Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH lợi của CÔNG TY TNHH ĐÔNG đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.59 KB, 39 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài.
Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển và gần 10 năm thực hiện quy hoạch, ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định: đã có sự tham gia
tích cực và rộng rãi của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong đó có
một số tập đoàn ô tô lớn trên thế giới ( Toyota, Ford, Nisan, Mercedes,...), đã hình
thành nên một ngành công nghiệp lắp ráp ô tô; bước đầu đã hình thành nên một ngành
công nghiệp phụ trợ, cung cấp một số phụ tùng cho sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước;
đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước và giải quyết công ăn việc làm
cho khoảng 80 nghìn lao động. Tuy nghiên ngành công nghiệp ô-tô Việt Nam dường
như vẫn còn “non trẻ”; ngành công nghiệp phụ trợ công nghiệp ô tô đã hình thành,
nhưng còn yếu kém; chưa tạo được sự hợp tác- liên kết và chuyên môn hóa giữa các
doanh nghiệp trong việc sản xuất, lắp ráp ô tô và sản xuất phụ tùng linh kiện; giá thành
sản xuất ô tô tại Việt Nam cũng chưa hợp lý, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng
thực trạng sản xuất của ngành,... những rào cản về chính sách, môi trường kinh doanh,
năng lực thực sự của doanh nghiệp... đã khiến ngành công nghiệp ô-tô Việt Nam chưa
phát triển như kỳ vọng. Với những khó khăn như vậy, để tồn tại và phát triển tốt, các
doanh nghiệp tham gia ngành công nghiệp ô tô nói chung đều phải hoạt động có hiệu
quả. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay
chính là khả năng sinh lợi, bởi vì nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp duy nhất để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lợi còn là nguồn tài
chính tích lũy để mở rộng quy mô kinh doanh, và là nguồn tài chính quan trọng để có
thể thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, tăng thu nhập quốc dân và khuyến
khích người lao động gắn bó với công việc của mình. Vì vậy, việc phân tích khả năng
sinh lợi để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra các biện
pháp để nâng cao khả năng sinh lợi là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng.



* Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài “ biện pháp nâng cao khả năng sinh lợi”, giúp em có cơ hội
củng cố kiến thức của mình thông qua việc khái quát hóa vấn đề đã được nghiên cứu
học tập tại Nhà trường, trình bày kết quả nghiên cứu qua chuyên đề này. Và vận dụng
những lý thuyết đã được trang bị trong lĩnh vực tài chính vào thực tiễn, để tự rèn luyện
năng lực thực hành công tác tài chính trong đơn vị.

2


* Phạm vi nghiên cứu.
Cũng vì lí do đó,chúng em đã lựa chọn kiến tập tại Công ty TNHH Đông Đô để có
cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế của doanh nghiệp và có điều kiện tìm hiểu thêm
về lĩnh vực mua bán và sửa chữa ô tô. Quá trình thực tập tại công ty TNHH Đông Đô,
em mạnh dạn phân tích chuyên đề “ Biện pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại công ty
TNHH Đông Đô”, để phần nào hiểu kỹ hơn về nội dung này, cũng như có thể một
phần nào giúp công ty cải thiện khả năng sinh lợi của mình.

* Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích , so sánh, kết hợp
nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế. Đặc biệt còn được sử dụng phương pháp tổng
hợp bằng mô hình toán học để phân tích lợi nhuận.

