Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM Đề tài: QUỐC HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.67 KB, 38 trang )

Danh sách thành viên nhóm 2:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Mai Thị Hồng Duyên
Y Duyên
A Dư
Lê Thị Hà
Lương Thị Hạnh
Nguyễn Thị Hảo (nghỉ luôn)
Nguyễn Thị Mộng Hảo
Siu Hiệp
Lương Thị Lệ Hoa
Kiều Bá Hoàng
Lương Công Hoàng
Nguyễn Thị Thu Hồng
Võ Lệ Huyền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN


Khoa GDCT-QLNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bình Định, ngày 08 tháng 04 năm 2016.
1


BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài: QUỐC
I.

HỘI.

Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự:

1. Thời gian: Lúc 7h30, ngày 08 tháng 04 năm 2016.
2. Địa điểm: Phòng 106, dãy A2, trường Đại học Quy Nhơn.
3. Thành phần tham dự: Tập thể nhóm 2 ( vắng 1- Nguyễn Thị Hảo ).
- Nhóm trưởng: Lương Thị Lệ Hoa.
- Thư ký: Lê Thị Hà.
II.

Nội dung thảo luận:

- Phân công nhiệm vụ về thăm khảo và soạn ra:
+ Sự ra đời và phát triển của Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa VN: Huyền.
+ Vị trí, tính chất của Quốc hội: Duyên.

+ Chức năng của Quốc hội: Y Duyên.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội: Hạnh.
+ Quy trình của một cuộc bầu cử: Hiệp.
+ Cơ cấu tổ chức của Quốc hội: Hảo, Công Hoàng
+ Hình thức hoạt động của Quốc hội: Bá Hoàng, A Dư.
+ Đại biểu Quốc hội: Hồng, Hà.
+ Việc bãi nhiệm, mất quyền đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu Quốc hội: Hoa.
III.

Kết luận:
Buổi họp kết thúc vào lúc 9h cùng ngày.
Buổi họp hoàn thành bài thuyết trình kết thúc vào ngày 13/04/2016.
Chủ trì cuộc họp
Thư kí

Nhóm trưởng

Lê Thị Hà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Khoa GDCT-QLNN

Lương Thị Lệ Hoa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2



Bình Định, ngày 08 tháng 04 năm 2016.

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài: QUỐC
I.

HỘI.

Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự:

4. Thời gian: Lúc 14h30, ngày 12 tháng 04 năm 2016.
5. Địa điểm: Tòa nhà 15 tầng.
6. Thành phần tham dự:
Tập thể nhóm 2 ( vắng 1- Nguyễn Thị Hảo ).
- Nhóm trưởng: Lương Thị Lệ Hoa.
- Thư ký: Lê Thị Hà.
II.

Nội dung thảo luận:

- Thảo luận nhóm, cùng tìm hiểu vấn đề và đưa ra ý kiến.
 Các bạn đưa ra bài tìm hiểu đã phân công ở cuộc họp đầu tiên,
 Các bạn đưa ra ý kiến chỉnh sửa lại các mục cần sửa
 Góp ý kiến cho them ví dụ vào slide và vào word,
 Minh họa những hình ảnh cho sinh động bài thuyết trình và slide.
III.

Kết luận:
Buổi họp kết thúc vào lúc 14h30 cùng ngày.
Buổi họp hoàn thành bài thuyết trình kết thúc vào ngày 13/04/2016.\

Chủ trì cuộc họp
Thư kí

Nhóm trưởng

Lê Thị Hà

Lương Thị Lệ Hoa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Khoa GDCT-QLNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
3


Bình Định, ngày 08 tháng 04 năm 2016.

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài: QUỐC HỘI.
I.

Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự:

7. Thời gian: Lúc 7h00, ngày 13 tháng 04 năm 2016.
8. Địa điểm: Bãi cỏ gần thư viện Đại học Quy Nhơn.
9. Thành phần tham dự:

Tập thể nhóm 2 ( vắng 1- Nguyễn Thị Hảo ).
- Nhóm trưởng: Lương Thị Lệ Hoa.
- Thư ký: Lê Thị Hà.
II.
-

Nội dung thảo luận:
Trình duyệt lại slide, đọc lại bản word, các thành viên cùng nhận xét,
góp ý để sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện bài thuyết trình.

 Bài word còn sai lỗi chính tả và đã chỉnh sửa.
 Slide còn đơn giản quá, không sinh động và đa chỉnh sửa.
 Các bạn thuyết trình thử trước tập thể thành viên trong nhóm, có
bạn thuyết trình nhanh quá và đã nhắc nhở.
III.

Kết luận:
Buổi họp hoàn thành bài thuyết trình kết thúc vào ngày
13/04/2016.
Chủ trì cuộc họp

Thư kí

Nhóm trưởng

Lê Thị Hà

Lương Thị Lệ Hoa

Mục lục

4


I.

SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM……………………………………………
6

II.

VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA QUỐC HỘI…………………………………
8
1.Vị trí của Quốc hội……………………………………………………... 8
2.Tính chất của Quốc hội……………………………………………….. 9

III. CHỨC NĂNG CỦA QUỐC HỘI………………………………………… 9
IV.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI……………………. 10

V.

QUY TRÌNH CỦA MỘT CUỘC BẦU CỬ……………………………. 12
A.Quy trình bầu cử……………………………………………………… 12
B.Nhiều điểm mới trong cuộc bầu cử ĐB Quốc hội khóa XIV…...
25

VI.


CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI………………………………..

VII.

HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI……………………...

VIII.

ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI…………………………………………………. 30
1.Đại biểu Quốc hội……………………………………………………. 31
2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội……………………... 32
3.Đoàn đại biểu Quốc hội……………………………………………
35
4.Những bảo đảm cho hoạt động của Đại biểu Quốc hội…………. 35

IX.

VIỆC BÃI NHIỆM, MẤT QUYỀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI HOẶC ĐẠI
BIỂU XIN THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI……………………………………………………………………….. 38
Tài liệu tham khảo………………………………………………………. 40

5

28
29


Chủ đề:


QUỐC HỘI

Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có trên 50 năm
tồn tại. Kể từ khi ra đời, Quốc hội luôn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
bộ máy nhà nước. Vị trí đó được xác định bởi Hiến pháp: ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân. Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt Nam, Quốc hội ngày càng
phát triển, phát huy được vị trí,vai trò của mình là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM:
Quốc hội nước ta có tiền thân là Quốc dân đại hội, do Tổng bộ Việt Minh
triệu tập, họp trong hai ngày 16 và 17 tháng 8 năm 1945 tại Tân Trào, Tuyên
Quang. Tham dự cuộc họp có 60 đại biểu, đại diện cho các tầng lớp nhân dân
và các tổ chức đoàn thể cách mạng của nhân dân trong toàn quốc. Đại hội
quyết định nhiều vấn đề quan trọng của cách mạng Việt Nam, trong đó có
việc cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam (tổ chức tiền thân của Chính
phủ nhân dân lâm thời Việt Nam), quyết định Quốc kỳ, Quốc ca của đất nước.
Quốc dân Đại hội Tân Trào không những góp phần quan trọng tạo nên thắng
lợi của cuộc Cách mạng Tháng 8/1945 mà Nghị quyết còn tạo ra những cơ sở
cho sự hình thành và ra đời của một thể chế Nhà nước mới, đặt nền móng cho
cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và xây dựng Hiến pháp đầu tiên của Việt
Nam (1946).

6


-


Ngày 8/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 14 về việc mở rộng
cuộc Tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc dân đại hội. Ngày
6/1/1946, nhân dân nước ta đã tiến hành cuộc tổng tuyển cử tự do, bầu ra
Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa – Quốc hội Khóa I
của nước ta.
Quốc hội Khóa I gồm 333 đại biểu, đại diện cho đầy đủ các thành phần giai
cấp và tầng lớp nhân dân trong cả nước.
Ngày 2/3/1946 Quốc hội Khóa I kỳ họp thứ I diễn ra tại Thủ đô Hà Nội.
Quốc hội đã thông qua danh sách bổ sung 70 đại biểu các đảng phái khác vào
thành phần của Quốc hội và thành lập ra Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, Quốc hội thành lập Ban Thường vụ của
Quốc hội. Quốc hội cũng bầu ra Ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người do
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo để xem xét bản dự thảo Hiến pháp do Ủy ban
dự thảo Hiến pháp chính phủ chuẩn bị.
Từ 28/10 đến 9/11/1946 diễn ra Quốc hội Khóa I học kỳ thứ II. Tại kỳ
họp này, cùng với việc thành lập Chính phủ mới thay thế Chính phủ Liên hiệp
kháng chiến. quốc hội đã thảo luận và thông qua bản Hiến pháp 1946, Hiến
pháp đầu tiên của nhà nước ta ( ngày 9/11/1946).
Tại kỳ họp thứ VI (từ ngày 29/12/1956 đến ngày 25/1/1957), Quốc hội
Khóa I đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946 cho phù hợp với tình hình cách
mạng mới. Tại kỳ họp thứ 11 (từ 18 đến 31/12/1959), Quốc hội Khóa I đã
thông qua Hiến pháp 1959, Hiến pháp thứ hai của Nhà nước ta, tạo căn cứ
pháp lý cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục tiến
hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Theo Hiến pháp 1959, cơ quan đại diện , cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất có tên là Quốc hội, và như Nghị quyết của kỳ họp 11 của Quốc hội
Khóa I khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, Quốc
hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tiêu biểu cho tính thống nhất của nước
ta, tiêu biểu cho ý chí đấu tranh thống nhất của nước ta và tiêu biểu cho ý chí

đấu tranh của nhân dân cả hai miền Nam Bắc”.
Quốc hội của các khóa sau tiếp tục tinh thần trên, và mỗi nhiệm kỳ mang
đặc điểm của từng thời kỳ cách mạng Việt Nam:
Quốc hội khóa II (1960 – 1964): Tiếp tục truyền thống của Quốc hội Khóa I,
củng cố, tăng cường Nhà nước Dân chủ nhân dân, lãnh đạo nhân dân tiến
hành công cuộc xây dựng cơ sở vật chất ban đầu cho thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm tiền đề cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
ở miền Nam.
7


-

-

-

-

-

-

-

-

Quốc hội Khóa III (1964 – 1971) lãnh đạo nhân dân đánh thắng cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của Mỹ, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và chi viện đắc lực cho cách mạng miềm Nam.

