Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Biện pháp quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ tại trường tiểu học hải vân – thành phố đà nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.7 KB, 16 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo số liệu của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục năm 2005 thì có đến 40%
trong tổng số trẻ CPTTT có những hành vi bất thường (HVBT). Trong quá trình học, trẻ
thường có các hành vi bất thường. Các hành vi này gây ra rất nhiều khó khăn cho giáo viên và
học sinh trong lớp.
Vì vậy, trong công tác giáo dục trẻ CPTTT thì một yêu cầu cấp thiết đặt ra đó phải quản
lí HVBT cho trẻ CPTTT. Việc quản lí HVBT cho trẻ CPTTT có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
giúp trẻ hạn chế và khắc phục dần những hành vi không mong muốn, hình thành những hành
vi tích cực, giúp cho tiết học không bị gián đoạn, không làm ảnh hưởng tới học sinh xung
quanh, hiệu quả giảng dạy được đảm bảo và kết quả học tập của trẻ có sự tiến bộ. Để làm
được điều đó người giáo viên cần phải lựa chọn các biện pháp phù hợp để có thể quản lí được
hành vi bất thường của trẻ. Thực tế giáo dục đã chỉ rõ: ở nơi nào việc quản lí HVBT cho trẻ
CPTTT được thực hiện tốt thì ở nơi đó chất lượng giáo dục hòa nhập được nâng cao.
Trường Tiểu học Hải Vân là một trong những ngôi trường thực hiện giáo dục hòa nhập
từ rất sớm và đã đạt được những kết quả nhất định. Thế nhưng hiện nay việc quản lí HVBT
cho học sinh CPTTT tại trường còn gặp một số hạn chế như: các hành vi bất thường vẫn diễn
ra thường xuyên ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh, các biện pháp mà giáo viên sư
dụng chưa mang lại hiệu quả cao… Nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lí hành vi bất
thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ tại trường Tiểu học Hải Vân – thành phố Đà Nẵng”
nhằm tìm hiểu thực trạng quản lí HVBT của học sinh CPTTT tại trường Tiểu học Hải Vân từ
đó đề ra các biện pháp quản lí HVBT cho trẻ CPTTT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
hòa nhập trẻ CPTTT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm điều tra thực trạng quản lí hành vi bất thường của
trẻ chậm phát triển trí tuệ tại trường Tiểu học Hải Vân, từ đó đề ra những biện pháp để quản lí
hành vi bất thường cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình chăm sóc, giáo dục cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại
trường Tiểu học Hải Vân - thành phố Đà Nẵng.


3.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí HVBT cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường
Tiểu học Hải Vân - thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lí HVBT cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường Tiểu học Hải Vân về
cơ bản đã được thực hiện. Tuy nhiên, còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, trẻ còn có những hành
vi làm mất trật tự và ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục. Nếu áp dụng các biện pháp quản lí
HVBT có hiệu quả sẽ giảm thiểu được một số HVBT, không mong muốn, giúp các em học
tập tốt hơn và không làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận về quản lí HVBT của trẻ CPTTT
- Nghiên cứu thực trạng quản lí HVBT cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường Tiểu học Hải
Vân – thành phố Đà Nẵng.


2
- Đề xuất một số biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ CPTTT và thực nghiệm biện pháp “Sư
dụng phương pháp dạy học có hiệu quả”
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lí HVBT của 14 trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường Tiểu học Hải Vân và
thực nghiệm biện pháp sư dụng phương pháp dạy học có hiệu quả trên 1 học sinh CPTTT học
lớp 2/3 – trường Tiểu học Hải Vân.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn, trò chyện

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ


3

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tới đề tài
1.2 Trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.2.1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.2.2. Nguyên nhân gây ra tật chậm phát triển trí tuệ
1.2.3. Đặc điểm của trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.3 Hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.3.1 Khái niệm hành vi bất thường
1.3.2 Đặc điểm hành vi của trẻ chậm phát triển trí tuệ.
1.3.3. Phân loại hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.3.4. Nguyên nhân gây ra hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.4. Quản lí hành vi bất thường cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.4.1 Khái niệm quản lí hành vi bất thường
1.4.2. Mục đích quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.4.3. Các biện pháp quản lí hành vi bất thường cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Kết luận chương 1:
Hành vi bất thường được xác định dựa vào 3 căn cứ: biểu hiện qua vận động cơ thể, biểu
hiện qua sự im lặng, biểu hiện bằng âm thanh, lời nói.
Đặc điểm hành vi của trẻ CPTTT dựa trên 3 cấp độ: tự ý thức, tự nhận thức và từ ý thức về
mặt xã hội và các kĩ năng về xã hội.
Hành vi bất thường ở trẻ CPTTT gồm 2 loại: hành vi hướng nội và hành vi hướng ngoại.
Quản lí HVBT là việc các chuyên gia, các nhà sư phạm sư dụng các biện pháp, cách thức
để khắc phục những hành vi không mong muốn, hình thành ở trẻ những hành vi mong muốn
Có 8 biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ CPTTT:

+ Sư dụng các quy định của lớp học
+ Tạo môi trường giao tiếp có hiệu quả
+ Sư dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả
+ Tạo hành vi nhóm tích cực
+ Sư dụng một số cách đơn giản và hiệu quả
+ Tăng hành vi mong muốn
+ Giảm thiểu những hành vi không mong muốn
+ Sư dụng phương pháp giải quyết vấn đề
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sư dụng các biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ CPTTT
trong lớp học hòa nhập: giáo viên, chính bản thân trẻ CPTTT, bạn bè trẻ, gia đình trẻ, môi
trường lớp học