* Kết cấu chuyên đề.
Chương 1: Lý luận chung về khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lợi của công ty TNHH Đông Đô.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của công ty
TNHH Đông Đô.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty, nhà trường, đặc biệt của giảng viên

hướng dẫn thầy Nguyễn Quang Minh, em đã tìm hiểu, thu thập thông tin về công ty và
hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do thời gian có hạn, cũng như hạn chế vầ khả
năng chuyên môn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp,đánh giá của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn !.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 Khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm .
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần để duy trì cân
bằng tài chính trong doanh nghiệp. Việc đánh giá khă năng sinh lợi phải dựa trên
một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong
mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người về tài chính, thể
hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho một hoặc
một tập hợp tài sản. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử
dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh
nghiệp nắm giữ.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của khả năng sinh lợi.
1.1.2.1 Đối với bản thân doanh nghiệp.
Khả năng sinh lợi là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực
vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh với động cơ kinh tế là sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trường,
khả năng sinh lợi là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo phản ánh kết quả hoat
động sản xuất kinh doanh về mặt quy mô, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
cũng như mỗi lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng

cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra động cơ sinh lợi giúp cho doanh nghiệp luôn cải tiến kỹ thuật đưa ra thị
trường những sản phẩm mới, dịch vụ hoàn hảo nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của con người dẫn đến làm cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
Khả năng sinh lợi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà thông qua việc phân tích chỉ tiêu
này sẽ giúp nhà quản lý xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi
nhuận để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của mội
hoat động.
Khả năng sinh lợi là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng, tiếp tục
phát triển quá trình sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn, bù đắp rủi ro trong

4


kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu, thực hiện khuyến khích vật chất, cải tiến đời sống
cho ngời lao động,...
Ngoài ra khả năng sinh lợi còn là nguồn tài chính để các doanh nghiệp trả lãi cho
các cổ đông.
1.1.2.2 Đối với xã hội.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực
tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển.
Khả năng sinh lợi là nguồn thu quan trọng của Nhà nước, và là cơ sở để tăng thu
nhập quốc dân ở mỗi nước. Các doanh nghiệp thức hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước thông qua việc nộp thuế tạo nên nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nhà
nước sử dụng nguồn vốn này để trang trải các chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy
nhà nước, thực hiện các chương trình phát triển an ninh – kinh tế - xã hội, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Điều này lại có tac sdodongj tích cực
ngược trở lại với sự phát triển của các doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ rất khăng

khít, tạo nên sự phát triển bền vứng của toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, nếu doanh
nghiệp không có khả năng sinh lợi thì không thẻ nộp thuế cho Nhà nước, dẫn đến
Nhà nước bị hạn chế nguồn thu.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội,
nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ
tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân tạo.

1.2 Nội dung phân tích khả năng sinh lợi.
1.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh.
1.2.1.1 khái niệm.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh
doanh, một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các
quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.
Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đã xác định.

5


Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược
kinh doanh có hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nội dung.

Nội dung phân tích của kết quả kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến hoạt
động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông
qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh thông thường dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động cuả chỉ tiêu.
* Phân tích doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh thu này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhiệm vụ của nhà phân tích là tìm ra nguyên nhân thích đnags để chứng minh
cho sự thay đổi doanh thu, từ đó đưa ra biện pháp làm tăng doanh thu tiêu thụ. Do đó
lợi nhuận hoặc chi phí biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu cũng như
hoạt đọng kinh doanhc ủa doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp thực hiên trong kỳ.
- Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi đã được trừ đi các khaonr giảm trừ:
chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện
trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,...
Doanh thu = Giá bán x Số lượng.
* Phân tích chi phí.
• Khái niệm: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phực vụ cho hoạt đọng sản
xuất kinh doanh, chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa đã được xác
định tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: là nững chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

6



• Ý nghĩa:
- Biến động chi phí sản xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng
tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận.
- Giúp doanh nghiệp ước lượng doanh số bán ra sao cho hòa vốn, đạt được lợi nhuận
tối đa.
• Nhiệm vụ.
- Thu thập thông tin về chi phí sản xuất, giá bán, giá thành của sản phẩm.
- Vận dụng các phương pháp phân tích: phân tích đánh giá các nhân tó ảnh hưởng đến
giá thành, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
• Phân tích:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hóa và hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo, do sự phát sinh và khả
năng bù đắp của chi phí này phải trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
Chi phí sản xuất gồm 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là những chi phí bao gồm chi phis về nguyên
vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ, lao vụ của các doanh
nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: phản nahr chi phí lao đọng trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm: chi phí về
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội,...
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí này phản ánh những chi phí sản xuất chung phát sinh
ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liêu, cho phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Ba loại chi phí trên là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất hình thành nên
giá thành sản phẩm.


