Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tình Hình Bệnh Đường Hô Hấp Ở Gà CP707 Nuôi Thịt Tại Doanh Nghiệp Hiền Chung Và Biện Pháp Phòng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.25 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ KHÁNH CHI

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở GÀ CP707 NUÔI THỊT TẠI
DOANH NGHIỆP HIỀN-CHUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Bình
Bộ môn

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp


tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và quý thầy cô
trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập của em, giúp em tự tin vững bước đi trên con
đường phía trước khi không còn ngồi trên ghế nhà trường.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa chăn nuôi thú y đã giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình và tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong suốt khóa học
cũng như trong thời gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm Hiền Chung thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện chuyên đề tại cơ sở.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Xuân Bình
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến, giúp đỡ và dành cho
em rất nhiều sự động viên trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và gia đình luôn luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Ngô Khánh Chi


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong suốt
quá trình học tập của mỗi sinh viên, đồng thời đó cũng là phần cuối cùng
trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng

em củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học đồng thời giúp cho
chúng em làm quen với thực tế sản xuất, rèn luyện, nâng cao tay nghề, tích
luỹ kinh nghiệm chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức, tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Thực tập tốt
nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất
đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết xã hội, để khi ra trường
sẽ trở thành những cán bộ kĩ thuật vừa có trình độ chuyên môn, vừa có
năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh
viên cuối khoá học.
Xuất phát từ những lí do trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
- Thú y, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Huê Viên và PGS.TS Đặng
Xuân Bình, cùng với sự tiếp nhận của doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm
Hiền - Chung, chúng em đã thực hiện đề tài: "Tình hình bệnh đường hô
hấp ở gà CP707 nuôi thịt tại doanh nghiệp Hiền - Chung và biện pháp
phòng trị".
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian
nghiên cứu còn ít cùng với trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, nên
khoá luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự đóng
góp phê bình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để
khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Ngô Khánh Chi


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

HN

: Hà Nội

TT

: Thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản

CRD

: Contagiosis Respyratore Domesticu (Viêm đường hô hấp
mãn tính)

IB

: Infectious Bronchitis (Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm)

ILT

: Laringotrachetis infectiosa avium, Infectious

laringotracheitis (Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm)


1
PHẦN 1

CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gà Hiền-Chung (thuộc doanh nghiệp Hiền Chung) nằm ở phía
Nam xã Tân Cương thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm xã 2km.
Toàn bộ trung tâm có tổng diện tích 10.000m2, trong đó diện tích cây lâm
nghiệp và cây ăn quả 6.000m2, còn lại là diện tích trại chăn nuôi.
Tân Cương nằm ở phía tây thành phố Thái Nguyên cách trung tâm
thành phố khoảng 12km.
- Phía tây giáp với với huyện Đại Từ
- Phía nam giáp với với huyện Phổ Yên
- Phía bắc giáp với với huyện Đại Từ
- Phía đông giáp với thành phố Thái Nguyên
Vị trí địa lý như vậy giúp xã rất thuận tiện trong việc trao đổi phát
triển kinh tế mà cụ thể là việc xuất nhập của các ngành trồng trọt, chăn
nuôi, thương mại dịch vụ trở nên dễ dàng.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tân Cương - thành phố Thái Nguyên là vùng trung du miền núi
nhưng xã lại có địa hình tương đối bằng phẳng, ít đồi núi, rất thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi, trồng trọt góp phần nâng cao đời sống của công nhân
viên trong trại.
Toàn bộ trại có diện tích 10.000m2 trong đó:
- Đất trồng cây: 6.000m2

- Đất xây dựng: 4.000m2
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có khí hậu rất thích hợp cho
phát triển ngành nông nghiệp.
Trại gà Hiền-Chung nằm trong xã Tân Cương nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng


2

9: nhiệt độ trung bình (210C - 290C), ẩm độ (81 - 86%). Mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung bình (13,50C - 24,80C).
Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số
giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Bên
cạnh đó lượng mưa phân phối không đều, mùa mưa phân bổ từ tháng 4 đến
tháng 9, lượng mưa trong mùa đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Hàng năm
tháng 7, tháng 8 có nước lũ xuất hiện trong vùng. Lượng mưa trung bình
năm đạt 1643 mm. Tháng 7 mưa lớn nhất (419,3 mm), số ngày mưa trung
bình trong tháng là 17,3 ngày, tháng 12 và tháng 1 mưa ít nhất, lượng mưa
chỉ có 24,1 - 25,3 mm, số ngày mưa trung bình từ 6,8 - 10,5 ngày.
Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung có thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vẫn có những
giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa
hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất
thấp (60C) nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt.
1.1.1.4. Giao thông thủy lợi
Xã Tân Cương nằm ở phía Tây thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố 12km, đường vào xã đã được dải nhựa hoàn toàn. Đường
thôn xóm đều đã được bê tông hóa. Với hệ thống giao thông như vậy rất
thuận lợi cho việc trao đổi vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm…

1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.1.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý cơ sở
Trại có đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề, đã có nhiều kinh nghiệm
trong nghề. Đặc biệt, trại có đội ngũ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế
và ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có năng lực.
Toàn trại gồm 8 người:
+ Một chủ trại có kinh nghiệm lâu năm trong chăn nuôi
+ Một thủ quỹ kiêm giám sát công việc trong trại.
+ Một kỹ thuật chuyên về thuốc thú y.
+ Một bảo vệ trại kiêm giám sát kiểm tra điện nước.
+ Hai trại trưởng và hai công nhân.
1.1.2.2. Tình hình dân cư, văn hóa - xã hội
Trại gà Hiền - Chung đóng trên địa bàn xã Tân Cương, đây là một xã


