Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quản lý tài chính trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.48 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
LỚP K7D

MÔN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ
SỞ VẬT CHẤT
Giảng viên: Đặng Thu Thủy

BÀI TẬP NHÓM 3
1. Phạm Thị Thanh
Thanh
2. Trần Ngọc Linh
3. Nguyễn Thị Hiền
4, Nguyễn Thị Loan
5. Phạm Thị Mai Linh
6. Bùi Thị Thu Giang
7. Mai Thị Thùy Duyên


8. Đỗ Chí Ba Thành
TÌM HIỂU VỀ NHỮNG VĂN BẢN HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

I.

NHÓM VĂN BẢN QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHUNG VỀ TÀI
CHÍNH TRONG TRƯỜNG THCS:
1. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)


1.1. Nội dung liên quan:
Điều 23. Quản lý tài sản, tài chính (Chương II)
Việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường phải tuân theo
các quy định của pháp luật và các quy định của Bộ Tài chính và
Bộ Giáo dục và Đào tạo; mọi thành viên của trường có trách
nhiệm bảo vệ tài sản nhà trường.
1.2. Nhận xét:
 Tích cực: Đây là cơ sở pháp lý để các nhà trường THCS công

lập và ngoài công lập dựa vào để xây dựng các quy định về
quản lý tài chính trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
 Hạn chế: Tuy nhiên, vẫn tổn tại những trường vi phạm các
quy định của Bộ Giáo dục trong quản lý tài chính. Ví dụ như
Trường THCS dân tộc nội trú Ngọc Lặc vào năm 2014 đã vi
phạm trong thu chi tiền hỗ trợ của học sinh.
2. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm

2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về


thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006
hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP
2.1. Nội dung liên quan:
 Quy định rõ về nguồn tài chính gồm kinh phí do Nhà nước
cấp và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nội dung chi gồn
chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
 Quy định về tự chủ về các khoản thu, mức thu và tự chủ về

sử dụng nguồn tài chính như:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài
chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản
1 Điều 15 Nghị định này, Thủ trưởng đơn vị được quyết định
một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết
định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực
thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại
Nghị định này.
 Ngoài ra trong văn bản này còn quy định về tiền lương, tiền
công, thu nhập, việc sử dụng các quỹ... cùng các quy định về
lập, chấp hành dự toán thu, chi
 Quy định về trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, có thể kể
đến như:
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự
chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của
đơn vị.
- Tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi
trường, về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo an toàn, bí mật


quốc gia trong hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính
sách.

- Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định này báo cáo cơ quan cấp
trên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo
quy định của pháp luật; đảm bảo các chế độ, quyền lợi về
tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với
người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê,
quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật, phản ảnh
đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong
sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin,
báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện
hành.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài
chính theo quy định hiện hành.
- Chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với các
hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể. Có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể
tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị.
2.2. Nhận xét:
 Những quy định này đã thể hiện rõ quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các trường công lập trong đó có THCS công
lập.
 Nhà nước trao quyền tự chủ nhưng đi kèm với đó cũng là giao
một trách nhiệm quan trọng đối với nhà trường,
 Nhà nước vẫn quan tâm cho việc đầu tư để giáo dục ngày


càng phát triển đồng thời cũng đảm bảo cho các đối tượng
chính sách – xã hội ngày càng được giáo dục tốt hơn.


Việc tự chủ tài chính này cũng gây ra một số vấn đề khó
kiểm soát được những nguồn thu chi bất hợp lí. Ví dụ như tại
Trường THCS Sơn Đồng, Hiệu trưởng đã chỉ đạo đã chỉ đạo
triển khai thu 200.000 đồng/học sinh để tổ chức bồi dưỡng và
thi thử vào lớp 10 cho học sinh. Tuy nhiên, nhà trường thu
tiền không thông qua bộ phận tài vụ, không nhập quỹ, mà lại
để cho Hiệu phó giữ tiền là vi phạm nguyên tắc quản lý tài
chính.
• Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại Nghị định này đã
cũ, được sử dụng thay thế bằng Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy đinh cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy
đinh cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.1. Nôi dung liên quan:
Được thể hiện rõ trong Điều 15 - mục 3 – Tự chủ về tài
chính.
Nguồn tài chính của đơn vị
a) Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số
lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nguồn thu khác (nếu có);
c) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12
Nghị định này (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi của đơn vị
a) Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính
giao tự chủ quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định
như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối
với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền
lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn


theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ
sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết
định mức chi nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành
đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm c và Điểm d
Khoản 1 Điều này.
3. Sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên
a) Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo
quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên (nếu có),
đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương
do Nhà nước quy định;