7


-

Chi phí thời kỳ là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận.
Chi phí thời kỳ liên quan đến số sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí thời kỳ gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đống gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành sản phẩm, ... chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu
bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này gồm:
chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dung văn phòng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế-phí-lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Phân tích lợi nhuận.
• Khái niệm:là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi
nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại: là phần lợi nhuận sau thuế còn lại, lợi nhuận giữ lại bổ sung cho
nguồn vốn kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu + Chi phí.

* Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận
hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác.
+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh (ROI).
+ Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
1.2.1.4 Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh doanh
ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích
hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:

8


-

Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế đã xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức đọ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào mục tiêu đã định.

1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh (ROI).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh ( tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ) là một công cụ tài
chính để tính hiệu quả đầu tư. ROI là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng lãi suất của
một công ty kinh doanh, là thước đo phổ biến nhất được dùng để so sánh hiệu quả giữa

sự đầu tư vào công việc kinh doanh này vớisự đầu tư vào công việc kinh doanh khác.
Giá trị ROI càng cao thì việc đầu tư càng hiệu quả.
Tỷ lệ này cho thấy, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong một thời kỳ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có
hiệu quả.

=

X

= ROS X Vòng quay của vốn kinh doanh
1.2.2.2 Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ( chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, hệ số vòng quay của tài
sản) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu
nhập của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lợi của tài sản cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh
nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. Còn
tỷ số này nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

9


1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông, chỉ tiêu
hoàn vốn cổ phần của cổ đông) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
bình quân của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số

này mang giá trị dương thì công ty kinh doanh có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty
kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên
tài sản. Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ số lợi nhuận trên tài sản
thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty
đã thành công trong việc huy động vốn của doanh nghiệp để kiếm lợi nhuận với tỷ suất
cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả.

1.2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời của
doanh thu, hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của
doanh nghiệp, nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu của công ty.
Tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng cao. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

10


Các chỉ tiêu này kế toán quản trị cần tính hàng tháng, hàng quý, hàng năm khi có số
liệu trên BCTC và so sánh với cùng kỳ năm trước, và phân tích cung cấp cho các cấp
quản trị doanh nghiệp biết được khả năng sinhh lợi trên một đồng doanh thu (ROS),
một đồng tài sản (ROA), một đồng vốn kinh doanh (ROI), một đông vốn đầu tư vốn
chủ sở hữu (ROE) để giúp họ có bức tranh đầy đủ về khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp từ đó họ ra các quyết định đầu tư, kinh doanh có hiệu quả.

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả
các mặt hàng hoạt động kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.


1.3.1 Nhân tố chủ quan.
1.3.1.1 Quan hệ cung cầu và hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
Do tham gia hoạt động tìm kiếm khả năng sinh lợi theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch
vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được khả năng sinh
lợi tối đa. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng
sinh lợi của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số
khả năng sinh lợi. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ,
ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số khả năng sinh lợi thu
được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp
và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn
nhất để có tổng mức sinh lợi cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện
pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán
bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán …
1.3.1.2 Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh.
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt khả năng sinh
lợi nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều
kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành
sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp công

11



nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo đà tăng khả năng sinh lợi cho
doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào
nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế
sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá
thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao
động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận
lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình
sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ).
1.3.1.3 Trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm.
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự
kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để chế tạo ra sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra khả năng sinh lợi cao cần phải có trình độ tổ chức
sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm tiêu thụ.
1.3.1.4 Trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết
định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán
với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản
xuất mở rộng tiếp theo.
Khả năng sinh lợi của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối
lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng sinh lợi. Để
thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng hoạt

động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo marketing, các
phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
1.3.1.5 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân
tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Quá trình

12


quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định
hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây
dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện
quan trọng để tăng khả năng sinh lợi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua phân tích ở trên
phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được khả
năng sinh lợi cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ
phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước.
1.3.2 Nhân tố khách quan.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài
việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính
sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá
hối đoái … )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các
nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ
thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay

vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố
này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.

