Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thái độ của sinh viên trường đại học sư phạm đại học đà nẵng với hoạt động phòng chống ma tuý (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.72 KB, 17 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chon ñề tài
- Hiện nay công tác phòng chống ma tuý là vấn ñề ñặc biệt quan trọng, ñược
nhà nước và xã hội rất quan tâm. Chúng ta biết, tệ nạn ma tuý là hiểm hoạ lớn cho
toàn xã hội, gây tác hại về mặt sức khoẻ, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con
người, phá vỡ hạnh phúc gia ñình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến trật tự an toàn xã
hội và an ninh quốc gia. Trong những năm qua, Bộ giáo dục và ñào tạo ñã chủ trì,
phối hợp với lực lượng công an và các ban ngành cơ liên quan, chỉ ñạo và triển khai
ñồng bộ, quyết liệt các chủ trương, biện pháp, trong ñó có các hoạt ñộng tuyên truyền
phòng chống ma tuý ở tất cả các cấp học, bậc học… Tuy nhiên, do tác ñộng của
nhiều nguyên nhân nên tình hình học sinh, sinh viên liên quan ñến ma tuý vẫn còn
diễn biến phức tạp và gia tăng.
- Điều nguy hiểm nhất là ma tuý ñang nhằm vào thanh niên Việt Nam ñể lôi
kéo, ñầu ñộc họ trở thành con nghiện “chung thân”. Trong ba năm trở lại ñây(20052007), ñối tượng nghiện ma tuý ñang có xu hướng “trẻ hoá” ngày càng nhiều, trong
số ñó, học sinh, sinh viên chiếm tới 53.82%. Hậu quả ñáng lo ngại là người nghiện
ma tuý ở ñộ tuổi từ 18 ñến 30 chiếm ñến gần 66%. Nguy hiểm hơn, số sinh viên
nghiên ma tuý ñã tăng từ 28% (năm1995) lên 40.5% (năm 2007).
- Sinh viên ñã và ñang là nạn nhân chính của tệ nạn này, ñã có nhiều nỗ lực
trong việc tổ chức các hoạt ñộng phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên, trong
ñó công tác truyền thông, giáo dục luôn ñược coi là nhiệm vụ hàng ñầu, thông qua
hoạt ñộng này, giúp cho thanh niên nhận biết ñược “kẻ thù” và những nguy cơ, có thể
trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng ñể họ tự ra quyết ñịnh cho chính bản thân
mình về việc phòng và chống tệ nạn ma tuý có hiệu quả.
- Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi ñã chọn ñề tài “Thái ñộ của sinh
viên trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng với hoạt ñộng phòng chống ma
tuý”, làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Qua ñó, tìm hiểu thái ñộ của sinh viên với
hoạt ñộng PCMT và ñưa ra một số kiến nghị ñể hoạt ñộng này ngày có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lại những vấn ñề lý luận về thái ñộ, về ma tuý, thái ñộ của sinh viên với
hoạt ñộng PCMT
- Tìm hiểu thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng chống ma tuý


- Tìm hiểu thái ñộ của sinh viên xét theo nam- nữ
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thái ñộ của sinh viên trường ñại học sư phạm với hoạt ñộng
phòng chống ma tuý
1


- Khách thể nghiên cứu: 250 sinh viên trường Đại học sư phạm- ĐHĐN
- Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện trong học kỳ II, năm học 2009 tại trường
ĐHSP- ĐHĐN.
4. Gỉa thuyết khoa học
- Đa số sinh viên có thái ñộ tích cực trong hoạt ñộng phòng chống ma tuý. Một số
bạn vẫn chưa nhận thức ñúng về các vấn ñề có liên quan ñến ma tuý. Còn những hành
vi thể hiện tính tiêu cực trong hoạt ñộng PCMT…
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT xét theo nam, nữ nhìn chung là có sự
khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ một số khái niệm cơ bản: khái niệm thái ñộ, khái
niệm sinh viên, khái niệm ma tuý, khái niệm thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng
phòng chống ma tuý
- Tổ chức nghiên cứu cụ thể làm rõ thái ñộ của sinh viên ñối với hoạt ñộng PCMT
- Trên cở sở ñó, ñưa ra những kiến nghị cần thiết ñể cho hoạt ñộng PCMT trong sinh
viên ñạt hiệu quả.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
- Phương pháp ñiều tra bằng Anket
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp phỏng vấn

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thái ñộ ở nước ngoài và Việt Nam
* Nghiên cứu thái ñộ trong tâm lý học phương Tây
* Nghiên cứu thái ñộ ở Liên Xô.
* Nghiên cứu thái ñộ ở Việt Nam
Có rất ít các công trình, ñề tài nghiên cứu sâu về thái ñộ.
1.1.2. Nghiên cứu thái ñộ với hoạt ñộng phòng chống ma tuý.
Các ñề tài thái ñộ nghiên có liên quan ñến ma tuý, các tệ nạn xã hội ở nước ta ñã
có nhưng còn rất ít. Chưa có ñề tài nào nghiên cứu cụ thể “ Thái ñộ của sinh viên
trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng với hoạt ñộng PCMT”.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
2