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá
01 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn
vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong
năm, đơn vị được quyết định mức trích vào các quỹ cho phù
hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Mức trích cụ thể của các quỹ theo quy định tại Điểm a
Khoản này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai
trong đơn vị. Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 16. Tự chủ trong giao dịch tài chính
1. Mở tài khoản giao dịch


a) Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử
dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn
vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật,
không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập;
b) Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản
thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các
khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí, đơn vị mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
2. Vay vốn, huy động vốn
Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ được vay vốn

của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên
chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ. Riêng các đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động
vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Khi thực hiện vay
vốn, huy động vốn, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án
tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo
quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của
việc vay vốn, huy động vốn.
Điều 17. Nghĩa vụ tài chính, quản lý tài sản Nhà nước và quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công
1. Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp đủ thuế và các khoản thu ngân sách
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.


3. Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng và ban
hành Quy chế chi tiêu nội bộ, gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quy chế,
trường hợp Quy chế có quy định không phù hợp với quy định
của Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến bằng văn
bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại cho phù hợp.
Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không
có ý kiến, đơn vị triển khai thực hiện theo Quy chế, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực

hiện, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
làm căn cứ kiểm soát chi.
3.2. Nhận xét
 Ưu điểm: Sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác, phần
chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị
được trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và trích tối đa 03
tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm vào Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi...
 Hạn ché: Tuy Nghị định này phải được áp dụng ngay từ khi
ban hành nhưng rất nhiều trường vẫn sử dụng Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 Quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập
4. Quyết định số 39/2001/ BGD&ĐT ngày 28/8/2001 về

việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các
trường ngoài công lập
4.1. Nội dung liên quan:
 Trường ngoài công lập được hưởng chế độ tài chính khuyến
khích theo quy định của Nhà nước về chế độ tài chính khuyến


khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
 Trường ngoài công lập thực hiện chế độ quản lý tài chính theo
quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với
các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

4.2. Nhận xét:
Đây cũng là nội dung được quy định trong Điều lệ Trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
5. Thông tư liên tịch số 44/2000 ngày 23/5/2000 của Bộ

Tài chính – Bộ GĐ&ĐT – Bộ Lao động thương binh và xã
hội về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo.
5.1. Nội dung liên quan
Đối tượng áp dụng của văn bản này cũng bao gồm trường
THCS ngoài công lập.
 Các cơ sở Giáo dục - Đào tạo ngoài công lập phải tổ chức
quản lý tài chính, tài sản, hạch toán kế toán phù hợp với
từng loại hình theo quy định của Nhà nước; chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng
Thương mại để giao dịch. (Mục 3 trong Mục I. Những quy
định chung)
 Nguồn tài chính, nội dung thu, chi của các trường ngoài
công lập về cơ bản giống với các trường công lập.
5.2. Nhận xét
 Quy định rất cần thiết, đảm bảo sự trật tự trong quản lý tài

chính của các trường ngoài công lập.
 Quy định này giúp cho việc giám sát, kiểm tra của cơ quan

Nhà nước diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn.



6. Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/08/1999 về chính

các khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao
6.1. Nội dung liên quan:
 Các trường ngoài công lập tổ chức thu phí, thu tiền dịch vụ,
thu do bán sản phẩm và các khoản thu khác để bù đắp chi
phí theo quy định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền. Khi được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng các nguồn tài trợ.