13


14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY
TNHH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đông Đô.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty được thành lập ngảy 21 tháng 12 năm 2001, được cấp giấy phép kinh
doanh theo quyết định số 0402000088 ( Đăng ký thay đổi lần thứ 6) do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh hải Dương cấp ngày 25 tháng 05 năm 2010. Công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, được hạch toán độc lập và sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Công ty có tên chính thức là “ Công ty TNHH Đông Đô”, tên viết tắt “ DAS
CO.,LTD”.
Vốn điều lệ : 9.000.000.000 đồng ( 9 tỷ đồng).
Giám đốc: Phạm Văn Tư.
Mã số thuế : 0800256875.
Giấy phép hoạt động : 40 năm

Điện thoại : 0320.3891170
Website: dongdoauto.com.vn
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 446, đường Nguyễn Lương Bằng, phường
Thanh Bình, thành phố Hải Dương.
Cơ sở 2 đặt tại số 08 Đinh Điền, phường Lam Sơn, Thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên
Ngành nghề kinh doanh : bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, đóng mới thùng bệ xe ô tô,
mua bán phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp, mua bán và đại lý mua bán xe ô tô, vận tải
hàng hóa và hành khách bằng đường bộ, cho thuê xê ô tô vận tải và xe ô tô du lịch.
Công ty TNHH Đông Đô đã có bề dày 12 năm kinh doanh trong lĩnh vực mua bán,
sửa chữa các loại xe ô tô. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cũng gặp
không ít khó khăn khi mà nền kinh tế nước ta luôn trong trạng thái bất ổn:
* Từ năm 1999 đến năm 2001: Tiền thân của Công ty là xưởng Việt Đức do ông
Nguyễn Đức Truyền làm giám đốc. Chuyên sửa chữa các laoij xe ô tô tải nhở, máy
nông nghiệp. Trong giai đoạn này xưởng có quy mô nhỏ, lượng khách hàng ít, đơn vị
mới chỉ hoạt động trên thị trường tỉnh nhà.
* Từ năm 2001 đến năm 2006: Trong thời gian này nền kinh tế Việt Nam đang có
những bước tiến vượt bậc. Các chính sách hỗ trợ kinh tế các ngành công nghiệp phát
triển, khối lượng sản phẩm hàng hóa được tạo ra ngày càng lớn, đòi hỏi con đường

15


đưa các sản phẩm tới tay người tiêu dùng phải ngắn nhất. Để giải quyết vấn đề đã
thúc đẩy ngành thương mại phát triển. Nắm bắt được xu hướng mới xưởng đã quyết
định chuyển hướng kinh doanh từ sửa chữa nhỏ kết hợp đóng mới thùng bệ các loại
xe ô tô hạng nhẹ, mua bán phụ tùng ô tô các loại. Năm 2001 nhận được vốn góp của
các thành viên ông Phạm Văn Tư, bà Phạm Thị Lụa, ông Vũ Hải Anh, ông Hoàng
Văn Trang. Quá trình đóng góp vốn của các thành viêc đã đánh dấu mốc quan trọng
không chỉ để thành lập mà còn tạo ra cho Công ty động lực phát triển một lĩnh vực

kinh doanh mới trên địa bàn Hải Dương. Đến năm 2010 vốn góp các thành viêc có sự
thay đổi, cụ thể vốn góp của các thành viên :
Bảng 2.1
Kê khai vốn góp các thành viên.
Đơn vị tính: Đồng
S
TT

