Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp việt d e l t a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 102 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I/ MỤC ĐÍCH VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Sau một thời gian đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, các doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bộc lộ khá nhiều mặt
mạnh cũng như mặt yếu của mình. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời
trong công cuộc đổi mới. Họ ngày càng có vai trị quan trọng đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế của đất nước, hội nhập quốc tế, giữ vững an sinh xã hội, thu hút
và sử dụng được nhiều lao động, đóng góp cho ngân sách, xố đói giảm nghèo,
bảo đảm các yếu tố bền vững cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Song nhìn lại
quá trình phát triển và hiện tại, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang đứng trước những khó khăn và thách thức.
Công ty Việt D.E.L.T.A là một doanh nghiệp mới và ra đời trong cơ chế thị
trường. Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, công ty đang phải đối đầu
với những khó khăn trong cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Cơng ty hoạt động
kinh doanh với quy mô nhỏ nên trong bối cảnh kinh tế hiện nay những thách thức
và khó khăn về vốn, về xây dựng thương hiệu, về công nghệ, về nguồn nhân lực,
về pháp lý....là không thể tránh khỏi. Song những vấn đề này lại hết sức quan trọng
vì: Danh tiếng và thương hiệu được coi là tài sản quý giá và là vũ khí cạnh tranh
hữu hiệu; Khả năng về tài chính, khả năng giữ được nhân viên giỏi là một trong
những điểm mạnh giúp doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ của
mình; Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh đầy lợi hại trên thị trường; Nhân
viên giỏi là một trong những nhân tố quyết định chất lượng của công việc, quyết
định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh….Do đó, để xâm nhập vào được
các thị trường trên Thế giới như thị trường châu Mỹ, châu Âu và các châu lục khác
công ty Việt D.E.L.T.A cần phải xây dựng được cho mình một danh tiếng về thương
hiệu, về chất lượng hàng hóa…
Hiện nay, các nền kinh tế nằm trong top 10 lớn nhất Thế giới như Đức, Pháp,


Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Brazil vừa công bố tăng trưởng kinh tế quý 2/2009 ở mức
dương và các nền kinh tế trong khu vực như Đài Loan, Singapore, Indonesia, Hàn
Quốc và Hồng Kông cũng đều đã thông báo về sự khởi sắc mạnh mẽ của tăng
trưởng GDP. Trong đó tăng trưởng xuất khẩu là động lực chính đưa kinh tế các
nước như Đức, Nhật, Trung Quốc thoát suy thoái. Điều này chứng tỏ kinh doanh
xuất khẩu đã chiếm một vị trí quan trọng như thế nào trong nền kinh tế. Ngồi ra,
tình hình trên cịn đánh dấu sự trở lại với sức tăng trưởng nhanh chóng và việc
cạnh tranh trên thị trường Quốc tế sẽ ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn trước.
Nhưng khả năng cạnh tranh của cơng ty Việt D.E.L.T.A cịn yếu vì chưa chuẩn bị
cho mình một hành trang đầy đủ; do có sự hạn chế về vốn, cơng nghệ, năng lực và

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 1


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

bộ máy quản lý điều hành chưa tốt; chưa có đủ thơng tin về thị trường, chưa có
được vũ khí cạnh tranh đem lại sức mạnh để đương đầu với các đối thủ, mang lại
lợi thế cạnh tranh bền vững. Do vậy, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp thiết.
Với tình hình đó, việc ứng dụng Thương mại điện tử là một giải pháp, một
công cụ hữu dụng hỗ trợ đắc lực cho công ty trong việc mở rộng thị trường kinh
doanh xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Tuy hiện
nay công ty đã và đang ứng dụng Thương mại điện tử nhưng chỉ ở mức độ sơ cấp
và chưa chuyên nghiệp. Do đó, cơng ty cần coi việc triển khai các quy trình Thương
mại điện tử là một nhân tố thiết yếu trong việc nâng cao sức cạnh tranh, tác động

trực tiếp lên triển vọng gia tăng doanh số bán hàng; ứng dụng Thương mại điện tử
là một phần của chiến lược kinh doanh tổng thể của công ty, là nhân tố nền tảng
cho chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến
mạnh mẽ trên toàn Thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
tế đem lại những lợi ích to lớn cho tồn xã hội. Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt
động kinh tế khơng cịn xa lạ với nhiều quốc gia . Người ta khơng cịn phải mất
nhiều thời gian ,cơng sức, tiền bạc .... cho những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng
Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu thế tất yếu của mọi thời
đại, và Việt nam – trong q trình hội nhập khơng nằm ngồi xu hướng phát triển
đó. Tuy Thương mại điện tử khơng còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam, nhưng rất
nhiều doanh nhân Việt Nam thậm chí cịn chưa hiểu rõ bản chất , lợi ích của
Thương mại điện tử chứ chưa nói đến việc áp dụng nó. Do đó, quá trình phát triển
Thương mại điện tử ở Việt nam cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc địi hỏi phải có
những cơng trình nghiên cứu khách quan về quy luật vận động và phát triển
Thương mại điện tử để từ đó xây dựng và triển khai chiến lược phát triển lĩnh vực
hoạt động thương mại này vào trong hoạt động phát triển nền kinh tế quốc gia,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 2


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

II/MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
1. Khái niệm , bản chất của thương mại điện tử:

1.1 Khái niệm về thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua
mạng máy tính tồn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa
trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương
mại Quốc tế (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các
vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay khơng có
hợp đồng . Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây : bất
cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch
vụ ; thỏa thuận phân phối ; đại diện hoặc đại lý thương mại ,ủy thác hoa hồng ; cho
thuê dài hạn ; xây dựng các cơng trình ; tư vấn ; kỹ thuật cơng trình ; đầu tư ;cấp
vốn ; ngân hàng ; bảo hiểm ; thỏa thuận khai thác hoặc tơ nhượng ; liên doanh các
hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh ; chuyên chở hàng hóa hay
hành khách bằng đường biển , đường khơng , đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy , có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng , bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ
là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử . Theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng
máy tính mở như Internet . Trên thực tế , chính các hoạt động thương mại thơng
qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điên tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử , giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng , chuyển tiền
điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử , vận đơn điện tử , đấu giá thương mại, hợp tác
thiết kế , tài nguyên mạng, mua sắm công cộng , tiếp thị trực tuyến với người tiêu
dùng và các dịch vụ sau bán hàng . Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả
thương mại hàng hóa ( ví dụ như hàng tiêu dùng , các thiết bị y tế chuyên dụng ) và
thương mại dịch vụ ( ví dụ như dịch vụ cung cấp thơng tin , dịch vụ pháp lý , tài
chính ); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe , giáo dục) và các
hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo ). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc
cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm cuả con người.