4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HÀNH VI BẤT THƯỜNG CHO HỌC SINH
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN – THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mơ tả địa bàn khảo sát
2.1.2. Quá trình khảo sát
2.1.3. Nội dung khảo sát
2.1.4. Đối tượng khảo sát
2.1.5. Phương pháp và công cụ khảo sát
2.2. Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng hành vi bất thường của học sinh CPTTT tại trường Tiểu học Hải Vân –
thành phố Đà Nẵng
Nhìn chung các trẻ đều có sức khỏe bình thường, vận động bình thường, tuy nhiên sự tập
trung chú ý của trẻ không cao. Qua quá trình quan sát chúng tôi nhận thấy trong quá trình học
trẻ thường xuyên lơ đãng, không tập trung khi giáo viên giảng bài, thậm chí khi giáo viên giao
nhiệm vụ trẻ cũng không tập trung, chú ý vào nhiệm vụ đó. Điều đó dẫn tới trẻ không hiểu

nhiệm vụ được giao, không thực hiện được nhiệm vụ đó và kết quả học tập của trẻ yếu. Trong
đó hành vi mà các trẻ thường biểu hiện nhất là: Ngồi không yên, gật gù, lắc người; vận động
tay chân liên tục; làm phiền trẻ khác; cư động, vặn vẹo; đi lại, ra vào tự do trong lớp. Các
hành vi này là hành vi hướng ngoại gây phiền nhiễu cho những người xung quanh trẻ. Để
quản lí được HVBT của trẻ CPTTT người giáo viên cần nắm rõ đặc điểm của từng học sinh
để từ đó có thể áp dụng các biện pháp phù hợp với từng em và mang lại hiệu quả cao khi áp
dụng các biện pháp đó..
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về quản lí hành vi bất thường của trẻ CPTTT
Qua quá trình giảng dạy, các giáo viên qua quá trình quan sát đã thấy được sự ảnh hưởng của
các hành vi mà trẻ biểu hiện trong các tiết học. Hầu hết các giáo viên đều nhận thức được
tính cần thiết phải sư dụng các biện pháp để quản lí HVBT của trẻ CPTTT vì có thể thấy rằng
việc trẻ CPTTT có những HVBT đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy và gây không ít
phiền nhiễu cho giáo viên và các học sinh trong lớp
2.2.3. Các biện pháp mà giáo viên đã sư dụng để quản lí HVBT cho trẻ CPTTT
Trong quá trình thực tế chúng tôi nhận thấy rằng các giáo viên vẫn chưa hiểu rõ về các
phương pháp này, chưa có một khóa tập huấn nào về công tác quản lí HVBT cho trẻ. Vì vậy
các biện pháp mà giáo viên sư dụng để quản lí HVBT cho trẻ chưa mang lại hiệu quả. Hầu
như để hạn chế trẻ biểu hiện các hành vi ảnh hưởng đến học sinh xung quanh, giáo viên
thường phải cho các trẻ ngồi riêng một bàn và thường là bàn trên cùng gần để giáo viên tiện
nhắc nhở, quản lí trẻ. Đó là trường hợp của em Nguyễn Trần Nguyên – lớp 2/3, trong giờ học
em thường xuyên quấy rối các học sinh khác làm cho các em đó không học được, giáo viên đã
sư dụng biện pháp Sử dụng quy định của lớp học để khắc phục hành vi đó, tuy nhiên em
Nguyên đã không nghe theo lời giáo viên mà vẫn tiếp tục làm phiền các bạn. Vì vậy để cho
em Nguyên không làm phiền các bạn nữa giáo viên chủ nhiệm đã xếp cho em ngồi 1 bàn, trên
cùng, sát bàn giáo viên và cũng để giáo viên có điều kiện giúp đỡ em hơn trong quá trình học
tập.


5
2.2.4. Những khó khăn của giáo viên trong quá trình sư dụng các biện pháp quản lí HVBT

cho trẻ CPTTT.
Kết luận chương 2:
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Các trẻ CPTTT tham gia học hòa nhập tại trường nhìn chung có sức khỏe bình thường,
vận động bình thường, tuy nhiên sự tập trung chú ý kém, thường xuyên lơ đãng, nhớ lâu
nhưng lại nhanh quên, điều này gây ra khó khăn cho trẻ trong quá trình học.
HVBT của trẻ CPTTT chủ yếu là hành vi hướng ngoại. Các hành vi này gây ảnh hưởng
không nhỏ cho giáo viên và các học sinh xung quanh.
Hầu hết các giáo viên nhận thức chưa đúng về HVBT của trẻ CPTTT.
Các giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí HVBT và về sự cần thiết
phải sư dụng các biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ CPTTT.
Nhận thức của giáo viên về các biện pháp quản lí HVBT còn hạn chế, vì vậy hiệu quả
mang lại trong quá trình quản lí HVBT cho trẻ CPTTT tại trường chưa cao.
Khi giáo viên sư dụng các biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ thì thái độ của trẻ chỉ thỉnh
thoảng mới hợp tác. Đây là một khó khăn lớn cho giáo viên.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HÀNH VI BẤT THƯỜNG CHO TRẺ
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN
– THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Biện pháp quản lí HVBT cho trẻ CPTTT tại trường Tiểu học Hải Vân – thành phớ Đà
Nẵng
Biện pháp 1: Tạo hành vi nhóm tích cực.
Mục tiêu: Tạo hành vi nhóm tích cực nhằm mục đích tạo ra những hành vi tích cực cho cả
nhóm từ đó có thể giảm thiểu được hành vi bất thường ở trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Nội dung và cách tiến hành: Để tạo được hành vi nhóm tích cực cần xây dựng trò chơi hành vi
tích cực để tất cả học sinh tham gia, từ đó kích thích học sinh chậm phát triển trí tuệ noi
gương các bạn học sinh bình thường thể hiện các hành vi tích cực. Trong trò chơi này vai trò
của học sinh bình thường là hết sức quan trọng.
- Trò chơi hành vi tích cực: trò chơi này bao gồm các bước sau:
+ Chia lớp thành hai nhóm thành hai dãy hai bên. Giải thích cho hai nhóm biết sẽ cùng thi đua
trong giờ học xem nhóm nào có hành vi không phù hợp và nhiều hành vi phù hợp hơn (có thể

