỗi đau như em gái của mình. Cách
lựa chọn ngôi kể này cũng làm tăng thêm
tính chân thực của truyện và do vậy sức
thuyết phục của truyện cũng cao hơn.)
- CH: Hãy tìm những chi tiết trong
truyện biểu hiện tình cảm giữa hai
anh em?
- CH: Thuỷ đối với anh?
- CH: Thành đối với em?
- CH: Những hành động trên cho
thấy tình cảm của 2 anh em ThànhThuỷ như thế nào?
- CH: Giữa Thành và Thuỷ có
những tình cảm cao đẹp, các con
xứng đáng được hưởng, thế nhưng
giữa 2 anh em phải rơi vào hoàn
cảnh như thế nào? Ai là người gây
ra điều đó?
- HS trả lời - GV giảng nhanh.
- CH: Qua các thông tin đại chúng,
em thấy trẻ em nói chung đã được
hưởng quyền trẻ em chưa ?
1. Tình cảm của hai anh em.
- Thuỷ: Ra tận sân vận động vá áo cho
anh, nhường cho anh con vệ sĩ.
- Thành: Giúp em học, đón em đi học về,
nhường đồ chơi cho em.
-> Gần gũi, yêu thương, chia sẻ và quan
tâm lẫn nhau.
4. Củng cố (3’)
- CH: Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc chia tay của hai anh em Thành - Thủy?
5. Hướng dẫn học ở nhà (1’)
- Học bài, Nghiên cứ tiếp phần còn lại
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 20/8/2015
Tuần 02
Tiết 7
Tên bài dạy: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ ( Tiếp)
Khánh Hoài
Năm học 2015-2016
16
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ
không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của
các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ: Biết cảm thông và chia sẻ với những người bạn bất hạnh.
II. Chuẩn bị.
1. GV: Tranh vẽ SGK-22 ( phóng to).
2. HS: Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tổ chức dạy – học.
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra (5’)
- CH: Truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính? Lí do nào dẫn đến cuộc
chia tay của hai anh em Thành Thủy ?
- ĐA: ( Truyện được kể theo ngôi thứ nhất " Tôi-Thành" là người chứng kiến các
sự việc xảy ra cũng là người cũng là người cùng chịu nỗi đau như em gái của
mình. Cách lựa chọn ngôi kể này cũng làm tăng thêm tính chân thực của truyện và
do vậy sức thuyết phục của truyện cũng cao hơn.)
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: GV chuyển tiếp bài
- CH: Tên truyện là “Cuộc chia tay của
những con búp bê”, tại sao lại như
vậy? Em có suy nghĩ gì?
( Búp bê gợi sự ngộ nghĩnh, trong
sáng, ngây thơ, vô tội).
- CH: Tên truyện có liên quan gì đến ý
nghĩa của truyện?
(Tên truyện tạo tình huống buộc
người nghe theo dõi và góp phần thể
hiện được ý đồ tư tưởng của tác giả).
*Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu tiếp 2. Cảnh chia tay.
văn bản
- Em tôi run lên bần bật, kinh hoàng
- CH: Trước hoàn cảnh éo le của mình, đưa cặp mắt tuyệt vọng, mắt buồn thăm
hai anh em Thuỷ- Thành đã có những thẳm, hai bờ mi xưng mọng, khóc nức
cử chỉ, hành động như thế nào?
nở, tức tưởi.
- CH: Các từ: “run lên, đưa cặp mắt, - Tôi cắn chặt môi, nhưng nước mắt cứ
khóc tức tưởi thuộc từ loại gì?
tuôn ra như suối, ướt đầm
- CH: Những chi tiết trên cho em hiểu -> Các động, tính từ =>Tâm trạng đau
gì về tâm trạng của hai anh em Thành- đớn, xót xa, tủi hờn của hai anh em
Năm học 2015-2016
17
Thuỷ ?
-CH: Lúc này Thành mong ước nhất
điều gì ? Câu nào của em nói lên điều
đó?
( Lạy trời, đây chỉ là giấc mơ, một
giấc mơ thôi).
- CH: Câu nói đó gợi cho em cảm xúc
gì?
( Mong muốn 1 GĐ hạnh phúc, nhưng
sự thật; hai anh em sắp phải xa nhaucó thể xa nhau mãi mãi.)