1.2 Các đặc trưng của Thương mại điện tử:
So với các hoạt động thương mại truyền thống ,Thương mại điện tử có một
số điểm khác biệt cơ bản sau:

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 3


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

a/ Các bên tiến hành giao dịch trong Thương mại điện tử khơng tiếp xúc trực
tiếp với nhau và khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong thương mại truyền thống ,các bên gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
giao dịch . Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển
tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo . Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex,…chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh . Tuy nhiên, việc sử dụng
các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin
một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi
hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn , tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi
nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch tồn cầu và khơng
địi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
b/ Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường khơng có biên giới ( thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử
trực tiếp tác động đến môi trường cạnh tranh tồn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ

cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp Thế giới . Với Thương mại điện
tử ,một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản , Đức và
Chilê…, mà không hề phải bước ra khỏi nhà , một công việc trước kia phải mất
nhiều năm.
c/ Trong hoạt động giao dịch Thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít
nhất ba chủ thể , trong đó có một bên khơng thể thiếu được là người cung cấp dịch
vụ mạng , các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch
giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực ….là những người tạo môi trường
cho các giao dịch Thương mại điện tử . Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan
chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao
dịch thương mại điện tử , đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin
trong giao dịch Thương mại điện tử.
d/ Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu ,cịn đối với Thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin chính là
thị trường.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 4


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

Thông qua Thương mại điện tử ,nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành. Ví dụ : các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các
nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng ; các

siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang web khá nổi tiếng như Yahoo!, America Online hay Google đóng vai
trị quan trọng cung cấp thông tin trên mạng . Các trang Web này đã trở thanh các
“khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột , khách hàng có khả năng
truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn
cửa hàng ảo khác nhau hay tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao.
Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được
coi là khó bán trên mạng . Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là
phải đi tới tận cửa hàng . Một số công ty đã mời khách may đo quần áo tên mạng,
tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet)
rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của
mình . Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người
hưởng ứng.
Các chủ cửa hàng thơng thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin
lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa
hàng ảo.
2. Lợi ích của Thương mại điện tử:
Những lợi ích mà Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp cụ thể như
sau :
_Thu thập được nhiều thông tin: với việc tham gia vào mơi trường Thương
mại điện tử tồn cầu , doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận với nguồn thơng tin đa
dạng và khổng lồ qua đó có cơ hội lựa chọn các thông tin phù hợp nhất cho hoạt
động kinh doanh của mình.
_Giảm chi phí bán hàng , tiếp thị và giao dịch :
+ Thương mại điện tử giúp giảm chi phí văn phịng . Điều quan trọng hơn ,
với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực giải phóng khỏi nhiều cơng
đoạn , có thể tập trung phát triển vào cơng việc chính , đưa đến nhiều lợi ích to lớn
lâu dài.
+ Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị
bằng phương tiện Internet web , một nhân viên bán hàng có thể giao dịch với rất

nhiều khách hàng , catalogue điện tử trên web phong phú hơn nhiều và thường
xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khn khổ giới hạn và ln ln lỗi
thời.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 5


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

+ Thương mại điện tử qua Internet web giúp các nhà xuất nhập khẩu và
các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch . Trong những yếu tố
cắt giảm , yếu tố thời gian là đáng kể nhất , vì việc nhanh chóng làm cho thơng tin
hàng hóa tiếp cận với khách hàng (mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống
cịn đối với bn bán và cạnh tranh bn bán . Ngồi ra ,việc giao dịch nhanh
chóng sớm nắm bắt được nhu cầu của thị trường.
_Tăng chất lượng phục vụ khách hàng : Sử dụng các tiện ích của Thương
mại điện tử , doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp cho khách hàng các
catalogue , brochure , bảng giá , Hợp đồng một cách gần như tức thời . Bên cạnh
đó với website bán hàng của mình , doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng có
cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ các thông tin mà không cần thiết phải
tới tận trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
_Tăng doanh thu: Do một trong những đặc trưng của Thương mại điện tử là
thị trường khơng biên giới nên chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng
bá thơng tin sản phẩm , dịch vụ của mình ra thị trường tồn cầu qua đó giúp tăng số
lượng khách hàng và tăng doanh thu. Bên cạnh đó , với các tiện ích và cơng cụ
hiệu quả của Thương mại điện tử sẽ giúp cho doanh nghiệp khơng cịn thụ động

ngồi chờ khách hàng đến mà sẽ chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng qua đó
góp phần đẩy nhanh doanh thu của doanh nghiệp.
_Tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp : Khi ứng dụng Thương mại điện tử
khoảng cách về vốn , thị trường , nhân lực và khách hàng sẽ bị thu hẹp lại do bản
thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí . Hơn thế nữa , với lợi thế của
kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc riêng về một
phương thức mới khác với hình thức kinh doanh truyền thống.
_ Xây dựng quan hệ với đối tác: Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc
thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào q trình thương
mại: thơng qua mạng (Internet /Web) các thành viên tham gia ( người tiêu thụ,
doanh nghiệp, cơ quan chính phủ…) có thể giao tiếp trực tiếp ( liên lạc “trực tuyến” )
và liên tục với nhau, có cảm giác như khơng có khoảng cách về địa lý và thời gian
nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một cách
liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng
trên phạm vi tồn quốc, tồn khu vực, tồn Thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn
hơn.
_ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức: Trước hết, Thương mại điện tử
sẽ kích thích sự phát triển của ngành cơng nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển
kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu
khơng nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa,
nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hồn tồn. Khía cạnh lợi ích này mang tính

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 6


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh


chiến lược cơng nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước cơng nghiệp
hóa.
3. Các hình thức hoạt động và giao dịch Thương mại điện tử:
3.1 Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử:
a/ Thư tín điện tử (E-mail):
Giống như trao đổi thư từ bình thường , các đối tác ( Người tiêu thụ , Doanh
nghiệp, các Cơ quan Chính phủ) sử dụng thư điện tử để gửi thơng tin cho nhau một
cách “trực tuyến” thông qua mạng , gọi là thư tín điện tử (electronic mail , gọi tắc là
e-mail) . Thư tín điện tử có tốc độ truyền nhanh , có thể gửi cùng một lúc một nội
dung cho nhiều đối tượng vào mọi lúc , ở mọi nơi trên Thế giới , ngồi ra cước phí
của thư điện tử lại thấp hơn nhiều so với gửi thư qua bưu điện và điện thoại.
b/ Thanh toán điện tử (Electronic payment):
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
( Electronic message) thay cho việc trao tay tiền mặt . Việc trả lương bằng cách
chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ,trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng , thẻ tín
dụng v..v.. đã quen thuộc lâu nay thực chất đều là các dạng thanh toán điện tử . Với
sự phát triển của Thương mại điện tử , thanh toán điện tử đã mở rộng sang lĩnh vực
mới đáng đề cập là:
+Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắc là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
+Tiền mặt Internet (Internet Cash)
Là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành ( Ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng ) , sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet ,
áp dụng trong phạm vi cả một nước cũng như giữa các quốc gia . Tất cả đều được
thực hiện bằng kỹ thuật số hóa , vì thế tiền mặt này cịn có tên gọi là “tiền mặt số
hóa” (Digital cash) . Cơng nghệ đặc thù chun phục vụ mục đích này có tên gọi là
“mã hóa khóa cơng khai / bí mật” (Public / Private key Crytography) . Tiền mặt
Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ , rồi dùng Internet để chuyển

cho người bán hàng.
+Túi tiền điện tử ( Electronic purse: cịn gọi tắt là “ví điện tử”)
Nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ thơng minh (Smart
card , cịn có tên gọi là thẻ giữ tiền :stored value card) . Tiền được trả cho bất cứ ai

