Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------------

LÃ THỊ NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Địa lí

Người hướng dẫn khoa học: Th.S Thân Thị Huyền

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
i


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực
của bản thân tác giả còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô giáo Trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa Địa Lí đã dạy dỗ,
dìu dắt trong suốt thời gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Thân Thị Huyền người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tác giả xin cảm ơn cán bộ và nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc, Sở NN & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng NN & PTNT huyện Sông Lô,
Chi cục thống kê huyện Sông Lô đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu và khảo sát thực tế tại địa


phương.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên tác giả
trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mặc dù tác giả đã cố
gắng nhưng khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong nhận được sự nhận
xét, bổ sung của thầy cô giáo và đọc giả.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Lã Thị Nguyệt

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 30...................ix
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................2
2.1. Trên thế giới...............................................................................................2
2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu..................................................6
3.1. Mục tiêu......................................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ....................................................................................................6
3.3. Giới hạn nghiên cứu...................................................................................7

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu........................................................7
4.1. Quan điểm nghiên cứu ..............................................................................7
4.1.1. Quan điểm tổng hợp................................................................................7
4.1.2. Quan điểm lịch sử ...................................................................................7
4.1.3 Quan điểm kinh tế ...................................................................................8
4.1.4. Quan điểm thực tiễn................................................................................8
4.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................8
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu..................................................................8
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu ...............................................9
4.2.3.Phương pháp thực địa...............................................................................9
4.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS......................................................................9
4.2.5. Phương pháp dự báo..............................................................................10
5. Những đóng góp chính của đề tài ...............................................................10
6. Kết cấu của đề tài........................................................................................10
NỘI DUNG.....................................................................................................11
Chương 1.........................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG THÔN MỚI......................11
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................11
1.1.1. Một số khái niệm...................................................................................11
1.1.2. Vai trò của xây dựng Nông thôn mới ...................................................13
1.1.4. Các bước tiến hành xây dựng NTM......................................................14
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới....................................................15
1.1.6. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới...................................................16
Bảng 1.1. Nội dung sửa đổi 05 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM cụ thể
theo các vùng của Thủ tướng Chính phủ.........................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................21
iii


1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới

1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc...............................................21
1.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc............................................22
1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Malaysia.................................................24
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.................................24
1.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh.....................................25
1.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình.......................................27
Tiểu kết chương 1............................................................................................28
Chương 2.........................................................................................................29
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.......................................29
Ở HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC...................................................29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................29
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ................................................................29
.........................................................................................................................30
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.......................30
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................35
2.1.3.1. Kinh tế................................................................................................35
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của
huyện Sông Lô giai đoạn 2010 – 2014............................................................36
2.1.3.2. Xã hội.................................................................................................39
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân theo đầu người của...............40
huyện Sông Lô giai đoạn 2010 – 2014............................................................40
2.1.4. Đánh giá chung......................................................................................44
2.1.4.1. Những thuận lợi cơ bản......................................................................44
2.1.4.2. Những khó khăn và hạn chế...............................................................45
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc..48
2.2.1. Khái quát chung....................................................................................48
2.2.2. Tổ chức thực hiện chương trình............................................................50
2.2.2.1. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình ..........50
2.2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành...............................................................51

2.2.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động........................................................53
2.2.2.4. Công tác tổ chức đào tạo, huấn luyện thực hiện Chương trình..........55
2.2.3. Nguồn lực cho việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM...............56
Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện Chương trình....................57
xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015...........................................................57
2.2.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.....................................58
2.2.4.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM..................................58
2.2.4.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.......................59
2.2.4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.......................................................61
2.2.5. Đánh giá chung......................................................................................71
2.2.5.1. Kết quả đạt được...............................................................................71
iv


2.2.5.2. Những hạn chế, tồn tại.......................................................................76
Chương 3.........................................................................................................78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN SÔNG LÔ,......................................78
TỈNH VĨNH PHÚC.........................................................................................78
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp.......................................................................78
3.1.1. Quan điểm, văn bản chỉ đạo của TW và Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.................................................................................................................78
3.1.1.1. Quan điểm, văn bản chỉ đạo của Trung ương....................................78
3.1.1.2. Quan điểm, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc....79
3.1.2. Quan điểm, văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện Sông Lô....81
3.1.3. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Sông
Lô....................................................................................................................83
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện chương trình xây dựng NTM ở
huyện Sông Lô đến năm 2020 ........................................................................86
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách .............................................................86