1.2.1. Khái niệm thái ñộ
1.2.1.1. Khái niệm thái ñộ
Thái ñộ ñược hiểu trong ñề tài này là: “Thái ñộ là trạng thái tâm lý sẵn sàng
hành ñộng của con người ñối với ñối tượng theo một hướng nhất ñịnh. Thái ñộ của
con người bao gồm những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối tượng, cũng như
cách sử sự của họ ñối với ñối tượng ñó trong những tình huống, ñiều kiện cụ thể,
ñược bộc lộ ra ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…”
1.2.1.2. Đặc ñiểm của thái ñộ
1.2.1.3. Cơ chế hình thành thái ñộ
1.2.1.4. Cấu trúc của thái ñộ
Về mặt cấu trúc của thái ñộ cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau. Trong ñề tài
này, thống nhất coi thái ñộ gồm ba mặt: Nhận thức, xúc cảm, hành vi.
1.2.1.5. Chức năng của thái ñộ
1.2.1.6. Phân loại thái ñộ

1.2.2. Khái niệm sinh viên
Tuổi sinh viên bao gồm giai ñoạn 18 ñến 25 tuổi, tương ứng với thời kỳ thứ ba
của giai ñoạn thanh niên. Các nhà nghiên cứu thường chia giai ñoạn thanh niên thành
ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi- 14/15 tuổi - thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15
tuổi- 17/18 tuổi- thời kỳ “một nửa người lớn” và 3) 17/18 tuổi- 23/25 tuổi- thời kỳ
tiền trưởng thành.[13]
Tuổi sinh viên là giai ñoạn hết sức ñặc biệt trong ñời sống con người. Đây là
thời kỳ của sự trưởng thành xã hội - bắt ñầu có quyền của người công dân, hoàn thiện
học vấn ñể chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất ñịnh, có quan ñiểm chính
trị, có ñược nghề ổn ñịnh, bắt ñầu lao ñộng, giảm phụ thuộc kinh tế, bước vào hôn
nhân…
1.2.2.1. Sự phát triển cơ thể
1.2.2.2. Những thay ñổi tâm lý
1.2.3. Khái niệm ma tuý
1.2.3.1. Ma tuý là gì.
Từ các quy ñịnh của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể
hiểu: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi ñưa vào cơ thể con
người, nó có tác dụng làm thay ñổi trạng thái ý thức và sinh lý của nguời ñó. Nếu lạm
dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi ñó gây tổn thương và nguy hại cho
người sử dụng và cộng ñồng.
1.2.3.2. Phân loại ma tuý
1.2.3.3. Tác hại của ma tuý
1.2.3.4. Một số chất ma tuý phổ biến hiện nay
3


1.2.3.5. Các hành vi trái phép về ma tuý
1.2.3.6. Phát hiện người nghiện ma tuý và giúp ñỡ người nghiện ma tuý cai nghiện
hoà nhập cộng ñồng.
1.2.3.7 Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý năm 2010, Chương trình phòng

chống ma tuý trong nhà trường Việt Nam và tình hình sử dụng ma tuý trong học
sinh, sinh viên hiện nay.
* Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý năm 2010,
* Chương trình phòng chống ma tuý trong nhà trường của Việt Nam hiện nay.
* Tình hình sử dụng ma tuý trong học sinh- sinh viên hiện nay.
1.2.4. Hoạt ñộng phòng chống ma tuý
1.2.5. Khái niệm thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng chống ma tuý.
Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng chống ma tuý là những ñánh giá,
những phản ứng tích cực hay tiêu cực của sinh viên ñối với các hoạt ñộng này trên cơ
sở họ ñã có những nhận thức về ma tuý và các hoạt ñộng liên quan ñến PCMT ñể ñẩy
lùi tệ nạn này.. Thái ñộ của sinh viên ñược bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử
chỉ, nét mặt…
Kết luận chương 1.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của ñề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về thái ñộ, trong ñề tài này: Thái ñộ là trạng thái tâm
lý sẵn sàng hành ñộng của con người ñối với ñối tượng theo một hướng nhất ñịnh.
Thái ñộ của con người bao gồm những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối
tượng, cũng như cách sử sự của họ ñối với ñối tượng ñó trong những tình huống, ñiều
kiện cụ thể, ñược bộc lộ ra ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…”
Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT là những ñánh giá, những phản ứng tích
cực hay tiêu cực của sinh viên ñối với các hoạt ñộng này trên cơ sở họ ñã có những
nhận thức về ma tuý và các hoạt ñộng liên quan ñến PCMT ñể ñẩy lùi tệ nạn này..
Thái ñộ của sinh viên ñược bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…
- Thực trạng sử dụng ma tuý trong học sinh, sinh viên là vấn ñề ñặc biệt nghiêm
trọng. Mặc dù nhà nước ñã ban hành chương trình Quốc gia PCMT, tổ chức nhiều
hoạt ñộng PCMT trong học sinh, sinh viên nhưng tỷ lệ sinh viên nghiện ma tuý vẫn
gia tăng.
- Nghiên cứu thái ñộ của sinh viên - những người chủ tương lai của ñất nước – những
thầy cô giáo tương lai- là nạn nhân chính của tệ nạn này với hoạt ñộng PCMT có ý
nghĩa quan trọng


4


Chương 2. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ KHẢO SÁT
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2.2.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1. Phương pháp ñiều tra anket
2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
2.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Kết luận chương 2.
- Để thu thập kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñã tiến hành xây dựng các phương
pháp phù hợp với mục ñích, nội dung của ñề tài. Nghiên cứu ñược tiến hành kết hợp
hai nhóm phương pháp: nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Tiến hành nghiên cứu thực tiễn trên mẫu khảo sát thu ñược là 248 sinh viên.