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 7


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

đọc được thẻ đó . Kỹ thuật của túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hóa khóa
cơng khai / bí mật ” tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.
+Thẻ thơng minh (Smart card)
Nhìn bề ngồi như thẻ tín dụng ,nhưng ở mặt sau của thẻ , thay vì cho dải
từ , lại là một chip máy tính điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hóa .Tiền
ấy chỉ được “chi trả” khi người sử dụng và thơng điệp (ví dụ xác nhận thanh tốn
hóa đơn) được xác thực là “đúng”.
+ Giao dịch ngân hàng số hóa (Digital banking) và Giao dịch chứng khốn số
hóa (Digital securities trading) :
Hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng là một đại hệ thống : (1) Thanh
toán giữa Ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại , các điểm bán lẻ , các ki-ốt ,
giao dịch cá nhân tại nhà , giao dịch tại trụ sở khách hàng , giao dịch qua Internet ,
chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin...) ,(2) Thanh toán giữa Ngân hàng với các
đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...) ,(3) Thanh toán trong nội bộ một hệ thống
Ngân hàng ,(4) Thanh toán giữa hệ thống Ngân hàng này với hệ thống Ngân hàng
khác.

c/ Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange):
Trao đổi dữ liệu điện tử (gọi tắt là EDI ) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng
“có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác ,
giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một
cách tự động mà khơng cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có cấu
trúc , vì các bên đối tác phải thỏa thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông
tin).
EDI này càng được sử dụng rộng rãi trên bình diện tồn cầu , chủ yếu phục
vụ cho mua và phân phối hàng ( gửi đơn hàng , các xác nhận , các tài liệu , hóa
đơn v..v..) , nhưng cũng dùng cho các mục đích khác nữa như thanh tốn tiền khám
bệnh , trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v…EDI chủ yếu được thực hiện thông qua
các mạng ngoại bộ (extranet) và thường được gọi là “thương mại võng mạng” (netcommerce) . Cũng có cả hình thức “EDI hỗn hợp” (Hybid EDI) dùng cho trường hợp
chỉ có một bên đối tác dùng EDI, cịn bên kia vẫn dùng các phương thức thơng
thường (như Fax , thư tín qua bưu điện) .
EDI được áp dụng từ trước khi có Internet . Khi ấy người ta dùng “mạng giá
trị gia tăng” (Value Added Network : VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau ; cốt
lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc
được với nhau và hoạt động như một phương tiện điện tử và tìm gọi . Khi nối vào
VAN , một doanh nghiệp có thể liên lạc được với hàng ngàn máy tính điện tử nằm

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 8


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

ở hàng trăm thành phố trên khắp thế giới . Nay EDI chủ yếu được thực hiện thông

qua Internet.
Thương mại điện tử qua biên giới (Crosss-border electronic commerce) về
bản chất chính là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp mà được
thực hiện giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung:





Giao dịch kết nối.
Đặt hàng.
Giao dịch gửi hàng (shipping)
Thanh tốn.

Trên bình diện này, nhiều khía cạnh cịn phải tiếp tục xử lý ,đặc biệt là bn
bán giữa các nước có chính sách ,và luật pháp thương mại khác nhau về căn bản,
đòi hỏi phải có từ trước một dàn xếp pháp lý trên nền tảng thống nhất quan điểm về
tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng Internet . Chỉ như vậy mới đảm
bảo được tính khả thi , tính an tồn , và tính có hiệu quả cao của trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI).
d/ Giao dịch số hóa của các dung liệu (Digital Delivery of Content) :
Dung liệu (content) là các hàng hóa mà người ta cần đến nội dung của nó
( hay nói cách khác chính nội dung là hàng hóa ) mà khơng phải bản thân vật mang
nội dung ,ví dụ như: tin tức , sách báo , nhạc , phim , các chương trình phát thanh ,
truyền hình , chương trình phần mềm . Các ý kiến tư vấn , vé bán máy bay , vé xem
phim , xem hát , hợp đồng bảo hiểm v..v.. nay cũng được đưa vào danh mục các
dung liệu.
Trước đây dung liệu cũng được trao đổi dưới dạng hiện vật (Physical form)
bằng cách đưa vào đĩa ,vào băng , in thành sách báo , thành văn bản , đóng gói
bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như cửa hàng ,

quầy báo v..v..) để người sử dụng đến mua và nhận trực tiếp . Ngày nay, dung liệu
được số hóa và truyền gửi theo mạng , gọi là “giao gửi số hóa” (Digital delivery) .Vì
vậy , hiện nay các loại thơng tin kinh tế và kinh doanh trên Internet đều rất phong
phú ,và một nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin ngày nay là khai thác Web
và phân tích tổng hợp các thơng tin nhận được.
e/ Mua bán hàng hóa hữu hình (Retail of Tangible Goods):
Tận dụng tính đa năng phương tiện (Multimedia) của môi trường Web và
Java, người bán hàng xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (Virtual shop) để thực
hiện việc mua - bán hàng. Khách hàng tìm trang Web của cửa hàng , xem hàng hóa
hiển thị trên màn hình, xác nhận mua hàng ,và trả tiền bằng thanh tốn điện tử .Vì
là hàng hóa hữu hình , nên tất yếu sau đó các cửa hàng phải dùng tới các phương

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 9


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

tiện gửi hàng truyền thống để đưa hàng tới tay Người tiêu dùng. Do đó, khách hàng
có thể mua hàng tại nhà (Home shopping) , mà khơng phải đích thân đi tới cửa
hàng.
3.2 Các hình thức giao dịch của Thương mại điện tử:

Người tiêu dùng
B2C

G2C


B2G

Doanh nghiệp

Chính phủ

INTERNET
B2B

G2G

Doanh nghiệp

Chính phủ

Hình 1: Mơ hình các giao dịch Thương mại điện tử
Trong Thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia : Doanh nghiệp (Business B) giữ vai trò động lực phát triển Thương mại điện tử , Người tiêu dùng (Customer C) giữ vai trị quyết định thành cơng của Thương mại điện tử và Chính phủ
(Government - G) giữ vai trị định hướng , điều tiết và quản lý . Từ các mối quan hệ
giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch Thương mại điện tử chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp với Doanh nghiệp ( Business to Business - B2B)
+ Doanh nghiệp với Người tiêu dùng ( Business to Customer - B2C)
+ Doanh nghiệp với Cơ quan Chính phủ ( Business to Government - B2G)
+ Người tiêu dùng với Người tiêu dùng ( Customer to Customer – C2C)
+ Cơ quan Chính Phủ với Người tiêu dùng ( Government to Customer - G2C)
+ Các Cơ quan Chính phủ với nhau (Government to Government - G2G)
Trong các loại giao dịch nói trên thì giao dịch thương mại B2B và B2C là hai
loại hình giao dịch Thương mại điện tử quan trọng nhất.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương


Trang 10


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

a/ Giao dịch Business to Business (B2B):

Hình 2: Các loại hình giao dịch B2B
Thương mại điện tử B2B là việc thực hiện các giao dịch giữa các Doanh
nghiệp với nhau trên mạng . Ta thường gọi là giao dịch B2B . Các bên tham gia giao
dịch B2B gồm : người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click – and – mortar), người
mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm : mua ngay theo yêu cầu khi giá cả
thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn , dựa trên đàm phán cá nhân giữa người
mua và người bán.
Các loại giao dịch B2B cơ bản :
+ Bên bán – (một bên bán-nhiều bên mua) là mơ hình dựa trên cơng nghệ
Web trong đó một cơng ty bán cho nhiều cơng ty mua . Có 3 phương pháp bán trực