3.2.1.1. Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện hệ thống chủ chương, chính sách thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ..................................................86
3.2.1.2. Ban hành các văn bản để lãnh, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện .......86
3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ cho công
cuộc xây dựng nông thôn mới ........................................................................87
3.2.2.1. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp
huyện, xã.........................................................................................................87
3.2.2.2. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới .....88
3.2.2.3. Tổ chức các chuyến tham quan học tập ............................................88
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phát động các phong trào
thi đua cùng chung sức xây dựng nông thôn mới ..........................................88
3.2.2.5. Tăng cường huy động và tiếp nhận các nguồn lực ............................90
3.2.3. Giải pháp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập cho người dân ........................................................................................91
3.2.3.1. Tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn...............................91
3.2.3.2. Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào trong sản xuất ...........................................91
3.2.3.3. Tăng cường liên doanh, liên kết ........................................................92
3.2.3.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người lao
động ................................................................................................................92
3.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý và thực hiện Chương trình ....................92
3.2.4.1. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững
mạnh ...............................................................................................................92
3.2.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đánh giá và báo cáo về
Chương trình ..................................................................................................94
Tiểu kết chương 3............................................................................................95
v


KẾT LUẬN.....................................................................................................96

PHỤ LỤC......................................................................................................101

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCĐ
CNH-HĐH
CSHT
CSVC
CTXH
GTVT
GTSX
HĐND
HTX
KHKT
KT-XH
MTQG
NN & PTNT
NTM
PTNT
THCS
THPT
TTCN
TW
UBND

Viết đầy đủ
Ban chỉ đạo

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất
Chính trị xã hội
Giao thông vận tải
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học kĩ thuật
Kinh tế xã hội
Mục tiêu Quốc gia
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tiểu thủ công nghiệp
Trung Ương
Uỷ ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung sửa đổi 05 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM cụ thể
theo các vùng của Thủ tướng Chính phủ......Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2011 – 2015.........................Error: Reference source not found

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.......................30
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của
huyện Sông Lô giai đoạn 2010 – 2014.........Error: Reference source not found
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân theo đầu người của huyện
Sông Lô giai đoạn 2010 – 2014...................................................................... 40
Hình 2.4. Bản đồ đánh dấu các xã thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................49
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các tiêu chí xây dựng NTM huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015............................. Error: Reference source not found
Hình 2.6. Bản đồ thực trạng xây dựng NTM huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2015 ........................................................................................................72

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, xây dựng NTM là chương trình MTQG, sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, và cả hệ thống chính trị. Đây là
mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, nhiệm vụ cấp bách, chủ trương
có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Chương trình
này mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của hệ thống chính trị, xã hội
đặc biệt đối với người dân và cộng đồng dân cư khu vực nông thôn.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Vĩnh Phúc luôn quan tâm
đặc biệt đến phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tỉnh đã ban hành
Nghị quyết số 03/NQ-TU về phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời
sống nông dân giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020 trước khi

Trung ương có Nghị quyết 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vì vậy,
khi thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh có nhiều thuận lợi
trong chỉ đạo, triển khai và thực hiện.
Sông Lô là huyện miền núi của tỉnh với trên 90% dân số sống ở nông
thôn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng kinh tế chưa hoàn
thiện, nguồn thu trên địa bàn còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà
nước; sản xuất nông nghiệp bấp bênh, thiên tai, ngập úng, sâu bệnh thường
xuyên đe dọa; đất canh tác thì nhỏ lẻ, khó khăn cho việc đưa tiến bộ KHKT
vào sản xuất và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn. Bởi vậy, việc
triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM trong điều kiện xuất phát
điểm thấp là việc làm cấp bách. Đây là nhận thức chính trị của Đảng bộ huyện
khi tiến hành xây dựng NTM. Với nhận thức xây dựng NTM vừa là mục tiêu
vừa là yêu cầu của sự phát triển, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn trên
địa bàn huyện, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Đảng bộ huyện đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Chương trình xây
dựng NTM huyện Sông Lô giai đoạn 2011-2020”. Trong giai đoạn 2010 1