chia lớp thành nhiều hai nhóm)
+ Mô tả những hành vi cho trẻ nên làm và không nên làm trong lớp học. Mục tiêu hành vi cần
cụ thể, số lượng phù hợp, dễ nhớ cho cả hành vi tích cực và hành vi không tích cực.
+ Giới hạn thời gian chơi: nên xác định thời gian cho trẻ chơi trong bao lâu là phù hợp, thời
gian chơi không nên quá lâu vì như thế sẽ làm trẻ nhàm chán, thời gian chơi tùy thuộc vào
hứng thú và thể lực của trẻ trong từn lúc chơi.
+ Thông báo khi một nhóm nào đó thể hiện hành vi tích cực hay không tích cực để cho điểm
số. Đây là điều khuyến khích trẻ trong quá trình chơi, khi được thông báo về điểm số của
nhóm mình thường xuyên, trẻ sẽ có hứng thú chơi hơn.


6
+ Tổng hợp điểm số của các nhóm, phát hiện nhóm nào có điểm số cao nhất và điểm số thấp
nhất
+ Nhóm hay lớp đều nhận thấy xứng đáng nhận giải thưởng. Lưu ý giải thưởng cần phù hợp
với sở thích và nguyện vọng của trẻ.
Trong trường hợp nhóm có trẻ CPTTT có HVBT thì giáo viên nên là trọng tài để khẳng định
kết quả của nhóm và của cái nhân của trẻ CPTTT có HVBT thông qua các tiêu chí cụ thể.
- Trợ giúp của bạn bè: Đây là một điều hết sức cần thiết, khi trẻ chậm phát triển trí tuệ
có hành vi bất thường được bạn bè cùng trang lứa giúp đỡ theo nhóm hoặc theo cá nhân thì
chúng được học hỏi lẫn nhau và chính điều này làm giảm hành vi không phù hợp ở trẻ, tạo ra
sự tương tác, phù hợp giữa trẻ và trẻ.
- Phần thưởng: Sau mỗi lần chơi giáo viên nên trao cho các nhóm những phần thưởng để
kích thích các em chơi trong lần sau. Phần thưởng được xác định:
+ Xác định hành vi trẻ cần phải thể hiện để tính điểm như: nói nhỏ đủ nghe, duy trì trật tự
trong giờ học, làm đầy đủ bài tập ở nhà, bắt chước được các hành vi tốt, …
+ Quyết định hệ số điểm, hành vi nào đơn giản, hành vi nào đơn giản sẽ được quyết định ít
điểm so với hành vi phức tạp.
+ Xác định bậc thang giá trị của phần thưởng đối với hành vi mong muốn. Điểm số càng cao
thì giải thưởng càng có giá trị

+ Giải thích đầy đủ cho trẻ 3 bước trên cho đến khi nào tất cả mọi trẻ đều hiểu. Hình thức này
có thể thực hiện hàng ngày, theo tuần, theo tháng và thậm chí là theo học kỳ đối với trẻ
Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong quản lí hành vi của trẻ
Mục tiêu: Kích thích trẻ chậm phát triển trí tuệ biểu hiện các hành vi tích cực thông qua các
hành vi không mong muốn của trẻ.
Nội dung cách tiến hành: Phương pháp này gồm các bước sau:
- Xác định hành vi: khi trẻ có biểu hiện hành vi ở mức trầm trọng hoặc dường như trực tiếp
gây nên những rối loạn trong lớp học thì giáo viên cần phải dừng ngay hành vi đó và giúp trẻ
tập trung vào việc học tập. Giáo viên cần phải ngay lập tức xác định tại sao trẻ lại có những
biểu hiện hành vi như thế. Giáo viên cần hỏi: “Tại sao em lại làm như vậy?”. Việc xác định
trẻ biểu hiện hành vi là nhằm mục đích gì, tức nguyên nhân dẫn đến hành vi quan trọng hơn
nhiều so với những biểu hiện ra ngoài hành vi trẻ.
- Quan sát và ghi chép để hiểu rõ hơn về biểu hiện hành vi của trẻ
Việc quan sát và ghi chép biểu hiện hành vi của trẻ cần phải có những mẫu quan sát
được thiết kế phù hợp để có thể thu thập một cách đầy đủ và chính xác thông tin cần thiết
được sư dụng trong việc quan sát hành vi vào những thời điểm và tình huống nhất định
Ghi chép số lượng/tần suất xuất hiện hành vi và độ dài biểu hiện hành vi, tức là lúc hành
vi xuất hiện cho đến khi hành vi đó kết thúc.
Ghi chép theo giai đoạn: xác định độ dài quan sát và phân chia thời gian quan sát thành
những giai đoạn đối với một biểu hiện hành vi. Sau một khoảng thời gian nhất định có thể xác
định được tần suất hoặc số phần trăm (%) hành vi xuất hiện.
- Xây dựng kế hoạch
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục HVBT cho trẻ CPTTT, cần:


7
+ Xem xét trước hết việc ngăn cản hành vi diễn ra bằng việc thay đổi môi trường lớp
học hay công việc hướng dẫn của giáo viên.
+ Tính đến việc quản lí hành vi theo nhóm tức là sư dụng những hành vi tích cực của
các bạn xung quanh để làm giảm thiểu những hành vi không tích cực ở trẻ.