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 11


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh


tiếp trong mơ hình này : Bán từ catalog điện tử , Bán qua quá trình đấu giá , Bán
theo hợp đồng cung
ứng dài hạn đã thỏa thuận trước .Công ty bán có thể là nhà sản xuất hoặc click –
and – mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý.
+ Bên mua – một bên mua-nhiều bên bán
+ Sàn giao dịch – nhiều bên bán-nhiều bên mua
+ Thương mại điện tử phối hợp – các đối tác phối hợp nhau ngay trong quá
trình thiết kế chế tạo sản phẩm.
Hiện nay Thương mại điện tử B2B phát triển với tốc độ rất nhanh ( chiếm tới
trên 80% doanh số Thương mại điện tử trên toàn cầu ) và ngày càng trở nên phổ
biến ở Việt Nam, bởi nó hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc
kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, đem lại nhiều lợi ích cho các doanh
nghiệp, ví dụ như doanh nghiệp có thể rút ngắn chu trình sản xuất nhờ kết hợp với
các doanh nghiệp khác , mỗi bên chun mơn hóa về một lĩnh vực , hay doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc tìm và mua ngun vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của mình do doanh nghiệp mua nguyên vật liệu
của nhà cung cấp là người bán hàng trực tuyến qua mạng. Một trong những điển
hình trên Thế giới thành cơng trong hoạt động theo mơ hình B2B là Alibaba.com của
Trung Quốc.
b/ Giao dịch Business to Customer (B2C):
Là thương mại giữa các Doanh nghiệp và Người tiêu dùng liên quan đến việc
khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hố hữu hình (như sách, các sản
phẩm tiêu dùng...) sản phẩm thơng tin hàng hố về ngun liệu điện tử hoặc nội
dung số hoá như phần mềm, sách điện tử và các thông tin, nhận sản phẩm qua
mạng điện tử. Một trong những công ty kinh doanh thành cơng trên Thế giới theo
mơ hình này là Amazon.com với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm
như sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia
đình.
c/ Giao dịch Business to Government ( B2G)
Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và Chính phủ được hiểu chung là

thương mại giữa các doanh nghiệp và khối hành chính cơng . Nó bao hàm việc sử
dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan tới
Chính phủ . Hình thức này có thể phát triển nhanh chóng nếu như có một hệ thống
quản lý thống nhất về thuế , thanh toán bằng tài khoản trực tiếp trên mạng Internet

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 12


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

giữa Doanh nghiệp và Nhà nước . Giao dịch B2G sẽ giúp tiết kiệm thời gian và
tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
d/ Giao dịch Customer to Customer (C2C)
Là thương mại điện tử giữa các Cá nhân và Người tiêu dùng với nhau. Đây
cũng được coi là mơ hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày
càng phổ biến. Hình thái dễ nhận ra nhất của mơ hình này là các Website bán đấu
giá trực tuyến, rao vặt trên mạng. Một trong những thành cơng vang dội của mơ
hình này là trang Web đấu giá eBay. Được thành lập tháng 9/1995, hiện nay eBay là
chợ đấu giá điện tử lớn nhất Thế
giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng riêng lẻ và các
doanh nghiệp nhỏ. Trên eBay có tới 55 triệu sản phẩm nằm trong 50.000 danh mục
ngành hàng với 157 triệu thành viên trên toàn Thế giới.
e/ Giao dịch Government to Customer (G2C)
Thương mại điện tử giữa Người tiêu dùng với các Cơ quan Chính phủ nhằm
vào mục đích: các cơng nhân trả tiền cho các dịch vụ công cộng của Nhà nước như
dịch vụ mua vé máy bay , mua vé tàu hoặc nộp thuế thu nhập cho Nhà nước hay

các phí , lệ phí trả cho các dịch vụ khác ; cịn Chính phủ thực hiện chi trả các khoản
trợ cấp xã hội cho các cá nhân thông qua mạng Internet.
f/ Giao dịch Government to Government (G2G) :
Giao dịch này có diễn ra nhưng chiếm tỷ trọng rất ít ,khơng đáng kể.
4. Hình thái hợp đồng Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch khơng có
hợp đồng . Xét riêng về giao dịch có hợp đồng , thì do đặc thù của giao dịch điện
tử , hợp đồng thương mại điện tử có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông
thường (hợp đồng ở dạng văn bản):
 Địa chỉ pháp lý của các bên : ngoài địa chỉ địa lý , cịn có địa chỉ e-mail , Mã
doanh nghiệp.
 Có các quy định về phạm vi thời gian , và phạm vi địa lý của giao dịch.
 Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao đổi ,
và quy định trách nhiệm về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 13


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

 Có các xác nhận điện tử (chứng nhận / xác thực : các giao dịch ( kể cả cơ
quan chứng thực) về quyền truy cập và cải chính thơng tin điện tử, và cách
thực thi quyền này.
 Có các quy định đảm bảo rằng giao dịch điện tử được coi là chứng cớ pháp lý
về bản chất và ngày tháng giao dịch.
 Có các quy định chi tiết về phương thức thanh tốn điện tử.

 Có quy định về trung gian đảm bảo chất lượng (nhằm bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng).
5. Thực trạng Thương mại điện tử ở Việt nam hiện nay:
5.1 Tình hình về hạ tầng cơ sở cho Thương mại điện tử ở Việt nam hiện nay:
a/ Hạ tầng cơ sở Công nghệ thông tin – Truyền thông:
Công nghệ thông tin (Information technology) gồm hai nhánh: nhánh tính tốn
(computing) - cũng gọi là nhánh máy tính , và nhánh truyền thông (communication) ,
trên cơ sở của một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng của kinh tế số
hóa nói chung và Thương mại điện tử nói riêng.
Về cơng nghệ máy tính , người Việt Nam đã biết đến máy tính điện tử từ năm
1968 khi chiếc máy tính đầu tiên do Liên Xơ viện trợ được lắp đặt tại Hà Nội. Trong
những năm 1970 ở miền Nam cũng có sử dụng một số máy tính lớn của Mỹ . Tới
cuối những năm 1970, cả nước có khoảng 40 dàn máy tính vạn năng thuộc các
dòng Minsk và ES ở Hà Nội và IBM 360 ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đầu những năm 1980 , máy tính bắt đầu được nhập khẩu vào Việt Nam , mở
đầu một thời kỳ phát triển nhanh việc Tin học hóa trong nước. Từ năm 1995 là năm
bắt đầu triển khai Chương trình Quốc gia về Cơng nghệ thơng tin , cũng là lúc các
công ty hàng đầu thế giới như IBM , Compaq , HP v..v.. bắt đầu tham gia thị trường
Việt Nam , số lượng máy tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ +50%/năm.
Theo báo cáo tồn cảnh Cơng nghệ thơng tin Việt Nam 2005 của TS Lê
Trường Tùng - Chủ tịch Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, thì Việt Nam có hai
thương hiệu máy tính là Elead và CMS vượt qua mức doanh số 5 triệu USD; còn
phần lớn các thương hiệu khác hầu như không tăng trưởng trong năm 2004. Cũng
theo báo cáo này thì FPT Elead đã vượt qua CMS và trở thành thương hiệu máy
tính Việt Nam đầu tiên vượt qua mức doanh số 10 triệu USD. Thành quả của hai
thương hiệu trên phần nào đạt được nhờ chương trình máy tính Thánh Gióng do
các đối tác chính là FPT Elead, Intel và CMS đưa ra với mục đích ủng hộ dự án
máy tính giá rẻ và phổ cập tin học của Chính phủ Việt Nam. Với hai dịng máy có