2014, Ban chỉ đạo xây dựng NTM của huyện đã xây dựng kế hoạch tuyên
truyền cụ thể, sâu rộng trên cơ sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng
phòng, ban, ngành, đoàn thể và vai trò, nhiệm vụ của UBND các xã để giao
nhiệm vụ cho từng đơn vị trong việc tuyên truyền xây dựng NTM, rà soát,
phân loại từng tiêu chí cụ thể. Để tạo sức lan toả sâu rộng trong nhân dân,
huyện đã gắn chương trình xây dựng NTM với các phong trào thi đua, cuộc
vận động Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phong trào xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc, phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng NTM” và tổ chức lễ ký kết,
giao ước thi đua giữa các xã trên địa bàn huyện. Hiện nay, chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện thực sự trở thành phong trào thi đua sâu rộng,
được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhất là người dân đồng tình ủng hộ,

tích cực tham gia thực hiện và huy động được sự đóng góp của nhiều tổ chức,
cá nhân để thực hiện chương trình.
Có thể nói, chương trình xây dựng NTM đã góp phần làm thay đổi diện
mạo nông thôn của huyện, cơ sở hạ tầng nông thôn có nhiều khởi sắc, hệ
thống giao thông trong huyện đã cơ bản được cứng hóa, thuận tiện cho sản
xuất và sinh hoạt. Hệ thống thuỷ lợi được cải tạo, nâng cấp dần đáp ứng nhu
cầu tưới tiêu, phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp. Cơ sở vật chất phục
vụ cho phát triển KT-XH được chú trọng đầu tư.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn hướng nghiên cứu “Đánh giá kết
quả xây dựng nông thôn mới huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Ngày nay, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề trọng tâm
trong đường lối phát triển KT-XH của nhiều quốc gia trên thế giới như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan đặc biệt là Trung Quốc.
2


Ở Hàn Quốc với “Phong trào làng mới”: Vào đầu thập kỷ 60 của thế
kỷ XX là một nước nghèo sau chiến tranh thế giới 2, GDP/người khoảng 85
USD, thiếu lương thực, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đồng thời, hạn
hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất nước và tới năm 1970 còn 70%
dân số sống ở nông thôn (trong đó 80% sống trong điều kiện khó khăn).
Phong trào “Saemaulundong” (Phong trào đổi mới nông thôn) đã được chính
thức bắt đầu ở Hàn Quốc tháng 04/1970. Phong trào ”Saemaulundong” đã đề
cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”, tạo
ra sự bứt phá mạnh mẽ trong nông thôn và nhanh chóng đạt được những kết
quả khả quan. Năm 1974, Hàn Quốc đã đáp ứng nhu cầu tự túc lương thực
cho người dân, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách

mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân là 562
USD (cao hơn so với hộ ở thành thị - 537 USD). Đến năm 1980, bức tranh
nông thôn Hàn Quốc hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch,
công trình văn hóa. “Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan
ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc. Phong trào này góp
phần biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới
ngày một đẹp hơn và giàu hơn[12].
Ở Nhật Bản với phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”: Tiến hành từ
thập niên 70 của thế kỷ XX, ở tỉnh Oita (miền Tây Nam Nhật Bản). Việc lựa
chọn và phát triển một sản phẩm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của mỗi
làng giúp cho làng đó khai thác tối đa mọi nguồn lực, tìm được chỗ xứng
đáng trên thị trường, là cơ sở để tạo nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy các
hoạt động KT-XH khác cùng phát triển. Hiện nay, Nhật Bản vẫn áp dụng
chính sách nông nghiệp được thông qua từ năm 1971 để kiểm soát giá gạo
sau khi sản lượng lúa gạo trong nước vượt quá nhu cầu tiêu dùng. Chính Phủ
hỗ trợ nông dân bằng cách xuất tiền ngân sách để mua gạo cho dân mỗi khi
gạo xuống giá[12].
3