Quốc hội Khóa IV (1971 – 1975): lãnh đạo nhân dân đánh thắng đế quốc Mỹ
xâm lược, giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành độc lập dân tộc, thống nhất
đất nước.
Quốc hội Khóa V (6/1975 – 6//1976) đã lãnh đạo nhân dân bầu Quốc hội
Khóa VI – Quốc hội cảu nước Việt Nam thống nhất.
Quốc hội Khóa VI (1976 – 1981): lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn quốc. Tại kỳ họp thứ VII, Hiến pháp 1980 được thông
qua (18/12/1980).
Quốc hội Khóa VII (1981 – 1987) tiếp tục lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn quốc.
Quốc hội Khóa VIII (1987 – 1992) Quốc hội của thời kỳ đổi mới. Tại kỳ họp
thứ 11, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992 (15/4/1992).
Quốc hội Khóa IX (1992 – 1997) tiếp tục động viên nhân dân thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước xây dựng đất nước giàu mạnh, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quốc hội Khóa X (1997 – 2000): Ngày 20/7/1997 nhân dân ta đã bầu ra
Quốc hội Khóa X để lãnh đạo đất nước ta tiếp tục phát triển trên đường đổi
mới.
Quốc hội Khóa XI (2002-2007): Ngày 19/5/2001 toàn thể cử tri cả nước đã
bầu được 498 vị đại biểu Quốc hội Khóa XI của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Quốc hội Khóa XII (2007 – 2011): có 493 đại biểu, được bầu vào ngày 20
tháng 5 năm 2007. Kỳ họp đầu tiên được tổ chức vào ngày 19 tháng 7 đến
ngày 5 tháng 8 năm 2007.
Quốc hội Khóa XIII (2011 – 2016): ó 493 đại biểu, được bầu vào ngày 22
tháng 5 năm 2011. Kỳ họp đầu tiên được tổ chức vào ngày 21 tháng 7 đến
ngày 5 tháng 8 năm 2011.
II. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA QUỐC HỘI:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhân dân là chủ thể của
quyền lực nhà nước. Nhân dân tổ chức ra bộ máy nhà nước, sử dụng bộ máy

đó để thực hiện mục tiêu chính trị của mình. Việc sử dụng quyền lực nhà
nước được thực hiện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Do
đó,Quốc hội là cơ quan có vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước.
1. Vị trí của Quốc hội:
Trong Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
8


nghĩa Việt Nam” ( Điều 69). Tuy nhiên, khác với Hiến pháp năm 1992, Quốc
hội trong Hiến pháp 2013 không còn là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
2. Tính chất:
Quốc hội thể hiện tính nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ
chức và hoạt động của mình.
* Tính đại diện nhân dân của Quốc hội được thể hiện ở các mặt sau:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Quốc hội thể hiện tập trung, rõ nét nhất khối đại đoàn kết toàn
dân, đại diện cho trí tuệ của dân tộc Việt Nam.
III. CHỨC NĂNG CỦA QUỐC HỘI:
Hiến pháp năm 2013 đã xác định rõ hơn, khái quát hơn trên ba phương
diện: thực tiễn quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước; giám sát tối cao với mọi hoạt động của Nhà nước. Trước
hết về thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp và thay quy định “Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” bằng quy định “Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp”.
- Khắc phục tình trạng vừa thiếu pháp luật, vừa mâu thuẫn, chồng chéo trong
hệ thống pháp luật, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng trong việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo đảm mọi hoạt
động của các cơ quan Nhà nước.

- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; quyết định dự toán ngân
sách Nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách Nhà nước (Khoản 4 điều 70).
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước (Khoản 5
điều 70).
- Quyết định đại xá (Khoản 11 điều 70).
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình và quyết định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác để bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia
(Khoản 13 điều 70).
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt điều luật của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về

9


quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước
quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội (Khoản 14 điều 70).
- Quyết định trưng cầu dân ý (Khoản 15 điều 70)
IV.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI

Theo Ðiều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người
đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân và Hiến pháp;

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
10


9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ
quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương
và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh,
hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc
tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước
quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.

11


V.


QUY TRÌNH CỦA MỘT CUỘC BẦU CỬ

Quyền bầu cử, ứng cử
Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là
một trong những quyền cơ bản về chính trị của công dân.Pháp luật hiện hành
đã quy định công dân có quyền bầu cử, có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân.Theo đó, công dân Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên đều có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu
Quốc hội. Những công dân này không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú
đều được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu cử.
Ngoài ra, những người sau đây cũng không được tham gia ứng cử đại
biểu Quốc hội gồm: Những người không được tham gia bầu cử thì đương
nhiên không được ứng cử, người đang bị khởi tố về hình sự, người đang phải
chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án hoặc đã chấp hành xong
nhưng chưa được xóa án tích hay là những người đang chấp hành quyết định
xử lý hành chính khác.

A.

Trình tự tiến hành bầu cử
Trình tự tiến hành cuộc bầu cử là vấn đề trung tâm trong việc bầu
cử.Đó là một loạt các công việc từ ấn định ngày bầu cử, thành lập đơn vị bầu
cử, thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử, công tác chuẩn bị bầu cử cho đến
việc lập danh sách cử tri, cư tri thực hiện bỏ phiếu và việc kiểm phiếu, công
bố kết quả.Đó cũng là một quy trình chặt chẽ được pháp luật quy định
nghiêm ngặt.
Trình tự tiến hành một cuộc bầu cử ở Việt Nam gồm các bước sau:


1.