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5


3.1. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MA TUÝ THỂ HIỆN QUA MẶT
NHẬN THỨC
3.1.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm ma tuý
Bảng 3.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm ma tuý

NTC
Nữ
Nam
Câu trả lời
(%)
(%)
(%)
a)Tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng
thái ngây ngất, ñờ ñẫn dùng quen thành nghiện.

31.8

36.5

28.4

b)Ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa, cần sa,
cao côca, lá, hoa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc
25.8
25.2
26.2
phiện tươi.
c)Là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp, khi ñưa vào cơ thể làm thay ñổi trạng thái ý
36.3
32.7
39
thức và sinh lý của người ñó. Nếu lạm dụng, nó sẽ
gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và
cộng ñồng.

d)Không nắm rõ về khái niệm, chắc là chất nguy
6.1
5.6
6.4
hiểm.
Có 36.3% sinh viên nhận thức ñúng và ñầy ñủ về khái niệm ma tuý. Có 59.6%
các bạn nhận thức ñúng nhưng chưa ñầy ñủ. Có 6.1% các bạn nhận thức kém về khái
niệm ma tuý, chỉ nghĩ chung chung là các chất nguy hiểm.
Có sự khác nhau trong nhận thức của nam và nữ về khái niệm ma tuý. Nam nhận thức
ñúng và ñầy ñủ hơn nữ: 39% nam và 32.7% nữ.

3.1.2. Nhận thức của sinh viên về các chất ma tuý.
Bảng 3.2. Nhận thức của sinh viên về các chất ma tuý
NTC
(%)

Câu trả lời

6

Thứ
hạng

Nữ
(%)

Nam
(%)



1)Thuốc phiện

100

1

100

100

2)Thuốc lá

2.02

7

1.9

2.1

3)Cần sa

100

1

100

100


4)Hêrôin

100

1

100

100

5)Morphin

39.9

2

38.3

41.1

6)Thuốc an thần

31,4

5

32.7

30.5


7)Thuốc lắc

100

1

100

100

8)Doping

26.6

4

24.3

28.4

9)Côcain

38.1

3

38.3

38.3


10)Những chất khác

2.8

6

1.9

3.5

Sinh viên ñã nhận thức ñược các chất ma tuý. Trong ñó: thuốc phiện, cần sa,
heroin, thuốc lắc 100% coi ñó là các chất ma tuý. Các chất ma tuý khác các bạn nhận
thức ñược nhưng tỷ lệ lựa chọn không cao.
3.1.3. Nhận thức của sinh viên về dấu hiệu của người nghiện ma tuý.
Bảng 3.3. Nhận thức của sinh viên về dấu hiệu của người nghiện ma tuý
Câu trả lời

NTC
(%)

Nữ
(%)

Nam
(%)

a)Có biểu hiện: ngáp, chảy nước mũi, lười tắm giặt, lười
lao ñộng, sức học sức làm việc giảm sút, ñi học hay ngủ
gật


46.4

45.8

46.8

b)Các dấu hiệu tâm lý: hay nói dối, lo âu, buồn bã, lầm lì,
ít nói, lúc lại nói năng hoạt bát, cười ñùa vô cớ

26.6

29

24.8

c)Người nghiện có sự thèm muốn và gia tăng mãnh liệt
các chất ma tuý, có khuynh hướng ngày càng tăng liều
lượng.

8.5

5.6

10.6

d)Không có biểu hiện gì cả, như bao người bình thường

1.2

0.9


1.4

7


e. Các phương án a, b, c

17.3

18.7

16.4

Có 17.3% sinh viên nhận thức ñúng và ñầy ñủ về những dấu hiệu của người
nghiện. Có 82.7% nhận thức ñúng nhưng chưa ñầy ñủ. Có 1.2% không nhận thức
ñược những dấu hiệu của người nghiện.Nữ nhận thức ñúng và ñầy ñủ các dấu hiệu
hơn nam, nữ là 18.7%, nam là 16.4%.
3.1.4. Nhận thức của sinh viên về mức ñộ nguy hiểm của tệ nạn ma tuý
Bảng 3.4. Nhận thức của sinh viên về mức ñộ nguy hiểm của ma tuý
Mức ñộ

Số phiếu liệt kê

%

Mức ñộ 1

138


55.7

Mức ñộ 2

105

42.3

Mức ñộ 3

5

2

55.7% sinh viên nhận thức ñược tác hại của ma tuý ở cả ba mặt. 42.3% nhận
thức ñược ở hai mặt. Chỉ có 2% nhận thức ñược ma tuý gây tác hại một mặt. Ở ñây
không cần thiết phải thống kê có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ, liệt kê ñược bao nhiêu
% ở các mục bởi vì ma tuý là hiểm hoạ chung của loài người, ñiều quan trọng là các
bạn ñã nhận thức ñược những hậu quả ñể có cách ứng xử phù hợp.
3.1.5.Nhận thức của sinh viên về nguyên nhân dẫn ñến nghiện ma tuý của học
sinh- sinh viên.
Bảng 3.5. Nhận thức của sinh viên về nguyên nhân dẫn ñến nghiện ma tuý của học
sinh- sinh viên.
Câu trả lời

