Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Do Giun Tròn Oesophagostomum Spp. Trên Lợn Tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên Và Dùng Thuốc Điều Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------

-----------

HOÀNG THỊ THU KIỀU

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN
TRÒN OESOPHAGOSTOMUM SPP. TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K42 - CNTY N02

Khoá học



: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------

-----------

HOÀNG THỊ THU KIỀU

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN
TRÒN OESOPHAGOSTOMUM SPP. TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y


Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K42 - CNTY N02

Khoá học

: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của chi cục Thú y huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. trên lợn tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, Khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ chi cục Thú y huyện Phú Lương, cán
bộ xã và các hộ gia đình chăn nuôi lợn tại các xã ở địa phương nơi em thực
tập cùng với sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình dìu dắt và dạy đỗ em trong suốt quá trình học tập và trong
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Ngân, GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Bùi Văn Tú đã tận
tình hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp 42 - CNTY đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên chi cục
thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các
bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Kiều


LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời kì kinh tế hội nhập như hiện nay thì ngành nghề nào cũng
rất cần có kiến thức thực tiễn. Trên giảng đường nhà trường, sinh viên được
cung cấp kiến thức chủ yếu qua lí thuyết. Bên cạnh đó có những buổi thực
hành, đợt thực tập để giúp sinh viên hiểu rõ hơn về kiến thức giảng dạy. Tuy
nhiên những hiểu biết về thực tế của sinh viên còn rất nhiều hạn chế. Giai
đoạn thực tập tốt nghiệp cuối khóa giúp sinh viên hiểu rõ hơn về những kiến
thức được học trên sách vở, nắm bắt được nhiều những hiểu biết, kinh nghiệm

thực tế, nâng cao tay nghề, lòng yêu nghề, tạo điều kiện giúp sinh viên có thể
sống tự lập, khẳng định bản thân đồng thời cũng giúp sinh viên nhận ra được
những nhược điểm của mình trong công việc từ đó rút ra kinh nghiệm để sau
này ra làm việc tốt hơn, trở thành người cán bộ chuyên môn có năng lực làm
việc tốt đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
Y, thầy cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo chi cục thú y huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, em được về thực tập tại huyện Phú Lương từ ngày
9/12/2013 đến ngày 31/05/2014, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. trên lợn tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị”.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo chi
cục thú y, các cán bộ xã, thôn của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, sự
hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo cùng với sự cố gắng lỗ lực của bản thân,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian ngắn, kinh nghiệm thực
tế chưa có nhiều, kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của
thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Kiều


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
Oesophagostomosis cho lợn ở huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 23
Bảng 4.2.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum ở lợn tại một
số xã ................................................................................................. 24
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo tuổi lợn... 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum theo
giống lợn .......................................................................................... 29
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo các tháng
theo dõi tại một số xã ....................................................................... 31
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo phương
thức chăn nuôi.................................................................................. 32
Bảng 4.7. Sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở nền chuồng, xung quanh
chuồng nuôi và vườn trồng cây thức ăn cho lợn ............................ 34
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn nhiễm giun kết hạt có biểu hiện lâm sàng ........................ 35
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn ............... 36
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn trên
thực địa ............................................................................................ 37


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Loài O. dentatum............................................................................... 5
Hình 1.2. Loài O. longicaudum......................................................................... 5
Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời giun kết hạt .............................................................. 6
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở một số xã thuộc huyện
Phú Lương ....................................................................................... 26
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ cường độ nhiễm giun kết hạt ở một số xã thuộc huyện
Phú Lương ....................................................................................... 26
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo độ tuổi lợn ........................... 29
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo giống lợn. ............................ 30
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo một số tháng theo dõi. ........ 32

Hình 4.6. Biểu đồ nhiễm giun kết hạt theo phương thức chăn nuôi .............. 34


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. ..................... 3
2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum ........................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của Oesophagostomum ....................... 4
2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt lợn. ................................................................... 5
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt ở ngoại cảnh. ... 6
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm ở ngoại cảnh. ....................... 7
2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn. .......................................................... 8
2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun kết hạt gây ra:.................................... 8
2.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh ................................................................... 8
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh. ................................................ 9
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý: ................................................................................ 9
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................... 9
2.1.3.3. Bệnh tích ............................................................................................ 10
2.1.4. Chẩn đoán bệnh:.................................................................................... 10
2.1.5. Các biện pháp phòng và điều trị............................................................ 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. .................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. ..................................................... 16

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. ............................................................ 18


