Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Nông Học Của Tập Đoàn Giống Chè Tại Phú Hộ Phục Vụ Công Tác Chọn Tạo Giống Bằng Phương Pháp Lai Hữu Tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.9 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HÀ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG CHÈ TẠI PHÚ HỘ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LAI HỮU TÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

HÀ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG CHÈ TẠI PHÚ HỘ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LAI HỮU TÍNH

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn Khoa học: 1.TS. Nguyễn Văn Toàn
2. PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và
các số liệu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2012

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Văn Toàn

Hà Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm nông học của tập đoàn giống


chè tại Phú Hộ phục vụ công tác chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu
tính” được thực hiện từ năm 2010 đến 2012. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, công tác tại Bộ môn Nông học,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; các cán bộ nghiên cứu của Trung tâm
nghiên cứu và phát triển chè, Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc; các đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện khoa kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía
Bắc đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc sĩ khoá k18 trồng trọt của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.TS Nguyễn Hữu
Hồng đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông học,
phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh Đạo Viện khoa kỹ thuật nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc và toàn thể cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu
và phát triển chè đã tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè bạn và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận án

Hà Phương



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
2.2. Yêu cầu của đề tài
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Chương 1. Tổng quan tài liệu
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở di truyền học
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè
1.1.1.2. Phương pháp lai hữu tính trong chọn tạo giống chè
1.1.2. Cơ sở sinh lý học
1.1.2.1 Đặc điểm sinh vật học của cây chè
1.1.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng của cây chè
1.1.2.3. Yêu cầu sinh thái của cây chè
1.2. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1.Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè

1.2.1.2. Những kết quả về chọn tạo giống chè trên thế giới
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè
1.2.2.2. Những kết quả về chọn tạo giống chè ở Việt Nam
1.2.3. Luận giải về sự cần thiết đặt ra các nội dung nghiên cứu
Chương 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 1
2.4.1.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái
2.4.1.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng
2.4.1.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu về năng suất chè
2.4.1.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu

trang
i
ii
iii
v
v
vi
1
1
2
2
2
3
3

3
4
4
4
4
7
9
9
11
12
13
13
13
15
17
17
21
25
27
27
28
28
28
28
28
29
30
31



iv

2.4.1.5. Nghiên cứu các chỉ tiêu về mức độ sâu hại
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 2
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo hoa của các giống chè trong tập
đoàn
2.4.2.2. Xác định thời gian lai hoa, sức sống phấn hoa, sức sống nhụy hoa
của các giống chè nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3
3.4.4. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất và chất lượng của
các giống chè trong tập đoàn
3.1.1. Đặc điểm hình thái lá của các giống chè nghiên cứu
3.1.2. Đặc điểm hình thái thân cành của các giống chè nghiên cứu
3.1.3. Đặc điểm hình thái búp của các giống chè nghiên cứu
3.1.4. Thời gian sinh trưởng búp của các giống chè nghiên cứu
3.1.5. Đánh giá sơ bộ mức độ sâu hại của các giống chè nghiên cứu
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống chè nghiên cứu
3.1.7. Thành phần sinh hóa của các giống chè nghiên cứu
3.1.8. Đánh giá bằng phương pháp thử nếm cảm quan chất lượng chè xanh
của các giống chè nghiên cứu
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hoa, tính hữu dục, sức sống của hạt phấn và
sức sống của nhụy hoa của các giống chè nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm nở hoa của các giống chè nghiên cứu
3.2.2. Đặc điểm cấu tạo hoa của một số giống chè nghiên cứu
3.2.3. Nghiên cứu tính hữu dục, bất dục của các giống chè nghiên cứu
3.2.4. Nghiên cứu sức sống của hạt phấn của một số giống chè nghiên cứu
3.3. Kết quả nghiên cứu lựa chọn các tổ hợp lai và khả năng kết hợp của các tổ

hợp lai lựa chọn
3.3.1. Lựa chọn các tổ hợp lai
3.3.2. Khả năng kết hợp (tỷ lệ đậu quả) của các tổ hợp lai lựa chọn
KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng việt
B. Tiếng nước ngoài
Phụ biểu

32
32
32
33
33
34
34
35
35
35
41
45
47
49
51
53
57
59
59

61
63
65
68
68
69
70
70
71
72
72
74


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

CT : Công thức
ĐC : Đối chứng
FAO : Tổ chức Nông lương thế giới
HĐND : Hội Đồng Nhân Dân
NLN : Nông lâm nghiệp
TB : Trung bình
Viện KHKT NLN : Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
TQLN : Trung Quốc lá nhỏ
TQLT : Trung Quốc lá to
Chất HT : Chất hòa tan
LV 2000 : Long Vân 2000

OL TT : Ôlong Thanh Tâm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái lá của các giống chè

37

Bảng 3.2. Đặc điểm kích thước lá các giống chè trong tập đoàn

40

Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái thân cành của các giống chè nghiên cứu

43

Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái búp của các giống chè nghiên cứu(búp 1
tôm 2 lá)

46

Bảng 3.5. Thời gian sinh trưởng búp của các giống chè nghiên cứu

48

Bảng 3.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống chè nghiên cứu


50

Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
chè nghiên cứu

52

Bảng 3.8. Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của các giống chè
nghiên cứu