Tên các thành viên góp vốn

Số vốn góp

1

1 Phạm Văn Tư số nhà 100- Nguyễn Trãi- Tp Hải
Dương

4.500.000.000

2

2 Hoàng Văn Trang số 44- Lò Đúc- Phạm Đình HổQuận Hai Bà Trưng- Tp Hà Nội

2.700.000.000

3 Phạm Thị Lụa số 609- đại lộ Lê Thanh Nghị- Tp Hải
3
Dương

1.800.000.000


(Tthông báo số 06/TB-ĐĐ ngày 20 tháng 05 năm 2010 )
Trên nhu cầu thị trường, lòng tin của khách hàng và sự năng động nhạy bén của ban
giám đốc, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm Công ty thành lập các chi nhánh cụ thể:
Tháng 3 năm 2005 thành lập chi nhánh số1: khu công nghiệp Kim Sơn, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh .
Tháng 6 năm 2006 thành lập chi nhánh số 2: khu công nghiệp Võ Cường, thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 2006 Công ty mở cơ sở 2 có địa chỉ: số 08, đường Đinh Điền, phường
Lam Sơn, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

16


Các cơ sở và chi nhánh đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động
kinh doanh đồng thời mang thương hiệu Đông Đô tới người tiêu dùng.
* Từ năm 2006 đến nay: Đây là thời gian Công ty đi vào hoạt động ổn định liên
tục tăng trưởng cả quy mô kinh doanh cũng như ngày càng kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý, năng cao uy tín. Công ty đã trở thành kênh phân phối các loại xe ô tô có uy tín
và là bạn hàng tin cậy đối với các nhà cung cấp như: Công ty THHH ô tô Trường Hải,
Công ty cổ phần ô tô - xe máy Hà Nội, Công ty cổ phần cơ điện Hà Giang…
Đặc biệt từ cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2011 là thời điểm Công ty thu được
thành công khi liên tục tăng trưởng về doanh thu, hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà
nước. Nửa cuối năm 2011 đến nửa đầu năm 2013 mặc dù nền kinh tế Việt Nam có dấu
hiệu chững lại nhưng Công ty vẫn hoàn thành tốt những kế hoạch đã đề ra.
Kế hoạch đặt ra trong năm 2014 Công ty đặt ra kế hoạch mở chi nhánh tại Nam
Định và Thanh Hoá nhằm mục đích trở thành kênh phân phối tốt nhất trên thị trường ô
tô. Công ty cũng tiến hành mở rộng kinh doanh các loại xe chuyên dụng phù hợp nhu
cầu thị trường.


2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Những ngày đầu thành lập lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: Bảo dưỡng
sửa chữa ô tô, mua bán phụ tùng ô tô các loại.
Sau quá trình hoạt động hiệu quả, năm 2003 công ty đã mở rộng hoạt động sang lĩnh
vực kinh doanh mua bán ô tô. Hiện nay công ty đã là đại lý bán xe ô tô cho một số
hãng lắp ráp hàng đầu tại Việt Nam như Kia, Hyundai ….. Các sản phẩm do Công ty
cung cấp phong phú đa dạng, từ xe tải, xe ben, xe bus đến xe du lịch. Không chỉ dừng
lại ở việc cung cấp tới khách hàng các sản phẩm có chất lượng, Đông Đô còn cung cấp
tới khách hàng các dịch vụ trước và sau bán hàng hoàn hảo, để giúp khách hàng có
một sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử dụng. Phụ tùng thay thế chính hãng, dịch vụ
hoàn hảo như: Dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới trọn gói phục vụ khách, dịch vụ cứu hộ,
dịch vụ xe sửa chữa lưu động, bảo hành, bảo trì, thay thế và kiểm tra định kỳ nhằm
đảm bảo sự yên tâm tuyệt đối của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của
Đông Đô. Sản phẩm và dịch vụ của Đông Đô đã và đang từng bước khẳng định vị thế
trên thị trường và đáp ứng các nhu cầu khắt khe của khách hàng. Chính nhờ sự nỗ lực
phấn đấu đã giúp Công ty thu được một số kết quả cao trong nhiều năm liên tục.