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương


Trang 14


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

giá bán từ 5 triệu đến 6 triệu đồng, các đối tác trong Liên minh Thánh Gióng tuyên
bố đã bán được khoảng 25.000 máy tính.
Năm 2008, ngành Cơng nghiệp Cơng nghệ thơng tin vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng tốt (đạt 20%), trong đó, Cơng nghiệp phần cứng – điện tử – viễn thông đạt
16%; Công nghiệp phần mềm đạt 35% và Cơng nghiệp nội dung số đạt 49%. Tổng
doanh thu tồn ngành ước đạt 4,5 tỷ USD.
Tuy nhiên ,gia công phần mềm vẫn còn thua xa các nước láng giềng. Trong
tháng 2/2009, hãng nghiên cứu Gartner công bố báo cáo 10 quốc gia có dịch vụ gia
cơng phần mềm đứng đầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt
Nam. Báo cáo này của Gartner đánh giá theo 10 tiêu chí liên quan đến Gia cơng
phần mềm, gồm kỹ năng ngoại ngữ, hỗ trợ của Chính phủ, nguồn nhân lực, cơ sở
hạ tầng, hệ thống giáo dục, chi phí, sự ổn định kinh tế và chính trị, tương đồng văn
hóa, khả năng tồn cầu hóa, an ninh và bảo vệ quyền riêng tư. Nhưng xét tổng thể
trên các tiêu chí của Gartner, Việt Nam là quốc gia được đánh giá thấp nhất , sau cả
những quốc gia xếp cuối trong bảng xếp hạng này như Philippines , Thái Lan và
Pakistan.
Song, bên cạnh đó, điểm đáng khích lệ cho ngành Công nghiệp Công nghệ
thông tin Việt Nam là việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong suốt 5 – 7 năm vừa
qua , khoảng 20 – 30 %/ năm . Đặc biệt , một số đánh giá quốc tế được công bố
trong thời gian gần đây rất khả quan : Chỉ số Chính phủ điện tử Việt Nam tăng 15
bậc sau 3 năm (tức sau năm 2006) ; Chỉ số sẵn sàng kết nối mạng của Việt Nam
( Networked readiness Index – NRI ) tăng hơn 10 bậc so với xếp hạng 2006 - 2007,

đứng vị trí 73 / 127 ; Chỉ số phát triển hạ tầng viễn thông tăng 20 bậc so với năm
2005 , đứng thứ 101. Hiện tại Việt Nam đứng thứ hạng 92 trong bảng xếp hạng của
Liên minh Viễn thơng quốc tế (ITU).
Nói đến Internet thì Việt Nam gia nhập mạng tồn cầu tương đối chậm : tháng
11 năm 1997 mới chính thức bắt đầu nối mạng Internet , tới đầu năm 1999 mới có
khoảng 17000 th bao, chủ yếu thơng qua ba nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn
nhất là VDC (Công ty dịch vụ gia tăng và truyền số liệu) , FPT (Công ty phát triển
đầu tư công nghệ) và Netnam (Viện công nghệ thông tin, thuộc Trung tâm khoa học
tự nhiên và công nghệ Quốc gia).
Theo số liệu thống kê , tính đến cuối năm 2006, đã có 14,7 triệu người sử
dụng Internet tăng 37%, 517.000 thuê bao băng rộng tăng 146% so với năm 2005.
Đến tháng 5/2007, đã có thêm 1,5 triệu người sử dụng internet và khoảng 236.000
thuê bao băng rộng.
Tỷ lệ tiếp cận Internet của Việt Nam trong tháng 7/2009 tăng đáng kể:

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 15


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

Tình hình phát triển Internet tháng 7/ 2009.
Statistics on Internet development upto 7/2009
- Số người sử dụng :
21571409
Users
- Tỉ lệ số dân sử dụng Internet :

25.14
Users per capita
- Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt
64603
Nam :
Total International connection bandwidth of Vietnam

%
Mbps

- Tổng băng thông kênh kết nối trong nước:
94142
Mbps
Total domestic connection bandwidth
Trong đó băng thơng kết nối qua trạm trung chuyển
VNIX:
37000
Mbps
Connection bandwidth through VNIX
- Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển
VNIX :
41609229
Gbytes
Total VNIX Network Traffic
- Tổng số tên miền .vn đã đăng ký:
112888
Dot VN domain names
- Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký:
4592
Vietnamese domain names

- Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp :
6762496
địa chỉ
Allocated Ipv4 address
- Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64 đã
cấp :
42065885184 /64 địa chỉ
Allocated Ipv6 address
- Tổng thuê bao băng rộng (xDSL) :
2587716
Total broad bandwidth Subscribers
Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông
Các doanh nghiệp đến nay hầu như 100% doanh nghiệp đều có máy tính . Tỷ
lệ doanh nghiệp có từ 11 - 20 máy tính tăng dần qua các năm và đến năm 2008 đạt
trên 20%. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88% so
với 84% của năm 2007. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã kết nối Internet ,
trong đó kết nối băng thơng rộng chiếm 98% .

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 16


Luận văn Tốt nghiệp
Số lượng máy tính
0 máy
Từ 1-10 máy
Từ 11-20 máy
Từ 21-50 máy
Từ 51-100 máy

Từ 101-200 máy
Trên 200 máy

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh
2006

2007

2008

0.1%
0.3%
0.1%
67.0%
54.8%
56.0%
14%
17.9%
20.1%
12.2%
16.1%
16.0%
3.0%
7.6%
5.1%
1.6%
2.7%
2.0%
0.7%
0.7%

