Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
thị trƣờng ngày càng phát triển mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp, ứng xử một cách linh hoạt. Xuất phát từ những yêu cầu, đòi
hỏi và quy luật “đào thải” của nền kinh tế thị trƣờng, các nhà quản trị phải
biết tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng chi phí hợp lý sao cho đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất. Việc theo dõi sự biến động vốn cũng là một trong những công việc
cần thiết cho việc phân tích để đƣa ra những quyết định sản xuất kinh doanh
hiệu quả. Quản lý vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Do vậy, nhiệm
vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp.
Đó cũng đang là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Trí Đức Phú Thọ là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất và thƣơng mại. Mục tiêu hàng đầu của công ty là nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng lợi nhuận, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nƣớc. Song
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với tăng cƣờng quản trị
đồng vốn. Bởi vậy, vấn đề tăng cƣờng quản trị vốn kinh doanh đang đƣợc đặt
lên hàng đầu.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn kinh doanh cũng nhƣ qua thời
gian thực tập tại Công ty Trí Đức Phú Thọ, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình
tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của công ty và đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản trị vốn kinh doanh tại Công


ty Trí Đức Phú Thọ” với hy vọng qua đó tích lũy đƣợc thêm kinh nghiệm


thực tế cho bản thân và mạnh dạn đƣa ra một số ý kiến đóng góp giúp cho
công việc hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trí Đức Phú Thọ, từ đó đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng quản trị vốn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Trí Đức Phú Thọ. Thời gian nghiên cứu trong 2 năm 2012 và
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình viết luận văn
bao gồm: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp
đồ thị…
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng1: Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Trí Đức Phú
Thọ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị vốn kinh doanh
của Công ty Trí Đức Phú Thọ.


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1.1

Khái niệm vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tƣợng lao
động và tƣ liệu lao động. Để có đƣợc các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng
ra một lƣợng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Lƣợng vốn đó đƣợc gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
VKD là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp và là một
trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.2

Đặc trƣng của vốn kinh doanh

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn các đặc trƣng của vốn. Sau đây là những đặc trƣng chủ yếu của
VKD:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp nhƣ nhà
xƣởng, đất đai, máy móc thiết bị…
Hai là, vốn phải được vận động để sinh lời.


Đặc trƣng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ đƣợc coi là vốn
khi chúng đƣợc đƣa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng

vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm khởi đầu và điểm kết thúc
của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm
kết thúc lớn hơn giá trị tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi. Điều này
đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không đƣợc để vốn bị ứ
đọng.
Ba là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ
khoa học công nghệ không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm
khác nhau lại khác nhau. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn kịp thời là
điều hết sức quan trọng.
Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trƣng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ
lƣợng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tƣ lợi nhuận để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. Đặc trƣng này giúp doanh
nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp
phát huy hiệu quả tổng hợp VKD.
Sáu là, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức nên không
thể có đồng vốn vô chủ. Vốn phải đƣợc gắn với chủ sở hữu thì mới đƣợc chi


tiêu hợp lí và có hiệu quả. Tuỳ từng hình thức đầu tƣ mà ngƣời sở hữu vốn có
thể đồng nhất hoặc tách rời ngƣời sử dụng vốn.
Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Giống nhƣ các loại hàng hoá khác, “hàng hoá vốn” cũng đƣợc mua bán
trên thị trƣờng. Tuy nhiên, ngƣời ta chỉ mua đƣợc quyền sử dụng vốn mà

không mua đƣợc quyền sở hữu. Ngƣời mua (ngƣời vay vốn) phải trả cho
ngƣời bán (ngƣời cho vay) một tỷ lệ lãi suất nhất định - đó chính là giá của
quyền sử dụng vốn. Đặc trƣng này giúp cho doanh nghiệp có đƣợc quyết định
đúng đắn trong việc huy động vốn để có đƣợc hiệu quả cao nhất với chi phí
huy động vốn thấp nhất.
1.1.3

Phân loại vốn kinh doanh

1.1.3.1 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Có thể chia VKD thành hai loại: vốn cố định và vốn lƣu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc làm tăng vốn cố
định có tác động lớn đến việc tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp. Do giữ vị trí then chốt và có đặc điểm vận động tuân theo quy luật
riêng nên việc quản lý VCĐ đƣợc coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vậy Vốn cố định là gì ?
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ
Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngƣợc lại,
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Vậy có thể khái quát


những đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp nhƣ sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển
giá trị dần từng phần và đƣợc thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một vòng

chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đƣợc TSCĐ
về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải kết
hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ
của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các TSCĐ, doanh nghiệp cần
phải có các TSLĐ. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra
một lƣợng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này đƣợc gọi là vốn lƣu động của
doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, “Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục.”
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.


- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3.2 Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này thì VKD của doanh nghiệp bao gồm VKD đầu tƣ vào
TSLĐ, TSCĐ và TSTC của doanh nghiệp.
VKD đầu tƣ vào TSLĐ là số vốn đầu tƣ để hình thành các tài sản lƣu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các tài sản nhƣ tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại TSLĐ khác
của doanh nghiệp.

VKD đầu tƣ vào TSCĐ là số vốn đầu tƣ để hình thành các TSCĐ hữu hình
và vô hình nhƣ nhà xƣởng máy móc thiết bị sản xuất, dung cụ quản lý, các
khoản chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu của sản ph m độc
quyền…
VKD đầu tƣ vào TSTC là số vốn doanh nghiệp đầu tƣ vào các TSTC nhƣ
cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
1.1.4

Nguồn vốn kinh doanh

VKD của doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ các nguồn khác nhau. Nghiên cứu
nguồn hình thành VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đƣợc hình thức
huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Theo các tiêu thức khác nhau có thể chia
nguồn vốn trong doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
1.1.4.1 Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.


- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể đƣợc xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhƣ nợ vay, các
khoản phải trả cho ngƣời bán, cho nhà nƣớc, cho ngƣời lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thƣờng
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ

phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của ngƣời quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ và tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thƣờng đƣợc sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định bằng công thức sau:
Nguồn vốn thƣờng xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn vốn thƣờng xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn


Tài sản
lƣu
động

Nợ ngắn
hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài
hạn
Tài sản
cố định


Vốn chủ
sở hữu

Nguồn vốn thƣờng xuyên

HÌNH 1.1: PHÂN LOẠI NVKD THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thƣờng xuyên có thể xác định nguồn vốn
lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lƣu động thƣờng xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ
tài sản lƣu động thƣờng xuyên tuỳ thuộc vào chiến lƣợc tài chính của doanh
nghiệp).

Nguồn vốn lƣu
động thƣờng
xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thƣờng xuyên của
doanh nghiệp

Giá trị còn lại của
-

TSCĐ và các TS
dài hạn khác


Hay:
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên = Tài sản lƣu động – Nợ ngắn hạn


Có thể xem xét nguồn vốn thƣờng xuyên qua hình sau:
Tài
sản lƣu
động

Nợ ngắn
hạn
Nguồn vốn lƣu động
thƣờng xuyên

Tài
sản cố
định

Nợ dài
hạn

Vốn
chủ sở
hữu

Nguồn
vốn
thƣờng
xuyên

của DN

HÌNH 1.2: NGUỒN VỐN THƢỜNG XUYÊN VÀ NGUỒN VỐN LƢU ĐỘNG
THƢỜNG XUYÊN

- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời
thƣờng bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn
hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngƣời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.4.3. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.


-

Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động đƣợc vào đầu tƣ

từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhƣợng bán tài sản, vật tƣ không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ

- Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh, là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phƣơng pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
Vay ngƣời thân (đối với doanh nghiệp tƣ nhân).
+ Vay ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thƣơng mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp đƣợc pháp luật cho phép).
1.2.

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT TĂNG

CƢỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh


Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên
quan đến việc đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm
quản trị vốn cố định và quản trị vốn lƣu động.

Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng tới tất cả
các hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh trƣớc hết và quan trọng nhất là nhằm đạt đƣợc
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trong kinh doanh và tối
đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Hoạt động quản trị vốn kinh doanh phải làm cho vốn kinh doanh đƣợc sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất để vốn kinh doanh luôn sinh lời. Trong quản
trị vốn kinh doanh, các nhà quản trị luôn phải chú ý đến đặc điểm luân chuyển
của từng loại vốn để xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết phù hợp với quy
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý,
sử dụng chúng có hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
 Xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thƣờng xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lƣợng VLĐ cần thiết để đáp ứng


yêu cầu mua sắm vật tƣ dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả
giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Nhƣ vậy, Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên cần thiết là số vốn lƣu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ:
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh
doanh; sự biến động của giá cả vật tƣ, hàng hóa trên thị trƣờng; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật- công nghệ

sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản ph m, hàng hóa,
dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hƣởng sẽ giúp doanh
nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản trị VLĐ một cách
tiết kiệm, có hiệu quả.
 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hƣởng đến dự trữ vốn tồn
kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đƣa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lƣợng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trƣớc một lƣợng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh đƣợc tình trạng
vật tƣ hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng, góp phần đ y nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.


Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hƣởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thƣờng chịu ảnh
hƣởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng cung ứng vật tƣ của thị trƣờng,
giá cả vật tƣ hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp. Đối với các loại sản ph m dở dang, bán thành ph m thƣờng chịu ảnh
hƣởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
ph m, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho
thành ph m, các nhân tố ảnh hƣởng thƣờng là số lƣợng sản ph m tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trƣờng… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hƣởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.

 Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí nên cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm và hiệu quả.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định đƣợc mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng
này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất:
Theo mô hình EOQ ngƣời ta thƣờng giả định số lƣợng hàng đặt mỗi lần là
đều đặn và bằng nhau. Khi đó mức đặt hàng kinh tế QE sẽ bằng:
QE = √
Trong đó:
QE: Mức đặt hàng kinh tế


c1: Chi phí lƣu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lƣợng vật tƣ hàng hóa cần cung ứng trong năm
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lƣu trữ

Chi phí đặt hàng
Số lƣợng đặt hàng

QE
HÌNH 1.3: MÔ HÌNH EOQ

 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có

tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhƣng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt. Nhƣ vậy,
khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tƣ vào chứng khoán ngắn
hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngƣợc lại, khi cần tiền


mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay
ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Các phƣơng pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một
ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Mô hình chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị tồn kho dự
trữ.
Quyết định tồn trữ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp đƣợc dựa trên cơ sở
xem xét sự đánh đổi giữa chi phí của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí
giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ. Phân định trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải có chứng từ hợp thức và
hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng
ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán.

- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Doanh nghiệp phải có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử
dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tƣ tài chính ngắn
hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân


quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh
nghiệp khi đáo hạn.
 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhƣng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp nếu không bán chịu sẽ
mất đi cơ hội tiêu thụ sản ph m, mất cơ hội tạo mối quan hệ với đối tác, từ đó
mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Nhƣng ngƣợc lại, doanh nghiệp bán chịu hay bán
chịu ở mức quá nhiều thì doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro phải thu
khó đòi, thậm chí không thể đòi đƣợc. Vì vậy, nếu khả năng sinh lời từ việc
bán chịu lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng việc bán chịu và
ngƣợc lại.
Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Trƣớc hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chu n hay giới hạn
tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán
chịu và áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng phải xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch

vụ bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Về
nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận


tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị các
khoản phải thu của doanh nghiệp. Tƣơng tự, trƣờng hợp áp dụng chính sách
bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm đƣợc trong quản lý các khoản
phải thu phải lớn hơn lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do
giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Để tránh tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp
cần đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá đó phải thực hiện
qua các bƣớc:
+ Thu thập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các
thông tin liên quan khác,…)
+ Đánh giá uy tín của khách hàng theo các thông tin thu thập đƣợc
+ Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối
bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép đối với từng
khách hàng mua chịu.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi
nợ đến hạn, nợ quá hạn nhƣ gia hạn nợ, thỏa ƣớc xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu
sự tham gia của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.



+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu nhƣ trích trƣớc dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thƣờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thƣờng gắn liền với hoạt động đầu tƣ dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành hai nội dung cơ bản là: tạo
lập vốn, quản lý sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
 Tạo lập vốn cố định trong doanh nghiệp
Tạo lập đƣợc vốn cố định trong doanh nghiệp là một câu hỏi khiến các nhà
quản trị tài chính của doanh nghiệp phải đƣa ra câu trả lời đúng đắn và c n
thận. Để thực hiện đƣợc điều đó, các nhà quản trị tài chính cần tìm ra nguồn
vốn đầu tƣ cho các tài sản cố định. Thông thƣờng các nhà quản trị dựa trên
một số căn cứ để dự báo các nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản cố định nhƣ sau:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mua sắm
tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.
Quy mô của quỹ đầu tƣ phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
quy mô lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để lại tái đầu tƣ cũng nhƣ chính
sách trích lập quỹ của nhà quản trị, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào các chính
sách tài chính hiện hành của nhà nƣớc. Một doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng
phần lớn lợi nhuận sau thuế để trích lập quỹ đầu tƣ phát triển sẽ khiến cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc mua sắm các tài sản cố định mới trong