54

Bảng 3.9. Kết quả đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh của các
giống chè nghiên cứu

57

Bảng 3.10. Đặc điểm về thời gian nở hoa của các giống chè nghiên cứu

60

Bảng 3.11: Đặc điểm hoa của một số giống chè nghiên cứu

62

Bảng 3.12: Tính hữu dục, bất dục của các giống chè nghiên cứu

64

Bảng 3.13. Sức sống hạt phấn của một số giống chè nghiên cứu


66

Bảng 3.14. Bảo quản hạt phấn trong môi trường bình thường

67

Bảng 3.15. Bảo quản hạt phấn trong điều kiện nhiệt độ thấp(50C)

67

Bảng 3.16. Tỷ lệ đậu quả của các cặp lai

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành sản xuất chè ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời gắn liền với đời
sống xã hội của nhiều cộng đồng dân cư vùng trung du và miền núi. Năm
1986 cả nước có khoảng 41.895 ha chè với tổng sản lượng chè khô sản xuất
đạt 26.306 tấn, sản lượng chè xuất khẩu đạt 11.350 tấn. Đến hết năm 2010,
Việt Nam đã có 129.000ha chè, sản lượng chè khô sản xuất ra đạt khoảng
160.000 tấn, xuất khẩu được 130.000 tấn, đạt kim ngạch 190 triệu USD. Tuy
nhiên, so với thế giới, năng suất chè bình quân của Việt Nam chỉ bằng 85%;
chất lượng chè xuất khẩu thấp,chỉ bằng 65% giá chè xuất khẩu bình quân của
thế giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giá chè Việt Nam thấp, xong phải kể
đến việc phát triển các giống chè có chất lượng tốt năng suất cao còn hạn chế.

Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là một nhiệm vụ quan trọng
nhất để tạo ra sự đột biến của các sản phẩm mới, tạo ra sức cạnh tranh của sản
phẩm. Mục tiêu của chọn giống chè ngày nay không chỉ đơn thuần là tạo ra
các giống có năng suất cao, mà phải là có chất lượng tốt cho từng loại sản
phẩm.
Trong những năm qua, công tác chọn tạo giống cây trồng bằng phương
pháp lai hữu tính đã và đang trở thành phổ biến trên thế giới.
Để công tác chọn tạo giống chè bằng lai hữu tính có hiệu quả cao, vấn đề
đặc biệt quan trọng đó là phải tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong phú, trên
cơ sở chọn các tổ hợp lai thích hợp để từ đó có thể nhanh chóng chọn ra được
các giống chè có đặc tính quí phục vụ cho công tác chọn giống.
Ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm
tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong phú phục vụ cho công tác chọn giống
chè như: Phương pháp lai hữu tinh (lai cưỡng bức), phương pháp đột biến
nhân tạo, thu thập giống trong và ngoài nước…


2

Trong các phương pháp trên, cho đến nay phương phap lai hữu tính đang
tỏ ra có hiệu quả hơn, đặc biệt là tạo ra các giống có năng suất chất lượng
vượt trội, ổn định và phù hợp với điều kiện từng vùng.
Ở nước ta, công tác chọn giống chè đã tạo ra một số giống có chất lượng
phù hợp với chế biến chè xanh, chè đen xuất khẩu từ phương pháp lai tạo.
Song những giống này vẫn còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến chè
xanh chất lượng cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm nông học của tập đoàn giống chè tại Phú Hộ phục vụ
công tác chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính”. Trên cở sở
nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu từ các giống chè nhập nội từ
Trung Quốc, Nhật Bản và một số giống chè Việt Nam chất lượng cao lựa

chọn được các tổ hợp lai theo hướng tạo ra các con lai phù hợp sản xuất chè
xanh chất lượng cao. Tiến hành thực hiện các tổ hợp lai và xác định tỷ lệ đậu
quả của các tổ hợp lai.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định được các tổ hợp lai theo hướng con lai có chất lượng phù hợp
với chế biến chè xanh chất lượng cao.
2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng
của các giống trong tập đoàn cây bố mẹ.
- Đặc điểm ra hoa, tính hữu dục, sức sống hạt phấn của cây bố mẹ.
- Khả năng kết hợp (tỷ lệ đậu quả) của bố mẹ trong tập đoàn.
- Đề xuất được các tổ hợp lai theo hướng cho chất lượng phù hợp chế
biến chè xanh chất lượng cao.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định cơ sở khoa học cho việc tạo vật liệu khởi đầu bằng phương
pháp lai hữu tính theo hướng chọn giống chè để sản xuất chè xanh chất lượng
cao.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy và chuyển giao cho sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn được nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác chọn giống chè theo
hướng sản xuất chè xanh chất lượng cao.
- Kết quả nghiên cứu giúp lựa chọn được dòng chè có triển vọng để đưa
vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.