3

sản xuất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, cho nên dân cư xung
quanh trại là nông dân, sống định cư bằng nghề nông nghiệp. Ngành tiểu
thủ công nghiệp cũng khá phát triển.
Nhìn chung tình hình dân trí xung quanh trại khá cao, người dân
đoàn kết đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển kinh tế
* Hệ thống chuồng trại:
Khu sản xuất của trại được đặt trên một khu đất cao ráo, dễ thoát
nước và tách với khu hành chính, hộ gia đình. Chuồng trại được xây dựng
theo hướng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Xung quanh trại có tường rào bao bọc, cổng ra vào trại và các nơi sản
xuất có hố sát trùng riêng.
Khu vực dành cho chăn nuôi rộng 4000m2 và được bố trí gồm 3 trại có

quy mô 23.000 gà trong đó:
+ Trại 1 quy mô 8.000
+ Trại 2 quy mô 8.000
+ Trại 3 quy mô 7.000
Hệ thống chuồng trại ở đây được xây dựng theo thiết kế chuồng nuôi
công nghiệp xây dựng theo kiểu chuồng 2 tầng 2 mái và nghiệm thu bởi
công ty liên kết với trại là công ty Charoen Pokphand của Thái Lan (gọi tắt
là CP). Hệ thống chuồng khép kín có hệ thống quạt 12 làm mát và thoát
mùi, hệ thống dàn mát thiết kế ở đầu chuồng, hệ thống sưởi ấm cho gà bằng
gas và điện, hệ thống kho và vật tư ở bên sườn đầu chuồng, hệ thống sàn bê
tông có đệm lót, hệ thống cống rãnh thoát nước hai bên để thoát nước thải,
hệ thống cung cấp nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống máng ăn công nghiệp, có
tường rào bao quanh nhằm ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào
khu chăn nuôi.
Hệ thống nước sạch được lấy từ giếng, bơm vào bể rồi được xử lý,
sau đó đưa vào các ô chuồng, đảm bảo cung cấp nước tự động cho đàn gà.
Hệ thống điện được cung cấp từ trạm biến áp 110 KV của trại. Ngoài
ra trại còn chủ động về máy phát điện phòng những ngày mất điện.
* Các công trình phụ trợ


4

Ngay cạnh khu vực sản xuất có một phòng kỹ thuật, hai kho cám và
hai phòng trực của cán bộ công nhân viên,hai nhà kho để máy phát điện,
một nhà sát trùng,một nhà để trấu,một nhà để vôi sát trùng,một kho than.
Trong đó phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ như:
xilanh, tủ lạnh, panh, kìm, cân, bình phun thuốc sát trùng và các loại thuốc
thú y...

Bên cạnh đó, khu nhà ở cho công nhân và nhà bếp được xây cách xa
chuồng nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh.
Trại có 3 giếng, 2 bể nước và 7 máy bơm nước phục vụ cho việc
cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Chăn nuôi gà là nhiệm vụ chính của trại cho nên trồng trọt chỉ là lĩnh
vực phụ. Tổng diện tích trồng trọt của trại là 6000m2. Phần lớn diện tích đất
trồng trọt của trại là trồng cây ăn quả như vải, nhãn và táo ngoài ra còn
trồng một số cây cảnh như cây xanh, cây si. Một phần nhỏ diện tích đất
trồng trọt được trồng rau xanh làm thực phẩm cho bữa ăn của công nhân.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Từ năm 2004 trại bắt đầu đi vào hoạt động với quy mô 16.000 gà,
năm với hệ thống chuồng trại hiện đại và khá hoàn chỉnh. Trại chỉ sản xuất
gà thịt thương phẩm trong hệ thống của công ty CP. Công ty CP bao tiêu
toàn bộ gà được sản xuất tại trại. Sau nhiều năm hoạt động trại thu được kết
quả rất lớn cung cấp là cung cấp thịt thương phẩm cho các tỉnh:Hà Nội,
Thái Nguyên, Thái Bình, Vĩnh Phúc và một số tỉnh lân cận, đồng thời cung
cấp gà xuất khẩu.Trung bình mỗi lứa trại sản xuất khoảng 50000 kg/lứa
nuôi.
1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn
1.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành các cấp có liên quan: Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Trung tâm khuyến nông tỉnh, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú
y và Sở khoa học công nghệ môi trường đã tạo điều kiện cho sự phát triển
của Trại.


5


Quản lý trại có năng lực, nhiệt tình năng động, có đội ngũ cán bộ kĩ
thuật giỏi, công nhân nhiệt tình, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn
bộ các bộ công nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách
nhiệm cao và lòng yêu nghề.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp rất phù hợp với xu thế
chăn nuôi hiện đại.
1.1.4.2. Khó khăn
Do trại được thuê lại từ trại chăn nuôi gà đẻ nên chuồng trại, trang
thiết bị chưa đồng bộ và không thuận lợi cho chăn nuôi gà thịt. Mặt khác
vấn đề môi trường của trại không thực sự đảm bảo, đặc biệt là vấn đề nước
sạch cho chăn nuôi.
Trong chăn nuôi gà thịt phải đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường và
cung cấp đầy đủ nước sạch. Do đó trại phải trang bị hệ thống xử lý nước.
Điều này đã gây không ít khó khăn cho sự phát triển chăn nuôi của trại.
Dịch bệnh diễn biến rất phức tạp, làm cho chi phí phòng bệnh và
chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành và sự phát triển của gà.
Giá thức ăn liên tục tăng trong khi giá gà tăng chưa tương ứng làm
cho chi phí sản xuất/1 kg tăng khối lượng gà tăng cao.
Điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến rất phức tạp nên khâu phòng trừ
dịch bênh gặp rất nhiều khó khăn, chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả chăn nuôi của trại.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại trại.
- Công tác vệ sinh, phòng bệnh, tiêu độc khử trùng chuồng trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà.
- Công tác nghiên cứu khoa học. Thực hiện chuyên đề nghiên cứu
khoa học: “Tình hình bệnh đường hô hấp ở gà CP707 nuôi thịt tại doanh

nghiệp Hiền - Chung và biện pháp phòng trị”.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của trại, trên cơ sở đó đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm rèn luyện nâng cao trình độ