NTC
(%)

Thứ
hạng


Nữ
(%)

Nam
(%)

1) Do lối sống ăn chơi, ñua ñòi, muốn chứng
tỏ mình là anh hùng

79.8

2

75.7

82.9

2) Do bị bạn bè xấu lôi kéo

75.4

3

71

78.7

3) Do tò mò, muốn thử tìm cảm giác lạ


73.4

4

68.2

77.3

4) Gặp chuyện buồn (tình cảm, học hành), cô
ñơn, thất vọng

31.3

6

32.7

29.8

5) Thiếu sự quan tâm, quản lý của gia ñình và
người thân

89.5

1

87.8

90.8


6) Do trình ñộ nhận thức thấp

31.8

5

32.7

31.2

8


7) Do phong tục tập quán

26.6

7

20.6

31.2

8) Do nguyên nhân khác

7.7

8

7.5


7.8

Nguyên nhân hàng ñầu dẫn ñến nghiện ma tuý trong lứa tuổi học sinh- sinh
viên ñó là xuất phát từ gia ñình, do sự thiếu quan tâm, quản lý của gia ñình. Lần lượt
các nguyên nhân ñó là do lối sống ăn chới, ñua ñòi muốn chứng tỏ ta ñây “anh hùng”
, do tò mò, muốn thử tìm cảm giác lạ, do bị bạn bè xấu lôi kéo, do nhận thức, do
phong tục tập quán, các nguyên nhân khác. Nhìn vào bảng thấy không có sự khác
nhau ñáng kể trong nhận thức của nam và nữ về các nguyên nhận dẫn ñến nghiện ma
tuý.
3.1.6. Nhận thức của sinh viên các hoạt ñộng liên quan ñể ñấu tranh ñẩy lùi tệ
nạn ma tuý.
Bảng 3.6. Nhận thức của sinh viên các hoạt ñộng liên quan ñể ñấu tranh ñẩy lùi tệ
nạn ma tuý.
NTC
(%)

Nữ
(%)

Nam
(%)

a) Là tổ chức các hoạt ñộng tuyên truyền về ma tuý

12.5

13.1

12.1


b)Đó là tổ chức các chiến dịch truy quét tội phạm về
ma tuý do lực lượng công tiến hành ñể bắt các ñối
tượng có liên quan

18.5

16.8

19.9

c) Tiếp ñón ân cần ñối tượng ñối tượng sau khi cai
nghiện từ trung tâm trở về

17.3

17.8

17

d) Là vận ñộng, thuyết phục ñồng bào miền núi dứt
khoát ngừng trồng cây anh túc, cây thuốc phiện chuyển
sang trồng các loại cây khác

9.7

12.2

7.8


e) Mình không nghiện, không có hành vi trái pháp luật
về ma tuý, thế cũng là tham gia hỗ trợ cho công tác này
rồi, không cần làm gì nữa

7.7

6.5

8.5

g) Các câu a,b,c,d

34.3

33.6

34.7

Câu trả lời

Có 34.3% sinh viên nhận thức ñúng và ñầy ñủ các hoạt ñộng hỗ trợ lẫn nhau ñể
ñấu tranh ñẩy lùi tệ nạn này. 58% nhận thức ñúng nhưng chưa ñầy ñủ về các hoạt

9


ñộng có liên quan ñể ñẩy lùi tệ nạn này.7.7% nhận thức kém, chỉ biết mình mình mà
không quan tâm ñến việc mình có trách nhiệm ñể cùng xã hội ñẩy lùi tệ nạn này.
Tiểu kết 1: Qua ñiều tra thái ñộ của sinh viên trường ĐHSP- ĐHĐN ở mặt nhận thức,
chúng tôi rút ra kết luận sau:

- Đa số sinh viên ñã có hiểu biết ban ñầu về ma tuý. Cụ thể, có 36.3% nhận
thức ñược ñúng khái niệm ma tuý, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các lựa chọn
- Các bạn cũng nhận thức ñược ñâu là chất ma tuý với tỉ lệ khá cao. Có một số
chất có khả năng gây nghiện vẫn không ñược sinh viên cho là ma tuý
- Các bạn nhận thức ñược các dấu hiệu của người nghiện ma tuý. Có 17.3%
sinh viên nhận thức ñúng và ñâyg ñủ về dấu hiệu của người nghiện. Có 81.5% nhận
thức ñúng nhưng chưa ñầy ñủ, chủ yếu vẫn là nhận thức ñược các thông qua các dấu
hiệu bề ngoài khi người nghiện lên cơn, thiếu thuốc, các dấu hiệu tâm lý nhận thức
của các bạn còn chiếm tỉ lệ thấp
- Nhận thức về nguyên nhân dẫn ñến nghiện ma tuý trong thanh thiếu niên, tỷ
lệ lựa chọn khá cao. Trong ñó xuất phát từ phía gia ñình ñược các bạn coi là nguyên
nhân dẫn ñến nghiện ma tuý nhiều nhất
- Nhận thức về mức ñộ nguy hiểm của ma tuý, các bạn ñã liệt kê các hậu quả
của ma tuý ở cả ba mục.
- Nhận thức ñược ñúng và ñầy ñủ các hoạt ñộng liên quan ñể tiến tới ñẩy lùi tệ
nạn này.
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt nhận thức, nhìn
chung nhận thức của nam ñúng và ñầy ñủ hơn nữ.
3.2. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC
ĐÀ NẴNG VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MA TUÝ THỂ HIỆN QUA
MẶT XÚC CẢM, TÌNH CẢM
3.2.1. Xúc cảm, tình cảm của sinh viên khi tham gia các hoạt ñộng PCMT do
trường tổ chức.
Bảng 3.7. Xúc cảm, tình cảm của sinh viên khi tham gia các hoạt ñộng PCMT do nhà
trường tổ chức.
Câu trả lời
Chung(%) Nữ(%) Nam(%)
a) Bổ ích vì ñem lại những hiểu biết nhất ñịnh về
ma tuý, vừa tự bảo vệ mình mà có thể cùng tham
71