+ Đưa ra sự lựa chọn cá nhân cho chính bản thân đứa trẻ bằng sự cam kết thực hiện.
- Thực hiện kế hoạch
Khi xác định được cách nào để thay đổi hành vi của trẻ, giáo viên phải thực hiện bước
tiếp theo là thực hiện kế hoạch đó. Mong đợi của giáo viên và những người xung quanh đối
với sự thay đổi hành vi của trẻ cần phải được thực hiện theo một cấu trúc rõ ràng vì đây chính
là chìa khóa để quản lí hành vi của trẻ.
Trước hết cần phải có sự cam kết giữa giáo viên và trẻ, giáo viên cần phải làm cho trẻ
hiểu rõ những mong đợi của mình về hành vi của trẻ, thời gian thực hiện, phần thưởng cho
việc thực hiện tốt và những hậu quả khi trẻ không chịu thực hiện
- Giám sát thực hiện kế hoạch
Việc thay đổi hành vi không thể diễn ra ngay trong một lúc. Một bản kế hoạch cần phải được
thực hiện và giám sát trong khoảng thời gian ít nhất 2 đến 3 tuần trước khi đưa ra quyết định
cách thức quản lí của giáo viên nhằm thay đổi hành vi của trẻ có hiệu quả hay không. Nếu
hành vi không phù hợp của trẻ giảm dần và hành vi tích cực xuất hiện nhiều hơn thì giáo viên
cần phải giảm dần sự củng cố khen ngợi đồng thời tăng dần mức độ khó, phức tạp của hành
vi. Trong trường hợp kế hoạch được thực hiện song không có nghĩa là thực hiện đúng như
những gì đã xác định ban đầu. Giáo viên cần phải luôn luôn giám sát và có những điều chỉnh
kịp thời về thời gian, yêu cầu, phần thưởng…Một số trường hợp không thể thực hiện được kế
hoạch thì giáo viên cần phải phân tích những gì đang diễn ra trao đổi với đồng nghiệp và xem
xét lại quyết định ban đầu. Mặc dù là những biểu hiện hành vi diễn ra trong lớp học song giáo
viên cũng phải trao đổi thường xuyên và trực tiếp với cha mẹ trẻ để có những thông tin chính
xác và đầy đủ hơn và có những cách thức đáp ứng phù hợp và hiệu quả hơn.
Biện pháp3: Sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả để quản lí HVBT cho trẻ
CPTTT tại trường Tiểu học Hải Vân – thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu: Kích thích được tất cả học sinh học tập tích cực, tham gia sôi nổi vào các tiết học,
vì vậy học sinh CPTTT sẽ có những biểu hiện tích cực, sẽ có các hành vi mong muốn, kết quả
học tập của trẻ được nâng cao và điều quan trọng là người giáo viên đã xây dựng được môi
trường hòa nhập thân thiện, tiến bộ, tích cực cho tất cả các học sinh.
Nội dụng và cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành xây dựng các nhóm phương pháp dạy học
phù hợp với đặc trưng của một số môn học chủ đạo ở bậc Tiểu học.

- Phân môn Toán: toán học là một môn học quan trọng ở các bậc học nói riêng và bậc học
tiểu học nói chung. Phân môn toán ở tiểu học cung cấp cho học sinh các kiến thức về số học,
các đại lượng thường gặp, các kiến thức và kí năng về hình học. Đây là một môn học khô
cứng, vì vậy trong quá trình dạy người giáo viên cần phải biết lựa chọn các phương pháp dạy
học phù hợp để học sinh vừa nắm được kiến thức cơ bản vừa làm cho tiết học trở nên sinh
động, học sinh không nhàm chán với môn toán. Khi lựa chọn phương pháp dạy toán giáo viên
cần dựa vào mục đích và nhiệm vụ giáo dục của môn toán, dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của
học sinh tiểu học, dựa vào các điều kiện dạy học chúng tôi đề xuất một số phương pháp dạy
chủ yếu sau:


8
+ Phương pháp trực quan: ở tiểu học dù học sinh có thể tiếp thu tài liệu, nắm được một
số khái niệm hay tính chất trừu tượng bằng lời giải thích của giáo viên nhưng hiệu quả thường
thấp, nếu sự giải thích bằng lời không kết hợp với tổ chức cho học sinh tự mình phân tích –
tổng hợp lời giải, cụ thể hóa bằng các ví dụ cụ thể hoặc bằng cách diễn đạt của chính mình.
Việc kiểm tra sự lĩnh hội các tài liệu trừu tượng bằng cách yêu cầu học sinh nêu ra các thí dụ
cụ thể, trực quan là hết sức càn thiết. Trong dạy học toán ở tiểu học, các phương tiện trực
quan thường dùng là các sơ đồ, biểu đồ, trục số, hình vẽ...
+ Phương pháp trò chơi: trò chơi được sư dụng phổ biến trong dạy học toán là trò chơi
đố khi học số học, hình học, những bài toán vui, tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi trong
khi học môn toán là điều hết sức cần thiết, giúp cho học sinh hứng thú hơn, không còn cảm
giác nhàm chán, giúp cho tiết học sôi nổi hơn.
+ Phương pháp làm mẫu: Đây là một phương pháp chính trong dạy toán ở tiểu học. Với
phương pháp này vai trò của người giáo viên là quan trọng, người giáo viên cần phải hướng
dẫn, làm mẫu cho học sinh các bài tập một cách dễ hiểu, dề nhớ nhất, tránh làm mẫu rườm ra,
học sinh khó hiểu, phương pháp này cần hướng đến toàn thể học sinh là chính.
- Phân môn Tiếng Việt: Phân môn Tiếng việt cùng với phân môn toán là hai phân môn quan
trọng ở bậc tiểu học. Nếu phân môn toán là phân môn khô cứng thì phân môn Tiếng việt lại là
phân môn nhẹ nhàng. Trong phân môn tiếng việt có nhiều môn nhỏ như: chính tả, tập làm