- CH: Sau 3 lần ra lệnh cùng với thái
độ gay gắt của mẹ, hai anh em Thành
phải làm gì?
- CH: Cuộc chia đồ chơi diễn ra ntn?
- CH: Khi thấy anh chia rẽ 2 con búp
bê, người em đã có lời nói và hành
động như thế nào?
- CH: Em có thấy gì mâu thuẫn trong
lời nói và hành động?
- CH: Theo em có cách nào giải quyết
được mâu thuẫn đó không?
( Gia đình đoàn tụ, hai anh em không
phải chia tay).
- CH: Kết thúc truyện, Thuỷ lựa chọn
cách giải quyết như thế nào?
( Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con
vệ sĩ- Để lại cho anh).
- CH: Chi tiết này gợi trong em suy
nghĩ, tình cảm gì?
- CH:Tiêu đề của truyện là: “ Cuộc
chia tay của những con búp bê”.
Nhưng trong truyện những con búp bê
có chia tay thật không?
( Chia tay – cách biệt của hai anh em).
- CH: Em thấy cuộc chia tay có bình
thường không? Vì sao?
( Cuộc chia tay là vô lý- không nên có)
- CH: Trong cuộc chia tay của Thuỷ ở
lớp học, chi tiết nào khiến cô giáo
bàng hoàng và chi tiết nào làm em cảm
động nhất ?
(Thuỷ không được đi học – cô giáo
tặng Thuỷ sách vở )
Năm học 2015-2016
Thành, Thủy.
- Cuộc chia đồ chơi:
+ Thành: Giành hầu hết đồ chơi cho em
+ Thuỷ:
Giận giữ không muốn chia rẽ hai con
búp bê.
+ Thương anh ( Sợ không có con vệ sĩ
canh giấc ngủ cho anh).
-> Bối rối.
18
- CH: Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp
học gợi trong em nỗi niềm gì ?
- CH: Còn Thành có tâm trạng như thế
nào khi ở trường về ? vì sao?
(-Kinh ngạc. Vì: Cảnh vật, cuộc đời
vẫn cứ tươi đẹp, bình yên. Thế mà hai
anh em phải chịu sự mất mát, đổ vỡ
quá lớn
- vì bất hạnh chỉ sẩy ra ở gia đình
Thành…).
- Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp
- CH: Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm với tâm trạng nhân vật-> Có sức thuyết
lý nhân vật của tác giả?
phục cao và truyền cảm.
( Diễn biến tâm lý được tác giả miêu
tả chính xác-> Tăng nỗi niềm sâu
thẳm, trạng thái bơ vơ, thất vọng của
n/v)
III. Tổng kết:
* Hoạt động 3: HDHS Tổng kết .
- Nghệ thuật:
- CH: Truyện được kể theo ngôi thứ + Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật
mấy? ( Thứ nhất).
xung quanh và miêu tả tâm lí nhân vật.
- CH:Việc lựa chọn ngôi kể này có tác + Lời kể chân thành giản dị, phù hợp
dụng gì?
với tâm trạng nhân vật nên có sức
( Thể hiện sâu sắc những suy nghĩ và truyền cảm.
tâm trạng của nhân vật-> Tăng tính - Nội dung:
chân thật của truyện và có sức thuyết Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và
phục cao)
quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo
( GV: Truyện hay gây xúc động mạnh vệ và giữ gìn.
cho người đọc nhờ sự liên kết chặt chẽ
và bố cục rõ ràng, mạch lạc – Một
dạng văn bản biểu cảm các em sẽ
được tìm hiểu ở giờ sau)
- CH: Học song VB em có suy nghĩ gì
- Tác giả muốn nhắn gửi đến mọi
người điều gì ?
* Ghi nhớ: (SGK - 27)
- Gọi 2-3 HS đọc phần ghi nhớ SGK.
- GV đọc quyền trẻ em.
III. Luyện tập.
* Hoạt động 4: HDHS Luyện tập
- HS đọc diễn cảm một số đoạn văn
hay.
4. Củng cố (3’)
- CH: Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc chia tay của hai anh em Thành - Thủy?
5. Hướng dẫn học ở nhà (1’)
- Học bài, Nghiên cứ tiếp phần còn lại
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
Năm học 2015-2016
19
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 20/8/2015
Tuần 02
Tiết 8
Tên bài dạy: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I.Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kháí niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc-hiểu và tạo lập văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng tính liên kết trong văn bản.