 Kết quả tài chính hàng năm của các trường ngoài công lập

được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu và tổng
số chi của đơn vị trong năm tài chính sau khi hoàn thành
nghĩa vụ thu nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật. Thu nhập của đơn vị được trích lại một phần để bổ
sung nguồn vốn, chi tăng cường cơ sở vật chất, giảm mức
thu phí, trợ cấp một phần kinh phí cho các đối tượng chính
sách; chi khen thưởng và phúc lợi cho giáo viên, nhân viên
trong trường và các đối tượng trực tiếp hợp tác với trường. Số
còn lại được phân phối theo tỷ lệ vốn góp của Nhà nước, tập
thể và cá nhân tham gia cơ sở ngoài công lập.
 Các trường ngoài công lập phải đăng ký với cơ quan tài
chính; tổ chức công tác kế toán, thống kê theo quy định của
pháp luật; định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán
toàn bộ thu, chi, tăng giảm vốn và tài sản theo các nguồn gửi
cơ quan tài chính; thực hiện công khai về tài chính theo quy

định của pháp luật. Các trường ngoài công lập phải chấp
hành chế độ kế toán phù hợp với loại hình hoạt động của đơn
vị trong từng lĩnh vực theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6.2. Nhận xét:
 Ưu điêm:
 Quy định này khuyến khích các trường ngoài công lập xã hội
hóa để có thêm chi phí đầu tư phát triển cơ sở vật chất hay


nói chung là đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục cho học
sinh.
 Quy định về việc phải tổ chức công tác kế toán, thông kê
theo quy định của pháp luật... hay là chấp hành chế dộ kế
toán phù hợp với loại hình hoạt động của trường sẽ giúp cho
quá trình quản lý tài chính của cơ quan Nhà nước với các
trường này trở nên sát sao và hiệu quả hơn.
 Hạn chế:
Việc khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động giáo dục đã
gây nên một số hiểu nhầm đối với các bậc phụ huynh học
sinh. Một số nhà trường lợi dụng việc này để thu thêm một số
khoản ngoài để chi cho những hoạt động mà theo quy định
không được sử dụng từ quỹ của phụ huynh.
Ví dụ như tại trường THCS Sơn Đồng, Hoài Đức đã tổ chức
thu, quản lý và sử dụng Quỹ Hội Cha mẹ học sinh năm học
2014-2015 (thu 300.000 đồng/học sinh, tổng số quỹ hơn 162
triệu đồng). Việc làm này được núp bóng dưới chiêu thức "ủy
quyền" và "ứng tiền" qua lại rất khó hiểu giữa Hội Cha mẹ
học sinh và Trường THCS Sơn Đồng. Cụ thể, trong tháng 112014, nhà trường và Hội Cha mẹ học sinh đã ban hành hai
văn bản bất thường. Đó là Giấy đề nghị tạm ứng của Hội Cha
mẹ học sinh ngày 17-11-2014 đề nghị Trường THCS Sơn Đồng

tạm ứng 15 triệu đồng để chi các hoạt động hội; đến ngày
21-11-2014 xuất hiện văn bản thứ hai hoàn toàn trái ngược,
tức là Hội Cha mẹ học sinh viết giấy ứng số tiền trích từ quỹ
cha mẹ học sinh là 147,6 triệu đồng cho Trường THCS Sơn
Đồng. sử dụng số tiền này nhà trường đã để xảy ra nhiều sai
phạm, có khoản chi nhà trường thông qua Ban đại diện Hội
Cha mẹ học sinh, có khoản nhà trường tự chi. Kết quả thanh
tra cho thấy, có 17 chứng từ chi Quỹ Hội Cha mẹ học sinh do
hiệu trưởng nhà trường duyệt chi, trong đó có một số khoản
chi không đúng quy định với tổng số tiền hơn 32 triệu đồng


như chi bồi dưỡng giáo viên coi chấm thi hè, bồi dưỡng giáo
viên là ban giám khảo chấm văn nghệ, chấm kiến thức liên
môn, chi giáo viên chủ nhiệm thu quỹ hội...

II.

NHÓM VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LƯƠNG CỦA
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về Quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở công lập
1.1. Nội dung liên quan
 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong
các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số: V.07.04.10
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số: V.07.04.11
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.12



Cách xếp lương:

- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2
(từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38)
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98)
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số
2,10 đến hệ số lương 4,89).
Đây là cơ sở pháp lý để trả lương cho giáo viên THCS.
1.2. Nhận xét:


 Hệ số lương được quy định rõ ràng. Hệ số lương cơ bản là

1.115.000 đồng. Để tính được ra lương thì lấy 1.115.000 x hệ
số lương theo quy định.