Ấn định ngày bầu cử
Để tiến hành một cuộc bầu cử, trước hết phải xác định cho được ngày bầu
cử (ngày bỏ phiếu) do một quan chức hay cơ quan có thẩm quyền xác định.
Ở Việt Nam, ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân do Ủy
ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố chậm nhất là 150 ngày trước
ngày bầu cử.
12


Điều 54 Luật bầu cử Quốc hội quy định: Việc bỏ phiếu bầu cử đại biểu
Quốc hội được tiến hành cùng một ngày trong cả nước.Ngày bầu cử được ấn
định phải là ngày chủ nhật để mọi người có điều kiện tham gia một cách đầy
đủ.Thời gian chậm nhất phải ấn định từ 60 – 90 ngày kể cả cuộc bẩu cử Quốc
hội lẫn các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn
thì Ban bầu cử phải báo cáo với Uỷ ban bầu cử để đề nghị Hội đồng bầu cử
xem xét, quyết định.
Trước cuộc bỏ phiếu 10 ngày, Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo cho
cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu.

2.

Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Tại Việt Nam, việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử được chuẩn bị
chu đáo. Các tổ chức phụ trách bầu cử được pháp luật quy định thành lập từ
trung ương đến địa phương.Đồng thời, Luật quy định khi ra quyết định thành
lập các tổ chức phụ trách bầu cử thì ấn định luôn các chức danh cụ thể của
các tổ chức này, để giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết.Ngoài ra

việc phụ trách bầu cử còn được sự hỗ trợ rất lớn từ phía Mặt trận Tổ quốc và
Hội đồng nhân dân các cấp.
Các tổ chức phụ trách bầu cử bao gồm:

• Hội đồng bầu cử
Giai đoạn tiếp theo của cuộc bầu cử là thành lập Hội đồng bầu cử. Thành
phần Hội đồng bầu cử bao gồm đại diện các tổ chức xã hội, tổ chức đảng,
Nhà nước.
Hội đồng bầu cử có nhiêm vụ:
1. Lãnh đạo việc tổ chức bầu cử chung; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các
quy định của pháp luật về bầu cử và tiến hành cuộc bầu cử.
2. Quy định mẫu thẻ cử tri và phiếu bầu cử; lập và công bố danh sách ứng cử
viên theo từng đơn vị bầu cử.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác của Uỷ ban bầu cử, Ban bầu cử và
Tổ bầu cử; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các tổ chức bầu cử cấp
dưới chuyển đến; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về người ứng cử; Giải quyết
khiếu nại về kết quả bầu cử.
4. Kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do Uỷ ban bầu cử, Ban bầu cử
gửi đến; làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước; Xét và quyết định
việc bầu cử lại, bầu cử thêm hoặc huỷ bỏ kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử.
5. Công bố kết quả bầu cử trong cả nước, cấp giấy chứng nhận cho đại biểu
trúng cử.

13


• Ủy ban bầu cử
Lãnh đạo bầu cử ở các đơn vị do Ủy Ban bầu cử tiến hành. Việc bầu cử về
cơ bản lấy đơn vị hành chính cấp huyện là cơ sở, do vậy, mỗi địa phương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể có từ 2 đến 5 đơn vị. Để phụ

trách chung công việc bầu cử trong lãnh thổ trực thuộc trung ương có từ hai
đơn vị bầu cử trở lên, pháp luật quy định thành lập các ủy ban bầu cử. Ủy ban
bầu cử có nhiệm vụ lãnh đạo chung họat động của các ban bầu cử.
Thời gian thành lập:Chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử
Số lượng và cơ cấu:Ủy ban bầu cử có từ 9 đến 15 người, gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên là đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, một số cơ
quan, tổ chức hữu quan khác.
Nhiệm vụ của Ủy ban bầu cử/Ban bầu cử gồm:
1. Chuẩn bị và tổ chức bầu cử ở các đơn vị bầu cử. Kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành, chấp hành pháp luật về bầu cử của các tổ bầu cử.
2. Xem xét hồ sơ của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử.
3. In thẻ cử tri và phiếu bầu theo mẫu của Hội đồng bầu cử.
4. Lập danh sách những người ứng cử theo đơn vị bầu cử. Kiểm tra việc lập
và niêm yết danh sách cử tri.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác của Ban bầu cử, Tổ bầu cử. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử do Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về người ứng cử.
6. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử; lập
biên bản xác định kết quả bầu cử ở địa phương. Thông báo kết quả bầu cử ở
địa phương.
7. Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử; Chuyển hồ sơ, biên bản xác
định kết quả bầu cử đến Hội đồng bầu cử.

• Tổ bầu cử
Phụ trách công việc bầu cử ở khu vực bỏ phiếu là tổ bầu cử. Tổ bầu cử có
nhiệm vụ:
~ Tổ chức việc bầu cử trong khu vực bỏ phiếu.
~ Bố trí phòng bỏ phiếu, nơi bỏ phiếu, bàn bỏ phiếu và chuẩn bị hòm
phiếu.

~ Phát thẻ cử tri cho cử tri chậm nhất là hai ngày trước ngày bầu cử, phát
phiếu bầu cử cho cử tri có đóng dấu của Tổ bầu cử. Bảo đảm trật tự trong
phòng bỏ phiếu.
~ Kiểm phiếu và làm biên bản kết quả kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử.
~ Tổ chức thực hiện việc bầu cử lại, bầu cử thêm (nếu có).

3.

Sự tham gia của các cơ quan
14


Ngoài các tổ chức phụ trách bầu cử được thành lập mang tính lâm thời,
phục vụ cho các kỳ bầu cử, luật pháp Việt Nam còn quy định các cơ quan hữu
quan khác cũng tham gia vào quá trình bầu cử đó là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và Hội đồng nhân dân các cấp.

4.