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên: Bảng phụ + Phiếu học tập.
2.Học sinh : Đọc tìm hiểu VD (đoạn văn) trong SGK
III. Tiến trình tổ chức dạy- học
1.Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra (5’)
- Câu hỏi: Thế nào là từ ghép chính phụ ? Từ ghép đẳng lập? Cho VD ?
- Đáp án:
+ Từ ghép chính phụ: Có tiếng chính và tiếng phụ bổ xung ý nghĩa cho tiếng chính.
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
+ Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng
chính, tiếng phụ).
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: HDHS Tìm hiểu liên I. Liên kết và phương tiện liên kết
kết và phương tiện liên kết
trong văn bản.
- GV trình chiếu power point đoạn văn 1. Tính liên kết trong văn bản.
- HS đọc đoạn văn
* Đoạn văn ( SGK -tr 17)
-CH: Theo em, đọc mấy câu ấy, En-ri- - En-ri-cô chưa hiểu ý bố.
cô đã hiểu rõ bố muốn nói điều gì - Vì giữa các câu văn chưa có sự liên
chưa?
kết.
- CH:Vì sao chưa hiểu ? Em hãy tìm
một trong những lí do sau ?
+ Vì có câu văn không đúng ngữ pháp.
+ Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ
ràng.
+ Vì giữa các câu văn chưa có sự liên
kết.
- Liên kết là một trong những tính
Năm học 2015-2016
20
-CH:Vì sao văn bản cần có tính LK.
(GV diễn giảng: Nêú chỉ có câu văn
chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp->
chưa đảm bảo làm nên văn bản. Cũng
như chỉ có trăm đốt tre đẹp-> chưa làm
nên cây tre. Muốn có cây tre trăm đốt
thì trăm đốt tre đó phải được nối liền.
Tương tự như thế, không thể có văn
bản nếu các câu, các đoạn văn không
được nối liền (liên kết) với nhau).
- HS đọc lại đoạn văn (ý a- mục1).
- CH: Do thiếu ý gì nó trở nên khó
hiểu?
- CH: Sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu
được ý bố?
-CH: Vậy 1 văn bản chỉ có tính liên kết
là văn bản như thế nào?
- CH: Chỉ có sự liên kết về nội dung, ý
nghĩa thì đã đủ chưa?
- GV trình chiếu power point đ/văn 2
- HS đọc đoạn văn
- CH: Theo em, giữa các câu văn đã
thực sự có mối liên kết chưa?
- HS so sánh với nguyên văn bài viết
“Cổng trường mở ra”.
- CH: Qua sự so sánh những câu văn
trên với nguyên bản, em có nhận xét gì?
Đúng hay sai? Thiếu hay đủ?
( Chép sai: “con” -> “đứa trẻ”)
-CH: Bên nào có sự liên kết? Bên nào
không có sự liên kết?
- CH: Tại sao chỉ chép thiếu mấy chữ “
còn bây giờ” và nhầm chữ “con”->
“đứa trẻ” mà đoạn văn đang liên kết lại
trở nên rời rạc?
- CH: Vậy bên cạnh sự liên kết về nội
dung, văn bản cần có sự liên kết về
phương diện nào nữa?
- 2-3 HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động2: HDHS Luyện tập
- HS đọc yêu cầu bài tập 1
* Thảo luận nhóm nhỏ theo bàn.
- GV hướng dẫn HS sắp xếp những câu
văn theo thứ tự hợp lý-> Tạo đoạn văn
Năm học 2015-2016
chất quan trọng nhất của văn bản, làm
cho văn bản trở lên có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn
bản.
-Trước hết là sự liên kết về phương
diện nội dung, ý nghĩa.
- Cần có sự liên kết về phương diện
hình thức ngôn ngữ.
* Ghi nhớ (SGK- 18).
II. Luyện tập.
* Bài tập 1:
- Thứ tự các câu trong đoạn văn: 14-2-5-3.
21
có sự liên kết chạt chẽ.
- Thời gian:
- Đại diện nhóm trình bày kết quả,
nhóm khác nhận xét, GV kết luận.