văn, kể chuyện, tập đọc, luyện từ và câu... Mỗi môn học có từng đặc điểm riếng vì vậy trong
quá trình dạy học người giáo viên cần phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp
với từng môn học. Sau đây chúng tôi xin đề xuất một số phương pháp chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp vấn đáp: đây là phương pháp chiếm vị trí quan trọng trong phân môn
tiếng việt, nó được sư dụng rộng rãi trong quá trình học nhằm gợi mở cho học sinh, làm sáng
tỏ những vấn đề mới, nội dung chính của bài học, rút ra những kết luận cần thiết. Tổng kết,
củng cố, ôn tập những kiến thức mà học sinh đã thu lượm được trong quá trình học.
- Phân môn Tự nhiên xã hội, khoa học, lịch sư, địa lý: Môn tự nhiên xã hội, khoa học, lịch sư,
địa lý ở bậc Tiểu học là môn học được xây dựng theo tư tưởng tích hợp. Môn học đã được
hình thành từ các kiến thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Kiến thức của các môn
học này gần gũi và quen thuộc với học sinh. Do đó, nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh
khai thác, phát triển, hệ thống những hiểu biết đó thành những tri thức khoa học. Để có tác
động tích cực đến việc phát huy tính chủ động nhận thức của học sinh, giáo viên nên vận
dụng, kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau như:
+ Phương pháp quan sát: Đối với phương pháp này giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học
sinh sư dụng thị giác phối hợp với các giác quan khác để xem xét các sự vật, hiện tượng một
cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch để thu thập thông tin về sự vật hiện tượng. Đối với
phân môn tự nhiên xã hội giáo viên nên sư dụng phương pháp quan sát để dạy các bài học mà
học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức từ các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và xã hội
chung quanh hoặc từ mẫu vật, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ...
+ Phương pháp thí nghiệm: Đối với phương pháp này giáo viên sư dụng dụng cụ thí
nghiệm tái tạo hiện tượng như đã xảy ra trong thực tế để học sinh tìm hiểu và rút ra n hững kết
luận khoa học. Phương pháp này tạo cho học sinh có niềm tin khoa học, dần dần hình thành
các kĩ năng sư dụng dụng cụ thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và trong đời sống.
+ Phương pháp hỏi – đáp: là một công cụ tốt nhất để dẫn dắt học sinh đi tới nhu cầu
nhận thức, tham gia giải quyết những vấn đề do bài học đặt ra. Phương pháp này là hình thức


9
đối thoại giữa giáo viên và học sinh nhằm khêu gợi, dẫn dắt học sinh tự rút ra kết luận khoa

học hoặc vận dụng những hiểu biết của mình để giải quyết các vấn đề của tự nhiên xã hội
thông qua hoạt động tự duy. Phương pháp này có thể kết hợp với nhiều phương pháp dạy học
khác, đây là phương pháp chủ yếu trong hoạt động dạy học.
+ Phương pháp kể chuyện: là phương pháp được dùng nhiều khi dạy phân môn lịch sư.
Đây là phương pháp giáo viên dùng chính ngôn ngữ của mình làm sống lại trước mặt học sinh
hình dáng đặc điểm, ngôn ngữ, cư chỉ của một nhân vật lịch sư hay một sự kiện lịch sư điển
hình, xảy ra trong quá khứ. Kể chuyện tạo nên những bức tranh sinh động về những biến cố
về những nhân vật lịch sư, điều đó gây cho học sinh hứng thú học tập, giúp các em phát triển
trí tưởng tượng.
- Phân môn Đạo đức: Phân môn đạo đức ở tiểu học cung cấp cho các em những chuẩn mực
đạo đức, hình thành những cơ sở ban đầu cho từng nhân cách của học sinh, vì vậy môn học
này là con đường giáo dục nhân cách cho học sinh. Khi dạy học phân môn đạo đức người giáo
viên cần phải biết vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp, kết hợp với các hình thức dạy
học để nâng cao hiệu quả dạy học. Đối với môn học này thường sư dụng một sô phương pháp
chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp kể chuyện: Đây là phương pháp giáo viên dùng lời thuật lại nội dung các
câu chuyện để lôi cuốn học sinh vào nội dung bài học, phương pháp này thường được sư dụng
kết hợp với phương pháp trực quan
+ Phương pháp đàm thoại: đây là phương pháp chủ yếu nhằm giúp học sinh nắm được
đầy đủ và chính xác nội dung truyện, phát hiện chính xác các tình huống trong truyện, phân
tích đánh giá các tình huống ứng xư của các nhân vật trong các tình huống đó từ đó rút ra kết
luận về chuẩn mực hành vi cần thực hiện. Khi dạy môn đạo đức, giáo viên cần dẫn dắt học
sinh tự rút ra kết luận về cách ứng xư phù hợp bằng phương pháp đàm thoại gợi mở, giúp các
em khắc sâu kiến thức bằng phương pháp đàm thoại củng cố...
+ Phương pháp tổ chức trò chơi: học sinh tiểu học có nhu cầu vui chơi hết sức to lớn, vì
vậy việc tổ chức trò chơi, đặc biệt là trò chơi sắm vai trong dạy học môn Đạo đức là hết sức
cần thiết.Nó làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi, sống động, tránh được hiện tượng
buồn tẻ, nhàm chán. Qua trò chơi học sinh thực hiện những thao tác, hành vi đạo đức một
cách tự nhiên, hứng thú, nhẹ nhàng, thoải mái. Từ đó các em có thể vận dụng vào thực tế cuộc
sống của mình. Bên cạnh đó, việc tổ chức trò chơi trong khi dạy học đạo đức còn tăng cường

giáo dục mối quan hệ đạo đức mang tính nhân ái giữa các em, rèn luyện cho chúng sự tự tin,
bạo dạn trước đám đông, giáo dục các em ý thức ham học hỏi, mang lại niềm vui nhận thức
cho học sinh, phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập.
Không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, vì vậy người giáo viên cần phải biết kết
hợp một loạt các phương pháp dạy học nhằm đảm bảo được mọi lĩnh vực học tập của học
sinh. Dưới đây là một số tiết dạy chúng tôi thiết kế sư dụng kết hợp các phương pháp dạy học
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và nâng cao hiệu quả của công tác quản lí hành
vi bất thường cho trẻ CPTTT.
3.2. Thực nghiệm biện pháp sử dụng phương pháp dạy học có hiệu quả
3.2.1. Mục tiêu
Bước đầu tiến hành quan sát 2 tiết dạy của giáo viên chủ nhiệm để quan sát biểu hiện của trẻ
CPTTT, sau đó chúng tôi tiến hành dạy 2 tiết đó với giáo án mà chúng tôi đã soạn có sư dụng
phối kết hợp nhiều phương pháp dạy học nhằm đo đạc sự tiến bộ của trẻ CPTTT trong việc