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu. .............................................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................... 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................ 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 18
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng của lợn nhiễm
Oesophagostomum spp.................................................................................... 18
3.3.2. Biện pháp phòng trị bệnh. ..................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh Oesophagostomosis nói riêng cho lợn ở địa phương. ................ 19
3.4.2. Phương pháp thu thập, xét nghiệm mẫu................................................ 19
3.4.3. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo lứa tuổi lợn. ............................... 20
3.4.4. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo các tháng trong năm. ................. 20
3.4.5. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo giống lợn. .................................. 20
3.4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo phương thức
chăn nuôi. ........................................................................................................ 20
3.4.7. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn Oesophagostomum. ....... 20
3.4.8. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun Oesophagostomum........ 21
3.4.9. Phương pháp xác định độ an toàn và hiệu lực của thuốc trị
Oesophagostomum. ......................................................................................... 21
3.4.10. Đề xuất quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh do Oesophagostomum gây
ra cho lợn. ........................................................................................................ 21
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 22

3.5.1. Một số công thức tính tỷ lệ. .................................................................. 22
3.5.2. Một số tham số thống kê: ...................................................................... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 23
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh Oesophagostomois ở lợn. .................................... 23
4.2. Độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun tròn
Oesophagostomum spp. cho lợn. .................................................................... 36
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Oesophagostomosis cho lợn........ 38


Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 42
II. TÀI LIỆU DỊCH TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI .......................................... 44
III. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI........................................................................ 44


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi
chiếm một vị trí quan trọng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của người
nông dân. Từ việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nông
nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng, góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân.
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Nghề nuôi lợn luôn được chú ý

phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong đời
sống nhân dân. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt. Để đáp ứng được nhu cầu
thị trường, trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đã có những bước phát
triển vượt bậc, tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng. Ngoài những điều
kiện thuận lợi, chúng ta còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong việc phát triển
chăn nuôi lợn, nhất là các tổn thất do dịch bệnh gây ra.
Thực tiễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây tổn
thất đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường
gặp như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn… còn phải kể đến các bệnh
ký sinh trùng. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm
với tỷ lệ và cường độ cao như: bệnh sán lá, bệnh giun tròn, bệnh ghẻ. Những
bệnh trên đã gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu
tốn thức ăn tăng, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có nghề chăn nuôi
lợn khá phát triển. Tuy nhiên, các bệnh do giun tròn gây nên vẫn chưa được
chú ý và nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện. Trong những bệnh giun tròn
ở lợn, bệnh Oesophagostomosis rất phổ biến, tuy không gây ra thể bệnh cấp
tính làm chết lợn hàng loạt, nhưng bệnh Oesophagostomosis làm cho lợn gầy
yếu, giảm tăng trọng gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho chăn nuôi lợn.


2

Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe
cho đàn lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên,
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn
Oesophagostomum spp. trên lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
và dùng thuốc điều trị”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh, đặc điểm sinh học và biện
pháp phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Những thông tin khoa học thu được sau khi thực hiện đề tài về một số
đặc điểm dịch tễ bệnh và đặc điểm sinh học giun tròn Oesophagostomum spp.
ở lợn, sẽ góp phần quan trọng cho việc nghiên cứu các biện pháp phòng và
điều trị bệnh Oesophagostomosis ở lợn. Từ đó, đề xuất các biện pháp phòng,
trị bệnh cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi về
bệnh giun Oesophagostomum spp. ở lợn để từ đó áp dụng quy trình phòng, trị
bệnh giun Oesophagostomum spp. cho lợn. Nhằm hạn chế tác hại đối với lợn,
góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp
2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc
giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt ở lợn.
Theo Skrjabin K. I., Petrov A. M. (1977) [30] giun kết hạt
Oesophagostomum ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành: Nemathelminthes Shneider, 1873

Phân ngành: Nemathelmintha Shneider và Schulz, 1940
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Secerentea Chitwood, 1933
Bộ: Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ: Strogylata Railliet, 1916
Họ: Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ: Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống: Oesophagostomum Molin, 1861
Loài: Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài: Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] về vị trí của giun
Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Lớp giun tròn: Nematoda
Phân lớp: Secerentea
Bộ: Rhabditida
Phân bộ: Strogylata
Họ: Trichonematida
Giống: Oesophagostomum
Loài: Oesophagostomum dentatum