các năm tiếp theo. Tuy nhiên, đồng nghĩa với nó là lợi nhuận dành để chia cho

các chủ sở hữu sẽ giảm xuống, rất dễ khiến cho những ngƣời chủ sở hữu của
doanh nghiệp không hài lòng bởi suy cho cùng lợi ích trƣớc mắt vẫn đƣợc rất
nhiều ngƣời chủ sở hữu lựa chọn. Vì vậy, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp cần có những quyết định sáng suốt để vừa tạo đƣợc lợi ích trong doanh
nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn, vừa làm hài lòng các nhà chủ sở hữu.
- Khả năng huy động vốn vay nợ dài hạn từ các tổ chức tín dụng hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
Tài sản dài hạn có đặc trƣng là thời gian hoàn vốn khá dài, vì vậy để đảm
bảo nguyên tắc cân đối trong tài trợ. Để tạo lập vốn cố định, doanh nghiệp
phải sử dụng nguồn tài trợ có tính chất dài hạn. Ngoài quỹ đầu tƣ phát triển là
nguồn dài hạn tự chủ của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thực hiện huy
động vốn dài hạn từ việc vay nợ nhƣ: Vay nợ của các tổ chức tín dụng (ngân
hàng thƣơng mại, công ty tài chính, …), thuê tài chính, phát hành trái phiếu
trên thị trƣờng vốn. Việc sử dụng bất kỳ hình thức vay nợ dài hạn nào cũng có
ƣu và nhƣợc điểm của nó. Tuy nhiên, suy cho cùng để có thể huy động vốn từ
các nguồn này, điều tiên quyết là doanh nghiệp phải chứng minh rằng khả
năng đảm bảo thanh toán đƣợc các khoản nợ khi đến hạn của mình. Những
nhà tài trợ có thể dựa nhiều yếu tố để quyết định có hay không cho doanh
nghiệp vay nợ. Các yếu tố đó có thể là: Quy mô sản xuất kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, quy mô vốn chủ sở hữu, tính khả thi của dự án, tài sản bảo
đảm,… Chính vì vậy, việc vay nợ dài hạn để tạo lập vốn cố định là không hề
dễ dàng đối với doanh nghiệp, tạo ra một áp lực rất lớn đối với các nhà quản
trị trong hoạch định chiến lƣợc về việc cải tạo hệ thống tài sản cố định trong
doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị phải lên đƣợc kế hoạch cụ thể trong việc
mua sắm tài sản cố định để tránh trƣờng hợp mua tài sản cố định về mà không


phát huy hết hiệu quả trong khi nguồn tài trợ cho nó lại có chi phí sử dụng
vốn rất lớn.
 Quản lý sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đƣợc sử dụng cho các hoạt động đầu
tƣ dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô
hình) và các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên sản xuất các sản ph m hàng
hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng
hơn là duy trì thƣờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có
nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dƣỡng
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài
sản cố định bị hƣ hỏng trƣớc thời hạn quy định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đƣợc vốn để có biện pháp
xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Thông thƣờng ngƣời ta có thể đánh giá giá trị tài sản cố định theo nguyên
giá, hoặc giá trị tài sản cố định theo giá trị còn lại hoặc theo giá trị của tài sản
tƣơng tự có mặt trên thị trƣờng. Tùy thuộc vào khả năng đánh giá cũng nhƣ
điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn các biện pháp đánh giá
khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hƣớng đến vẫn là nhằm phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh
kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí
khấu hao, không để mất vốn cố định.


- Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp:
Trong quản trị vốn cố định nội dung cần quan tâm đầu tiên là khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ xuất phát từ đặc điểm hao mòn của
TSCĐ trong quá trình sử dụng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà TSCĐ
trong quá trình sử dụng luôn bị hao mòn dƣới 2 hình thức là hao mòn hữu