Về kinh phí họat động
Kinh phí trang trải cho hoạt động của bộ phận phụ trách cũng như trang
trải cho toàn bộ cuộc bầu cử được lấy từ ngân sách nhà nước.
Kinh phí dành cho mỗi cuộc bầu cử là khá lớn. Gần đây nhất là cuộc bầu
cử đại biểu Quốc hội khóa XII đã tiêu tốn đến 350 tỷ đồng tăng 1,5 lần so với
mức kinh phí của cuộc bầu cử năm 2002 (tốn hết 230 tỉ đồng).

5.

Phân chia đơn vị bầu cử
Song song với việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử là việc phân

chia đơn vị bầu cử. Đây là một bước hết sức quan trọng, nó xác định số lượng
đại biểu cho mỗi vùng, miền, cơ cấu đại biểu... và nó tác động trực tiếp đến
kết quả bầu cử. Đặc biệt là việc phân chia này diễn ra rất quyết liệt đối với
các nước theo chế độ đa đảng.
Đơn vị bầu cử là một đơn vị địa dư có số dân (cử tri) nhất định được bầu
một số lượng đại biểu nhất định. Đơn vị bầu cử là khái niệm chỉ một phạm vi
địa lý hành chính với số lượng dân cư nhất định, được bầu một số lượng đại
biểu Quốc hội nhất định.
Về nguyên tắc các đơn vị được bầu cử được thành lập để bảo đảm sự cân
bằng lá phiếu của cử tri, tức là bảo đảm tôn trọng nguyên tắc bình đẳng.
Ở Việt Nam, đơn vị bầu cử được hiểu là lãnh thổ với một số dân tương
ứng nhất định và được bầu ra một lượng đại biểu Quốc hội hoặc hội đồng
nhân dân nhất định. Số đại biểu được bầu cho mỗi đơn vị bầu cử phụ thuộc
vào số lượng dân cư sống trên một đơn vị bầu cử.
Ví dụ: Số đại biểu Quốc hội khóa XII được phân bố cho tỉnh Quảng Trị là 06
người trên 2 đơn vị bầu cử, mỗi đơn vị bầu cử là 03 người.
Ví dụ: số đại biểu Quốc hội khóa XI của thành phố Hồ Chí Minh là 25 đại
biểu, là đoàn đại biểu đông nhất cả nước.
Cũng theo quy định của pháp luật thì tổng số đại biểu Quốc hội là
không quá 500 người. Đây là con số hợp lý được nhiều nước áp dụng.

6.

Xác định khu vực bỏ phiếu
Để việc bỏ phiếu được thuận tiện, mỗi đơn vị bầu cử được chia thành
nhiều khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu là đơn vị địa dư thống nhất lượng
cử tri nhất định, nơi cử tri tiến hành bỏ phiếu bầu đại diện.
Ở Việt Nam, lãnh thổ các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, huyện, xã và tương đương thường rất rộng, một số địa
15



phương hiện nay đi lại rất khó khăn mặt khác Việt Nam là một nước nghèo,
việc đầu tư cho hệ thống giao thông còn hạn chế, nhiều hệ thống giao thông
thi công kém do nhiều nguyên nhân đã nhanh chóng xuống cấp vì vậy gây
thêm khó khăn cho việc bầu cử.
Để thuận tiện cho cử tri thực hiện quyền bầu cử của mình, các đơn vị bầu
cử này thường phân chia thành các nơi bỏ phiếu. Mỗi khu vực có thể có từ
300 đến 2.000 cử tri hoặc có thể cao hoặc thấp hơn, miễn là bảo đảm thuận
tiện cho cử tri bỏ phiếu đồng thời cũng dễ cho đơn vị bầu cử.
Điều 12: Luật bầu cử Quốc hội quy định cụ thể như sau: Việc chia khu
vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Uỷ ban nhân dân
cấp xã ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ
phiếu có từ 300 đến 2.000 cử tri.
+ Ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có tới
ba trăm cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
+Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập những khu vực bỏ phiếu riêng hoặc đơn
vị vũ trang nhân dân và địa phương có thể có chung một khu vực bỏ phiếu.
+Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ 50 cử tri
trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
+ Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh đối với những người đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Nội quy phòng bỏ phiếu là tập hợp các quy định do Tổ bầu cử căn cứ
vào điều kiện cụ thể nơi bỏ phiếu đề ra, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến
hành dân chủ, đúng pháp luật và bảo đảm trật tự, an toàn. Nội quy phòng bỏ
phiếu gồm:
1. Các quy định của Luật bầu cử
2. Các quy định về bảo vệ an toàn, an ninh trật tự
3. Các quy định phòng cháy và chữa cháy

4. Một số quy định hướng dẫn cách thức bỏ phiếu.
5. Cách khắc phục và bảo vệ bình chữa cháy.

7.

Lập danh sách cử tri
Để thực hiện quyền bầu cử của mình, công dân phải đăng ký, ghi tên vào
danh sách cử tri.Việc lập danh sách cử tri không những nhằm mục đích bảo
đảm quyền bầu cử của công dân mà còn ngăn chặn hiện tượng gian lận trong
bầu cử.Có hai phương pháp lập danh sách cử tri đó là bắt buộc và tự nguyện.
• Phương pháp bắt buộc là việc lập danh sách do nhà nước hay tổ chức
phụ trách ở khu vực bỏ phiếu lập.
• Phương pháp tự nguyện: Cử tri chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân đến
cơ quan có thẩm quyền để đăng ký bỏ phiếu.