4

2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của Oesophagostomum
Skrjabin K. I., Petrov A. M. (1977) [30] cho biết:
Loài Oesophagostomum dentatum: Dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới hạn
với thân rõ rệt bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh
ghim. Con đực có túi đuôi, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 - 0,94 mm. Con
cái âm hộ nằm gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 - 0,265 mm.
Loài Oesophagostomum logicaudum: Con đực dài 8,8 - 9,5 mm; con cái

dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453m - 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 - 0,951 mm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5], các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ,
phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đuôi và một gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Loài Oesophagostomum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn nhỏ,
không có cánh đầu, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai bên
chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm rộng 0,14 - 0,37 mm, có
túi đuôi, hai gai giao hợp dài 1 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 - 11,2 mm, âm đạo
dài 0,1 - 0,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lê (1998) [17], Trương Lăng, Xuân
Giao (2002) [10], Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11], Phan Lục (2006) [19]:
Oesophagostomum dentatum ký sinh ở ruột già lợn, không có cánh đầu.
Túi miệng rộng, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai bên
chỗ phình to của thực quản. Con đực dài 8 - 9 mm x 0,37 mm có túi đuôi.
Sườn bụng song song nhau, đầu mút của sườn này gắn liền với rìa mép của túi
đuôi. Ba sườn hông bắt nguồn ở cùng một gốc, sườn hông trước tách rời hai
sườn kia, còn sườn hông giữa và sau song song với nhau, sườn lưng chia
thành sườn lưng ngoài và sườn lưng trong, sườn lưng trong lại chia thành hai
nhánh, có hai gai giao hợp dài 1 - 1,14 mm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết thêm:
Giun cái dài 8 - 11,3 mm, đuôi dài 0,117 - 0,374 mm. Âm hộ ở trước hậu
môn, cách hậu môn 0,208 - 0,388 mm. Âm đạo rộng về trước, dài 0,1 - 1,15
mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.


5


Giun Oesophagostomum dentatum là loài giun tròn nhỏ không có cánh
đầu. Giun đực có kích thước (7,6 - 8,8) x (0,35 - 0,38) mm có túi đuôi, có hai
gai giao hợp dài 0,792 - 1,037 mm.
Giun cái dài (7,8 - 12,5) x (0,38 - 0,43) mm, đuôi dài 0,405 - 0,430 mm,
dài 0,1 - 1,15, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng có hình ovan, kích
thước (0,036 - 0,071) x (0,032 - 0,045) mm.

Hình 1.1. Loài O. dentatum
1, 2. Phần đầu cơ thể, 3. Phần đuôi cá
thể, 4. Mút và gốc gai giao phối, 5. Cơ
quan điều chỉnh, 6. Túi đuôi cá thể đực,
7. Nón sinh dục

Hình 1.2. Loài O. longicaudum
1. Đầu, 2. Đuôi của con cái, 3. Đuôi
của con đực, 4. Phần cuối gai giao
hợp, 5. Lái, 6. Nón sinh dục của con
đực

2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt lợn
Những nghiên cứu của Trương Lăng, Xuân Giao (2002) [10], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2005) [11], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết:
Vòng đời của giun kết hạt không cần vật chủ trung gian.
Trứng 70 - 74 µ x 40 - 42 µ. Gồm 8 - 16 hạt trong vỏ trứng khi mới nở
nhiệt độ 25 - 27ºC sau 10 - 17 giờ trứng nở thành ấu trùng (theo Shoulsby cần
24 giờ). Ấu trùng I đo được 304 - 307 µ, lúc mới nở, sau phát triển đo được


6


425 - 433 µ. Ấu trùng I sau 24h ở nhiệt độ 22 - 24ºC phát dục thành ấu trung
II dài 440 - 645 µ. Ấu trùng II phát triển được 2 ngày thì ấu trùng gây nhiễm
III, dài 515 - 532 µ kể cả vỏ dài 660 - 720 µ.
Phân
Giun kết hạt trưởng thành
(ký sinh ở ruột già lợn)

25-27ºC
Ấu trùng

Trứng
10-17 giờ

Qua 2 lần
lột xác

Rời
khỏi
u kén

Ấu trùng có
sức gây nhiễm

Lột xác lần 4

Ký chủ
nuốt phải

Lột xác lần 3
Ấu trùng

kỳ IV

Ruột

Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời giun kết hạt
Thời gian hoàn thành vòng đời là 24 - 43 ngày.
Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25 - 27ºC, sau 10 - 17 giờ nở
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày thành ấu trùng gây nhiễm.
Khi ký chủ nuốt phải, ấu trùng này tới ruột thì chui vào niêm mạc ruột tạo
thành những u kén, lột xác lần thứ 3 tới 6 - 8 ngày thì thành ấu trùng kỳ IV,
sau đó rời khỏi niêm mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa tạo thành
giun trưởng thành (Phạm Sỹ Lăng, 1997) [9].
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt ở ngoại cảnh
Theo Skrjabin K. I., Petrov A. M. (1977) [30]: Ở nhiệt độ thích hợp
(30ºC), trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ mới nở
ra và vào môi trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 - 50ºC trứng bị chết, còn ở
nhiệt độ thấp 3ºC trứng không phát triển.
Archie (2000) [28] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống của ấu trùng
cảm nhiễm môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp nhiệt độ và độ