74.8
68.1
gia với xã hội ñấu tranh với tệ nạn này
b) Không có ích gì cả vì hình thức tổ chức không
23.4
19.6
26.2
phong phú, ña dạng, không có tác dụng gì cả
c) Không ñể ý các hoạt ñộng ñó vì mình chẳng
5.6
5.6
5.7
dính dáng gì ñến ma tuý
10


Có 71% sinh viên có xúc cảm tích cực khi tham gia khi tham gia vào hoạt
ñộng PCMT do nhà trường tổ chức. 39% xúc cảm tiêu cực, không thấy có lợi gì khi
tham gia, thậm chí cũng không quan tâm ñến nhà trường tổ chức những hoạt ñộng gì
về vấn ñề gì. Nữ có xúc cảm tích cực có tỷ lệ cao hơn nam, nữ là 74.8%, nam là
68.1%.

3.2.2. Xúc cảm, tình cảm của sinh viên khi chứng kiến những hậu quả do ma tuý
gây ra.
Bảng 3.8. Xúc cảm của sinh viên khi chứng kiến những hậu quả do ma tuý gâu ra.
Câu trả lời
Chung(%
Nữ(%)
Nam(%
a) Lo lắng, sợ hãi nhưng không biết gì cả.


39.1

39.2

39

b)Mình cần phải phấn chấn hơn, cần có những
hành ñộng tích cực, cụ thể ñể cùng với xã hội
chung tay ñẩy lùi tệ nạn này.

50.8

50.5

51.1

c) Không có xúc cảm gì cả vì ñó là việc của họ,
ai làm người ấy chịu.

10.1

10.3

9.9

Có 50.8% các bạn có xúc cảm tích cực khi thấy những hậu quả do ma túy gây
ra.. Có 49.2% xúc cảm tiêu cực, biết hậu quả nhưng lo lắng rồi ñể ñấy hoặc không
thấy mình liên quan nên chẳng ñể ý làm gì. Xúc cảm của nam và nữ không có sự
chênh lệch ñáng kể.

Tiểu kết 2: - Xúc cảm tích cực chiếm tỷ lệ cao (74.8%). Các bạn thấy hoạt ñộng
PCMT do nhà trường tiến hành ñem lại những bổ ích nhất ñịnh mặc dù hình thức còn
ñơn giản, nhưng sinh viên ñã biết chấp nhận và tìm ra những ích lợi khi tham gia hoạt
ñộng này.
- Các bạn không chỉ dừng lại ở việc nhận thức ñược những hậu quả do ma túy
gấy ra, thương cảm, lo lắng mà còn thấy cần phải có những hành ñộng thiết thực ñể
ñấu tranh phòng, chống tệ nạn này(50.8%).
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt xúc cảm, nhìn
chung nữ có tình cảm tích cực chiếm tỷ lệ cao hơn nam.

11


3.1. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MA TUÝ THỂ HIỆN QUA MẶT
HÀNH VI.
3.3.1. Hành vi của sinh viên khi phát hiện bạn cùng lớp nghiện ma tuý
Bảng 3.9. Hành vi của sinh viên khi phát hiện bạn cùng lớp nghiện ma túy.
HVC
Nữ
Nam
Câu trả lời
(%)
(%)
(%)
a)Bao che, dung túng cho bạn
b)Chân tình, gần gũi tìm hiểu vì sao bạn sa vào con
ñường nghiện nghập..ñể giải thích, khuyên bạn từ bỏ
ma tuý( nếu mới sử dụng lần ñầu
c)Báo cáo lại cho nhà trường ñể áp dụng các biện pháp

xử lý phù hợp.
d)Báo cho công an những thông tin liên quan ñến
những ñối tượng bán lẻ ma tuý mà bạn biết
e)Không làm gì cả, mặc bạn