17


Chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian sắp tới là không ngừng mở rộng
thị trường bằng việc mở rộng chi nhánh kinh doanh.

2.1.3 Bộ máy quản lý tại công ty.
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại kết hợp dịch vụ đi kèm nên
việc tổ chức quản lý sẽ giúp công ty vận hành hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản lý phải
đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin, các phòng ban luôn có sự phối hợp đồng
thời cũng cần đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt.
Hiện nay công ty có trên 50 cán bộ, công nhân viên. Trong đó 1 giám đốc công ty, 1

trưởng phòng kế toán, 1 trưởng phòng kinh doanh ô tô, 1 trưởng phòng phụ tùng, 1
trưởng phòng dịch vụ - kỹ thuật, còn lại là nhân viên và thợ sủa chữa.Nhìn chung
Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng đồng thời
theo ngành nghề kinh doanh thương mại kết hợp dịch vụ, để đáp ứng được nhu cầu
quản lý kinh doanh phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban chức năng.
Các cán bộ quản lý và công nhân của Công ty luôn phấn đấu cố gắng hết mình để
hoàn thành tốt công việc, từng bước khẳng định được uy tín của Công ty trên thị
trường.

18


Hình 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

CÔNG TY
Giám đốc

Phòng
hành
chính

Tổ
gầm

Tổ
điện

Phòng
dịch vụ
- kỹ

thuật

Tổ
máy

Tổ
hàn

Phòng
kế toán

Tổ


Tổ
sơn

Bảo vệ

Phòng
kinh
doanh
ô tô

Tổ
điện

19

Tổ

mài

Kho
số 1

Phòng
kinh
doanh
phụ
tùng

Kho
số 2

Kho
số 3


2.1.3.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được bố trí phù hợp đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của Công ty nhằm đảm bảo tính tập trung trong quản lý và tiết kiệm chi phí, chức
năng cụ thể của từng bộ phận như sau :
* Giám đốc: là người đại diện công ty theo pháp luật, điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty. Tiến hành tổ chức sắp xếp quản lý phù hợp, lãnh đạo, chỉ đạo
Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh. Quản lý cơ sở
vật chất kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mọi hoạt động và nhiệm
vụ của Công ty. Tiến hành lập kế hoạch ( ngắn hạn và dài hạn) lập phương án tổ chức
thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để có biện pháp
điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch của Công ty. Giải quyết tốt các mối
quan hệ trong và ngoài Công ty.

* Phòng hành chính : tổ chức theo dõi giám sát, xây dựng quy định của Công ty. Tính
lương thưởng cho các cán bộ Công nhân viên trong Công ty, chăn sóc tư vấn đời sống
tinh thần cho Công nhân viên trong công ty. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và thi sát hạch
trình độ tay nghề cho công nhân. Trang bị bảo hộ lao động, đồng phục cho nhân viên. Kết
hợp với các phòng chức năng bình bầu thi đua lao động, cùng với phòng dịch vụ - vật tư
tổ chức thi sát hạch tay nghề cho thợ sửa chữa.
* Phòng dịch vụ, kỹ thuật : thực hiện hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe, các
dịch vụ sau bán hàng ( bảo hành, bảo hiểm). Thường trực cứu hộ xe khi có yêu cầu của
khách hàng. Cập nhập thông tin về các loại xe mới từ đó xây dựng phương pháp đào tạo
nâng cao tay nghề cho thợ sửa chữa. Thực hiện quy trình đặt vật tư đã được phê duyệt
phục vụ bán lẻ và sửa chữa. Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thụ hưởng bảo hiểm. Chỉ
đạo các tổ sửa chữa xe tại xưởng hay lưu động. Khối sửa chữa làm việc trực tiếp với
phòng kỹ thuật, các tổ nhóm khi có xe vào sửa chữa phải làm dự toán cụ thể, khi khách
hàng chấp nhận trưởng phòng kỹ thuật ký hợp đồng chính thức. Khi xe sửa chữa xong
phải làm bản nghiệm thu bàn giao xe và thanh lý hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng.
* Phòng kế toán : tham mưu cho Giám đốc về tình hình sử dụng tài chính sao cho linh
hoạt và có hiệu quả nhất, đồng thời tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong
Công ty theo đúng nguyên tắc chế độ quy định, lập kế hoạch tài chính và chi tiêu ngân