6

chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp, trong thời gian thực
tập tốt nghiệp em đã thực hiện công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng trừ dịch bệnh bằng phương pháp tiêm
vaccine phòng bệnh cho đàn gà tại trại, vệ sinh sát trùng khu vực
chăn nuôi.
Khiêm tốn và học hỏi kinh nghiệm những người đi trước.
Phổ biến và vận động áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi, các phương
pháp phòng và điều trị bệnh tiên tiến đúng kỹ thuật đối với một số bệnh ở gà,
nhằm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết, tiếp cận và nắm
vững khoa học.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn, các bạn cùng thực tập và các kỹ thuật viên trong trại, kết hợp
với sự cố gắng của bản thân em đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiêm quý
báu trong thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
- Chuồng trại: Chuồng nuôi sau mỗi lứa gà phải được dọn dẹp sạch
sẽ tẩy rửa để đảm bảo loại bỏ hết mầm bệnh, để trống chuồng 15-20 ngày,
sử lý theo đúng quy trình vệ sinh phòng dịch, nền chuồng được tiêu độc
bằng xút 20% với liều lượng 1 lít/m2 trước khi nuôi gà 2 ngày phun sát
trùng (benkocid).

Sau khi phun 5 giờ mở cửa cho thông thoáng bay hết mùi, rồi mới
cho gà vào.
- Máng ăn, Máng uống: máng ăn, máng uống rửa sạch bằng dung
dich Benkocid, đường nước trước khi nuôi gà 1 ngày cần kiểm tra lại và
thay nước mới sau đó khử trùng để đảm bảo vệ sinh.
- Thiết bị sưởi: Gà con sau khi nở chưa co khả năng điều tiết thân
nhiệt do đó cần đặc biệt chú ý đến nhiệt độ chuồng nuôi. Với số lượng
1000/lô cần dùng 1 lò than, đèn gas hoặc đèn hồng ngoại để sưởi ấm.
- Quây gà: sử dụng loại phên thép có khung sắt cao 46cm, dài 22,5m
quây gà sử dụng trong toàn bộ thời gian nuôi gà được thêm vào các ô nuôi
gà để giãn rộng theo tuổi của gà.


7

- Độn chuồng: dùng trấu có độ dày 5-10cm trước khi nuôi gà cần
phun dung dịch bao gồm thuốc diệt bọ,muỗi và thuốc sát trùng.
* Công tác chọn giống
Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm
bảo các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân thẳng
đứng, ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và bóng
mượt. Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước
bình thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Bụng thon, gọn, mềm, rốn
khô, khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo giai đoạn phát triển, khả năng sản xuất cho sản phẩm của
từng giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
Giai đoạn úm gà con: trước khi đưa gà vào nuôi 1 ngày chúng em
tiến hành rải đệm (trấu) với độ dày 5 - 10 cm và sử dụng thuốc diệt kiến để

diệt kiến có ở trên trấu, các dụng cụ như: Máng ăn, máng uống, bóng điện,
chụp sưởi được chuẩn bị đầy đủ số lượng và đảm bảo kích cỡ cho từng giai
đoạn phát triển của gà. Sử dụng quây nhốt gà bằng cót ép có chiều cao 46
cm, chiều dài đủ để quây gà trong thời gian 3 tuần.
Trước khi đưa gà về nuôi kiểm tra lại: cót ép, bóng điện, chụp sưởi,
máng ăn máng uống, thuốc thú y, trước khi đưa gà vào quây 1 - 2 h thì bật
đèn sưởi. Khi nhận gà từ nơi bán mang đến chúng em tiến hành chọn gà
thật nhanh sau đó đem thả gà vào quây và cho gà uống nước sạch có pha
điện giải Gluco+K+C với liều 4 g/lít nước, 4 - 6 h sau mới cho gà ăn bằng
khay, buổi chiều tối sử dụng Ampicol để phòng bệnh Bạch lỵ và Thương
hàn với liều 4 g/ 1lít nước. Trong giai đoạn đầu sử dụng khay ăn khoảng
50 - 100 gà/ khay. Sau đó dần được thay thế bằng máng tròn. Khi thả gà
vào quây, nhiệt độ trong quây tối ưu là 33 - 35oC thả dưới chụp sưởi ấm.
Quây gà được quây với diện tích tăng dần theo từng giai đoạn phát triển
của gà (Mật độ nuôi gà như sau: 1 - 4 tuần tuổi 24 - 30 con/m2, 5 - 7 tuần
tuổi 10 - 12 con/m2, > 7 tuần tuổi 7 - 9 con/m2. Dưới đây là bảng tiêu
chuẩn về nhiệt độ trong chăn nuôi gà theo Nguyễn Duy Hoan (1998) [3]:


8

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn về nhiệt độ trong chăn nuôi gà
Tuổi
1 - 3 ngày
4 - 7 ngày
2 tuần tuổi
3 tuần tuổi
4 tuần tuổi
5 tuần tuổi
6 tuần tuổi