6.1

5.6

6.4

39.5

47.6

33.3

41.5

36.5

45.4

0

0

0

12.9


10.3

14.9

Đa số sinh viên có hành vi tích cực (81%), khi phát hiện bạn cùng lớp, cùng
trường nghiện ma tuý. Giữa nam và nữ có sự khác nhau trong hành vi ứng xử với
trường hợp này.
3.3.2. Các hình thức hoạt ñộng PCMT mà sinh viên tham gia
Bảng 3.10. Các hình thức hoạt ñộng PCMT mà sinh viên tham gia
Na
HVC
Nữ
Câu trả lời
m
(%)
(%)
(%)
a) Tham gia các hoạt ñộng tuyên truyền, các cuộc thi
53.2
53.3 53.2
tìm hiểu về phòng chống ma túy
b)Đấu tranh kiên quyết, dũng cảm với tệ nan ma túy
bằng những hành ñộng cụ thể: tố giác nhũng kẻ buôn
0
0
0
ma tuý, sẵn sàng làm nhân chứng (nếu phát hiện về tội
phạm ma tuý
c)Động viên, khuyên nhủ bạn ñi cai nghiện (nếu ñã

12

31.9

33.6

30.5


nghiện); giúp ñỡ, hỗ trợ bạn (khi các bạn ñi cai
nghiện); giúp những người sau cai nghiện hòa nhập với
cuộc sống bình thường
d)Không tham gia, phòng chống ma tuý là trách nhiệm
14.9
13.1 16.3
của các cơ quan chuyên môn
Có 85.1% sinh viên có hành vi tích cực với các hoạt ñộng PCMT, các bạn ñã
tham gia các hoạt ñộng do trường tổ chức, tham gia ñộng viên bạn ñi cai nghiện, giúp
người sau cai nghiện hoà nhập với cuộc sống bình thường; ñộng viên khuyên bạn ñi
cai nghiện. Đây là những hành ñộng rất thiết thực, cụ thể. Nam và nữ ñều có những
hành vi tích cực, có sự khác nhau nhưng không ñáng.
3.3.3. Ứng xử của sinh viên khi thấy những hành vi trái phép về ma tuý.
Bảng 3.11. Ứng xử của sinh viên khi thấy những hành vi trái phép về ma tuý.
HVC
Nữ
Nam
Câu trả lời
(%)
(%)
(%)

a)Coi như không thấy

46

45.8

46.1

b)Để ý rồi báo lại cơ quan công an,chính quyền

0.8

0.9

0.7

c)Tránh xa, sợ bị liên lụy ñến bản thân

53.2

53.3

53.2

d)Gặp gỡ, khuyên can không nên có những hành vi trái
0
0
0
phép liên quan ñến ma tuý
Khi thấy những hành vi trái phép về ma tuý, có tới 96.2% sinh viên lựa chọn là

coi như không thấy, tránh xa sợ bị liên lụy ñến bản thân. Một lần nữa chứng tỏ, sinh
viên thật sự vẫn chưa dám ñối diện trực tiếp với loại tội phạm này. Tỷ lệ nam và nữ
không có sự khác nhau trong cách ứng xử với tình huống này.

3.3.4. Hành vi của sinh viên với những người sau cai nghiện trở về cộng ñồng.
Bảng 3.12 Hành vi của sinh viên với những người từ trại cai nghiện trở về, hoà nhập
cộng ñồng.
HVC
Nữ
Nam
Câu trả lời
(%)
(%)
(%)
a)Cùng với làng xóm, các tổ chức, ñoàn thể tạo ñiều
54.8
59.8
51.1
kiện ñể họ ñược sống trong môi trường lành mạnh,
13


ñược yêu thương
b)Cần tránh xa, sợ bị mang tiếng

8.9

8.4

9.2


c)Luôn ñề phòng, xoi mói với những người này

9.3

7.5

10.6

d) Bình thường, không quan tâm tới họ

21.4

18.7

23.4

e)Hắt hủi, miệt thị, khinh rẻ họ.

5.6

5.6

5.7

Có 54.8% sinh viên có hành vi thể hiện tính cực với những người từ trại cai
nghiện trở về ñó là cùng với làng xóm, các tổ chức, ñoàn thể tạo ñiều kiện ñể họ ñược
sống trong môi trường lành mạnh, ñược yêu thương. Có 45.2% sinh viên có hành vi
thể hiện tính tiêu cực khi ứng xử với những người từ trại cai nghiện trở về. Hành vi
thể hiện tính tích cực ở nữ có tỷ lệ cao hơn nam.