10
tiếp thu kiến thức và trong việc quản lí hành vi bất thường cho trẻ. Mục tiêu chính của phương
pháp này là sư dụng các phương pháp dạy học phong phú nhằm lôi cuốn trẻ vào bài học để trẻ
có các hành vi mong muốn, giảm thiểu dần những hành vi bất thường.
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
Qua tìm hiểu thực tế và qua quá trình khảo sát, chúng tôi đã tiến hành thư nghiệm trên trẻ
CPTTT học hòa nhập lớp 2/3 – trường Tiểu học Hải Vân – thành phố Đà Nẵng.
Trẻ: em Nguyễn Trần Nguyên (nam) sinh ngày 12/06/2002, trong quá trình học trẻ thường
xuyên biểu hiện các hành vi bất thường: đi lại, ra vào tự do trong lớp, ngồi học không chú ý,
giao nhiệm vụ không thực hiện, hay giật đồ và trêu chọc các bạn khác. Giáo viên phải cho em
Nguyên ngồi riêng một bàn trên cùng cạnh bàn giáo viên để cách ly em khỏi các bạn khác, tuy
nhiên trong tiết học em vẫn thường xuyên quay xuống và phá các bạn khác làm cho các bạn
không học được. Khi trao đổi với giáo viên chúng tôi được biết: trẻ có khả năng tiếp thu, tuy
nhiên giáo viên phải kềm cặp trẻ rất chặt, phải luôn động viên trẻ trong quá trình học để tránh
làm cho trẻ chán nản. Các hành vi bất thường của trẻ có khả năng sẽ giảm dần, tuy nhiên điều

này phụ thuộc rất lớn vào giáo viên.
3.2.3. Thời gian và nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ ngày 20/2 – 20/3/2011
Nội dụng thực nghiệm: chúng tôi tiến hành dự 2 tiết dạy mẫu của giáo viên chủ nhiệm để
quan sát các biểu hiện hành vi của trẻ CPTTT, sau đó tiến hành dạy lại 2 tiết này dưới sự giúp
đỡ của giáo viên chủ nhiệm.
3.2.3.1. Mô tả lại tiết dạy của giáo viên chủ nhiệm
Tiết 1:
Môn : Tập đọc

Người dạy: Trần Thị Thanh Thủy

Tên bài dạy: Bé nhìn biển

Ngày dạy: 23.02.2011

Lớp 2/3
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Nội
dung

1.Kiểm
tra bài


Các hoạt động của GV

Các hoạt động của HS

- H: Tiết tập đọc trước chúng ta đã học

bài gì?

- Sơn Tinh Thuỷ Tinh

- Kiểm tra 2HS đọc bài Sơn Tinh Thuỷ
Tinh và trả lời câu hỏi.
+ HS1: Những ai đến cầu hôn Mị
Nương?

- HS1 đọc đoạn 1 và trả lời:

+ HS2: Hùng Vương phân xử việc hai vị
thần đến cầu hôn?

- HS2 đọc đoạn 2 và trả lời:

- Nhận xét và cho điểm HS.
2.1 Giới thiệu bài

2. Dạy
bài mới H: Bức tranh vẽ gì?

- Ghi tên đề bài lên bảng.
2.2 Luyện đọc

- Một số HS trả lời.
- Đọc nối tiếp theo bàn tên đề bài.


11

a. Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài lần 1.

- Nghe GV đọc, theo dõi và đọc
b. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp thầm theo.
giải nghĩa từ.
* Hướng dẫn HS đọc nối tiếp từng câu.

- HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

- Cho HS đọc nối tiếp từng câu cho đến
hết bài.
-Hướng dẫn HS đọc các tiếng khó: (GV
đọc mẫu sau đó gọi một số HS đọc lại).
- Cho HS đọc nối tiếp lần 2.
- Gọi 1HS đọc chú thích.
- GV nhận xét.
* Hướng dẫn HS luyện đọc nối tiếp từng
khổ trước lớp.

- Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ
đầu cho đến hết bài.
- 1HS đọc chú thích. Cả lớp đọc
thầm theo.

- Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng
khổ thơ trước lớp.
* Hướng dẫn HS đọc từng đoạn trong
nhóm.
- Yêu cầu HS chia nhóm 4


- Đọc nối tiếp từng khổ thơ. Mỗi
HS đọc một khổ.

- Cho HS luyện đọc trong nhóm.
* Thi đọc giữa các nhóm
- Gọi 2 nhóm lên bảng thi đọc khổ 1,2.
- Nhận xét.
* Cả lớp đọc đồng thanh.

- Chia nhóm 4

- Cho lớp đọc đồng thanh khổ 1,2.

- 2 nhóm đại diện thi đọc đờng
thanh khở 1,2.

2.3 Tìm hiểu bài

- Các nhóm khác nhận xét.

- Gọi 1HS đọc lại toàn bài.
+ Thảo ḷn nhóm 2:

- Đọc đờng thanh khở 1,2.

H: Tìm những câu thơ cho thấy biển rất
rộng?
+ Thảo luận nhóm 4
- GV phát phiếu:


- 1HS đọc lại toàn bài. Cả lớp đọc
thầm theo.