7

ẩm thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm. Khi
nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [14], Phan Lục, Nguyễn Đức Tâm (2000)
[18], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [7]: Trứng giun kết hạt theo phân ra
ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ 25 - 27ºC, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm ở ngoại cảnh.
Alicata (1935) cho biết ấu trùng Oesophagostomum dentatum có sức đề

kháng tốt với nhiệt độ để ở -19ºC đến -29ºC qua 10 ngày vẫn sống và chết
cũng để ở -19ºC đến -29ºC đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phòng bình thường ấu
trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với khô ráo. Ấu trùng này lẫn
vào thức ăn nước uống mà vào ký chủ. Khi tới mật chui vào niêm mạc ruột
tạo thành những u kén (trích theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2005) [11] .
Skrjabin K. I., Petrov A. M. (1977) [30] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm
Oesophagostomum sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh
này chủ yếu trên đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng
như máng nước lâu ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề
kháng với nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp, với sự làm khô và với tác động của
các nhân tố hóa học tốt hơn so với ấu trùng các giai đoạn trước.
Nhiệt độ cao sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển của ấu trùng và ấu
trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh hưởng quan trọng đến sự phân tán của ấu
trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển xa 90cm so với vị trí ban đầu và di
chuyển vào trong đất ở độ sâu 15cm. Có lẽ khả năng này giúp cho ấu trùng
sống sót được trong những điều kiện bất lợi và tránh được sức nóng môi
trường (Strom berg B. E, 1997) [36].
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của giun kết hạt, người ta thấy sức đề
kháng của nó với nhiệt độ khá cao: Ở - 15ºC, 93% ấu trùng cảm nhiễm sau 24
giờ có khả năng hoạt động trở lại khi đưa về nhiệt độ môi trường xung quanh.
Các ấu trùng này cũng có thể sống sót trong môi trường axit được tổng hợp nhân
tạo tương tự như môi trường axit trong dạ dày (Pit D. S. S. và cs, 2000) [34].
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở - 19ºC đến - 29ºC qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống, để ở
nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm.


8

2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn

2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun kết hạt gây ra
Bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng ở
đường tiêu hóa của lợn nói riêng không tạo thành các ổ dịch lớn như bệnh
truyền nhiễm do virut, vi khuẩn gây ra, nhưng bệnh thường kéo dài âm ỉ, ảnh
hưởng đến tình trạng và sức khỏe vật chủ, làm hạn chế sự sinh trưởng và phát
triển của lợn, tăng tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác như thuốc điều trị,
thuốc sát trùng, công chăm sóc, nuôi dưỡng và đặc biệt là mở đường cho các
bệnh khác xâm nhập.
2.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [23], Phan Thế Việt và cs (1977) [27],
Phan Lục (2006) và cs [20], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12]: Bệnh giun kết
hạt là một trong các bệnh giun tròn phổ biến gây hại cho lợn, phổ biến rộng trên
toàn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở tất cả các vùng sinh thái từ Bắc đến Nam.
- Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo tuổi gia súc:
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun kết hạt
theo tuổi lợn như sau: Lợn con có tỷ lệ nhiễm giun kết hạt nhỏ và cường độ
nhẹ, ở lợn con bị nhiễm bệnh không có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn lớn tỷ lệ nhiễm
cao và cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất nhiều u kén ở ruột.
Lợn càng lớn, tỷ lệ nhiễm càng cao (lợn <2 tháng tuổi nhiễm: 46,9%, lợn
>8 tháng tuổi: 73,3%) (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [25].
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11], Phan Địch Lân và cs (2005) [15] nhận
xét: tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn <2 tháng tuổi, 3 - 4 tháng tuổi, 5 - 7 tháng
tuổi và >8 tháng tuổi lần lượt như sau: 46,9%, 67,4%, 72,1%, 73,3%. Các tác
giả cũng cho biết thêm: Vì lợn có sức đề kháng đối với giun kết hạt nên tỷ lệ
nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào lợn con nhưng không gây ra những u
kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn sau khi ấu trùng gây nhiễm vào thì gây ra
bệnh rất nặng và trên ruột có rất nhiều u kén. Ngoài ra do thời gian sống của
Oesophagostomum dentatum ở cơ thể lợn tương đối dài từ 8 - 10 tháng.
Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết: Tỷ lệ nhiễm
đối với lợn < 2 tháng tuổi, 3 - 7 tháng tuổi và >8 tháng tuổi lần lượt là: 46,9%,

72,4% và 73,3%.