16


Ở Việt Nam áp dụng phương pháp lập danh sách bắt buộc khi cử tri tại địa
điểm nào thì phải đăng ký danh sách tại nơi đó. Khẩu hiệu thường thấy trong
các cuộc bầu cử là: “Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân”.
Người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền bầu cử.Cử tri là công
dân Việt Nam không phân biệt điều kiện, từ 18 tuổi trở lên thì được đăng ký
vào danh sách cử tri.
Ở Việt Nam, cách tính tuổi để công dân bầu cử, ứng cử như sau:
Tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân được tính từ ngày,
tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh đến ngày bầu cử đại biểu Quốc hội.
Đối với trường hợp không có Giấy khai sinh thì căn cứ vào sổ hộ khẩu
hoặc Giấy chứng minh nhân dân để tính tuổi thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.
Mỗi tuổi tròn được tính từ ngày, tháng, năm sinh (dương lịch) của năm trước

đến ngày, tháng, năm sinh (dương lịch) của năm sau.
Trường hợp không xác định được ngày sinh thì lấy ngày 01 của tháng sinh
làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp
không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm
sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.
Khi phát hiện thấy có sai sót trong việc lập danh sách thì cử tri báocáo với
cơ quan lập danh sách cử tri.Họ có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị về
những sai sót này.
Tuy vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho quân nhân thực hiện quyền bầu cử
của mình, pháp luật hiện hành cũng cho phép quân nhân có hộ khẩu thường
trú ở địa phương gần khu vực họ đóng quân thì có thể được ghi tên vào danh
sách cử tri nơi thường trú và được tham gia bỏ phiếu ở địa phương đó.
Thông thường, mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở
một nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho
đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở
nơi đã ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền được ghi tên và bỏ phiếu ở
nơi khác. Ủy ban nhân dân nơi cử tri đã đăng phải ghi ngay vào danh sách
bên cạnh tên cử tri “Đi bỏ phiếu nơi khác”.
Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải thường
xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu
bằng hình thức niêm yết, phát thanh và các phương tiện thông tin khác của
địa phương.
Cử tri là sinh viên, học sinh, học viên ở các trường chuyên nghiệp, trường
đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và cử tri là quân
nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng
quân.

8.


Giới thiệu ứng cử viên

17


Giới thiệu ứng cử viên hay đưa người ra ứng cử là một giai đoạn quan
trọng trong tiến trình bầu cử, vì cử tri chỉ được lựa chọn bầu trong số những
ứng cử viên là đại diện cho mình. Hay nói một cách khác chính giai đoạn này
xác định phạm vi nhất định những cá nhân mà trong số đó sẽ bầu ra đại biểu
của cơ quan dân cử trung ương hay địa phương.
Ở Việt Nam, song song với việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử là
việc giới thiệu ứng cử viên.Đây cũng là giai đoạn cực kỳ quan trọng của cuộc
bầu cử.Sự dân chủ không chỉ thể hiện trong khi xác định kết quả bầu cử mà
còn ngay từ khi giới thiệu ứng cử viên.Nếu công dân không được giới thiệu ra
ứng cử, không lập được danh sách ứng cử thì không có cơ hội để trở thành
đại biểu được.
Pháp luật hiện hành đề cao vai trò của mặttrận tổ quốc Việt Nam trong
việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.Mặt trận tổ
quốc là chủ thể duy nhất lập danh sách ứng cử viên đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân.
Pháp luật quy định việc tự ứng cử của công dân nếu đủ điều kiện về độ
tuổi,năng lực và sự tín nhiệm của cử tri.
Việc giới thiệu ứng cử viên:
Ở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì Ban lãnh đạo của
tổ chức đó dự kiến người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức
lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó công tác.
Ở cơ quan Nhà nước thì Ban lãnh đạo cơ quan phối hợp với Ban Chấp
hành công đoàn dự kiến người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ
chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó công tác.
Ở đơn vị vũ trang nhân dân thì lãnh đạo, chỉ huy đơn vị dự kiến người của

đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội
nghị cử tri nơi người đó công tác.

18


Sáng suốt lựa chọn những người có đức, có tài để đại diện cho
nhân dân. Ảnh minh họa

9.

Vận động bầu cử
Giai đoạn này là một giai đoạn quan trọng trong tiến trình bầu cử, bởi
chính giai đọan này phần nhiều quyết định sự thành bại của ứng cử viên.
Kể từ khi lập danh sách cho đến ngày bỏ phiếu, các ứng cử viên cũng như
các chủ thể giới thiệu ứng cử viên được quyền bình đẳng trong việc vận động,
tuyên truyền bầu cử.
Ở Việt Nam, việc tổ chức vận động bầu cử phải tuân theo các quy tắc sau:
Nguyên tắc vận động bầu cử:
Nguyên tắc tiến hành vận động bầu cử là bảo đảm dân chủ, bình đẳng
đúng pháp luật và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Theo đó, việc bầu cử phải bảo đảm: Dân chủ, bình đẳng và xây dựng trong
vận động bầu cử, tạo không khí trao đổi thẳng thắn, cởi mở giữa người ứng
cử và cử tri. Các ứng cử viên không được lợi dụng vận động bầu cử để tuyên
truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh dự, uy tín
và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Không biến vận động bầu cử
thành nơi để khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo.Không được
lạm dụng uy tín, chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý các phương tiện
thông tin đại chúng trong vận động bầu cử.Không được lợi dụng vận động
bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và ngoài nước cho tổ

chức, cá nhân mình.Không được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể
và cá nhân để lôi kéo, mua chuộc cử tri. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
trong quá trình vận động bầu cử.
Hình thức vận động bầu cử:
19