H: Những hình ảnh nào cho thấy biển
giống như trẻ con?

- một số HS trả lời.

+ Yêu cầu cả lớp đọc thầm.
H: Em thích khổ thơ nào nhất, vì sao?
2.4 Học thuộc lòng bài thơ

- GV treo bảng phụ đã chép sẵn bài thơ,
yêu cầu HS đọc đồng thanh bài thơ, sau
- HS trả lời.
đó xoá dần bài thơ trên bảng cho HS học


12
thuộc lòng.
- Tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng bài
thơ.
- Cá nhân thi đọc tḥc bài thơ.

3.Củng
cố dặn
dị

- Nhận xét giờ học, dặn HS về nhà đọc - Lắng nghe

lại bài và chuẩn bị bài sau.
- Gọi HSKT đọc lại.

Trong khi dự giờ tiết học này chúng tôi quan sát thấy học sinh vẫn còn các biểu hiện hành vi
bất thường, cụ thể học sinh vẫn đi lại ra vào tự do trong lớp và không thực hiện bất kì nhiệm
vụ nào mà giáo viên giao cho. Trong tiết học này giáo viên nên chú ý nhiều hơn vào học sinh
CPTTT hơn nữa, và nên lôi cuốn trẻ vào hoạt động học tập bằng cách tham gia vào các nhóm
và thi luyện đọc.
3.2.3.2 Tiến hành thực nghiệm 2 tiết dạy
Tiết 1:

Môn : Tập đọc

Tên bài dạy: Bé nhìn biển

Ngày dạy: 26.02.2011

Lớp 2/3
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1 Rèn kỹ năng đọc thành tiếng
- Đọc đúng các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Ngắt đúng nhịp thơ
- Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhí nhảnh.
1.2 Rèn kỹ năng đọc hiểu
- Hiểu được ý nghĩa của các từu mới: bễ, cịng, song lừng,…
- Hiểu được nợi dung của bài văn: Bài thơ thể hiện sự vui tươi, thích thú của em bé khi
được đi tắm biển.
2. Mục tiêu riêng
2.1 Thông tin về trẻ

- Họ và tên: Nguyễn Trần Nguyên. Sinh ngày 16 tháng 2 năm 2010.
- Dạng tật : Chậm phát triển trí tuệ
- Lớp

: 2/3

2.2 Mục tiêu, yêu cầu
- Đọc được om, am, xóm, tràm, làng xóm, rừng tràm.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP
- Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK
- Bảng phụ viết sẵn từ, câu cần luyện đọc.
- Phiếu học tập(ghi câu hỏi 2).


13
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Nội
dung

1.Kiểm
tra bài


Các hoạt động của GV

Các hoạt động của HS

- H: Tiết tập đọc trước chúng ta đã học
bài gì?


- Sơn Tinh Thuỷ Tinh

- Kiểm tra 2HS đọc bài Sơn Tinh Thuỷ
Tinh và trả lời câu hỏi.
+ HS1: Những ai đến cầu hôn Mị
Nương?

- HS1 đọc đoạn 1 và trả lời:

+ HS2: Hùng Vương phân xử việc hai vị
thần đến cầu hôn?

- HS2 đọc đoạn 2 và trả lời:

- Nhận xét và cho điểm HS.
2.1 Giới thiệu bài

2. Dạy
bài mới H: Bức tranh vẽ gì?

- Ghi tên đề bài lên bảng.

- Mợt số HS trả lời.
- Đọc nối tiếp theo bàn tên đề bài.

2.2 Luyện đọc
a. Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài lần 1.

- Nghe GV đọc, theo dõi và đọc

thầm theo.

b. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp
giải nghĩa từ.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu.
* Hướng dẫn HS đọc nối tiếp từng câu.
- Cho HS đọc nối tiếp từng câu cho đến
hết bài.
-Hướng dẫn HS đọc các tiếng khó: (GV
đọc mẫu sau đó gọi một số HS đọc lại). - Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ
- Cho HS đọc nối tiếp lần 2.
đầu cho đến hết bài.
- Gọi 1HS đọc chú thích.
- 1HS đọc chú thích. Cả lớp đọc
- GV nhận xét.

thầm theo.

* Hướng dẫn HS luyện đọc nối tiếp từng
khổ trước lớp.
- Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng
khổ thơ trước lớp.
- Đọc nối tiếp từng khổ thơ. Mỗi
* Hướng dẫn HS đọc từng đoạn.
HS đọc một khổ.
- Yêu cầu HS chia nhóm 4
- Cho HS luyện đọc trong nhóm.
* Thi đọc giữa các nhóm
- Gọi 2 nhóm lên bảng thi đọc khở 1,2.


- Chia nhóm 4

- Nhận xét.
* Cả lớp đọc đồng thanh.
- Cho lớp đọc đồng thanh khổ 1,2.

- 2 nhóm đại diện thi đọc đồng


14
2.3 Tìm hiểu bài

thanh khở 1,2.

- Gọi 1HS đọc lại toàn bài.

- Các nhóm khác nhận xét.

+ Thảo luận nhóm 2:
H: Tìm những câu thơ cho thấy biển rất
rộng?

- Đọc đồng thanh khổ 1,2.

+ Thảo luận nhóm 4
- GV phát phiếu:
H: Những hình ảnh nào cho thấy biển
giống như trẻ con?
+ Yêu cầu cả lớp đọc thầm.


- 1HS đọc lại toàn bài. Cả lớp đọc
thầm theo.
- một số HS trả lời.

H: Em thích khổ thơ nào nhất, vì sao?
2.4 Học thuộc lòng bài thơ
- GV treo bảng phụ đã chép sẵn bài thơ,
yêu cầu HS đọc đồng thanh bài thơ, sau
đó xoá dần bài thơ trên bảng cho HS học
- HS trả lời.
thuộc lòng.
- Tổ chức cho HS thi đọc tḥc lòng bài
thơ.