9

- Tỷ lệ nhiễm theo mùa vụ:
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [14]: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
kết hạt phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt lợn
cao ở vụ hè - thu và giảm đi ở vụ đông - xuân.
- Tỷ lệ nhiễm theo phương thức chăn nuôi:
Lợn nuôi theo phương pháp truyền thống (tận dụng) có tỷ lệ và cường độ
nhiễm cao hơn nhiều so với lợn nuôi theo phương thức công nghiệp (Nguyễn
Thị Bích Ngà và cs, 2011) [21].
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của lợn, giun tóc còn gây
những tác hại khác cho lợn.
- Tác động cơ giới: Phần đầu cắm vào thành ruột để chiếm đoạt chất dinh
dưỡng, gây tổn thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây viêm ruột già. Các tổn
thương cũng có thể gây xuất huyết ruột già, làm cho lợn có hội chứng lỵ.
- Tác động mang trùng: Giun kết hạt ký sinh gây tổn thương, tạo điều
kiện cho các nhân tố khác xâm nhập, là nhân tố gây kế phát các bệnh ký sinh
trùng khác.
- Tác động độc tố: Giun kết hạt ký sinh, các độc tố do giun bài tiết ra làm
cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh lý do Oesophagostomum phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của
giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum là nguyên nhân gây “bệnh hạt
ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis đường ruột.
Theo nghiên cứu của Trương Lăng, Xuân Giao (2002) [10], Phạm Sỹ

Lăng và cs (2005) [11], Phan Địch Lân và cs (2005) [15]: Vì lợn có sức đề
kháng với giun kết hạt nên tỷ lệ nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào lợn con
nhưng không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn sau khi ấu
trùng gây nhiễm vào thì gây ra bệnh rất nặng và trên ruột có rất nhiều u kén.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui vào
ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong thời
gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn


10

trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và giun
kết hạt. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E.J.L. và cs, 1982 [35];
Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978 [24]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [7], Phan Lục (2006) [19], lợn
bị bệnh giun kết hạt thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính: Ỉa
chảy, phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ
con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác không rõ lắm.
2.1.3.3 Bệnh tích
Theo Phan Lục (2006) [19]: Ở ruột có những u kén nhỏ bằng đầu đinh
ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Kết tràng
thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại
tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già
sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột có nhiều giun kết hạt trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết: Sau khi nhiễm giun 5 ngày, ở
niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu

vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 - 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh
* Với gia súc sống:
Để chẩn đoán bệnh có thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng
kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm lại gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc không có giun Oesophagostomum
ký sinh. Đây là phương pháp thông dụng để đánh giá tình hình nhiễm giun
Oesophagostomum ở lợn. Nghiên cứu định lượng nhằm xác định số lượng trứng
trong phân để đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.


11

Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những triệu
chứng lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa chảy…
Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ, tình
trạng vệ sinh thú y… Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những đặc điểm nói trên
để chẩn đoán thì sẽ không chính xác. Bởi vì các bệnh ký sinh trùng thường có
những triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu hóa, thể trạng gầy, da
khô, lông xù…). Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh phải tiến hành xét nghiệm
phân tìm trứng giun Oesophagostomum (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [5].
Phương pháp xét nghiệm phân:
- Phương pháp phù nổi (Fulleborn):
Nguyên lý: Lợi dụng tỷ trọng của dung dịch muối NaCl bão hòa lớn hơn
tỷ trọng của trứng giun kết hạt, trứng sẽ nổi lên trên bề mặt dung dịch. Ta có
thể tìm thấy trứng giun dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 hoặc 400.
Cách pha dung dịch muối bão hòa: Cho 380 g muối NaCl vào 1 lít nước

sôi, khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề mặt có
lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm phân: Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 - 10
gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc (nên dùng cốc
nhựa) cho tiếp nước muối bão hòa vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối
lượng phân. Dùng đũa thủy tinh khuấy nát phân và lọc qua phễu lọc vào lọ tiêu
bản. Cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được giữ lại.
Sau khi đã để yên từ 15 - 20 phút, dùng vòng vớt lớp váng phía trên mặt
dung dịch để lên phiến kính sạch, đậy lá kính và kiểm tra dưới kính hiển vi
tìm trứng giun tròn.
Để xác định cường độ nhiễm, sử dụng phương pháp đếm trứng giun kết
hạt trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng giun kết hạt trên 1
gam phân.
Phương pháp Mc. Master được tiến hành như sau: Lấy 4 gam phân cho vào
cốc thủy tinh, cho thêm nước lã sạch, khuấy đều, lọc bỏ cặn bã. Nước lọc để lắng
trong 1 - 2 giờ, gạt bỏ nước, giữ lại cặn. Sau đó thêm 56 ml dung dịch NaCl bão
hòa khuấy đều, dùng pipet bơm dung dịch vào buồng đếm Mc.Master, để yên 5