Nhiệt độ chuồng nuôi Nhiệt độ trong quây nhốt gà
32 - 33oC
35 - 37oC
30 - 31oC
33 - 34oC
27 - 29oC
32 - 33oC
26 - 27oC
bỏ quây
o
23 - 25 C
21 - 22oC
18 - 20oC

Chế độ nhiệt luôn phải được đảm bảo, nếu không gà dễ bị nóng quá
hoặc rét quá. Từ đó dễ nhiễm bệnh và làm cho tỷ lệ sống thấp. Trong quá
trình nuôi dưỡng, chúng em thường xuyên theo dõi chế độ nhiệt và có sự
điều chỉnh hợp lý. Nếu thấy gà tản ra xa chụp sưởi, gà há mồm xõa cánh,
chân khô là gà bị nóng cần hạ nhiệt độ quây. Nếu thấy gà chụm vào nhau
dưới bóng điện, không chịu ăn uống là gà bị rét thì cần giữ ấm cho gà. Còn
thấy gà khỏe mạnh, chạy nhảy, nhanh nhẹn, ăn uống tốt đó là dấu hiệu cho
biết nhiệt độ thích hợp, gà được ấm áp. Do vậy chúng em thường xuyên theo
dõi và khắc phục bằng cách điều chỉnh số lượng bóng và độ cao của chụp
sưởi, che đậy tải trên quây, đốt lò sưởi trong những ngày giá lạnh, mất điện.
Còn trong những ngày nóng thì mở rèm giảm nguồn nhiệt. Trong giai đoạn
úm chúng em sử dụng thức ăn hỗn hợp của công ty Japfa để cho cả gà ăn.
Chế độ chiếu sáng, thông khí, thành phần không khí và ẩm độ: theo
Nguyễn Duy Hoan (1998) [3], chế độ chiếu sáng cho gà thịt Broiler: 3 ngày
đầu 24/24h, cường độ chiếu sáng là 20 lux (4w/m2). Từ ngày thứ tư đến

xuất bán, chiếu sáng 23/24 h, cường độ chiếu sáng giảm dần tới 5lux
(1w/m2). Ẩm độ tương đối 60 - 80 %. Thông khí là 3,6 - 6 m3khí/kg khối
lượng sống/h. Khi nhiệt độ bên ngoài xuống thấp thì tốc độ gió trong
chuồng nuôi 0,2 m/s.
Chế độ nước uống: nước uống cho gà nhất thiết phải kiểm tra phân
tích mẫu nước trước khi sử dụng (kiểm tra vi khuẩn và tạp chất trong nước)
đặc biệt là nguồn nước hở. Nếu không có điều kiện phân tích thì nước phải
đảm bảo không màu, không mùi vị lạ, không có cặn lắng. Máng cho uống


9

được sử dụng 3 loại là máng tròn 1,21, 3,51 và 7,51.
Điều chỉnh máng uống: 0 - 14 ngày tuổi đặt máng trên trấu, mực
nước trong máng là 2/3 chiều cao, > 14 ngày tuổi chiều cao máng ngang
lưng gà. Mực nước máng trong máng là 1/3 chiều cao. Thông thường lượng
nước uống gấp 2 lần lượng thức ăn đưa vào, khi nhiệt độ thấp hơn thì lượng
nước thấp hơn và ngược lại.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
- Vệ sinh chuồng trại
Trong quá trình chăn nuôi giữ gìn vệ sinh là yếu tố quan trọng nhằm
đảm bảo môi trường sạch sẽ, tránh sự sâm nhập và tiêu diệt mầm bệnh tồn
tại trong cơ sở chăn nuôi. Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực chăn
nuôi, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng
quanh chuồng trại, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng di
ủng, thay quần áo lao động đã giặt sạch, đeo khẩu trang.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm là chủ động bảo đảm an toàn
dịch bệnh. Trước khi sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào

nước uống trong vòng từ 8 - 12h, pha vaccine phải đúng theo tỷ lệ quy
định. Chúng em sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng
bệnh như sau:
Bảng 1.2: Lịch dùng vaccine cho đàn gà toàn trại
Ngày
tuổi

Tên vaccine

Phòng bệnh

Liều lượng

Cách sử dụng

Medivac ND -

Newcastle, Viêm phế quản

IB lần 1

truyền nhiễm

7

IB 4 - 91

Viêm phế quản truyền nhiễm

1 giọt/con


Nhỏ mắt, mũi

7

H5N1

Cúm gia cầm

0,5ml/con

Tiêm dưới da cổ

12

Cevar IBDL+IB Gumbro, Viêm phế quản
H120
truyền nhiễm

1 giọt/con

Nhỏ mắt, mũi

18

D78

Gumbro

21


ND Clone 30

Newcastle

21

IB H120

Viêm phế quản truyền nhiễm

Cho uống 1 lần/ngày

34

Lasota

Newcastle

Cho uống 1 lần/ngày

2

0,1ml/con

Tiên dưới da cổ

Cho uống 1 lần/ngày
1 giọt/con


Nhỏ mắt


10

1.2.3.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà nuôi tại trại
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại, chúng em
thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà. Trong thời gian thực
tập ở trại chúng em gặp một số bệnh xảy ra trên đàn gà như sau.
* Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính CRD (Mycoplasmosis)
Đây là một trong những bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất trên đàn gà
nuôi theo phương thức nuôi tập chung cao độ.
- Triệu chứng
Đàn gà xao xác, rũ rượi, ăn uống giảm, giảm tăng trọng. Đặc biệt gà
khó thở, tiếng thở khò khè, chảy nước mũi, phân có màu xanh hoặc hơi
trắng.
- Nguyên nhân
Tác nhân chính là Mycoplasma gallisepticum
+ Điều trị: MG 200: 1 g/10 kg TT/ngày, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
Tiamulin: 1 g/4 lít nước, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
Max- Doxy 1 gr/2 lít nước, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Triệu chứng:
Biểu hiện đầu tiên và điển hình nhất là gà ỉa ra phân lẫn máu có
thể là máu đen hay là máu tươi. Mào gà tím tái, chân lạnh hay nằm, gà
gầy nhanh, ăn uống giảm. Nếu gà ỉa ra máu tươi đặc biệt là nhiều máu
tươi gà sẽ suy giảm rất nhanh, nếu không điều trị kịp thời gà sẽ chết sau
2 - 5 ngày do kiệt sức.
- Bệnh tích:
Manh tràng và ruột sưng lên, có nhiều nốt xuất huyết chứa máu,