*Bài tập2:
* HS thảo luận nhóm lớn 4 nhóm
- Nhóm 1, 2: làm bài tập 2 (19)
- Nhóm 3,4: Làm bài tâp 3 (19)
- Những câu văn chưa có tính liên
Các nhóm tập trung giải quyết vấn đề
kết, vì chúng không cùng
- Thời gian:
nói về một nội dung.
- GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, *Bài tập 3:
nhóm khác nhận xét, GV kết luận.
- Lần lượt điền các từ ngữ: bà, bà,
- GV chép đoạn văn lên bảng phụ.
cháu, bà, bà, cháu, thế là.
- HS lên điền từ ngữ thích hợp vào chỗ
trống-> Các câu văn liên kết chặt chẽ
vời nhau. ( Điền tiếp sức lần lượt mỗi
em 1 từ).
*Bài tập 4:
- GV nhận xét, bổ sung.
- 2 câu trên nếu tách khỏi văn bản thì
- 1 HS đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh. có vẻ rời rạc, câu trước nói về mẹ,
- Một h/s khá đọc bài tập 4.
câu sau nói về con. Nhưng đoạn văn
- Hs hoạt động độc lập.
còn có câu thứ 3 đứng sau nối kết 2
- GV gọi h/s khá trả lời.
câu trên thành một thể thống nhất->
- Gv nhận xét bổ sung.
toàn đoạn liên kết chặt chẽ.
4. Củng cố (3’)
- Liên kết đoạn văn là gì?
- Để văn bản có tính liên kết người viết phải sử dụng phương tiện gì?
5.Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
- Nắm vững phần ghi nhớ.
- Hoàn thành bài tập 5.
- Chuẩn bị bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
Đọc văn bản trả lời câu hỏi sách giáo khoa
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Tân Thạnh, ngày 24 tháng 8 năm 2015
Ký, duyệt của Tổ trưởng
QUÁCH NGÂN HÀ
Năm học 2015-2016
22
Ngày soạn: 25/8/2015
Tuần 03
Tiết 9
Tên bài dạy: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần
thiết phải làm cho văn bản có tính mạch lạcj
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc,không đứt đoạn hoạc quẩn
quanh.
2. Kỹ năng: Biết xây dựng bố cục khi viết văn bản, tập viết văn có mạch lạc.
- Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.
3. Thái độ: Cần chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Bảng phụ.
2. HS: Phiếu học tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy- học.
1. ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra (4’):
- CH: Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản, các phần của bố cục ?
- ĐA: - Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trật tự,, một hệ
thống rành mạch và hợp lý.
- Nội dung các phần, các đoạn phải thống nhất, giữa chúng phải có sự phân
biệt rạch ròi.
- Văn bản thường được xây dựng theo bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động1: Khái niệm mạch lạc I. Mạch lạc và những yêu cầu về
trong văn bản
mạch lạc trong văn bản.
- GV giới thiệu:
1. Mạch lạc trong văn bản.
+ Mạch lạc(đông y):Là mạch máu trong
cơ thể.
+ Mạch lạc (văn bản): Làm cho các
phần của văn bản thống nhất lại.
- CH: Dựa vào hiểu biết trên, hãy xác
định mạch lạc trong văn bản có những - Mạch lạc là sự tiếp nối của các
tính chất gì trong số tính chất sau?
câu, các ý theo một trình tự hợp lý.
( bảng phụ) ( Cả 3 tính chất trên).
- CH: Có ý kiến: Trong văn bản, mạch
lạc là sự nối tiếp của các câu, các ý theo
một trình tự hợp lý. Em có tán thành ý
kiến đó không?
( ý kiến đó hoàn toàn đúng).
2. Các điều kiện để một văn bản
*Hoạt động2: Điều kiện để VB có có tính mạch lạc.
Năm học 2015-2016
23
tính mạch lạc
- HS đọc ý a- phần 2.
* HS thảo luận
* GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
-CH: Toàn bộ sự việc trong văn bản
xoay quanh sự việc chính nào?
- CH: Sự chia tay của những con búp bê
đóng vai trò gì trong truyện ? Hai anh
em Thành- Thuỷ đóng vai trò gì trong
truyện?
* Hoạt động nhóm
- Thời gian:
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề
* Đại diện nhóm trình bày kết quả
* GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
( Sự việc chính: Hai anh em chia tay
nhưng tình cảm không chia lìa; “Sự
chia tay và những con búp bê” làm nổi
bật chủ đề đó. Thành và Thuỷ là những
nhân vật chính).