4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở di truyền học
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè
a. Nguồn gốc
Đến nay việc xác định nguồn gốc của cây chè vẫn còn tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau dựa trên cơ sở lịch sử, khảo cổ học hay thực vật học.
Một số quan điểm được nhiều người công nhận nhất là:
- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam – Trung Quốc.
Theo Daraselia (Grulia)-1989, các nhà khoa học Trung Quốc như Su-ChenPen, Jao-Dinh… đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ như sau: tỉnh Vân
Nam là nơi bắt đầu hàng loạt các con sông lớn đổ về những con sông ở Việt
Nam, Lào, Campuchia và Miến Điện. Đầu tiên cây chè mọc ở Vân Nam sau
đó hạt chè được di chuyển tới các nước nói trên và từ đó lan dần ra cả vùng
rộng lớn
Năm 1951, Đào Thừa Trân (Trung Quốc)[10] cho rằng: Nơi nguyên sản
của cây chè là Vân Nam – Trung Quốc, chúng di thực về phía Đông qua tỉnh
Tứ Xuyên bị ảnh hưởng của khí hậu nên biến thành giống chè lá nhỏ, di thực
về phía Nam và Tây Nam là Ấn Độ, Mianma, Việt Nambieens thành giống
chè lá to.
Trang Văn Phương – 1968 kết luận rằng: cây chè ở tỉnh Vân Nam –
Trung Quốc hiện nay là loài chè nguyên thủy, già nhất thế giới. Ngoài ra, các
nhà khoa học Hà Lan khác như J.J.B.Deuss(1993), J.Werkhoven (1974)cũng
cho rằng cây chè có nguồn gốc ở vùng Đông cao nguyên Tây Tạng và vùng
Đông Nam – Trung Quốc
- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam- Ấn Độ: Năm
1823, Robert Bruce đã phát hiện được những cây chè dại, lá to, khác hoàn



5

toàn với cây chè Trung Quốc ở vùng Assam- Ấn Độ, từ đó các học giả người
Anh cho rằng nguyên sản của cây chè là ở vùng Assam- Ấn Độ chứ không
phải là vùng Vân Nam – Trung Quốc(Theo Nguyễn Ngọc Kính- 1979)
- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Việt Nam:
Diemukhadze- 1981 đã đưa ra quan điểm về nguồn gốc cây chè ở Việt
Nam. Từ năm 1961 đến năm 1976 ông đã tiến hành điều tra cây chè dại tại Hà
Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam Đảo và tiến hành phân tích thành phần sinh
hóa để so sánh với các loại chè được trồng trọt, từ đó tìm ra sự tiến hóa của
cây chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Ông đã nêu luận điểm về sự tiến hóa
sinh hóa của cây chè và từ đó ông đã đi đến kết luận “nguồn gốc cây chè
chính là ở Việt Nam”
Theo Djemukhadze(1976) các quan điểm trên tuy khác nhau về địa điểm
nhưng đều có sự thống nhất chung: Nguyên sản của cây chè là ở Châu Á – nơi
có điều kiện nóng và ẩm.
Từ các quan điểm trên đây, có thể thấy rằng cây chè có nguồn gốc châu
Á, nơi tiếp giáp giữa Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
b. Phân loại cây chè
Năm 1752 nhà thực vật học Thụy Điển Linne đặt tên cho cây chè là
Sinensis.
Theo phân loại thực vật học hiện đại, cây chè được sắp xếp như sau:
Ngành hạt kín

Angiospermae.

Lớp 2 lá mầm


Dicotyledonea.

Bộ chè

Theales.

Họ chè

Theaceae

Chi chè

Camellia

Loại chè

Sinensis


6

Có nhiều cách phân loại cây chè nhưng cách phân loại của các nhà bác
học Hà Lan CohenStuart- 1916 được nhiều người chấp nhận nhất (theo
Nguyễn Ngọc Kính - 1979).
CohenStuartchia cây chè ra làm 4 thứ (Varietas):
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. marcophyla): Thân gỗ
nhỏ, cao 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, lá to trung bình chiều dài
12-15cm, rộng 5-7cm, mầu xanh nhạt, bóng. Răng cưa sâu không đều, đầu lá
nhọn, trung bình có 8-9 đôi gân lá rõ. Năng suất cao, phẩm chất tốt, nguyên
sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).

- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinenssis var. bohea): Cây bụi, thấp,
phân cành nhiều, lá nhỏ dày, nhiều gợn sóng màu xanh đậm. Lá dài 3,56,5cm, có 6-7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều, búp nhở, hoa
nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường, khả năng chịu rét ở nhiệt độ 120C đến 150C, phân bố chủ yếu ở vùng Vân Nam – Trung Quốc, Nhật Bản
và một số vùng chè khác.
- Chè Shan (Camellia sinenssis var. Shan): Thân gỗ cao 6-10m, lá to và
dài 15-18cm, có màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dầy. Tôm chè có
nhiều răng cưa nhỏ và lông mịn trông như tuyết nên thích ứng ở điều kiện ấm,
ẩm, địa hình cao. Năng suất cao, phẩm chất tốt. Nguyên sản ở Vân Nam
(Trung Quốc), miền Bắc Mianma và Việt Nam.
- Chè Ấn Độ (Camellia sinenssis var. atxamica): Thân gỗ cao tới 17m,
phân cành thưa, lá dài 20-30cm, mỏng, mềm, thường có mầu xanh đậm, dạng
lá hình bầu dục, có trung bình 12-15 đôi gân lá. Rất ít hoa quả, không chịu
được rét, hạn. Năng suất phẩm chất tốt. Trồng nhiều ở Ấn Độ, Mianma, Vân
Nam – Trung Quốc và một số vùng khác.
c. Phân bố
Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phân bố cây
chè. Các công trình nghiên cứu đã kết luận: Vùng khí hậu nhiệt đới và vùng Á