Những người bầu cử đại biểu Quốc hội tiến hành vận động bằng hình
thức: gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri và các phương tiện thông tin đại chúng để
báo cáo với cử tri dự kiến thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được
bầu làm đại biểu thông qua hội nghị tiếp xúc cử tri do Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp ở địa phương nơi mình ứng cử tổ chức. Trả lời phỏng vấn trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
 Trình tự của việc vận động bầu cử:
1. Người ứng cử trình bày dự kiến chương trình hành động của mình nếu
được bầu làm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu hội đồng nhân dân
2. Người ứng cử trình bày ý kiến của mình về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu hội đồng nhân dân
3. Người ứng cử và cử tri trao đổi về những vấn đề cùng quan tâm;
4. Người ứng cử trả lời các câu hỏi của cử tri.
5. Hội đồng tiếp xúc cử tri trong vận động bầu cử

10.

Bỏ phiếu

( Bỏ phiếu bầu cử của Đại biểu Quốc hội khóa XI)
Bỏ phiếu kín là một trong những nguyên tắc quan trọng và là một trong
những đảm bảo quan trọng của sự tự do thể hiện nguyện vọng của cử tri.
Pháp luật hiện hành ở Việt Nam quy định rất cụ thể về thể thức bỏ phiếu.

Thể thức bỏ phiếu:
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng
kiến của cử tri. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu, họ sẽ nhận được một
phiếu bầu do tổ bầu cử phát ra sau khi lá phiếu đó đã được đóng dấu của tổ
bầu cử. khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri. Cử tri phải tự mình đi bầu, không
được bầu bằng cách gửi thư. Mọi người đều phải tuân theo nội quy của phòng
bỏ phiếu.
20


Luật quy định rõ cử tri phải tự mình đi bầu và phải tự nhận phiếu bầu,
không nhờ người khác nhận thay, tự mình viết phiếu bầu, tự mình gạch tên
ứng cử viên mình không tín nhiệm.
Trong trường hợp cử tri không thể tự mình viết được phiếu thì nhờ người
khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu, người viết hộ phải bảo đảm bí mật
phiếu bầu.
Về việc viết và bỏ phiếu, nếu họ không tự viết được phiếu bầu thì áp dụng
theo quy định: "Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác
viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật
phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ
người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu".
Người viết phiếu hộ phải đảm bảo giữ bí mật phiếu bầu của cử tri nhờ viết,
không được tiết lộ với bất cứ ai, kể cả những người trong tổ chức phụ trách
bầu cử về việc người nhờ mình bầu cho ứng cử viên nào. Nếu người viết
phiếu hộ mà tiết lộ là vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín của cử tri.
Mỗi cử tri chỉ có quyền bỏ một phiếu bầu.Khi cử tri viết phiếu bầu, không
ai được đến xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; nếu viết hỏng, cử tri có quyền
đề nghị Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác.
Khi đã hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà chưa
kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được

tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.

Người dân phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) bỏ phiếu
bầu cử đại biểu QH khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011
– 2016.

11.

Kiểm phiếu
Sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc, các tổ chức phụ trách bầu cử ở khu vực bỏ
phiếu lập tức tiến hành việc kiểm phiếu.Việc kiểm phiếu được tiến hành công
khai.
21


Thông thường, bộ phận kiểm phiếu trước hết phải xác định số lượng cử tri
ở khu vực bỏ phiếu đã tham gia bỏ phiếu, sau đó đối chiếu với số phiếu bầu ở
trong thùng phiếu có phù hợp hay không, rồi xác định số phiếu hợp lệ và
không hợp lệ.
Nếu tổng số phiếu trong hòm phiếu phù hợp với với số lượng phiếu mà tổ
bầu cử phát ra thì tiến hành kiểm phiếu. Trong trường hợp khác nhau thì phải
lập tức báo cho ban bầu cử biết và quyết định.
Giai đoạn kiểm phiếu hoàn toàn do các nhân viên của tổ chức phụ trách
bầu cử đảm nhiệm.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kiểm phiếu phải được tiến
hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm
phong số phiếu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người
ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu.
Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử

hoặc người được uỷ nhiệm có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại
về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm
phiếu.
Việc kiểm phiếu bao gồm các bước sau:
1. Thống kê, lập biên bản, niêm phong tất cả số phiếu bầu không sử dụng
đến.
2. Xác định tổng số phiếu đã phát ra.
3. Xác định tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu.
4. Nghiêm cấm việc bỏ phiếu sau khi đã mở hòm phiếu.
5. Kiểm tra hòm phiếu và tiến hành mở hòm phiếu (cả hòm phiếu phụ nếu
có).
6. Xác định tổng số phiếu được lấy ra từ hòm phiếu.
7. So sánh tổng số phiếu được lấy ra từ hòm phiếu với số phiếu đã phát
ra và với tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu.
8. Xác định số phiếu hợp lệ và không hợp lệ.
Phiếu hợp lệ là phiếu bầu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát, có dấu
của Tổ bầu cử. Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số đại biểu Quốc hội mà đơn vị bầu
cử được bầu. Phiếu bầu gạch tên các ứng cử viên không được tín nhiệm bằng
cách gạch chéo, gạch xiên, gạch dọc hoặc gạch ngang, nhưng phải gạch hết
họ và tên.
Phiếu không hợp lệ là phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát.
Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử (phiếu không do Tổ bầu cử phát ra). Phiếu
để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu. Phiếu gạch
xoá hết tên những người ứng cử (hay còn gọi là phiếu trắng).Phiếu ghi tên
người ngoài danh sách ứng cử.Phiếu có viết thêm.Phiếu có gạch vào khoảng
cách giữa họ và tên hai ứng cử viên.Phiếu không xác định được cử tri bỏ
22