12

phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi. Đếm tất cả trứng giun trong buồng đếm, rồi
tính theo công thức:
Số trứng có trong 1 gam phân = số trứng có trong 1 buồng đếm*2*15.
* Với lợn chết:
Việc chẩn đoán bệnh giun Oesophagostomum được tiến hành qua
phương pháp mổ khám, kiểm tra bệnh tích ở ruột già và tìm giun
Oesophagostomum.
2.1.5. Các biện pháp phòng và điều trị
* Biện pháp phòng bệnh:

Theo Skrjabin K. I., Petrov A. M. (1977) [30], muốn thanh toán bệnh
giun sán, phải phòng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương
pháp vật lý (ánh sáng, nhiệt độ), cơ giới, hóa học, sinh vật học… để diệt giun
sán trên cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu
trùng, giun sán trưởng thành).
Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [2] cho biết: Lợn rất mẫn cảm với bệnh
ký sinh trùng, vì vậy chỉ cho lợn ăn rau bèo khi đã rửa sạch sẽ và định kỳ tẩy
giun sán bằng các thuốc đặc hiệu. Thức ăn, nước uống phải luôn luôn sạch.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16] cho biết: Biện pháp hữu hiệu để phòng
chống bệnh giun sán ở gia súc là biện pháp phòng trừ bệnh tổng hợp. Nghĩa là
ở những vùng sinh thái nhất định, đồng thời sử dụng nhiều biện pháp có hiệu
quả đối với các giai đoạn phát triển của giun sán, ở môi trường cũng như
trong cơ thể vật chủ.
Thực chất của bất kỳ chương trình khống chế giun sán nào thì việc phá vỡ
vòng đời của chúng là cần thiết, điều này phụ thuộc trước hết vào sự ô nhiễm nơi
đó. Mức độ ô nhiễm cao là những nơi nuôi lợn trong tình trạng vệ sinh thú y kém,
ít sử dụng các thuốc phòng và trị bệnh cho lợn (Hagsten Dr., 2000) [29].
Công tác phòng bệnh có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tiêu diệt
bệnh giun sán nói chung và bệnh giun kết hạt nói riêng. Theo Phan Địch Lân
và cs (2005) [15] việc phòng bệnh giun kết hạt cũng như phòng các bệnh ở
giun tròn, gồm các bước sau:


13

* Diệt trùng ở động vật:
- Chẩn đoán bệnh chính xác để dùng thuốc điều trị.
- Xác định quy mô diệt trùng: Nơi nào nhiễm thấp, diệt trùng hẹp, nơi
nào tỷ lệ nhiễm cao diệt trùng toàn đàn.
- Định kỳ diệt trùng: Căn cứ vào vòng đời của giun, căn cứ vào vụ mùa