manh tràng chứa đầy máu đen hay tươi.
- Điều trị:
Chúng em đã dùng Vetpro với liều 1 g/2 lít nước, 3 ngày nghỉ 2
ngày sau đó điều trị tiếp. Kết hợp với cho uống điện giải Gluco + K + C
liều 4 g/1 lít nước uống.
* Bệnh bạch lỵ (Pullororis)
- Triệu chứng:
Gà bỏ ăn, ủ rũ, lông xù ít vận động, mắt lim dim, nửa nhắm nửa


11

mở, cánh xõa, uống nhiều nước, phân loãng màu trắng bột, hậu môn dính
bết phân.
- Bệnh tích:
Gan sưng, có những nốt hoại tử màu vàng xám bằng đầu hạt kê, tá
tràng viêm, lách, cơ tim có những nốt hoại tử màu trắng nhỏ bằng hạt gạo.
- Điều trị:
Dùng các thuốc sau để điều trị: dùng Ampicol với liều 1 g/ 2 lít
nước, kết hợp với cho uống điện giải Gluco + K + C, B - complex vào
vào nước uống.
* Bệnh cầu trùng ghép với bệnh do E.coli
- Triệu chứng:
Đối với gà con: lúc đầu gà lười đi lại, đi táo sau chuyển sang tả chảy
toàn nước. Phân gà lúc đầu loãng vàng, phân sống. Sau chuyển sang màu
nâu lẫn máu, khi ghép với E.coli thì gà ỉa ra máu tươi hoàn toàn, hậu môn
dính máu. Gà ủ rũ, tụm đống lại với nhau trong góc chuồng, cánh xã, gà xơ
xác, ăn kém nhưng uống nước nhiều, mắt nhắm nghiền. Sau 1 - 2 ngày một
số gà ỉa ra máu đen hoặc phân màu đen.
Đối với gà lớn: tả chảy, phân loãng hoặc phân sống, phân sáp.

- Bệnh tích:
Viêm xuất huyết hoại tử ruột ở những vùng khác nhau. Ruột phình to
do chướng hơi thấy rõ nhiều điểm trắng đỏ (điểm đỏ là đám xuất huyết).
Manh tràng chứa máu tươi hoặc máu đen. Gan cũng có nhiều điểm xuất
huyết li ti. Trên bề mặt gan, tim, thận đôi khi thấy lớp màng giả trắng
bao phủ.
- Điều trị:
Dùng thuốc trị cầu trùng: Do lúc đầu chúng em dùng Enrovet để
phòng nên khi bệnh bùng phát lại nên chúng em dùng Amprol 12%
solution với liều 4ml/1lít nước. Dùng liên tục 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó
lại điều trị tiếp.
Dùng thuốc trị E.coli với liều 4 g/1 lít nước. Dùng liên tục 5 ngày.
Dùng thuốc cầm máu, trợ lực: Điện giải Gluco + K + C với liều 4 g/
1 lít nước. Dùng liên tục 5 ngày


12

* Bệnh cảm nóng (over heating)
+ Nguyên nhân: Do chuồng nuôi lợp bằng tôn nên khi trời nắng,
nhiệt độ hấp thu xuống dưới làm cho nhiệt độ trong chuồng nuôi tăng cao
vượt quá khả năng chịu đựng của cơ thể làm gà chết.
+ Triệu chứng: Gà thường há mồm, thở dồn, hai cánh mở rộng, gà
uống nhiều nước, uể oải, yếu dần và chết đột tử, gà đẻ hay bị nhiều.
+ Bệnh tích: xuất huyết một số cơ quan nội tạng, mỡ bụng
chảy nước.
+ Phòng và điều trị khi thấy nhiệt độ môi trường quá nóng >34
0
C ta phải:
Làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi bằng cách dùng quạt thông

gió, giàn phun ẩm, phun nước lên mái, cho uống điện giải.
1.2.3.4. Công tác khác
Ngoài công việc theo dõi, chăm sóc đàn gà, trong thời gian thực tập
em còn tham gia các công việc khác như:
- Thay thế hệ thống bạt đen che nắng hai bên thành theo chiều
dọc chuồng nuôi thay thế cho bạt cũ đã bị hỏng do thời tiết và gió giật
bị cũ rách.
- Thay trấu cho gà khi bị ướt, đảo trấu hàng ngày.
- Quét dọn trang trại khơi thông cống rãnh quanh trang trại.
- Tiêm vaccine cho gà
- Tham gia bắt, cân và xuất gà.
- Vệ sinh, dọn dẹp chuồng trại khi hết lứa gà để nuôi lứa gà mới.
1.2.3.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại gà doanh nghiệp Hiền Chung xóm Soi Vàng, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên chúng em đã tham gia và hoàn thành được một số công tác phục vụ
sản xuất đề ra. Công tác này thể hiện ở bảng 1.3


13

Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
1. Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc gà thịt Broiler
Chăm sóc lợn
Chăm sóc chó
2. Phòng bệnh bằng vaccine
Newcastle
Cúm A H5N1
Gumboro