Chính phủ Trung Quốc rất coi trọng vấn đề “Tam nông”. Trong cuốn
“Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” của dịch giả
Cù Ngọc Hưởng (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) phân tích
những thành tựu của Trung Quốc trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Đó là các quyết sách về xây dựng nông thôn mới; các nghiên cứu lý luận xây
dựng nông thôn mới của các học giả; Ý tưởng và kế hoạch của chính quyền
địa phương cùng ban cố vấn về xây dựng nông thôn mới tại địa phương trực
thuộc. Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là việc giải quyết các vấn
đề “tam nông”(nông nghiệp, nông thôn, nông dân) trong một bối cảnh xã hội,
kinh tế, chính trị, văn hóa đặc thù, là quá trình xây dựng các hình thái làng xã

khác nhau trong những thời điểm lịch sử khác nhau và tại các khu vực khác
nhau, mang đặc tính thời đại và ý nghĩa thực tế riêng. Đây là công trình tổng
hợp liên quan đến mọi mặt của công tác nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Năm 2004, Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra mục tiêu xây dựng nông
thôn mới gồm sản xuất và phát triển; sinh hoạt và giàu có; văn minh nông
thôn; nông thôn, nông nghiệp sạch sẽ; quản lý dân chủ; Nhà nước có chính
sách xây dựng nông thôn mới cho từng vùng. Mô hình xây dựng nông thôn
mới ở Trung Quốc được xây dựng với các mức độ, quy mô khác nhau và
không có “bộ tiêu chí chuẩn” áp đặt ở mọi nơi. Chính sách phát triển nông
thôn mới ở Trung Quốc là sự kết hợp giữa 2 quá trình: Cơ cấu lại cơ chế kinh
tế và kết cấu lợi ích mà trọng tâm là chế độ đất đai nông thôn; cơ cấu lại cơ
chế quản lý mà trọng tâm là khôi phục, xây dựng lại chính quyền xã và thực
hiện chế độ dân làng tự trị. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân
nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 nhân dân tệ, tăng 8,5% so với năm
2008[12].
2.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X đã xác định cụ thể đường lối, chính sách về nông nghiệp – nông
4


dân – nông thôn. Đặc biệt, với “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM”, nông thôn Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển toàn
diện về KT-XH, bảo vệ môi trường. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
(2015) tiếp tục xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng NTM
trong giai đoạn 2016 – 2020.
Trong nghiên cứu về nông thôn, tác giả Nguyễn Quang Ngọc, Phan Đại
Doãn với tác phẩm “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong
lịch sử” (1994) do NXB Chính trị quốc gia ấn hành đã nghiên cứu những vấn
đề lịch sử trong phát triển nông thôn nước ta (đặc trưng nông thôn, văn hóa

truyền thống và phong tục tập quán của dân cư nông thôn)[27].
Tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng với cuốn “Xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi
mới” (2013) đã phân tích, đánh giá vai trò, thực tiễn của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước và đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển nông nghiệp, nông thôn
mới[12].
Đề tài “Nghiên cứu và hoàn thiện dự án xây dựng nông thôn mới tại xã
Trí Lực và xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tình Cà Mau” (2012) do tác giả
Trần Thị Kim (Đại học Bình Dương) chủ nhiệm đã tập trung nghiên cứu để
tìm ra các giải pháp thực hiện và hoàn thiện dự án xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn hai xã[19].
Tác giả Nguyễn Thị Hoa với bài viết “Hoàn thiện điều kiện đảm bảo
thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới”, (2015) đã làm rõ những quan điểm về: (i) Các điều kiện đảm bảo thực
hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
(ii) Đối chiếu các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào tỉnh Hòa Bình với mục đích
phát hiện những điểm bất cập trong điều kiện cần hoàn thiện; (iii) Trên cơ sở
5


những kết luận về những điểm cần hoàn thiện trong từng nhóm điều kiện của
Hòa Bình, bài viết đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các điều kiện
này nhằm thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2020[17].
Trên các tạp chí cũng đăng nhiều bài viết tiêu biểu của các tác giả như
tác giả Hồ Xuân Hùng với bài “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” (Tạp chí Cộng sản, số 819, 2011) [18];
tác giả Ngô Thị Thu Ngà – Đặng Thị Phương Duyên với bài “Chính sách

phát triển nông thôn mới ở Trung Quốc” (Tạp chí Nhìn ra thế giới, số 66,
2012) [23],… Nhìn chung, các bài viết đều tập trung làm rõ cơ sở lí luận về
nông nghiệp, nông thôn và đưa ra hệ thống các quan điểm, mục tiêu, định
hướng, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ mới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM đề
tài tập trung đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện Chương trình xây
dựng NTM huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, đề xuất giải pháp thúc
đẩy quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện
đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
về xây dựng NTM;
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng NTM
ở huyện Sông Lô;
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Sông Lô (tỉnh Vĩnh Phúc), làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại
hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện;