0.7%
Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thơng

Bảng 1: So sánh sự phân bổ máy tính trong Doanh nghiệp qua các năm 2006 - 2008
Thị trường viễn thông Việt Nam tiếp tục đạt được các bước tiến vượt bậc, hỗ
trợ đắc lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển đồng thời cải thiện được vị
trí trong bảng xếp hạng viễn thông Châu Á. (Trên bảng xếp hạng phát triển viễn
thông Châu Á, BMI xếp thị trường viễn thông Việt Nam đứng thứ 13 (sau Thái Lan)
về cả quy mô và tốc độ phát triển của cả lĩnh vực cố định, di động và Internet). Tốc
độ tăng trưởng vượt bậc trên là hệ quả của việc gia nhập WTO.
Về ngành điện lực ( là nền của hai nhánh tính tốn và truyền thơng ) trong
năm 2009, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tập trung đầu tư 49,989 tỷ đồng cho
các dự án điện, trong đó đầu tư thuần là 42,454 tỷ đồng , trả nợ gốc và lãi 6,497 tỷ
đồng , góp vốn vào các công ty cổ phần đầu tư phát triển nguồn điện 1,038 tỷ đồng.
Với số vốn trên, EVN phấn đấu đưa vào vận hành 9 cơng trình nguồn điện với
tổng cơng suất 2.696 MW. Đó là các cơng trình thuỷ điện: Plêikrông, Sê San 4,
Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah, Sông Ba Hạ, Bản Vẽ; các dự án nhiệt điện: Quảng
Ninh 1, Hải Phịng 1, Ơ Mơn 1; đồng thời đơn đốc Nhà thầu Lilama đưa Nhà máy
điện ng Bí mở rộng 1 vào vận hành trở lại trong tháng 3/2009.
Bên cạnh việc thu xếp vốn cho 3 dự án là Uông Bí mở rộng 2, Huội Quảng và
Bản Chát, EVN phấn đấu khởi công trong năm 2009 bốn dự án nhiệt điện than với
tổng công suất 3.800 MW là Nghi Sơn 1, Mông Dương 1, Duyên Hải 1 và Vĩnh Tân
2. Cùng đó, EVN chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các dự án nhiệt điện
Thái Bình 1, Sông Bung 4, thuỷ điện Lai Châu, thuỷ điện Trung Sơn và các dự án
nhiệt điện Ơ Mơn 3, Ơ Mơn 4 ; hồn thiện báo cáo đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh
Thuận 1 và 2 . Đồng thời, EVN khởi cơng 185 cơng trình lưới điện từ 110-220500kV; hồn thành đóng điện 189 cơng trình, trong đó có 5 cơng trình lưới điện
500kV và 49 cơng trình lưới điện 220kV.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương


Trang 17


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

b/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Lực lượng chuyên gia công nghệ thơng tin ở Việt Nam hiện nay có thể chia
thành một số nhóm:
 Các chuyên gia kiến thức cao , được đào tạo ở nước ngồi hoặc các nhà
tốn học nhiều năm qua đã chuyển hướng sang tin học.
 Các cử nhân được đào tạo từ khoa tin học của các trường đại học (chủ yếu
là Đại học tổng hợp , Đại học bách khoa) mỗi năm ra trường trên 1000
người . Theo đánh giá của hội Tin học Việt nam , trong vài năm gần đây , các
sinh viên chuyên ngành Tin học khi tốt nghiệp ra trường đã có trình độ khá
cao và trình độ được nâng lên khá nhanh sau khi họ được sử dụng vào thực
tế.
 Một lực lượng đông đảo thanh niên đã qua đào tạo tin học trong khi học phổ
thông và đại học , hoặc đào tạo tại các trường , các trung tâm tin học trên
tồn quốc . Số này ước tính vài vạn người.
 Ngồi ra cần tính tới đội ngũ Việt kiều am hiểu về Tin học . Lực lượng này
được các nước đánh giá là giỏi, nhiều người có trình độ rất cao (nhất là
những người ở Mỹ , Pháp và Canada), một số người là chuyên gia đầu đàn
của các tổ chức Tin học Thế giới , có người làm cố vấn về phát triển Tin học
cho Tổng thống nước ngoài.
Hạ tầng cơ sở nhân lực nước ta được đánh giá là thông minh , cần cù , sáng
tạo và thích ứng nhanh với các xu hướng phát triển mới của Cơng nghệ thơng tin .
Đặc biệt có khả năng làm việc tốt ngay cả trong những điều kiện khó khăn , thiếu
thốn.

Hiện Việt Nam có 13 trường Đại học, Viện Nghiên cứu đào tạo sau Đại học
về Công nghệ thông tin ; 230 trường Đại học và Cao đẳng có đào tạo về Cơng nghệ
thơng tin, bình quân mỗi năm đào tạo 10.000 chỉ tiêu; 88 trường có đào tạo về Cơng
nghệ thơng tin bậc trung cấp chuyên nghiệp; cùng nhiều chương trình đào tạo quốc
tế... Thế nhưng, hiện chưa hình thành hệ thống chứng chỉ quốc gia về đào tạo Công
nghệ thông tin để việc đào tạo được chuẩn hóa và liên thơng, cũng như việc cơng
nhận chất lượng. Chương trình đào tạo chưa theo kịp nhu cầu phát triển, đội ngũ
giảng viên, giáo viên vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực nghề nghiệp, kỹ
năng thực hành, thiếu kiến thức cơ bản về phương pháp giảng dạy... Cơ sở vật
chất, phịng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực Cơng nghệ thơng tin cịn thiếu và nhanh lạc hậu nhưng không kịp bổ
sung... Từ những nguyên nhân đó, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Công nghệ
thông tin ở Việt Nam là vấn đề nan giải, khi vẫn chưa theo kịp trình độ của một số
nước tiên tiến trong khu vực, nhiều doanh nghiệp sau khi tuyển kỹ sư là cử nhân

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 18


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

Đại học, Cao đẳng hoặc học viên trường nghề đã phải đào tạo lại. Sự trì trệ về
Cơng nghệ thơng tin do việc thiếu trầm trọng nguồn nhân lực khiến nhiều chuyên
gia ngoại quốc đánh giá tiềm năng Công nghệ thông tin của Việt Nam thua xa nhiều
nước trong khu vực và do đó khó có cơ hội tiếp cận với tốc độ bùng nổ Công nghệ
thông tin trên khắp Thế giới hiện nay.
Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực một cách chính qui cho Thương mại điện tử

ở nước ta bắt đầu chưa lâu. Ngày 15/9/2005 chúng ta mới có Quyết định 222/QĐ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử, trong đó có dự án đầu
tư nguồn nhân lực Thương mại điện tử tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề. Trước đó, một số học viện, trường cũng có đào tạo
nhưng các tiêu chí từ giáo viên, giáo trình cho đến hình thức thi tuyển, đào tạo,
cơng nhận (bằng, chứng chỉ, chứng nhận...) chưa được qui chuẩn thống nhất.
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương về tình hình đào tạo
Thương mại điện tử tại các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước năm 2008
cho thấy, trong số 108 trường tham gia khảo sát có 49 trường đã triển khai hoạt
động đào tạo về Thương mại điện tử, bao gồm 30 trường Đại học và 19 trường Cao
đẳng. Trong số 49 trường Đại học và Cao đẳng đã giảng dạy Thương mại điện tử,
có 30 trường có phương pháp tiếp cận đào tạo theo hướng kinh doanh và 19
trường tiếp cận theo hướng Công nghệ thơng tin.