3.Củng
cố dặn
dị

- Cá nhân thi đọc tḥc bài thơ.
- Nhận xét giờ học, dặn HS về nhà đọc - Lắng nghe
lại bài và chuẩn bị bài sau.

3.2.3.3. Kết quả sau khi thực nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng trẻ có những tiến bộ trong quá trình
học, trẻ ngồi học tập trung hơn. Trẻ thích đươch tham gia vào trò chơi “Đố bạn” như các học
sinh khác. Trẻ vẫn có các hành vi trêu chọc bạn như: giật vở, bút của bạn, không cho bạn viết,
tuy nhiên tần suất của các hành vi này giảm dần. Khi được tham gia vào các hoạt động nhóm
dưới sự khuyến khích động viên của các bạn trong nhóm trẻ tham gia tích cực vào hoạt động,
trẻ thích được khen khi đóng góp ý kiến của mình. Với các tiết học sư dụng đồ dùng học tập
phong phú trẻ tiếp thu bài tốt hơn. Chúng tôi nhận thấy rằng sư dụng phương pháp dạy học có

hiệu quả mang lại hiệu quả rất lớn trong việc quản lí hành vi bất thường cho trẻ CPTTT.


15

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi có thể đưa ra một số kết luận sau:
- Trẻ CPTTT học tại trường thường xuyên có các HVBT như gây tiếng động lạ trong lớp, đi
lại tự do trong lớp học, làm phiền các trẻ khác…
- Khi trẻ tham gia môi trường hòa nhập các hành vi đó của trẻ CPTTT sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả giảng dạy, tới không khí lớp học, tới các học sinh xung quanh và đặc biệt là ảnh
hưởng tới kết quả học tập của trẻ.
- Hầu hết các giáo viên đã có nhận định đúng về sự cần thiết phải sư dụng các biện pháp để
quản lí HVBT cho trẻ CPTTT
- Khi áp dụng các biện pháp để quản lí HVBT cho trẻ các giáo viên đã sư dụng chưa đúng
cách vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao.
- Hầu hết các giáo viên dạy học hòa nhập ở trường đều là những giáo viên học chuyên ngành
tiểu học, chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, chỉ có 1 giáo viên
có trình độ chuyên môn về giáo dục hòa nhập bậc Tiểu học. Mặt khác, vấn đề về trẻ CPTTT
nói riêng và trẻ khuyết tật nói chung rất rộng và đa dạng, một khóa tập huấn không thể giúp
giáo viên nắm được hết các vấn đề. Đồng thời các giáo viên lại có rất ít cơ hội tiếp xúc,
nghiên cứu các tài liệu về trẻ CPTTT và các phương pháp giáo dục trẻ CPTTT nên vẫn có một
số hạn chế nhất định trong nhận thức của giáo viên về các vấn đề của trẻ CPTTT cũng như
phương pháp giáo dục trẻ CPTTT.
- Biện pháp sư dụng phương pháp dạy học có hiệu quả là một biện pháp dễ sư dụng và mang
lại hiệu quả cao không chỉ đối với việc quản lí hành vi bất thường cho trẻ chậm phát triển trí
tuệ mà còn mang lại hiệu quả trong công tác giáo dục hòa nhập.
2. Khuyến nghi
Trên cở sở nghiên cứu vấn đề, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:

2.1 Đối với BGH nhà trường
- BGH cần có những biện pháp động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời cho các giáo viên
trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ CPTTT nói chung và quản lí HVBT cho trẻ CPTTT nói
riêng.
- Cần bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp tài liệu để nâng cao kiến thức và kĩ năng cho giáo viên
tham gia giáo dục hòa nhập trẻ CPTTT, kĩ năng quản lí HVBT cho trẻ CPTTT. Tổ chức các
buổi trao đổi kinh nghiệm, phương pháp, kĩ năng giữa các giáo viên trong trường.
2.2. Đối với giáo viên
- Không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn về giáo dục hòa nhập nói chung và
trẻ CPTTT nói riêng.
- Cần xây dựng được môi trường lớp học thân thiện, gần gũi giữa các học sinh để giáo viên có
thêm sự trợ giúp từ phía các học sinh bình thường trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật.


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Bích (chủ biên), (2006), Giáo dục hịa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ cấp tiểu
học, NXB Lao động Xã hội.
[2]. Huỳnh Thị Thu Hằng, (2008), Đề cương bài giảng Đại cương về giáo dục trẻ chậm phát
triển trí tuệ, Khoa Tâm lí – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
[3]. Cao Thị Thúy Hằng, (2010), Khóa luận tốt nghiệp Sử dụng phương pháp giải quyết vấn
đề để quản lí hành vi bất thường cho trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5 trường Tiểu học
Hải Vân, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
[4]. Nguyễn Thị Hiền, (2008), Biện pháp rèn luyện kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí
tuệ.
[5]. Nguyễn Thị Kim Hiền, (2008), Tài liệu học phần Phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhỏ
[6]. Lê Quang Sơn, Đề cương bài giảng Tâm lý học trẻ chậm phát triển trí tuệ, Khoa Tâm lí –
Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
[7]. Lê Văn Tạc (chủ biên), Bùi Thế Hợp (biên soạn), (2006), Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết

tật ở Tiểu học, NXB giáo dục.
[8]. Chu Bích Thu (chủ biên), (2007), Từ điển Tiếng việt phổ thông, NXB Phương Đông
[9]. Bùi Văn Vân, (2010), Đề cương bài giảng Đại cương về trẻ chậm phát triển trí tuệ, Khoa
Tâm lí – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
[10]. Baigiang.violet.vn, (2009), phát triển hành vi tích cực
[11]. www.dinhduong.com.vn, (10/12/2008), Kích thích 5 giác quan để phát triển trí tuệ cho
trẻ
[12]. www.thuviengiadinh.com, (2009), trẻ khuyết tật thể chất



×