Tiểu kết 3: - Đa số sinh viên có hành vi tích cực ñối với hoạt ñộng này. Hành vi tích
cực chiếm tỷ lệ lựa chọn cao.
- Với những người cai nghiện ma tuý trở về với cộng ñồng, có tới 54.8% sẽ
cùng với cộng ñồng tổ chức giúp ñỡ tạo môi trường sống lành mạnh, vui vẻ, tạo thêm
ñộng lực giúp họ quyết tâm từ bỏ ma tuý hơn. Khi phát hiện bạn nghiện ma tuý cũng
các bạn ñã có những hành vi tích cực như gần gũi, hỏi han, ñộng viên ñể bạn ñi cai
(39.5%), hoặc báo lại cho nhà trường (41.5%) ñể có hình thức xử lý phù hợp. Tỷ lệ
các bạn tham gia các hình thức PCMT cao, nhưng chủ yếu vẫn là tham gia tuyên
truyền, viết vài thi. Khi phát hiện hành vi trái phép về ma tuý cũng có 99.2% các bạn
coi như không thấy gì cả, tránh xa, sợ bị liên lụy ñến bản thân, ñiều này có thể giải
thích là do tính chất nguy hiểm của tệ nạn này.
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt hành vi, nhìn
chung nữ có hành vi tích cực chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam
* Phương pháp phỏng vấn ñược dùng ñể hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu chính
xác hơn, hiểu sâu vấn ñề hơn
Qua các câu trả lời của sinh viên, chúng tôi rút ra một số ñiều sau:
- Các bạn sinh viên ñược phỏng vấn, trả lời rất thẳng thắn, phản ánh tình hình thực tế
hoạt ñộng PCMT ở trường hiện nay.
- Có thể khẳng ñịnh hoạt ñộng PCMT ở trường tổ chức còn ñơn lẻ, chủ yếu vẫn là tổ
chức cuộc thi viết bài tìm hiểu về ma tuý. Vẫn có nhiều bạn chủ ñộng trong việc tìm
hiểu các thông tin về ma tuý ñể có cách phòng ngừa
- Mong muốn có những hình thức hoạt ñộng phong phú, lôi cuốn ñể các bạn ñược
tham gia.
Kết luận chương 3.
Qua kết quả ñiều tra thực tế, chúng tôi rút ra kết luận sau:
14


- Sự kết hợp các phương pháp trong ñiều tra thực tế, kết quả thu ñược ñáp ứng
ñược mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài.

+ Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt nhận thức: Mức
ñộ 1 chiếm 39.5%. Mức ñộ 2 chiếm 59.9%. Mức ñộ 3 chiếm 4.2%
+ Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt xúc cảm: Xúc
cảm tích cực chiếm 60.9%. Xúc cảm tiêu cực chiếm 39.1%
+ Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thể hiện ở mặt hành vi: Hành vi
tích cực chiếm 56.9%. Hành vi tiêu cực chiếm 43.1%
- Nhìn chung có sự khác nhau trong thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT
xét theo nam - nữ: Nữ thể hiện thái ñộ tích cực hơn. Cụ thể:
+ Ở mặt nhận thức. Nhận thức ñúng và ñầy ñủ về ma túy và các hoạt ñộng có
liên quan, tỷ lệ nhận thức của nam là 30.1%, nữ là 28.4%
+ Ở mặt xúc cảm, tình cảm và hành vi, nữ có tỷ lệ cao hơn. Cụ thể: Xúc cảm,
tình cảm tích cực ở nữ là 62.6%, nam là 59.6%. Hành vi tích cực ở nữ có tỷ lệ 57.9%,
nam là 53.5% .
Phương pháp phỏng vấn hỗ trợ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về thái ñộ của sinh
viên cũng như tình hình hoạt ñộng PCMT trong trường ta hiện nay. Từ ñó có thể ñưa
ra những kiến nghị ñối với việc tổ chức các hoạt ñộng PCMT phù hợp với thực tế
trường ta.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Về lý luận
- Thái ñộ trong ñề tài ñược hiểu là “Trạng thái tâm lý sẵn sàng hành ñộng của
con người ñối với ñối tượng theo một hướng nhất ñịnh. Thái ñộ của con người bao
gồm những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối tượng, cũng như cách sử sự của
họ ñối với ñối tượng ñó trong những tình huống, ñiều kiện cụ thể, ñược bộc lộ ra
ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…”
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT là những ñánh giá, những phản
ứng tích cực hay tiêu cực của sinh viên ñối với các hoạt ñộng này trên cơ sở họ ñã có
những nhận thức về ma tuý và các hoạt ñộng liên quan ñến ñể ñẩy lùi tệ nạn này.
Thái ñộ của sinh viên ñược bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…
1.2. Về kết quả nghiên cứu

Đa số sinh viên trường Đại học sư phạm- Đại học Đà Nẵng có những hiểu biết
nhất ñịnh về ma tuý và các hoạt ñộng liên quan ñể ñấu tranh ñẩy lùi tệ nạn này. Tuy
nhiên mức ñộ hiểu ñúng và ñầy ñủ về vấn ñề này còn hạn chế. Nhìn chung các bạn
thể hiện rõ quan ñiểm, sự quan tâm, thái ñộ tích cực của mình ñối với tệ nạn này.
15


Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng chống ma tuý xét theo nam, nữ nhìn
chung có thái ñộ khác nhau. Nữ có thái ñộ tích cực hơn.
2. Kiến nghị
2.1 Bản thân sinh viên
- Cần giành nhiều thời gian ưu tiên hàng ñầu cho học tập ñể nắm vững nội dung,
chương trình ñào tạo của nhà trường. Nếu có ñiều kiện thì dành thời gian học thêm
ngoại ngữ, tin học ñể chuẩn bị những tri thức cần thiết cho nền kinh tế tri thức và quá
trình mở cửa hội nhập của Việt Nam. Ngoài ra có thể tham gia các hoạt ñộng văn
hoá, văn nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh.
- Không nên quan tâm kiếm tiền sớm mà nên tập trung cho học tập
- Tránh sa ñà vào những cuộc ăn nhậu say xỉn, nhảy nhót làm mất thời gian học tập
và ảnh hưởng ñến sức khoẻ.
- Cần ý thức ñược những tác hại của ma tuý ñối với con người và xã hội. - Hãy trả lời
“không” nếu ai ñó mời bạn thử ma tuý ngay cả trong những lúc vui nhất, buồn nhất,
khó khăn nhất trong cuộc sống
- Không tham gia vận chuyển, buôn bán, tàng trữ các chất ma tuý
- Vận ñộng, thuyết phục bạn bè, bà con, anh em mình tham gia tích cực vào cuộc ñấu
tranh này.
- Xây dựng tình bạn, tình yêu trong sáng lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. Các bạn gái
cần thận trọng khi quan hệ với các bạn khác giới, những người lớn tuổi ñể tránh bị
mua chuộc, lạm dụng tình dục hoặc sa vào các ñường dây mại dâm, gái gọi.
2.2 Gia ñình
Mặc dù sinh viên sống xa gia ñình nhưng gia ñình vẫn luôn giữ vai trò quan