7

nhiệt đới thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Cây chè được phân bố chủ
yếu ở các nước châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Miến Điện, Srilanca và Việt
Nam. Tuy nhiên đến nay qua quá trình trồng trọt, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật với hàng loạt các biện pháp mới được ứng dụng, cây chè đã được
trồng trên khắp các châu lục, từ 42 độ vĩ Bắc(Xochi – Liên Xô cũ) đến 27 vĩ
độ Nam (Achentina) – Theo Đỗ Ngọc Quỹ, 1979.
1.1.1.2. Phương pháp lai hữu tính trong chọn tạo giống chè
Chè là cây giao phấn, những loại hình có sẵn trong tự nhiên gồm nhiều
dạng hình song vẫn chưa đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của sản xuất chè. Lai giống

chè nhằm kết hợp nhiều đặc trưng đặc tính của các giống tốt tạo ra tổ hợp
mới, để tái tổ hợp kiểu gen của bố mẹ sau đó lựa chọn, bồi dục thành giống
lai. Lai giống là phương pháp chủ động nhất để tạo ra giống mới. Hiện nay
các giống chè lai được tạo ra phổ biến ở các nước trồng chè tiên tiến trên thế
giới. Các nước và vùng lãnh thổ có các giống chè lai hữu tính chiếm tỷ trọng
lớn như: Ấn Độ, Liên Xô cũ, Đài Loan,… thường có năng suất cao, phẩm
chát tốt, đặc biệt là khả năng chống chịu.
Kỹ thuật lai giống chè tương đối đơn giản vì hoa chè có kích thước
lớn(4-7cm), chỉ nhụy dài (0,4-1,5cm). Đại đa số các giống có có vòi nhụy cao
hơn chỉ nhụy, đầu vòi nhụy có xẻ rãnh mở ra ngoài, những đặc điểm này đều
rất thuận lợi cho thao tác lai cưỡng bức bằng tay. Mỗi cây chè thường có
khoảng 300-350 hoa. Ở Việt Nam các giống chè thường ra hoa vào tháng 1112, vì thế đa số các cặp lai đều có thể tiến hành mà không cần phải bảo quản
hạt phấn. Trường hợp trong cặp bố mẹ chúng ta đã lựa chọn không có cùng
thời gian nở hoa thì hạt phấn cần đưa vào bảo quản ở nhiệt độ bình thường
của không khí với ẩm độ 25-30% (Trong điều kiện như vậy ở Phú Hộ giữ
được sức nảy mầm của hạt phấn trong vòng 40 ngày).


8

Nhìn chung các cách lai hữu tính của cây trồng có thể áp dụng cho lai
chè, nhưng để phù hợp với cây chè, người ta thường sử dụng các biện pháp
sau đây:
- Lai đơn giản: (A x B) (giống viết trước được quy định là mẹ).
- Lai thuận nghịch: (A x B), (B x A)
- Lai Dialen (luân giao): Đem các dòng định thử lai luân phiên trực tiếp
với nhau: (A x B) (C x B) (D x B ).
- Lai chu kỳ: (A x A) (A x B) ( A x C).
Khi chọn cây bố mẹ, cần lưu ý các yếu tố sau đây:
- Thường chọn cây bố mẹ khác biến chủng, thường khác nhau về yếu tố

sinh thái, chè Shan thích ứng với vùng cao, chè trung du vùng thấp, chè Ấn
Độ ưa nóng ẩm nhiệt đới. Khi chọn bố mẹ khác biến chủng, con lai sẽ có khả
năng thích ứng cao với môi trường mới.
- Khi chọn bố mẹ cần lưu ý tới các yếu tố cấu thành năng suất, chất
lượng và tính chống chịu để bổ sung cho nhau đặc tính trội.
- Kỹ thuật lai hữu tính:
+ Khử đực: Dùng phương pháp cắt bớt một phần cánh hoa khi hoa sắp
nở (nụ bộp có màu trắng) sau đó dùng panh hoặc mũi kéo tách bỏ bao phấn.
Khi khử đực xong dùng tíu PE bao kín tránh để hạt phấn bay vào. Công việc
khử đực thường được tiến hành trước một ngày. Hiện nay còn áp dụng
phương pháp cho chúng tự giao phấn hạn chế vì cây chè tự thụ tỷ lệ thấp.
+ Thụ phấn: Buổi sáng từ 8-10h, dùng tay nới nhẹ bao cách ly sau đó đưa
hạt phấn vào vòi nhụy (dùng dụng cụ đầu bịt bông để đưa hạt phấn) có thể sau
2-3 ngày thụ phấn lại một lần nữa. Khi thụ phấn xong lại dùng bao cách ly
bao lại. Khi nào đầu vòi nhụy đẫ chuyển màu thâm thì bỏ bao cách ly. Đối với
cây giao phấn hạn chế ta bao chung cây bố và cây mẹ với nhau.
- Kỹ thuật lựa chọn thế hệ lai:


9

+ Các hạt lai thu hoạch và gieo trồng riêng theo tổ hợp lai, theo dõi sinh
trưởng các chỉ tiêu nông học và thu hoạch riêng sản lượng từng cây ở thế hệ
lai F1. Những cây chè tốt nhất được đem nhân thành dòng có triển vọng, giám
định, so sánh với giống tiêu chuẩn và cây bố mẹ.
+ Trong quá trình lựa chọn cây lai, cần nâng cao đần tiêu chuẩn ở những
năm sau, nghĩa là ngày càng lựa chọn những dòng lai có ưu thế lai toàn diện
hơnđể có thể chọn ra những dòng tốt nhất. Trường hợp dòng lai đã có nhiều
ưu điểm, nhưng tính trội mong muốn của bố mẹ vẫn chưa hoàn thiện, có thể
tiến hành lai trở lại( lai tích lũy) có nghĩa là đem dòng có triển vộng ở F1 đem

lai với bố hoặc mẹ.
1.1.2. Cơ sở sinh lý học
1.1.2.1 Đặc điểm sinh vật học của cây chè
Thân cây chè: Cây chè có dạng thân thẳng và tròn, phân nhánh liên tục
tạo thành hệ thống cành các cấp, tùy theo độ cao của cây, kích thước của tán
và độ cao phân cành đầu tiên mà chia thành các dạng thân gỗ, thân bịu bán
gỗ.
Mầm chè: trên cây chè có 2 loại mầm chính là mầm sinh dưỡng và mầm
sinh thực, mỗi loại mầm phân bố ở 1 vị trí khác nhau, có khả năng sinh
trưởng và có ý nghĩa với sản xuất chè khác nhau.
Sơ đồ đợt sinh trưởng búp


10

Trong mầm sinh dưỡng chia làm 3 loại mầm ở các vị trí khác nhau trên
thân và cành chè là: Mầm đỉnh, nằm ở đầu tận cùng của các cành chè. Mầm
nách, nằm ở các nách lá trên cành chè, khi còn mầm đỉnh mầm nách bị ức chế
không hoạt động. Mầm ngủ, nằm ở các phần cành có màu nâu hay trên thân
chính. Mầm ngủ chỉ phát triển tạo ra cành lá mới khi tiến hành các kỹ thuật
đốn hay khi cây chè có biểu hiện của thay tán cũ.
Ngoài mầm dinh dưỡng còn có các mầm sinh thực có nhiệm vụ phân hóa
thành hoa, quả và hạt chè.
Búp chè: Là phần cành và lá non trên cây chè. Cấu tạo của búp gồm có
tôm chè và các lá non, với các búp chè không có phần tôm chè được gọi là
búp mù. Búp chè do các mầm sinh dưỡng hoạt động tạo ra theo 1 chu kỳ khép
kín như sau:
Mầm ngủ → mầm được phát động → lá vẩy ốc mở → lá cá → các lá thật
→ mầm ngừng hoạt động → mầm ngủ → mầm được phát động,…
Lá chè: Là cơ quan quang hợp làm nhiệm vụ tổng hợp các chất hữu cơ

nuôi cây, các lá non cho thu hoạch làm nguyên liệu chế biến chè. Trên cây
chè có 3 loại lá được phát sinh trong quá trình phân hóa của mầm chè có thứ
tự như sau: lá vẩy ốc, lá cá và lá thật.
Bộ rễ của cây chè: Gồm rễ trụ, rễ bên và rễ hút. Đa số các rễ của cây chè
phân bố ở độ sâu 0-40cm, độ sâu phân bố rễ tối đa phụ thuộc vào giống, tuổi
cây, đất đai và các kỹ thuật trồng, chăm sóc chè.
Hoa, quả chè: Hoa chè là hoa lưỡng tính, có 5-9 cánh hoa màu trắng,
200-300 nhị đực. Ở miền Bắc, hoa chè được phân bố vào tháng 6-7, nở hoa từ
tháng 10-12, quả chín vào thang 9-10 năm sau. Quả chè có màu xanh, khi
chín chuyển sang mầu nâu và tự tách vỏ để lộ hạt ra ngoài, hình dáng quả thay
đổi theo số hạt bên trong. Hạt chè khi chín có mầu nâu, được bao bọc bởi lớp
vỏ cứng, bên trong có 2 lá mầm. Hoa và quả chè tồn tại trên cùng 1 trục với
mầm nách,