3. Điều trị bệnh
Bệnh Colibacillosis
Bệnh CRD
Bệnh cầu trùng
Bệnh bạch lỵ
4. Công tác khác
Sát trùng chuồng trại
Vệ sinh chuồng trại
Chữa ghẻ cho chó
Chữa lợn con phân trắng

Đơn
vị

Số
lượng

Con
Con
Con

7000
8
7

6775
8
7

96,8

100
100

Con
Con
Con

7000
7000
7000

6995
7000
7000

99,93
100
100

Con
Con
Con
Con

640
300
454
170

620

292
438
168

96,88
97,33
96,48
98,82

m2
m2
Con
Con

2300
250
3
7

2300
250
3
7

100
100
100
100

Kết quả

An toàn Tỷ lệ (%)

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn,
trang trại và chính quyền địa phương tạo điều kiện đã giúp em bước đầu
tiếp xúc với thực tiễn. Qua đó em đã vận dụng được những kiến thức đã
học ở trường để củng cố thêm kiến thức và rèn luyện chuyên môn của
mình.
Qua đợt thực tập em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu và
bổ ích như:
+ Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, thực hiện đầy đủ quy


14

trình chăn nuôi gà thịt.
+ Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
+ Biết dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc diều trị bệnh.
+ Nâng cao tay nghề do trực tiếp tham gia chăn nuôi.
Qua thời gian thực tập trên em cảm thấy mình trưởng thành hơn
nhiều về nghề nghiệp và cuộc sống, đồng thời nhận ra nhiều những hạn chế
khiếm khuyết của bản thân để có thể khắc phục trong công tác sau này.
1.3.2. Hạn chế và đề nghị
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại về điều kiện cơ sở vật
chất cần được cải thiện, năng cấp như:
- Nguồn điện cung cấp cho trại chưa ổn định, đôi khi có tình trạng
mất điện đột xuất làm tắt các bóng đèn chiếu sáng chuồng nuôi khiến gà
không tìm được thức ăn hay tắt hệ thống quạt hút gió làm mát. Điều này
đặc biệt nguy hiểm trong những ngày nắng nóng khi gà đã lớn.

- Một số trang thiết bị như máng ăn treo, đường nước uống tự động,
hệ thống lưới, bạt che bên ngoài chuồng, kho chứa dụng cụ, kho cám qua
thời gian dài sử dụng đã có biểu hiện cũ hỏng.
- Thiết kế kiểu cũ của chuồng đôi khi gây bất tiện trong quá
trình nuôi.
Qua đây em rất mong Trại có các biện pháp sửa chữa thay thế nhằm
làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc nuôi dưỡng và cuối cùng là đem lại hiệu
quả kinh tế cao.


15

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: "Tình hình bệnh đường hô hấp ở gà CP707 nuôi thịt tại
doanh nghiệp Hiền - Chung và biện pháp phòng trị"
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội, nhu cầu của con người ngày một nâng cao, điều đó đòi hỏi nhu cầu về
nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn phải an toàn về vệ sinh thực
phẩm. Chính vì vậy chúng ta phải đa dạng hoá nguồn con giống có chất lượng
thịt, trứng và khả năng sinh trưởng tốt để đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó nên
chăn nuôi gia cầm trở thành một trong những mũi nhọn phát triển nông nghiệp
ở nước ta.
Theo niên giám của Cục thống kê Thái Nguyên thì năm 2005, toàn
tỉnh có 180 xã, phường, thị trấn, 2.370 thôn xóm, khoảng 231.392 hộ và
trên 80% số hộ có chăn nôi gia cầm. Tổng đàn gia cầm là 4.669.374 con, có
khoảng 86 trang trại chăn nuôi gia cầm tập trung với quy mô từ 500 con gia
cầm trở lên, trong đó có 20 trang trại nuôi với quy mô từ 6.000 - 8.000 con,

còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ. Đến năm 2007 tổng đàn gia cầm của tỉnh có số
gà là 5.070.595 con và con số đó vẫn đang tăng. Sở dĩ có điều này là do
chăn nuôi gia cầm có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt và trứng.
Đây là loại thực phẩm rất thơm ngon và giàu dinh dưỡng hợp thị hiếu
của nhiều người. Ngoài ra, ngành còn cung cấp các sản phẩm phụ cho
ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng trọt... Chính vì lẽ đó mà
trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất
lượng. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị
trường tiêu thụ, dã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng trong giai đoạn
hiện nay, bên cạnh nhập một số giống cao sản, cải tiến công nghệ chăn


16

nuôi thì công tác thú y có vai trò quan trọng và cần thiết.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm thì
dịch bệnh cũng xảy ra rất nhiều (đặc biệt là ở các trại chăn nuôi theo
phương thức tập trung công nghiệp) đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế,
ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng ngành chăn nuôi, trong đó
có bệnh đường hô hấp ở gà. Trong điều kiện nóng ẩm mưa nhiều và thời
tiết thay đổi đột ngột về vệ sinh thú y chưa tốt gà thường mắc một số bệnh
về đường hô hấp như bệnh: Viêm phế quản truyền nhiễm, viêm đường hô
hấp mãn tính, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, cúm gia cầm, Newcastle
và các bệnh cầu trùng, E.coli, phó thương hàn. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn sản xuất, chúng em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Tình hình bệnh đường hô hấp ở gà CP707 nuôi thịt
tại doanh nghiệp Hiền - Chung và biện pháp phòng trị” để có thể xác