trọng
- Xây dựng mối quan hệ gần gũi và thường xuyên giúp ñỡ lẫn nhau
- Quan tâm chu ñáo khi thành viên trong gia ñình có nguy cơ sa ngã
- Tỏ thái ñộ lên án tệ nạn nghiện hút, tiêm chích, buôn bán…
- Động viên, giúp ñỡ người ñi cai nghiện: kiên trì giáo dục, thuyết phục bằng tình
thương yêu tôn trọng; khơi dậy lòng tự tin, lòng tự trọng, trách nhiệm
- Không xa lánh, không tỏ ra thái ñộ bất lực, không sỉ nhục, hắt hủi người nghiện
- Áp dụng mọi biện pháp ñề phòng tái sử dụng ma tuý
2.3 Nhà trường
- Nhà trường có thể chủ ñộng trưng bày và treo những khẩu hiệu, pano, áp phích,
tranh ảnh về hậu quả, tác hại của ma tuý ở những nơi công cộng thuận lợi trong nhà
trường ñể sinh viên dễ thấy như cầu thang, hội trường, trước cửa kí túc xá…
- Nhà trường có thể tổ chức các cuộc thi sáng tác thơ văn về ñề tài phòng chống các
tệ nạn xã hội: như thi tìm hiểu pháp luật về PCMT, tác hại của ma tuý bằng những
16


bài báo tường, thơ ca, tiểu phẩm, kích phê ñặt hòm thư tố giác tội phạm ở giảng
ñường ñể sinh viên tố giác những người có hành vi xấu, hành vi tội phạm liên quan
ñến ma tuý và các vấn ñề khác
- Xây dựng môi trường trong sạch nhà trường cũng như xung quanh nhà trường. Kết
hợp với các cơ quan, chính quyền ñịa phương kiểm soát việc bày bán hàng rong, các
quán ăn xung quanh trường học
- Bằng tình cảm thầy trò và bạn bè, nhà trường là nơi tốt nhất ñể giáo dục, cảm hoá
học sinh, lấy lẽ công bằng và tình thương làm cơ sở cho những ứng xử sư phạm. Vì
vậy, không nên ñuổi sinh viên khi phát hiện sinh viên này nghiện ma tuý, ngược lại
phải có biện pháp hợp lý ñể giải thoát cho sinh viên
2.4 Đoàn trường
- Đoàn trường nên tổ chức thường xuyên các hoạt ñộng văn hoá, thể thao lành mạnh
và tổ chức giao lưu, thi ñấu giữa các liên chi, chi ñoàn nhằm thu hút sinh viên tham

gia.
- Tổ chức các cuộc thi sinh viên về nội dung PCMT và tệ nạn xã hội; tổ chức các câu
lạc bộ, sinh hoạt, hội thảo toạ ñàm trong giáo viên, sinh viên về trách nhiệm của mọi
người với vấn ñề này
- Đoàn trường phối hợp chặt chẽ với các liên chi, chi ñoàn, giữa các liên chi với nhau
trong công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống và kiểm soát ma tuý trong nhà
trường.
- Khuyến khích, ñộng viên sinh viên tham gia PCMT, tố giác tội phạm về ma tuý và
tệ nạn sử dụng ma tuý trong kí túc xá hay ở bên ngoài. Nếu có sinh viên sử dụng ma
tuý lần ñầu chưa thành nghiên, muốn từ bỏ, Đoàn trường, chi ñoàn, liên chi cam kết
giúp ñỡ ñê họ cố gắng và quyết tâm hơn.
2.5 Xã hội
- Định hướng, giáo dục cho thanh thiếu niên tiếp cận tới cái thật, cái tốt, cái ñẹp, tới
con ñường lao ñộng chân chính bằng trí tuệ và tay nghề của mình
- Tạo việc làm (ưu tiên tạo việc làm tại chỗ)
- Xây dựng môi trường sống lành mạnh có văn hoá, xóa bỏ các tụ ñiểm hút chích ma
tuý, mại dâm, cờ bạc. Nghiêm trị các hành vi buôn bán, sản xuất, vận chuyển, tàng
trữ và tổ chức sử dụng ma túy
- Tạo nơi vui chơi, giải trí, các hoạt ñộng thể thao, văn hoá, nghệ thuật ñể thu hút
ñông ñảo học sinh, sinh viên tham gia.

17



×