 Sự chênh lệch các hệ số lương của các hạng thể hiện sự công

bằng giữa mức lương và trình độ của giáo viên.
 Việc quy định hệ số lương này cũng là động lực thúc đẩy giáo
viên tập trung nâng cao trình độ của mình, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục cho nước nhà.
2. Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 về sửa


đổi,

bổ

sung

một

số

điều

của

nghị

định

số

204/2004.NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang
2.1. Nội dung liên quan:
Trong văn bản sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức
danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng
trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , đặc biệt thêm
đối tượng Giáo viên THCS chính vào nhóm Viên chức loại A1.

3. Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG ngày 06/10/2005 về
chế độ phụ cấp ưu đãi với nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
3.1. Nội dung liên quan:
 Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy trong các trường trung học cơ sở của huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
 Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp
giảng các trường trung học cơ sở ở miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa.
3.2. Nhận xét:
Có sự chênh lệch giữa phụ cấp nhà giáo giảng dạy ở huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các trường trung
học cơ sở ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


Điều này là hoàn toàn hợp lí, góp phần khuyến khích động
viên các giáo viên dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, làm động lực thúc đẩy họ vượt qua hoàn cảnh khó khăn
khi giảng dạy trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn,
nghèo nàn.
4. Nghị định số 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ

phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
4.1. Nội dung liên quan:
 Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên:
Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm (60
tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
 Mức phụ cấp:
Nhà giáo đủ 5 năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính

hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm
niên mỗi năm được tính thêm 1%.
 Nguồn kinh phí thực hiện:

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với
nhà giáo được sử dụng từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị và
nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo.
4.2. Nhận xét:
Phụ cấp thâm niên cùng với phụ cấp ưu đãi là một trong
những nguồn động lực lớn thúc đẩy họ cố gắng phấn đấu
phát triển thêm năng lực chuyên môn, thêm yêu nghề.

5. Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC

về việc hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
5.1. Nội dung liên quan:
 Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy
thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có).
 Định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông


 Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ do ngân

sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân sách
hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước hiện hành (đối với trường công lập được NSNN
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên);

được

đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và từ nguồn
ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước hiện hành (đối với trường công lập tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên); được đảm bảo từ
các nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị (đối
với trường công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên).
III.

NHÓM VĂN BẢN PHÁP LÝ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU
HỌC PHÍ CỦA TRƯỜNG THCS
1. Nghị định cố 86/2015 NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định
về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 –
2016 đến năm học 2020 – 2021
1.1. Nội dung liên quan:
 Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng
địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và
tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.
 Nhà trường phải công bố công khai mức học phí cho từng
năm học.
 Khung học phí đối với các trường công lập năm học 2015 –
2016:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh

Vùng

Năm học 2015 - 2016

1. Thành thị

Từ 60 đến 300

2. Nông thôn

Từ 30 đến 120


3. Miền núi

Từ 8 đến 60

 Các trường công lập chất lượng cao chủ động xây dựng mức

học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện Quy chế công khai
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc miễn, giảm học phí
đối với học sinh ở trường công lập chất lượng cao và ngoài
công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy
định áp dụng mức miễn, giảm theo mức học phí quy định đối
với các chương trình giáo dục đại trà của các trường công lập
trên cùng địa bàn.
 Học phí được thu 9 tháng/năm.
 Nhà trường công lập sử dụng học phí theo quy định của
Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

 Thu, chi học phí của trường công lập phải tổng hợp chung
vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm của cơ sở
giáo dục theo quy định của pháp luật.
1.2. Nhận xét:
 Quy định về mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh
tế của từng địa bàn dân cư là hoàn toàn hợp lí, vì mỗi địa
phương sẽ có đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau.
 Quy định này còn quy định rõ khung học phí đối với 3 vùng:

Thành thị, nông thôn và miền núi với 3 mức học phí giảm dần
từ thành thị tới miền núi.
=> Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi gia đình dù giàu
hay nghèo cũng có thể cho con em mình tới trường.
 Việc miễn, giảm học phí đối với học sinh ở trường công lập
chất lượng cao và ngoài công lập áp dụng mức miễn, giảm
theo mức học phí quy định đối với các chương trình giáo dục
đại trà của các trường công lập trên cùng địa bàn được coi
như một quy định khuyến học rất hiệu quả. Điều này tạo điều
kiện cho tất cả học sinh được hưởng giáo dục công bằng.