11

1.1.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng của cây chè
Theo Lê Tất Khương [5] cây chè là cây lâu năm, có 2 chu kỳ phát triển
chính là chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
- Tổng chu kỳ phát triển hay chu kỳ phát triển lớn: Bao gồm toan bộ đời
sống cây chè kể từ khi sinh ra đền khi chết đi. Cây chè là nhóm cây có nhiều
đời quả, hàng năm cây đều ra hoa kết quả.
- Chu kỳ phát dục hàng năm hay chu kỳ phát triển nhỏ: Gồm giai đoạn
sinh trưởng và tạm ngừng sinh trưởng trong 1 năm.
Trong mỗi chu kỳ phát triển của cây chè lại được chia làm nhiều giai
đoạn sinh trưởng khác nhau, mỗi giai đoạn có các đặc điểm sinh trưởng riêng
và có các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cũng như các biện pháp kỹ thuật
khác nhau.
Sinh trưởng búp: Quá trình hình thành ngọn chè theo tuần tự sau: chồi lá

phình to; ra lá vẩy ốc(tròn, nhỏ, nhẵn như vẩy ốc); mọc lá cá(lá bé, ít hoặc
không có răng cưa); ra lá thật (5-7 lá đầy đủ đặc trưng); xuất hiện búp mù
xòe.
Sinh trưởng cành: Cành chè được mọc ra từ mầm nách, cành mọc ra từ
thân chính gọi là cành cấp 1. Cành mọc ra từ cành cấp 1 gọi là cành cấp 2, cứ
nhu vậy mỗi năm có 8 - 9 cấp cành. Hái búp tạo ra cành từng tháng.
Sinh trưởng rễ: Sinh trưởng rễ lúc nhanh lúc chậm xen kẽ với sự sinh
trưởng bộ phận trên mặt đất. Mùa đông thân lá ngừng mọc thì rễ phát triển
mạnh, đầu vụ búp chè xuân hình thành thì rễ ngừng sau đó cành ngừng thì rễ
lại mọc nhanh, chè chính vụ rễ mọc chậm lại, búp mọc nhanh. Trong năm có
3- 4 đợt như vậy.
Ra hoa, kết quả: Cây chè thân gỗ, 2-3 tuổi ra hoa kết quả, từ khi hoa nở
đến khi hạt chín mất khoảng 15 tháng, bắt đầu tháng 6 hàng năm. Hoa chè
lưỡng tính nhưng thụ phấn chéo, nhị đực và nhụy cái thời điểm chín khác
nhau trên 1 hoa. Vì vậy chè chỉ đậu quả 2-4%số hoa nhờ côn trùng.


12

1.1.2.3. Yêu cầu sinh thái của cây chè
Cây chè tồn tại phát triển trong hệ sinh thái nông nghiệp có giới hạn
xác định, ngày nay con người hiểu được muốn phát triển chè một cách bền
vững cần kết hợp sản xuất chè với bảo vệ thiên nhiên và liên quan đến các
yếu tố kinh tế xã hội. Trong đó, yếu tố tự nhiên như khí hậu, đất đai, thời
tiết, địa hình là vô cùng quan trọng.
Yêu cầu nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát
triển là 22-280C, búp chè sinh trưởng chậm ở nhiệt độ 15-180C. Nhiệt độ
giới hạn cho sinh trưởng của cây chè là 100C, dưới 100C cây sinh trưởng
rất chậm hay tạm ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ trên 300C sinh trưởn của búp
chè chậm, búp héo, mau già. Nhiệt độ 40C các búp chè bị cháy xém. Tổng

tích ôn thích hợp cho cây chè sinh trưởng là trên 40000C/năm.
Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm: Trong búp non của cây chè có chứa một
lượng nước rất lớn, chiếm 70-80% trọng lượng búp, mặt khác các búp chè
thường được hái đi thường xuyên. Trên cây chè có một diện tích rất lớn,
lượng nước thoát hơi qua bề mặt lá lớn, do đó nhu cầu về nước của cây chè
cũng rất lớn. Hàng năm cây chè cần lượng mưa từ 1000-4000mm, thích
hợp nhất là 1500- 2000mm. Độ ẩm không khí thích hợp cho cây chè sinh
trưởng từ 75-80%, độ ẩm đất từ 80-85%
Yêu cầu về ánh sáng: Chè là cây ưa sáng tán xạ nhất trong thời kỳ cây
con, song cây chè cũng có thể chịu đựng được ánh sáng trực xạ ở các tuổi
lớn. Trong điều kiện được che bóng lá chè có mầu xanh đậm, lóng dài, mật
độ búp thưa, búp non lâu hơn.
Yêu cầu về gió: So với các yếu tố khí hậu khác như nhiệt độ, lượng
mưa và ánh sáng, gió có tác động ít quan trọng và ít trực tiếp hơn. Với sinh
trưởng của cây chè tốc độ gió nhẹ thổi trong vườn chè có tác dụng làm thay
đổikhông khí trên bề mặt lá giúp cho các quá trình trao đổi chất thuận lợi
và làm thay đổi nhiệt độ nơi bề mặt tán.


13

Yêu cầu đất: Nói chung cây chè là cây không yêu cầu khắt khe về đất.
Song để cây sinh trưởng tốt, cho năng suất búp cao, đất trồng chè phải đạt
các tiêu chuẩn sau: tầng đất sâu, kết cấu đất tơi xốp, giữ nước nhiều, thấm
nước nhanh, thoat nước tốt. Thành phần cơ giới đất thích hợp là đất thịt
pha cát đến thịt nặng. Độ pH từ 4,5-5,5; giới hạn thích nghi từ 4-6. Trong
môi trường trung tính hay môi trường kiềm cây chè sinh trưởng kếm hay
chết dần. Khi độ pH của đất <3,5 lá chè có mầu xanh thẫm, pH >7,5 cây
chè có ít lá, lá có mầu vàng. Đất giàu mùn, hàm lượng mùn trong đất phải
đạt >2% . Đất giàu các chất dinh dưỡng, bao gồm cả các nguyên tố đa