20


sách trên cở sở kế hoạch kinh doanh của Công ty và những hướng dẫn của cơ quan cấp
trên. Tham gia xét duyệt kế hoạch tài chính của các chi nhánh. Tổng hợp phân tích hoạt
động tài chính đối với các chi nhánh và Công ty từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của
Công ty và đề ra các kế hoạch tài chính và sản xuất kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài
hạn. Kết hợp với phòng dịch vụ - vật tư, phòng kinh doanh để đối chiếu kết quả của các
bộ phận trong ngày để lập báo cáo tổng hợp cho Ban giám đốc vào sáng ngày hôm sau.
Cung cấp tình hình công nợ của các phòng ban hỗ trợ công tác thu hồi công nợ từ khách
hàng cũng như thanh toán cho nhà cung cấp. Kết hợp với phòng dịch vụ - vật tư chỉ đạo

thống nhất về phương pháp kiểm kê kho vật tư từ đó lên kế hoạch đặt vật tư cho phù hợp.
* Phòng kinh doanh ô tô: Chịu sự quản lý và giám sát của trưởng phòng kinh doanh.
Căn cứ vào số lượng xe hiện có và nhu cầu của thị trường về các dòng xe mới để đặt xe
tại nhà cung cấp. Tư vấn cho khách hàng về các dòng xe phù hợp với mục đích sử dụng,
thực hiện việc soạn thảo, ký kết hợp đồng với khách hàng. Tiếp nhận hồ sơ xe, đi đăng ký
đăng kiểm xe cho khách hàng tại Cục đăng kiểm. Giao xe tận nhà cho khách hàng.
* Bảo vệ : do giám đốc cử ra, có nhiệm vụ trực bảo vệ Công ty 24/24 giờ. Hàng ngày
trực tại cổng để kiểm tra hướng dẫn thành viên, khách hàng ra vào cổng. Tuần tra, canh
gác, bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng,...
* Phòng kinh doanh phụ tùng: phụ trách công việc kinh doanh buôn bán phụ tùng ô tô
và cung cấp phụ tùng cho đại tu, sửa chữa, bảo hành của Công ty. Khối kho hàng được
trưởng phòng kinh doanh phụ tùng trực tiếp quản lý xuất, nhập phụ tùng cho sửa chữa và
bán lẻ. Theo dõi số lượng xuất - nhập – tồn phụ tùng trong kho.
=> Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề đã đáp ứng tốt nội dung công việc ( sửa chữa
xe ). Công ty đã trang bị những điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân như nhà xưởng,
máy móc thiết bị hiện đại môi trường làm việc an toàn, trang phục bảo hộ lao động. Hàng
năm Công ty tiến hành khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân.
Năm 2002 Công ty đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho toàn thể công nhân viên theo
luật định. Công ty là một trong doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực
hiện đóng bảo hiểm cho công nhân viên.

21


Tháng 9 năm 2004 Công ty đã xây dựng bếp tập thể, nhà ở cho công nhân ở xa đã làm
đội ngũ nhân viên hăng say làm việc thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc
ngày một tốt hơn.
Tháng 10 năm 2008 Công ty ký kết hợp đồng phối hợp đào tạo thợ sửa chữa xe với các
trường dạy nghề trên địa bàn như: trường cao đẳng công nghiệp sao đỏ - Chí Linh, trường
trung cấp nghề Việt Trung - Nam Sách, trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên - tỉnh

Hưng Yên.