IV.

NHÓM VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ QUỸ CHA MẸ
HỌC SINH
1. Điều lệ ban hành kèm Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT
ngày 22/11/2011 về việc Ban hành điều lệ Ban đại diện
cha mẹ học sinh.
1.1. Nội dung liên quan:
Điều lệ này áp dụng với Ban đại diện cha mẹ học sinh của

các trường trong đó có trường THCS.
Trong điều 10 của Điều lệ này quy định về “Kinh phí hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh”:
1. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và
nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp.
b) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể
các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm
học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học
sinh trường.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học
sinh:
a) Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu
kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được
toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
thống nhất ý kiến;
b) Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống
nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh
phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.
3. Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh
phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu


phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp

toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường. Không qui định mức kinh
phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.
4. Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của
người học hoặc gia đình người học:
a) Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.
b) Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Bảo vệ cơ sở vật chất của
nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương
tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ
sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ
chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp,
xây dựng mới các công trình của nhà trường.
1.2. Nhận xét:
 Ưu điểm: Điều lệ này là cần thiết để tránh tình trạng đóng
góp và chi tiêu không hợp lí.
Mọi khoản thu chi đều phải tuân theo kế hoạch và được sự
đồng nhất của tất cả phụ huynh đảm bảo sự hài hòa giữa nhà
trường và phụ huynh học sinh, tạo thêm điều kiện để cùng
chung tay góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học
sinh.
 Hạn chế:
Tuy điều lệ này được ban hành từ năm 2011 nhưng những
năm sau đó cho tới hiện tại vấn tồn tại nhiều vấn đề trong
việc thu chi quỹ của Ban đại điện cha mẹ học sinh.
Một số Ban đại diện cha mẹ học sinh làm quá trách nhiệm
của mình, đứng ra thu góp các khoản phục vụ cho hoạt động

dạy học trong khi đó các khoản này không được phép thu
theo điều lệ này. Hay nhiều trường có những khoản thu theo


danh nghĩa rất lớn, gần xấp xỉ bằng NSNN cấp cho các
trường.
Hay một số trường vẫn ép buộc học sinh đóng phí mua (may)
quần áo đồng phục khiến nhiều bậc cha mẹ bức xúc.
Vì thế đến năm 2014, Bộ GD&ĐT lại phải gửi công văn hỏa
tốc tới các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW về việc
chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các CSGD sau khi phát
V.

hiện những vi phạm đó.
NHÓM VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH
TRONG NHÀ TRƯỜNG
Việc thanh tra, kiểm tra tài chính dựa trên những văn bản
pháp lý sau:
1. Quyết định số 1692/QĐ-BTC ngày 18/07/2011 về việc ban
hành quy trình thanh tra tài chính tại các cơ quan hành
chính.
2. Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành ngày 13/08/2004 về việc ban hành "Quy chế về tự
kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước".
3. Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 quy định về tổ
chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và
trình tự thủ tục tiến hành cuộc thanh tra.
Nhận xét:
 Ưu điểm:

Các văn bản đều đã quy định rõ ràng các khâu, quy trình
thanh tra, kiểm tra. Vì vậy việc thanh tra, kiểm tra tài chính ở
các trường THCS đã diễn ra khá thuận lợi và quy củ.
 Hạn chế:
Tuy nhiên, quy trình diễn ra việc thanh tra còn quá nhiều thủ
tục rườm rà, và vẫn còn chưa được triệt để, vẫn để xảy ra
một số tình trạng Hiệu trưởng làm sai quy định. Ví dụ như ở
trường THCS nội trú Quan Hóa chưa thực hiện đúng quy định,
hướng dẫn của Bộ về thi chi trong trường học. Sau khi UBND
cử đoàn thanh tra về mới phát hiện ra nhà trường đặt ra các
khoản thu sai quy định, vượt số tháng hưởng học bổng của


học sinh trong 2 năm 2011 và 2012. Kèm theo đó còn 1 số
chứng từ hóa đơn thanh toán không hợp lệ, chưa đúng quy
định hơn 161 triệu đồng.



×