lượng và vi lượng. Yêu cầu hàm lượng các nguyên tố đa lượng của đất
trồng chè như sau: Đạm tổng số >0,2%, kali trao đổi từ 10-15mg /100g đất,
lân dễ tiêu 30-32mg /100g đất.
Yêu cầu về địa hình: Địa hình có ảnh hưởng đến tiểu khí hậu của vùng
chè, xói mòn đất và áp dụng các kỹ thuật canh tác, thu hoạch trên nương
chè. Đất trồng chè hích hợp có độ dốc từ 5-100, tối đa không quá 250, đất
có độ dốc >250 khả năng giữ nước kém, dễ bị xói mòn. Độ cao so với mặt
biển có ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng cây chè. Độ cao so với
mặt biển càng lớn cây chè sinh trưởng càng chậm, song có chất lượng búp
cao. Ngoài yếu tố địa hình và độ cao so với mặt biển, vĩ độ địa lý cũng có
ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản chè. Cây chè trồng ở các vĩ độ càng
xa xích đạo sinh trưởng kém, năng suất và chất lượng búp thấp hơn so với
cây chè ở vùng gần xích đạo.
1.2. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1.Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè
Đặc điểm hình thái (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng của cây chè, thời
gian sinh trưởng(bắt đầu, kết thúc sinh trưởng), số đợt sinh trưởng búp/năm
có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất lượng nguyên liệu


14

chè. Do vậy, nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây chè nhằm tuyển chọn
những gống chè tốt để mở rộng diện tích những giống chè đã chọn lọc luôn
được quan tâm.
a. Nghiên cứu lá chè
Bakhơtadze, Nghiên cứu quan hệ giữa lá chè và năng suất đã đề ra các
chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè như: Màu sắc, kích thước lá, cấu tạo
giải phẫu lá.

Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa màu sắc lá với chất lượng chè tác giả
kết luận: Dạng lá chè có màu vàng là đặc chưng và tương quan có lợi cho các
chỉ tiêu sinh hóa, nó khác với màu sắc khác ở chỗ có sự khác nhau về hàm
lượng Chlorophyll, Tanin và một số chỉ tiêu khác. Dạng lá có màu cà phê
sáng đặc chưng có lợi cho các chỉ tiêu về sinh lý.
Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè
Kerkhatze cho rằng: Góc là tối ưu cho quang hợp của cây chè là 450, lá chè
màu vàng là đặc chưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hóa búp chè.
Nghiên cứu của Hadfied.W [20] về chỉ số diện tích lá của các giống chè
đã kết luận: Chỉ số diện tích lá của các giống chè thông thường 3 – 4 và của
các giống chè có thế lá đứng là 5 – 7. Giống chè Trung Quốc chỉ số diện tích
lá cao hơn có khả năng trồng và phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng đầy đủ
và cho năng suất cao hơn kiểu giống Assam.
b. Nghiên cứu về sinh trưởng của búp chè
Bakhơtadze, khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng sinh
trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa
đông rõ rệt búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa đông và cây chè được phục
hồi vào thời kì có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại những nước nhiệt đới
(quần đảo Gjava) Srilanka hay Nam Ấn Độ có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc
biệt là nhiệt độ ôn hòa, búp chè sinh trưởng liên tục cây chè cho thu hoạch
quanh năm.


15

Squir [21] Nghiên cứu ở Mallawi đã kết luận: Tổng nhiệt độ hữu hiệu
cần thiết để cho một mầm chè (0.2 cm) sinh trưởng thành búp chè có thể thu
hoạch được (8 – 15 cm) khoảng 5000C – 6000C, theo tác giả có đến 2/3 nhiệt
độ này sẽ cung cấp cho sinh trưởng búp
Nghiên cứu sinh trưởng của búp chè Djemukhate chỉ ra rằng: Trong điều

kiện để giống hay không đốn các mầm chè được phân hóa trong vụ thu, vụ
đông và hình thành búp trong vụ xuân. Ở những nương chè có đốn sự phân
hóa mầm chè chủ yếu diễn ra ở vụ xuân.
c. Nghiên cứu về sự phát triển của rễ chè
Nghiên cứu về sự khác nhau của bộ rễ ở các giống chè, Tabagari đã cho
rằng: Các giống chè khác nhau có bộ rễ sinh trưởng phát triển khác nhau
trong đó các giống chọn lọc thường có bộ rễ sinh trưởng mạnh hơn các giống
chè địa phương.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa lá chè, thế hệ lá và bộ rễ với khả
năng chống chịu của các giống chè, Hadfiel.W [20] chỉ ra rằng: Những giống
chè Trung Quốc lá nhỏ, phiến lá đứng có bộ rễ phân bố sâu dưới mặt đất nên
khả năng chống hạn tốt hơn những giống chè khác.
1.2.1.2. Những kết quả về chọn tạo giống chè trên thế giới
Qua 100 năm, ngành chè thế giới đã tổng kết công tác chọn giống chè
mới được đẩy mạnh, cây chè từ khi tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới
đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Việc nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân
giống giâm cành chè đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác chọn giống tốt. Theo
thống kê đến năm 1990 của 11 nước và khu vực trồng chè trên thế giới có số
lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống, trong đó 387 giống vô tính chiếm
77%, giống lưỡng hệ, đa hệ vô tính 22 giống chiếm tỷ trọng 4,93%, giống
lưỡng hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%.
Tại Nhật Bản, các giống chè tốt chiếm 65% trong tổng diện tích vườn
chè của cả nước. Để chọn lọc các giống chè mới, các nước cũng áp dụng