định được đặc điểm dịch tễ của bệnh đường hô hấp gây ra tại đàn gà thịt tại
trang trại cũng như một số trang trại khác, xác định được triệu chứng lâm
sàng cũng như bệnh tích đại thể ở gà bênh, từ đó phân loại ra các nguyên
nhân gây nên bệnh và đưa ra phác đồ điều trị cũng như các biện pháp
phòng bệnh đường hô hấp tốt nhất cho đàn gà.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh đường hô hấp của gà tại
doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm Hiền - Chung xóm Soi Vàng, xã Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của gà mắc bệnh.
- Lựa chọn phác đồ điều trị và quy trình phòng bệnh có hiệu quả.
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
- Bổ sung thêm những hiểu biết khoa học cơ bản về đặc điểm dịch tễ
của bệnh.
- Kết quả của đề tài chứng minh các bệnh hô hấp ở gà nuôi theo hình
thức chăn nuôi công nghiệp gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
- Góp phần đưa ra biện pháp phòng và điều trị tốt nhất cho người
chăn nuôi gà và hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà theo hướng an toàn


17

sinh học.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đánh được hiệu quả của một số loại thuốc kháng sinh điều trị
bệnh đường hô hấp.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1.1. Đặc điểm về sinh lý hô hấp ở gà
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [3] cho biết: Gia cầm có nguồn
gốc từ loài chim hoang dại, có bộ xương xốp nhẹ và toàn thân phủ lông vũ,
chi trước biến thành cánh để bay, con cái đẻ trứng và ấp trứng.
Hệ hô hấp của gia cầm gồm: Lỗ mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 lá phổi
và 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm gần gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ, ở gà phía
ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có
lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày thứ 7.
Xoang mũi ngắn chia làm hai phần: Phần xương và phần sụn. Xoang mũi
nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là nơi thu nhận và lọc khí rồi chuyển qua khí
quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao
động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng trội và nhiều
vòng hóa xương. Số vào khí quản ở gà là 110-120 và hầu hết là sụn còn
ở thủy cầm hầu hết đã hóa xương. Khí quản tương đối cong queo, thành
khí quản được cấu tạo bởi màng nhày, màng sơ đàn hồi và màng thanh
dịch ngoài.
- Khí quản chia làm 2 phế quản ở xoang ngực phía sau sương ngực.
Mỗi phế quản dài 6-7cm và có đường kính 5-6mm. Thành phế quản được
cấu tạo bằng màng nhầy, có nhiều tuyến nhỏ và tạo nên dịch nhày, màng
xơ đàn hồi, ở đó có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoai.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối
khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi và có màu
dạng phế quản. Phổi của gia cầm đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ


18


kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống trục
xương sườn thứ nhất đến mép trước của 2 thận. Trọng lượng của phổi
chiếm khoảng 1/80 thể trọng gia cầm và phụ thuộc vào tuổi và loài, và ở gà
khoảng 9g. Chức năng chính của phổi là trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự
mở rộng và tiếp dài của khí quản. Cơ thể gia cầm gồm 9 túi khí chính trong
đó có 4 đôi xếp đối xứng và 1 túi xếp đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng và
túi khí xương đòn, đôi túi khí trước ngực, đôi túi khí sau ngực, đôi túi khí
bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận
cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang
khổng lồ.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không gian xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực
xoang ngực thấp hơn áp lực không khí bên ngoài, do đó không khí từ ngoài
đi vào trong phổi. Lúc hít vào không khí qua phổi vào các nhánh nhó và
vào cá túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra
ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì
phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn 2 lần nên lương oxygen
cung cấp vẫn đảm bảo.
Nhu cầu O2 và lượng CO2 thải ra sau 1 giơ tính trên kg thể trọng của
gà theo Nguyễn Duy Hoan (1998) [3] như sau:
Bảng 2.1: Nhu cầu O2 và CO2 thải ra của gà theo ngày tuổi
Loại gà

Nhu cầu O2(lít)

CO2 thải ra(lít)

Gà con 1 - 20 ngày tuổi


2 - 2,4

1,4 - 1,6

Gà giò 21 - 50 ngày tuổi

1 - 1,8

0,7 - 1,2

Một phần nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxi hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin tạo thành oxi - hemoglobin gọi là dung lượng oxi của máu.
Dung lượng O2 của máu ở gà dao động trong khoảng 12 - 21cm3 .
Hoạt động trao đổi khí của gia cầm: Cơ chế hô hấp của gia cầm
gồm động tác hít vào và thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9


19

túi khí chính.
+ Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
+ Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy) quá trình trao
đổi chất tăng lên 60 - 70 %.
Đặc điểm cần chú ý là lồng ngực của gia cầm rất phát triển, xương ức
tương đối lớn, không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn
hồi, nó cố định và dựa vào xương sườn. Vận động của xương sườn làm
xương ngực giãn ra hút khí vào và khi xoang ngực co lại thì gây động tác
thở ra.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [13] cho biết: Tần số hô hấp

dao động trong khoảng lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, trạng thái sức
khỏe, sinh lý gia cầm. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương
đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số
hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nếu nhiệt độ tăng tới 37o C thì nhịp
thở của gà lên tới 150 lần/phút. Bình thường ở gà trưởng thành là 25- 45
lần/phút, gà từ 4 - 20 ngày tuổi khoảng 30 - 40 lần/phút.
Hoạt lượng của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thông,
khí hít vào thêm. Hoạt lượng của phổi và túi khí nói trên khả năng hô hấp
lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại
gọi là khí cặn. Hoạt lượng phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169cm3.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh xảy ra ở đường hô hấp của gia cầm
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD):
* Đặc điểm dịch tễ
Bệnh hô hấp trên gia cầm có thể xảy ra bất kì thời điểm nào trong
năm. phổ biến nhất là giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thay đổi đột ngột.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [7], bệnh viêm đường hô
hấp mãn tính trong thiên nhiên: Gà, gà Tây, gà Sao dễ mắc bệnh. Các loài
bồ câu, vịt, ngan, ngỗng ít cảm thụ mầm bệnh.
Về lứa tuổi: Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, nhưng gà lớn, gà đẻ dễ
mắc bệnh hơn gà con. Gà nuôi theo phương thức công nghiệp phổ biến hơn
gà nuôi theo phương thức thả vườn, do mật độ chăn nuôi cao và sức đề
kháng của gà công nghiệp yếu hơn.