6


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí

xây dựng NTM.
- Về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc và có đi sâu tới cấp xã.
- Về thời gian: Dữ liệu sử dụng nghiên cứu đề tài trong giai đoạn 2010
- 2015 và định hướng đến 2020.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lí nói chung và Địa lí KT-XH nói riêng, việc vận
dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều đó bắt nguồn
chính từ đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học này. Các hiện tượng địa lí
KT-XH rất phong phú và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển
trong mối liên hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và
giữa chúng với các hiện tượng khác.
Quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để có kết quả nghiên
cứu khách quan khoa học, đề tài nhất thiết phải sử dụng quan điểm tổng hợp,
góp phần tổng hợp dữ liệu để đánh giá thực trạng, kết quả đạt được của
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
4.1.2. Quan điểm lịch sử
Mỗi hiện tượng địa lí KT-XH đều tồn tại trong một thời gian nhất định.
Nói cách khác, các hiện tượng này có quá trình phát sinh, phát triển và suy
7


vong. Trong quá trình nghiên cứu, khi xem xét hay đánh giá cần phải đứng
trên quan điểm lịch sử. Quan điểm này đòi hỏi phải nhìn nhận quá khứ để lí
giải ở mức độ nhất định cho hiện tại và dự báo cho sự phát triển của tương lai.
Tình hình phát triển KT - XH của huyện trước và sau khi thực hiện xây dựng
NTM được phân tích khách quan. Từ đó đề tài đưa ra được định hướng, giải
pháp xây dựng NTM của huyện trong thời gian tới.

4.1.3 Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lí KT-XH, việc vận dụng quan điểm kinh tế được
coi là lẽ tất nhiên. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,... Trong cơ chế thị
trường, việc sản xuất phải đem lại lợi nhuận và tất nhiên, khó có thể chấp
nhận sự thô lỗ triền miên. Tuy vậy, cũng nên tránh xu hướng có thể gặp là
phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi giá.
Quan điểm này được thể hiện trong đề tài để phân tích một số chỉ tiêu
kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng kinh tế, hiệu quả kinh tế của huyện, đưa
nền kinh tế của huyện đi lên với năng suất chất lượng cao hơn, đời sống nhân
dân được cải thiện.
4.1.4. Quan điểm thực tiễn
Đây là quan điểm quan trọng trong phương pháp luận nghiên cứu khoa
học. Nó yêu cầu phải bám sát sự phát triển của thực tế sinh động, giúp người
nghiên cứu có được cái nhìn thực tế, sinh động. Việc trải nghiệm và tìm tài
liệu liên quan đến đề tài giúp tác giả có cái nhìn chân thực, khách quan về xây
dựng NTM với những điểm sáng của huyện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số
liệu thống kê của huyện, tỉnh với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số,
KT - XH, văn hóa đời sống của huyện, tỉnh.
8


Thu thập tài liệu sơ cấp: điều tra, phỏng vấn thu thập tại huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh phúc bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá
trình xây dựng NTM. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn tham khảo ý
kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất; từ đánh giá
tình hình triển khai chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.