Hình 3: Tình hình triển khai đào tạo về Thương mại điện tử qua các năm
Về giảng viên chỉ có 15% trường có giảng viên được đào tạo chuyên ngành
Thương mại điện tử, 35% trường có giảng viên ngành khác được bổ sung thêm về
Thương mại điện tử , gần 50% trường có giảng viên tự nghiên cứu để giảng dạy
Thương mại điện tử.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 19


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

Nguồn giáo trình Thương mại điện tử cũng chưa được quy chuẩn, chủ yếu từ
nước ngồi và thơng qua mạng Internet, cụ thể gồm: Các chương trình đào tạo

Thương mại điện tử ở bậc Đại học, sau Đại học do các giảng viên sau khi tốt
nghiệp ở nước ngoài mang về, chương trình đào tạo của các trường Đại học nước
ngồi cung cấp công khai trên mạng Internet, sách, tài liệu của các tác giả nước
ngoài và Việt Nam. Tất cả các giáo trình này mới chỉ dừng ở mức cung cấp kiến
thức cơ bản, còn chuyên sâu đến kỹ năng ứng dụng, an tồn, bảo mật, thanh tốn
điện tử hay chiến lược Thương mại điện tử chưa có nhiều.
Có thể nhận thấy đào tạo Thương mại điện tử tại các trường Đại học và Cao
đẳng đã phát triển khá nhanh . Tuy nhiên còn khá nhiều vấn đề cần phải quan tâm
giải quyết để đào tạo chính quy thực sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
c/ Hạ tầng cơ sở kinh tế - tài chính:
Trong quý II / 2009 GDP tăng 4,5%, mặc dù mới bằng 79% tốc độ tăng của
cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn tăng 1,4 điểm phần trăm so với quý I trước đó, cho
thấy Việt nam đã vượt qua được giai đoạn khó khăn, thách thức từ sự ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính. Tính chung 6 tháng đầu năm 2009, việc GDP của
Việt Nam tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước tuy thấp so với những năm gần đây,
nhưng nếu xét trong bối cảnh Thế giới suy thối, thì mức tăng này là khả quan.
Nền kinh tế Việt nam vẫn còn nằm trong tầm ngắm của các nhà đầu tư quốc
tế, khi mà ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu đã làm họ phải thận trọng
nhiều hơn trong các quyết định đầu tư với một nguồn vốn khả dụng thấp hơn trước
khủng hoảng rất nhiều do sự sụp đổ của khá nhiều các tập đồn tài chính lớn và
các quỹ đầu tư rủi ro.
Tháng 5 vừa qua, General Electric đã động thổ dự án đầu tiên ở Việt Nam, tại
Hải Phòng, một nhà máy trị giá 61 triệu USD sản xuất xuất khẩu máy phát điện chạy
bằng turbin gió. Samsung Electronics cũng đã khởi động nhà máy sản xuất điện
thoại di động trị giá 50 triệu USD tại Hà Nội vào tháng 4/2009, và Canon sẽ xây
dựng tại ngoại ô Hà Nội một nhà máy sản xuất xuất khẩu máy in laser trị giá 100
triệu USD, lớn hơn bất kỳ nhà máy nào tương tự của Canon trên toàn cầu.
Trong khi đó Jabil Circuit cũng đã khởi cơng nhà máy trị giá 100 triệu USD tại
Khu công nghiệp Công nghệ cao của Thành phố Hồ Chí Minh. Cũng tại đây, nhà
máy trị giá 1 tỉ USD của Intel sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động trong năm 2010,

với mục tiêu sản xuất và xuất khẩu hàng trăm triệu con chip mỗi năm. Việt Nam có
vẻ là một thị trường mới đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư.
Trong khi ngành ngoại thương toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng (WTO dự báo
một sự sụt giảm từ 9% đến 10%), xuất nhập khẩu của Việt Nam tuy bị ảnh hưởng
nhưng không quá lớn. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những tháng đầu năm

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 20


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

2009 đã tăng đến 10%, nông phẩm và thủy hải sản của Việt Nam vẫn được chào
đón trên các thị trường và cho thấy có tiềm năng cạnh tranh mạnh mẽ, tuy có lúc có
nơi phải vượt qua hàng rào thuế chống bán phá giá được dựng lên một cách bất
công, như trường hợp Mỹ đối với cá basa của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu
7 tháng đầu năm 2009 ước đạt khoảng 32,35 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ
năm ngoái .Thị trường xuất khẩu của Việt Nam hầu hết đều bị thu hẹp mạnh, đặc
biệt là thị trường Châu Úc và Châu Á. Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ giảm
nhẹ hơn. Riêng thị trường Châu Âu và Châu Phi có mức tăng trưởng dương .Trong
vài tháng trở lại đây, đã có những tín hiệu hồi phục lạc quan từ các thị trường như
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU, riêng xuất khẩu sang thị trường ASEAN lại giảm
khá mạnh.
Dầu thơ và các loại khống sản khác vẫn duy trì được mức kim ngạch và hy
vọng ngành dệt may, da giày của Việt Nam sẽ lấy lại nhịp độ tăng trưởng kỳ vọng
của chúng khi sức mua tại các thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu hồi phục trong vịng vài
tháng cuối năm 2009. Bộ Cơng Thương hy vọng xuất khẩu có khả năng tăng 3%

trong năm 2009 để có thể đạt mục tiêu kềm giữ mức khiếm hụt ngoại thương trong
khoảng 10 -12 tỉ USD, giảm 30% so với năm 2008.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã dự đoán mức tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam là 4,5% trong năm 2009, tuy giảm gần một nửa so với năm 2007 (8,5%)
nhưng là mức tăng trưởng cao nhất trong các nước ASEAN. Chính phủ cũng đang
triển khai các chương trình kích cầu mà tổng cộng lên đến gần 8 tỉ USD, chiếm tỷ lệ
12% GDP.
Các chương trình này, bao gồm việc hỗ trợ chi phí lãi suất cho các doanh
nghiệp, miễn giảm, giãn một số loại thuế và kéo dài thời gian nộp thuế, kích cầu đầu
tư và tiêu dùng, trợ cấp thất nghiệp, hạ lãi suất cơ bản nhằm mở rộng tín dụng…
cho thấy các hiệu ứng nhất định của chúng trong việc duy trì hoạt động sản xuất và
trao đổi thương mại của các khu vực kinh tế, làm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp bằng
cách tạo thêm cơng ăn việc làm, duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính ngân
hàng và giữ vững sức mua trong nền kinh tế.
d/ Hạ tầng pháp lý:
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc phát triển Internet và các ứng dụng nhằm
tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp chấp nhận và tham gia Thương mại điện tử.
Một số chính sách của Nhà nước tập trung vào các vấn đề sau:
 Phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và Viễn thông , đẩy mạnh
học tập và ứng dụng Internet trong nhà trường , các vùng nông thôn ,
trong thanh niên.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 21


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh


 Phát triển nguồn nhân lực về Công nghệ thông tin ,ứng dụng Công
nghệ thông tin ở các mức độ khác nhau.
 Xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách hành chính để từng bước ứng
dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và giao tiếp với
người dân.
 Xây dựng hành lang pháp lý cho các giao dịch Thương mại điện tử.
 Phát triển hệ thống thanh toán dùng thẻ.
 Xây dựng các dự án điểm, các cổng thông tin để các doanh nghiệp
từng bước tiếp cận đến Thương mại điện tử.
 Tăng cường hợp tác Quốc tế và khu vực để tạo sự thơng thống cho
hàng hóa và dịch vụ.
Cuối năm 2008 , khung pháp lý cho Thương mại điện tử tại Việt Nam có thể
nói đã tương đối hồn thiện , với nền tảng chính là những văn bản quy phạm pháp
luật thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử . Bên cạnh đó, Luật Cơng nghệ thơng tin
và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng tạo nên một hành lang pháp lý khá thuận
lợi cho việc triển khai các khía cạnh liên quan đến hạ tầng Công nghệ thông tin của
hoạt động ứng dụng Thương mại điện tử. Ngoài Luật và những Nghị định khung ,
xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn phát triển, các Cơ quan quản lý Nhà nước cũng
đang tiếp tục nghiên cứu để ban hành các văn bản dưới Luật nhằm đều chỉnh từng
lĩnh vực ứng dụng Thương mại điện tử đặc thù cuả đời sống kinh tế - xã hội.
Tóm lại: Những khó khăn mà một nước đang phát triển như Việt Nam phải
đương đầu khi triển khai Thương mại điện tử - sự yếu kém về nguồn nhân lực, hạ
tầng cơ sở Công nghệ thông tin – Truyền thông và Tài chính đã và đang được
Chính phủ cùng các Cơ quan Ban ngành nỗ lực, phấn đấu đẩy mạnh và từng bước
cải thiện. Nhằm mục tiêu thúc đẩy đất nước nhanh chóng hội nhập chung vào nền
kinh tế phát triển của khu vực và Thế giới, ngoài sự quan tâm của Nhà nước, rất
cần sự chung tay góp sức của các Doanh nghiệp lớn nhỏ trong toàn quốc bằng việc
tích cực tìm hiểu, tiếp cận và tham gia ứng dụng Thương mại điện tử ở các mức độ
khác nhau phù hợp với từng mơ hình hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp,