hình và hao mòn vô hình. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dƣới hình
thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Nhằm bù đắp các
hao mòn TSCĐ và thu hồi số vốn cố định đã đầu tƣ ban đầu để tái sản xuất
giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ, các doanh nghiệp tiến hành khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ đƣợc coi là một khoản chi phí
sản xuất kinh doanh và đƣợc tính vào giá thành sản ph m trong kỳ nhƣng nó
là khoản chi phí phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành
nên TSCĐ nên không tạo nên dòng tiền mặt chi ra. Số tiền khấu hao thu hồi
đƣợc tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này linh hoạt nhƣng phải đảm bảo hoàn trả
đúng hạn. Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đã đầu tƣ ban đầu vào
TSCĐ để đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản
ph m, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần bảo toàn đƣợc
vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của
doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phƣơng
pháp khác nhau, mỗi phƣơng pháp có những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện áp
dụng riêng. Việc lựa chọn đúng phƣơng pháp khấu hao TSCĐ là nội dung chủ


yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Theo quy định
hiện hành ở nƣớc ta có các phƣơng pháp khấu hao sau:
+ Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng: Đây là phƣơng pháp đơn giản và
đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Theo phƣơng pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ
khấu hao hàng năm đƣợc tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ. Công thức xác định nhƣ sau:


MKH

TKH

NGKH
=

T
MKH

=

NGKH

1
x 100% =

T

x 100%

Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Phƣơng pháp này tính toán đơn giản, không gây biến động lớn về giá
thành,cho phép doanh nghiệp dự kiến đƣợc thời gian thu hồi đủ vốn đầu tƣ
vào TSCĐ nhƣng không phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất
thời vụ và số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hƣởng bất lợi của hao mòn vô

hình.
+ Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh: Theo
phƣơng pháp này mức khấu hao hàng năm đƣợc xác định bằng cách lấy giá trị
còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh, đến năm


mà mức khấu hao theo tỷ lệ khấu hao nhanh nhỏ hơn mức khấu hao theo
đƣờng thẳng (tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm đó chia
cho số năm sử dụng hữu ích còn lại của TSCĐ) thì điều chỉnh mức khấu hao
các năm còn lại bằng mức khấu hao theo đƣờng thẳng. Công thức tính toán
nhƣ sau:
MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao theo tỷ lệ khấu hao nhanh năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1→n)
Tỷ lệ khấu hao nhanh đƣợc xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh, hệ số điều chỉnh thƣờng
đƣợc xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 4 năm trở xuống; là
2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ trên 4 năm đến dƣới 6 năm; là 2,5 nếu
TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm.
Phƣơng pháp này giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ,
tạo lá chắn thuế từ khấu hao nhƣng làm cho chi phí kinh doanh những năm
đầu tăng cao làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến các chỉ
tiêu tài chính.
+ Phƣơng pháp khấu hao theo sản lƣợng: Theo phƣơng pháp này mức
khấu hao hàng năm đƣợc xác định bằng cách lấy sản lƣợng dự kiến sản xuất
hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản ph m hoặc
khối lƣợng công việc hoàn thành. Công thức tính nhƣ sau:

MKHt = QSPt x MKHsp


Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt: Số lƣợng sản ph m sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản ph m
Phƣơng pháp này thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời
vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản ph m nhƣng đòi
hỏi việc thống kê, hạch toán phải tỉ mỉ chi tiết.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất:
Hao mòn vô hình chính là nguyên nhân dẫn đến các tài sản cố định trong
doanh nghiệp nhanh chóng bị lạc hậu mặc dù có thể doanh nghiệp vừa mua
tài sản đó về sử dụng chƣa đƣợc bao lâu. Một khi các trang thiết bị, máy móc
đã bị lạc hậu sẽ dẫn đến năng suất lao động giảm sút, từ đó số lƣợng và chất
lƣợng sản ph m có thể giảm, giá thành lại cao hơn so với mặt bằng chung,
làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đòi hỏi các
nhà quản trị phải nhạy bén, đi tắt đón đầu công nghệ, bắt kịp với thời đại để
không dẫn đến tình trạng phải nuối tiếc khi các tài sản cố định còn mới của
mình lại phải ngừng sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, các yếu tố thuộc về tự nhiên cũng
nhƣ các yếu tố thuộc về trình độ kỹ thuật công nghệ, chất lƣợng nguyên liệu
vật liệu,… đã tác động đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định. Để
cho tài sản cố định có thể phát huy đƣợc tối đa công suất thiết kế thì doanh
nghiệp phải tạo lập một chế độ bảo dƣỡng, bảo trì và sửa chữa thích hợp tránh
trƣờng hợp các tài sản cố định bị hƣ hỏng, hoạt động dƣới công suất, từ đó
làm giảm đi hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.



×