để có thể chăm sóc, chăn thả gia súc phù hợp.
- Dự tính hiệu quả diệt trùng: Tính tỷ lệ tẩy giun toàn đàn và tỷ lệ tẩy
sạch trùng (nếu có điều kiện mổ) để dự đoán hiệu quả của biện pháp kỹ thuật.
* Diệt trùng phân bằng ủ nóng sinh vật học:
Hàng năm số lượng phân chuồng rất lớn và là loại phân bón quý nhưng
trong quá trình thải phân trứng giun được mang theo rất nhiều, do đó xử lý phân
đảm bảo diệt được ấu trùng giun nhưng vẫn giữ được chất lượng của phân.
Người ta đã lợi dụng hoạt động của vi sinh vật để tiêu độc phân tự nhiên
gọi là phương pháp ủ nóng sinh vật học. Cách ủ phân như sau: Phân được
chuyển đến chỗ chứa, lúc đầu thành từng đống nhỏ 1m2 , trộn rác lá cho phân
xốp để không khí lưu thông trong đống phân. Qua 3 - 7 ngày nhiệt độ trong
đống phân tăng đến 55 - 70ºC khiến sinh vật đại bộ phận bị tiêu diệt. Nén chặt
đống phân lại lúc đó lượng vi sinh vật còn sống giảm đến 90%. Ở nhiệt độ
này trứng giun bị ung, hỏng trong 15 - 25 ngày ủ.
* Tổ chức vệ sinh nơi ăn uống:
Nước uống, máng uống cho lợn phải sạch, sau một ngày uống nước phải
được quét rửa. Các nguồn nước không bị nhiễm hóa chất, xăng dầu độc hại.
Các biện pháp vệ sinh khu chăn nuôi như sau:
- Vệ sinh bên ngoài: Vệ sinh nền chuồng, sân chơi không để nước tiểu,
nước rửa chuồng, nước phân chảy vào theo thức ăn xanh của lợn, phân lợn
phải được ủ trước khi mang đi sử dụng, xung quanh chuồng lợn nên trồng
nhiều cây xanh, thức ăn xanh cho lợn ăn phải được rửa nhiều lần.
- Định kỳ tẩy giun theo quy định: 2 tháng tuổi tẩy giun lần thứ nhất, lợn
5 - 6 tháng tuổi tẩy giun lần thứ 2.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên thế giới là sử dụng vacxin
chế tạo theo phương pháp phóng xạ để phòng bệnh giun tròn cho lợn.


14


- Tăng cường bồi dưỡng chăm sóc cho lợn là biện pháp tăng cường sức
chống bệnh của con vật, hạn chế tác hại do giun chiếm đoạt chất dinh dưỡng
của vật nuôi.
- Không nuôi chung lợn ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong một khu vực. Nếu
có lợn ốm phải được cách ly.
Phan Lục và cs (2006) [20], Chu Thị Thơm và cs (2006) [25] cho biết: Để
phòng bệnh giun kết hạt phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để diệt trứng giun. Định kỳ tẩy giun. Tăng cường
chăm sóc, nuôi dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với bệnh tật.
* Dùng thuốc:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8] chữa bệnh ký sinh trùng phải
nhằm đạt ba yêu cầu sau:
Trước hết phải diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho con vật (diệt
ký sinh trùng hay tẩy ký sinh trùng còn sống ra ngoài). Phải dùng thuốc
hướng ký sinh trùng, tức là phải độc với nó nhưng không độc với ký chủ. Hệ
số giữa liều lượng độc với con vật và liều lượng chữa bệnh cho nó phải trên 3.
Nên chọn thuốc nào có hiệu lực nhất với ký sinh trùng, đồng thời ít nguy
hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền nhất và dễ dùng nhất (dễ dàng dùng cho toàn
dân). Hướng mới trong việc chữa bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có
hiệu lực chống được nhiều loại ký sinh trùng.
Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm: Đưa ngay con vật ra
khỏi nơi có bệnh, tiêu độc nơi đó trước khi đưa con vật vào lại.
Phải làm cho con vật hồi sức: Cho ăn nhiều, đủ dinh dưỡng, vitamin và
muối. Có thể dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu. Giữ vệ sinh tốt, chữa
các triệu chứng.
Có rất nhiều loại thuốc có tác dụng phòng trị giun tròn đường tiêu hóa.
Thuốc có tác dụng làm giun bị tê liệt. Làm tăng co bóp ruột, làm ngừng sự
phát triển của trứng và ấu trùng, làm ký sinh trùng bị tê liệt, cộng với tác động
kích thích nhu động ruột của thuốc, từ đó tẩy giun ra ngoài.
Phạm Đức Chương và cs (2003) [1] cho biết, các thuốc thường được dùng

để điều trị bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá là:


15

Levamisole: Thuốc có tác dụng đối với cả ấu trùng và giun trưởng thành.
Hiệu lực tẩy giun kết hạt là 72 - 99%.
Ivermectin: tác dụng trên phổ rộng đối với nhiều loại giun tròn. Tiêm
dưới da liều 0,3 mg/kg TT cho lợn có tác dụng làm giảm 94 - 100% các giai
đoạn chưa trưởng thành của giun kết hạt.
Dipterex 0,15g/ kg trộn thức ăn đạt hiệu quả 100%. Có thể dùng
Phenothiazin 0,2 - 0,5g/ kg. Nhưng hiệu quả kém Dipterex (Phạm Sỹ Lăng và
cs (2005) [10]).
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009) [3] có thể sử dụng: Levamisole: 5mg/ kg
TT hay Ivemectin dạng premix: 100µg/ kg TT/ ngày. Trộn vào thức ăn liên
tục 7 ngày.
Ngoài ra, theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] có thể điều trị bằng một
trong các thuốc sau:
- Levamisole: Dùng liều 12 - 15mg/ kg TT lợn, cho uống hoặc tiêm.
- Phenothiazin: Dùng liều 0,2 - 0,3g/ kg TT lợn, cho uống 2 lần vào 2
buổi sáng.
- Ivermectin (Hanmectin): Dùng liều 0,2mg/ kg TT cũng cho kết quả khả
quan và an toàn, cần tiêm thuốc cho lợn 2 lần với liều trên, cách nhau 1 ngày.
Tiêm Hanmectin với liều 1ml/ 10kg TT.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tuổi lợn nhiễm các loài giun tròn nặng nhất là từ 2 - 4 tháng tuổi trên
một tỷ lệ nhiễm chung là 49 - 65,9%. Qua mổ khám thấy các loại giun sán
chính ở lợn có sự xuất hiện của Oesophagostomum (Trịnh Văn Thịnh, Đỗ
Dương Thái, 1978) [24].