mang lại hiệu quả cao .
5.2 Các hoạt động liên quan đến Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay:
a/ Tuyên truyền và đào tạo về Thương mại điện tử cho cộng đồng Doanh
nghiệp:

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 22


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

Từ năm 2006 đến nay, hoạt động tuyên truyền , phổ biến về Thương mại điện
tử phát triển mạnh mẽ đem đến những lợi ích trực tiếp đối với Cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, các Cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh
nghiệp cũng rất năng động trong việc đào tạo kiến thức chuyên sâu cũng như kỹ
năng triển khai ứng dụng Thương mại điện tử cho Cộng đồng doanh nghiệp.
Từ năm 2005 đến nay, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã
trực tiếp tổ chức trên 100 khoá huấn luyện về kỹ năng kinh doanh Thương mại điện
tử cho các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Việc huấn
luyện và đào tạo được phối hợp chặt với các Sở Công Thương, Hiệp hội ngành
hàng nên đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc tiếp thu
các kiến thức Thương mại điện tử, phù hợp với đặc điểm, hình thức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các sàn Thương mại điện tử, các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Thương mại điện tử cũng tích cực hỗ trợ các thành viên và khách hàng những kỹ
năng, cách thức triển khai ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Các
đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này là: Cổng Thương mại điện tử quốc gia – ECVN

(ecvn.com), Chợ điện tử (chodientu.com), vnemart.vn, gophatdat.com, v..v..
b/ Tình hình ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay:
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng Thương mại điện tử của doanh
nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh , chiếm 46% trong tổng đầu
tư cho Công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008 , tăng gấp 2 lần so với
năm 2007 . Trong khi đó đầu tư cho phần cứng giảm từ 55.5% năm 2007 xuống còn
39% vào năm 2008 . Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã
bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng để triển khai Thương mại
điện tử sau khi ổn định hạ tầng Công nghệ thông tin .
Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Internet đồng thời cho nhiều mục đích khác
nhau. 54% doanh nghiệp đã kết hợp sử dụng Internet cho ít nhất 4 mục đích trở lên.
Gần 20% doanh nghiệp đã tận dụng đồng thời 6 tới 7 mục đích sử dụng Internet.
Tuy vậy, 23% doanh nghiệp vẫn chỉ sử dụng Internet với 1 hoặc 2 mục đích. Tỷ lệ
này cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được hết tiềm năng của
Internet.

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 23


Luận văn Tốt nghiệp
Mục đích sử dụng Internet

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh
2006

2007

2008


Tìm kiếm thơng tin

82.9%

89.5%

89.8%

Giao dịch bằng thư điện
tử

64.3%

80.3%

81.6%

Tuyển và nhận file dữ liệu

62.8%

68.3%

71.0%

Duy trì cập nhật Website

40.9%


46.7%

40.0%

Mua bán hàng hóa và dịch
vụ

31.3%

38.1%

35.9%

-

-

28.7%

22.1%

30.6%

24.8%

Tuyển dụng đào tạo
Liên lạc với cơ quan nhà
nước

Nguồn:


Bộ

Cơng

Thương
Bảng 2: Mục đích sử dụng Internet của Doanh nghiệp
Website là một kênh thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận với các
doanh nghiệp khác. Việc thành lập website trở thành một yêu cầu thiết yếu đối với
doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh , khẳng định tên tuổi và mở ra
các cơ hội kinh doanh mới. Theo thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, năm
2008, 45.3% doanh nghiệp có website, 4.1% doanh nghiệp sẽ xây dựng website
trong tương lai; còn lại 50.6% doanh nghiệp khơng có và cũng khơng dự định xây
dựng website.

Hình 4: Tỷ lệ Doanh nghiệp có website năm 2008
Có thể thấy việc xây dựng website hiện nay là tương đối đơn giản nên trong
các năm gần đây số lượng doanh nghiệp có nhu cầu đã tiến hành xây dựng
website, cịn lại là các doanh nghiệp chưa có nhu cầu. Tuy nhiên có thể dự đốn

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 24


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hà Ngọc Minh

trong ngẳn hạn tỷ lệ doanh nghiệp có website sẽ đạt đến độ ổn định ở mức 45% –

50%.
Doanh thu từ Thương mại điện tử đã rõ ràng và có xu hướng tăng đều qua
các năm . Có gần 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ Thương mại điện tử
chiếm trên 5% tổng doanh thu trong năm 2008. Mặt khác, chỉ 6% doanh nghiệp
đánh giá doanh thu từ Thương mại điện tử có xu hướng giảm.

Hình 5: Cơ cấu doanh thu từ Thương mại điện tử năm 2008
Nhu cầu về cán bộ chuyên trách về Thương mại điện tử rất cần thiết đối với
những doanh nghiệp muốn ứng dụng Thương mại điện tử vào trong mơ hình kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Điều này phản ánh rõ nhất ở các doanh nghiệp đã
xây dựng website, tham gia sàn giao dịch Thương mại điện tử hoặc triển khai dự án
ứng dụng Thương mại điện tử. Theo thống kê của Bộ Công Thương, 34% doanh
nghiệp có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử, với tỷ lệ trung bình 2.6 người
trong mỗi doanh nghiệp. Về hình thức đào tạo, đào tạo tại chỗ vẫn là lựa chọn phổ
biến hơn cả với 56.4% doanh nghiệp, 30.3% doanh nghiệp áp dụng hình thức gửi
nhân viên đi học, 7.8% tự mở lớp đào tạo cho nhân viên. Tỷ lệ doanh nghiệp khơng
có bất cứ hình thức đào tạo nào là 26.5%.
Hình thức đào tạo tại chỗ được tất cả các doanh nghiệp với mọi quy mơ áp
dụng, hình thức gửi nhân viên đi học và mở lớp đào tạo hầu như chỉ được áp dụng
trong các doanh nghiệp có trên 50 lao động. Trong số các doanh nghiệp khơng triển
khai bất cứ hình thức đào tạo nào về Thương mại điện tử và Công nghệ thơng tin
thì các doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, rất nhiều trường Đại học và
Cao đẳng đã nắm bắt được nhu cầu của doanh nghiệp và đang triển khai các
chương trình đào tạo chính quy liên quan tới Thương mại điện tử. Đây là một tín
hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp trong tương lai, khi đội ngũ sinh viên được

SVTH : Phạm Nguyễn Yến Sương

Trang 25



×