- HS đọc ý b - phần 2.
- CH: Đó có phải là chủ đề liên kết các
sự việc nêu trên thành một thể thống
nhất không? Có thể xem là rành mạch
của văn bản không?
( Các sự việc trên đều liên quan đến
chủ đề. Mạch lạc và liên kết thống nhất
với nhau).
( GV mở rộng: Tuy nhiên trong văn
bản, cái mạch lạc ấy chỉ có thể được
thể hiện dần dần. Cần để người tạo lập
văn bản dẫn dắt sao cho khỏi quẩn
quanh, dứt đoạn).
- HS đọc ý c- phần 2.
-CH: Những mối liên hệ giữa các đoạn
ấy có tự nhiên, hợp lý không?
( Các bộ phận trong vă bản nhất thiết
phải liên kết chặt chẽ. Nhưng không chỉ
liên hệ về thời gian mà còn có thể liên
hệ về không gian, tâm lý, ý nghĩa. Miễn
sự liên hệ ấy hợp lý, tự nhiên)
-CH: Qua phần tìm hiểu trên. Em hãy
cho biết: Một văn bản có tính mạch lạc
Năm học 2015-2016
* Một số văn bản có tính mạch lạc
là văn bản:
- Các phần, các đoạn, các câu trong
văn bản đều nói về một đề tài, biểu
hiện một chủ đề chung xuyên suốt.
- Các phần, các đoạn, các câu được
nối tiếp theo trình tự rõ ràng, hợp lý,
trước sau hô ứng nhau nhằm làm
cho chủ đề liền mạch và gợi được sự
hứng thú cho người đọc( người
nghe).
* Ghi nhớ: (SGK-32)
24
là văn bản như thế nào?
- HS đọc ghi nhớ (SGK- 32).
*Hoạt động3: HDHS Luyện tập
- HS đọc yêu cầu ý b 2.
* HS thảo luận:
*GV nêu vấn đề, nhiệm vụ:
-CH: Nhóm1,2: Chủ đề chung xuyên
suốt các phần, các đoạn, các câu của
văn bản là gì?
-CH: Nhóm4,5,6: Trình tự tiếp nối các
phần, các đoạn, các câu trong văn bản
có giúp sự thể hiện chủ đề liên tục,
thông suốt, hấp dẫn không?
*Hoạt động nhóm
- Thời gian:
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề
*Đại diện nhóm trình bày kết quả
*GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
- HS đọc bài tập 2.
- GV gợi ý: Câu chuyện xoay quanh
cuộc chia tay của 2 đứa trẻ và 2 con
búp bê.
Tác giả không thuật lại tỉ mỉ nguyên
nhân dẫn đến sự chia tay của 2 người
lớn -> Không làm cho tác phẩm thiếu
đi sự mạch lạc. Việc thuật lại quá tỉ mỉ
nguyên nhân chia tay của 2 người lớn
có thể làm cho ý tứ chủ đạo trên bị
phân tán, không giữ được sự thống
nhất -> Mất đi sự mạch lạc của truyện.
II. Luỵên tập.
* Bài tập 1: (ý b - văn bản 2):
- ý tứ chủ đạo xuyên suốt trong đoạn
văn: Sắc vàng trù phú, đầm ấm của
làng quê vào mùa đông giữa ngày
mùa.
- ý tứ ấy được dẫn dắt theo một
dòng chẩy hợp lý, phù hợp với nhận
thức người đọc.
+ Câu đầu: Giới thiệu bao quát về
sắc mầu trong không gian, thời gian.
+ Tiếp theo: Tác giả nêu những biểu
hiện sắc vàng trong không gian, thời
gian.
+ Hai câu cuối: Nhận xét cảm xúc
về mầu vàng
-> 3 phần nhất quán, rõ ràng, mạch
lạc xuyên suốt-> Bố cục mạch lạc.
* Bài tập 2:
4. Củng cố (3’)
- CH: - Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
- Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc.
5. Hướng dẫn học ở nhà (2’)
Học bài, làm bài tập 1 (34),
soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình (chỉ soạn bài ca dao 1,4), những câu
hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Năm học 2015-2016
25