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [6] cho biết: lợn bình thường nhiễm
giun kết hạt là 20,86%, tỷ lệ nhiễm tương ứng ở lợn tiêu chảy là 27,02%. Mật
độ nhiễm giun kết hạt ở lợn tiêu chảy nặng hơn so với lợn bình thường.
Bùi Lập (1978) [13] cho biết, lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm 7 loài giun sán
trong đó có giun kết hạt. Các loài nhiễm tăng theo tuổi lợn là: Fasciolopsis
buski, Stephanurus dentatus và O. dentatum.


16

Nghiên cứu hiệu lực của các thuốc tẩy giun tròn trên lợn, Phan Lục,
Nguyễn Đức Tâm (2000) [18] đánh giá: Thuốc Levamisole, Pyrantel,
Dichlorvos, Febendazole, Ivermectin có hiệu quả rất mạnh (++++) đối với
giun kết hạt; thuốc Piperazine có hiệu quả một phần (+) và thuốc
Thiabendazole không có hiệu quả trong điều trị bệnh giun kết hạt lợn (-).
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010) [26] cho biết: Tỷ lệ lợn nhiễm giun kết
hạt ở Cần Thơ là 53,33% với cường độ nhiễm nhẹ và trung bình. Thuốc
Albendazole với liều 5 mg/kg TT và thuốc Ivermectin 0,3 mg/kg TT cho hiệu
quả tẩy giun kết hạt lợn là 100% sau một lần tẩy duy nhất.
Theo Nguyễn Thị Bích Ngà và cs (2011) [21], lợn ở tỉnh Thái Nguyên
nhiễm giun kết hạt là 33,76%, cường độ nhiễm nặng chiếm 13,69% trong số
lợn nhiễm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Klexov N. D và Xkulikoe N. (1931) đã chữa bệnh giun kết hạt và cho
rằng, phương pháp hiệu lực hơn cả là dùng dung dịch pha loãng 0,8 - 1g Iod
trong 100ml nước (dẫn theo Skrjabin K. I., Petrov A. M., 1977) [30].
Theo Miax E. A., Nikova (1937) có thể tẩy giun kết hạt cho lợn bằng
cách thụt 0,5 formalin với liều 2000ml cho 1 lợn nặng 124 - 140kg chữa bằng
formalin nên tiến hành ở nền chuồng nghiêng 30 - 40ºC để đầu thấp hơn phía
sau, làm như vậy thì thuốc ngấm nhiều nhất trong ruột già tức là ngấm nhiều

ở chỗ giun sán ký sinh (dẫn theo Skrjabin K. I., Petrov A. M., 1977) [30].
Johanes Kafuman (1996) [31] cho biết: Sự nhiễm giun tròn cho lợn con
có thể được ngăn chặn bằng cách điều trị cho lợn mẹ trước khi đẻ.
Bezimidazole, Febatel và Levamisol có tác dụng hữu hiệu để chống lại sự
lây nhiễm. Ivermectin (300µg/kg TT) dùng cho lợn trưởng thành, dùng trước
đẻ 1 - 2 tuần có thể kiểm soát được sự lây nhiễm cho lợn con sau khi sinh.
Lai M. và cs (2010) [33] cho biết: Trong tổng số 2971 mẫu phân lợn lấy
từ các trang trại lợn ở Trùng Khánh - Trung Quốc được xét nghiệm có: 362
mẫu (12,18%) nhiễm Ascaris suum, 301 mẫu (10,13%) nhiễm Trichuris suis,
301 mẫu (10,13%) nhiễm Oesophagostomum spp., 491 mẫu (16,53%) nhiễm


×