phiếu cho ai (như phiếu gạch không đúng vị trí của tên ứng cử viên hay số

ứng cử viên không bị gạch nhiều hơn số đại biểu cần bầu) Phiếu khoanh tròn
họ và tên ứng cử viên.
Đếm số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
Làm biên bản và báo cáo về kết quả kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
Biên bản kết quả kiểm phiếu phải ghi rõ: Số đại biểu Quốc hội được ấn định
cho đơn vị bầu cử. Số người ứng cử. Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử, khu
vực bỏ phiếu. Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.Tỷ lệ cử tri đã tham gia bỏ phiếu
so với tổng số cử tri.Số phiếu hợp lệ.Số phiếu không hợp lệ.Số phiếu bầu cho
mỗi người ứng cử.Danh sách những người trúng cử. Những khiếu nại do các
Tổ bầu cử đã giải quyết, những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết, những
khiếu nại chuyển đến Uỷ ban bầu cử, Hội đồng bầu cử. Biên bản được lập
thành 4 bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và hai cử tri được mời chứng
kiến việc kiểm phiếu.
Chuyển biên bản và báo cáo kết quả kiểm phiếu cho Ban bầu cử. Biên bản
được gửi đến Ban bầu cử và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
ban thường trực Uỷ ban mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn chậm nhất là
ba ngày sau ngày bầu cử.

12.

Xác định kết quả bầu cử
Kết quả cuộc bầu cử được xác định trước hết ở từng đơn vị bầu cử. Kết
quả này được chuyển lên cho Ủy ban bầu cử ở Trung ương (Hội đồng bầu
cử). Trên cơ sở những văn bản do các tổ chức phụ trách ở đơn vị bầu cử gửi
đến, Ủy ban bầu cử Trung ương xác nhận tính hợp pháp của cuộc bầu cử ở
từng đơn vị bầu cử rồi công bố kết quả bầu cử. Trong trường hợp cần thiết có
thể tuyên bố bỏ phiếu vòng hai.
Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ bầu cử, Ban
bầu cử kiểm tra các biên bản đó và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở

đơn vị bầu cử của mình.
Biên bản phải ghi rõ: Số lượng ứng cử viên, tổng số cử tri trong đơn vị
bầu cử, số lượng cử tri tham gia bỏ phiếu, số lượng phiếu thuận của từng ứng
cử viên (số phiếu bầu cho mỗi người) và những vấn đề khác có liên quan đến
bầu cử. Cuối cùng là danh sách những người trúng cử.
Biên bản được thành lập thành năm bản, có chữ ký của Trưởng ban, các
Phó Trưởng ban và Thư ký. Biên bản được gửi đến Hội đồng bầu cử, Uỷ ban
bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là năm ngày sau
ngày bầu cử.
Theo quy định của pháp luật về bầu cử, trong số đại biểu mà đơn vị bầu cử
được bầu, người ứng cử được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu
hơn là người trúng cử.Trong trường hợp nhiều người được số phiếu ngang
23


nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân, trong trường hợp có nhiều số phiếu ngang nhau thì theo đề nghị của
ban bầu cử cùng Mặt trận Tổ quốc cùng cấp thì hội đồng bầu cử sẽ quyết
định.

13.

Công bố kết quả bầu cử
Sau khi nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban
bầu cử, Uỷ ban bầu cử và giải quyết các khiếu nại, tố cáo (nếu có), Hội đồng
bầu cử lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước.
Hội đồng bầu cử căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước
công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội


(Đại biểu Quốc hội)

B.

Nhiều điểm mới trong cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV

Công tác chuẩn bị bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 đã và đang được triển khai
khẩn trương ở Trung ương và các địa phương.

24


Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nguyễn Văn
Pha (Ảnh: Nguyễn Dân/TTXVN)
Trả lời các cơ quan thông tấn báo chí ngày 3/3, Phó Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nguyễn Văn Pha nhận định so với
các cuộc bầu cử trước, công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại
biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021 có nhiều điểm mới.
Cụ thể, quy định về Hội đồng Bầu cử quốc gia với 6 nhiệm vụ, quyền
hạn, trong đó hai nhiệm vụ hàng đầu là tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và
chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Quyền bầu cử đối với một số đối tượng đặc biệt cũng được quy định
theo hướng dân chủ hơn. Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người
đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc vẫn được ghi tên vào danh sách cử tri (Luật Bầu cử năm 2011 quy
định người đang bị tạm giam thì không được ghi tên vào danh sách cử tri)
Theo ông Nguyễn Văn Pha, hiện đang trong giai đoạn các cơ quan, tổ
chức đơn vị qua Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất tiến hành giới thiệu người

đại diện của cơ quan, tổ chức đơn vị mình ra ứng cử. Theo báo cáo nhanh của
các địa phương cho thấy, các hoạt động đang được triển khai tốt.Chỉ có điểm
vướng là thực tế rất phong phú nhưng Luật chưa thể điều chỉnh hết được.
Điều này đòi hỏi các ngành, các cấp cần vận dụng sáng tạo Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trên tinh thần dân chủ, khách
quan, bình đẳng để phối hợp tổ chức tốt cuộc bầu cử.
25


×