20

* Phương thức truyền lây
Bệnh CRD lây theo 3 con đường:
- Qua đường hô hấp: Những gà bị bệnh mang trùng đều là nguồn bài

xuất mầm bệnh. Khi chúng hắt hơi, căn bệnh, căn bệnh vào không khí, gà
khỏe hít vào sẽ mắc bệnh.
- Qua trứng: Căn bệnh có thể truyền qua trứng. các nghiên cứu cho thấy,
căn bệnh xâm nhập vào trứng từ ống dẫn trứng trong quá trình vỏ trứng được
hình thành. Gà con nở ra từ trứng này sẽ phát bệnh và làm cho bệnh lây lan.
- Qua đường sinh dục: Gà trống bị bệnh có thể truyền bệnh cho gà
mái. Ngoài ra bệnh, có thể lây truyền qua đường tiêu hóa nhưng không
đáng kể (do căn bệnh có sức đề kháng yếu ở ngoại cảnh).
* Nguyên nhân
Gà có sức đề kháng giảm sút do mọi nguyên nhân (chăm sóc nuôi
dưỡng kém, bị bệnh kí sinh trùng, bị bệnh truyền nhiễm khác) đều làm cho
bệnh CRD nổ ra.
Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ. Gà bị bệnh nhiều hơn vào
những thời tiết thay đổi đột ngột trong năm: từ nóng chuyển sang lạnh, có
đợt gió mùa hoặc mùa xuân ấm và ẩm ướt.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính nếu chỉ có một mình loại
Mycoplasma gây nên bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc
bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh hay môi trường ẩm
ướt dơ bẩn…, thì bệnh sẽ nặng hơn.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính là bệnh truyền nhiễm lây lan mãn
tính ở gia cầm, do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh
thường là một bệnh kế phát và chỉ phát thành triệu chứng khi sức đề kháng
của cơ thể giảm sút do các bệnh virus như viêm phế quản truyền nhiễm,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm, đậu gà, Newcastle thể nhẹ hoặc các
bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng...
Ngoài ra các yếu tố phụ như: chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi không
đúng, đủ theo tiêu chuẩn, mật độ nuôi quá dày, chế độ dinh dưỡng không
hợp lý, thức ăn chưa đủ chất và lượng... từ đó làm giảm sức đề kháng của
gà và làm cho gà dễ mắc bệnh hơn.



21

* Triệu chứng
Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [9], triệu chứng gà mắc bệnh CRD
là: trong tự nhiên, thời kỳ ủ bệnh có khác nhau đáng kể (3 - 38 tuần), trong
những đàn bị nhiễm bệnh qua trứng, những biểu hiện lâm sàng có thể phát
triển và biểu hiện từ giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi còn những trường hợp khác
thì phát triển ở giai đoạn chuẩn bị sinh sản. Trong trường hợp đàn gà bị
nhiễm bệnh từ trứng bệnh nhưng được xử lý bằng kháng sinh và được nuôi
trong điều kiện tốt thì biểu hiện lâm sàng không thể hiện cho đến khi đàn
gà bị kết hợp với những mầm bệnh khác hoặc các yếu tố stress xuất hiện.
Gà con và gà giò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít
dịch thanh mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào
nhau. Thở khò khè có tiếng ran khí quản dễ phát hiện vào buổi đêm yên
tĩnh. Đêm đến, đi qua chuồng gà con, gà giò, gà đẻ bị bệnh nghe rõ tiếng
ran khí quản... gà xù lông, thở khó bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh
và chết.
Gà thịt bị bệnh thở khò khè do nhiều dịch đầy họng ở ống hô hấp
trên. Gà khó thở, há mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh
tiến triển chậm, lúc đầu nước mũi loãng sau đặc dần và đọng ở xoang mặt
làm cho mặt gà sưng lên. Gà gầy nhanh rồi chết.
Tỷ lệ ốm của gà bị CRD có thể từ 20 - 25% phụ thuộc vào điều kiện
vệ sinh phòng bệnh, nuôi dường chăm sóc, tuổi gà. Tỷ lệ chết của gà con từ
rất ít đến 30%, của gà thịt thì chết không cao, nhưng thiệt hại lớn là giảm
khả năng sinh trưởng.
Lê Văn Năm (2003) [12] cho biết, CRD thường ghép với một số
bệnh. Từ đó triệu chứng cũng thể hiện rất phức tạp.
- Bệnh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm:
Đối với gà nhỏ: Thường bắt đầu từ những triệu chứng của gà mắc

CRD như gà hay lắc đầu, vảy mỏ hoặc cạo mỏ xuống sàn, chảy nước mắt,
nước mũi, lúc đầu loãng và trong suốt sau đặc tạo thành rỉ mắt. Khi ghép
với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm thì gà thở khò khè lạo xạo, miệng
bán mở, gà ngẩng cao cổ há mồm thở một cách khó khăn. Khi bắt gà lên
nghe tiếng lạo xạo khò khè râm ran ở đoạn khí quản, phế quản và phổi.
Xung quanh mí mắt bị sưng, thậm chí sưng phù rất to. Sau đó bệnh tiến


×