16

nhiều biện pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu dòng, lai
hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến… Trong đó phương pháp chọn lọc cây
đầu dòng được chú ý. Đứng về lịch sử phat triển giống chè trên thế giới thì

bước đầu được nhập giống sau đó sử dụng các giống chè tốt chọn lọc từ tập
đoàn để cải lương giống tốt, khi sản xuất được đến quy mô nhất định và trình
độ nhất định xuất hiện cách chọn tạo giống theo hữu tính (chọn lọc cá thể, lai
tạo và nhân vô tính)
- Nhập nội giống: Lịch sử nhập nội giống chè có thể tìm thấy hơn 1000
năm trước đây. Lịch sử các nước trồng chè không nước nào không qua nhập
nội giống chè, như Liên Xô (cũ) nhập giống từ Trung Quốc, Kênia nhập
giống từ Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ nhập giống từ Liên Xô cũ. Cùng với chọn tạo
giống trong nước, nhập nội giống chè không thể thiếu được trong công tác
chọn tạo giống.
Hiện nay thế giới vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp lai hữu tính. Lịch sử
của phương pháp này đã có hàng trăm năm. Tại trại thí nghiệm chè Bình
Châu (Đài Loan) năm 1916 đã thu được kết quả trong lai tạo giống chè
‘Thanh Tâm Đại Hữu’ và ‘Hoàng Cam Chung’ thông qua chiết cành gốc đã
thu được 13 dòng chè vô tính. Nhật Bản cũng đã thành công lai 2 giống chè
Assam với giống chè Nhật Bản tạo nên cơ sở ổn định cho việc tuyển chọn bồi
dục thành một loạt giống mới. Sở nghiên cứu chè Hồ Nam (Trung Quốc) từ
năm 1975 trở lại đây đã tiến hành 525 tổ hợp lai tạo thụ phấn và đã thu được
số giống chè có triển vọng.
Tuy nhiên, tác dụng của chọn cây đầu dòng vẫn không thể coi nhẹ, ví dụ
như Ấn Độ không ít giống chè mới đều chọn lọc theo dời con của 2 dòng vô
tính thụ phấn tự nhiên. Ngoài ra thế giới còn chú ý tới biện pháp dùng tác
nhân hóa học, vật lý để gây đột biến chọn tạo giống chè.
- Nhiều nghiên cứu giám định giống chè chú ý giám định sản lượng: dựa
theo tương quan giữa chiều cao cây với thân, rễ với ngọn chè (Vasaneba


17

1975) hay Othieno1979 tương quan giữa đường kính chùm rễ với sản lượng

cây chè coi là tương quan tuyến tính. Trọng lượng búp, số lượng búp đều có
tính tương quan thuận với sản lượng (Thân Đỗ Kiệt 1979)
- Giám định chất lượng chè: người Nhật từ lâu đã dựa và môi, họng nếm
chè tươi để giám định chất lượng chè. Người Trung Quốc coi trọng lông tuyết
của búp (tôm) chè. Sanderson (1963) cho thấy, năng lực lên men và hoạt tính
oxy hóa của men trong lá chè có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết quả này cho
phép dùng chất Clorofooc định lượng men trong chè. Theo Dương Á Quân
(1990), hàm lượng polyphenol trong búp chè có thể là chỉ tiêu dùng để tuyển
chọn sơ bộ các giống chè thích hợp làm chè đen và hàm lượng axit amin là
chỉ tiêu thích hợp dùng để tuyển chọn giống chè thích hợp làm chè xanh.
- Giám định giống chống chịu sâu bệnh nói chung phải kết hợp giám
định trên đồng ruộng và giám định nhân tạo. Một số tác giả còn đi sâu nghiên
cứu các phương pháp giải phẫu tế bào và phân tích thành phần hóa học, ví dụ
như Simusal 1939 đã chỉ ra số lông tơ trên phiến lá nhiều, hàm lượng
polyphenol cao, thậm chí giá tri pH cao của thịt lá là những chỉ tiêu chống
chịu bệnh mạnh.
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của các giống chè ở Việt Nam
cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm.
a. Nghiên cứu sinh trưởng của búp chè
Nghiên cứu số đợt sinh trưởng của búp chè trong điều kiện có đốn hái và
điều kiện tự nhiên Lê Tất Khương [5] cho rằng tùy điều kiện tự nhiên mà các
giống chè sinh trưởng khác nhau nhưng giữa các giống ít có sự sai khác về số
đợt sinh trưởng, số đợt sinh trưởng tự nhiên của các giống biến động từ 3.4 –
3.6 đợt/năm. Tuy nhiên trong điều kiện có đốn, hái của các giống sẽ có sựu


×