4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp được sử dụng để phân tích tổng hợp các chỉ số lớn nhất,
nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện, thời gian, chi
phí thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM của huyện.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp đề tài tiến hành so sánh, đối chiếu giữa
các năm, trước và sau khi xây dựng mô hình NTM ở huyện. Từ đó, thấy được
sự khác biệt và hiệu quả khi triển khai mô hình xây dựng NTM.
Số liệu thống kê về tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác xây dựng
NTM, thực trạng nông thôn, vấn đề tổ chức tuyên truyền,…sẽ được tiến hành
tính toán, phân tổ theo các nhóm đối tượng, các nội dung phân tích. Để từ đó,
làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở huyện
Sông Lô, Vĩnh Phúc.
4.2.3.Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu địa lí, quá trình khảo
sát thực địa nhằm bổ sung tài liệu và kiểm tra kết quả nghiên cứu. Ngoài
những số liệu đã thu thập được tác giả cần có những khảo sát thực tế tại
những địa bàn cụ thể. Việc khảo sát trên một nhóm đối tượng cũng là những
căn cứ quan trọng để đi đến kết luận đề tài và đề xuất giải pháp.
4.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS
Là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
địa lí tự nhiên, địa lí KT-XH và nhiều môn học khác. Đối với đề tài này,
phương pháp bản đồ - GIS được vận dụng để xây dựng hệ thống các bản đồ

9


chuyên đề NTM, bản đồ hành chính huyện Sông Lô, bản đồ đánh dấu các xã
NTM, bản đồ thực trạng xây dựng NTM,…
4.2.5. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được sử dụng khá rộng rãi trong nghiên cứu các

hiện tượng KT-XH. Trong nghiên cứu này, xây dựng NTM của huyện Sông
Lô được đặt trong mối quan hệ với sự gia tăng dân số và nhu cầu về lương
thực, thực phẩm, định hướng xây dựng NTM đến năm 2020.
5. Những đóng góp chính của đề tài
- Đúc kết và làm rõ cơ sở khoa học về NTM;
- Đánh giá thực trạng, kết quả và nhận diện được những vấn đề mới
đang đặt ra trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Sông Lô.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu trong xây dựng NTM của huyện đến năm
2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, kết cấu
của đề tài được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng NTM ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010 – 2015.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy chương trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông thôn
Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4000 người, mật độ dân cư ít hơn 6000 người/km 2 và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp đạt dưới 60% tức là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp

đạt từ 40% trở lên[11].
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và
còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi phân tích khái niệm nông thôn, người ta
thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông
thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn thành
thị. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể
hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”[11].
b. Nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình
nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn
11


hiện nay. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển
toàn diện theo hướng CNH-HĐH, dân chủ và văn minh. NTM được quy định
bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận
hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các
đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ[11].
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực cho mọi người phát triển KT-XH góp phần thực hiện chính
sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời
sống, văn hóa thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là

quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất
nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng NTM phát triển KT-XH, nâng cao đời sống của
nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”[1].
c. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là chính sách về mô hình phát triển cả về nông nghiệp và
nông thôn, vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải
quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính
12


sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể
khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. Xây dựng NTM được quy định
bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và
cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc
điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang,
sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng
cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao[11].

1.1.2. Vai trò của xây dựng Nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
13


Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội

- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục đào tạo
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn[16].
1.1.4. Các bước tiến hành xây dựng NTM
Bước 1. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2. Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM.
14


Bước 4. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
Bước 5. Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án: Sau khi đề án được phê duyệt thì
UBND cấp xã tổ chức công bố công khai đề án và xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện các chương trình, dự án của đề án.
Bước 7. Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình: Là nội dung quan trọng đảm bảo cho chương trình được thành công.
Công tác này bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá.
Hệ thống này bao gồm hệ thống tổ chức ở các cấp có thẩm quyền và năng lực
để thực hiện chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá. Tiếp đó, cần có cơ chế
giám sát và đánh giá: Cơ chế này đảm bảo sự tự giám sát đánh giá của các cơ
quan triển khai thực hiện Chương trình và đánh giá từ bên ngoài.
Sự tham gia và phối hợp trong tổ chức thực hiện Chương trình xây

dựng NTM: Là sự tham gia phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Đánh giá kết quả xây dựng NTM: là chỉ rõ những mặt đã đạt được trên
các lĩnh vực và những mặt còn tồn tại hạn chế, nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM[5].
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương
là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.

15


Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
KT – XH của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát đánh giá.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. MTTQ và các tổ chức chính trị,
xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể[16].

1.1.6. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Ngày 16/04/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ - TTg về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia NTM. Theo đó, xã
được công nhận là xã nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí. Cụ thể là:
* Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
16


×