2.1.4 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua.
Những thành tựu của Công ty trong hoạt động bán xe là duy trì được lượng xe bán
hàng năm cao ổn định nhất là các xe tải hạng nhẹ. Những kết quả Công ty đạt được trong
hoạt động kinh doanh xe được thể hiện qua kết quả của 3 năm 2011, 2012, 2013 cụ thể
biểu 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013.

22


Biểu 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

2

Hàng bán bị trả lại

3

Năm 2011


Năm 2012

Năm 2013

Năm 2012/2011

Năm 2013/2012

Giá trị

%

Giá trị

%

161.087.791.114

151.374.057.639

88.395.794.879

-9.713.733.475

-6,03

-62.978.262.760

-41,60


-

-

-

-

-

-

-

Doanh thu thuần

161.087.791.114

151.374.057.639

88.395.794.879

-9.713.733.475

-6,03

-62.978.262.760

-41,60


4

Giá vốn hàng bán

149.844.904.655

142.321.304.459

83.143.405.830

-7.523.600.196

-5,02

-59.177.898.629

-41,58

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

11.242.886.459

9.052.753.180

5.252.389.049


-2.190.133.279

-19,48

-3.800.364.131

-41,98

6
7
8
9

Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính

37.151.076

10.997.462

2.683.649

-26.153.614

-70,40

-8.313.813

-75,60


4.054.599.151

2.811.160.809

1.072.749.653

-1.243.438.342

-30,67

-1.738.411.156

-61,84

Trong đó: lãi vay

4.054.599.151

2.811.160.809

1.072.749.653

-1.243.438.342

-30,67

-1.738.411.156

-61,84


367.079.528

24.207.166

-

-342.872.362

-93,41

-24.207.166

-100,00

4.847.999.901

5.136.426.166

2.897.734.502

288.426.265

5,95

-2.238.691.664

-43,58

2.010.358.955


1.091.956.501

1.284.588.543

-918.402.454

-45,68

192.632.042

17,64

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

11

Thu nhập khác

276.827.273

975.896.465


104.154.898

699.069.192

252,53

-871.741.567

-89,33

12

Chi phí khác

470.331.558

1.113.540.015

370.000.000

643.208.457

136,76

-743.540.015

-66,77

23



13

Lợi nhuận khác

-193.504.285

-137.643.550

-265.845.102

55.860.735

-28,87

-128.201.552

93,14

14

Tổng lợi nhuận trước thuế

1.816.854.670

954.312.951

1.018.743.441

-862.541.719


-47,47

64.430.490

6,75

15

Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

454.213.668

238.578.238

224.123.557

-215.635.430

-47,47

-14.454.681

-6,06

16

Lợi nhuận sau thuế


1.362.641.003

715.734.712

794.619.883

-646.906.291

-47,47

78.885.171

11,02

17

Tổng doanh thu
(17=1+6+11)

161.401.769.463

152.360.951.566

88.502.633.426

-9.040.817.897

-5,60

-63.858.318.140


-41,91

18

Tổng chi phí
(18=4+7+8+9+12)

159.584.914.793

151.406.638.615

87.483.889.985

-8.178.276.178

-5,12

-63.922.748.630

-42,22

( Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013).

24


Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013, ta có thể
thấy tình hình kinh doanh của công ty có những biến động không đều. Cụ thể năm 2012
tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 954.312.951 đồng , giảm 862.541.719 đồng,

tương ứng giảm 47,47% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, tổng lợi nhuận trước
thuế của công ty tăng 64.430.490 đồng, tương ứng tăng 6,75% so với năm 2012. Điều này
cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống , mặc
dù có sự chuyển biến nhẹ ở năm 2013, tuy nhiên kết quả đạt được còn ở mức thấp so với
năm 2011. Nguyên nhân cơ bản làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty thay đổi như
vậy là do:
_ Nhóm nguyên nhân ảnh hưởng cùng chiều (tổng doanh thu): tổng doanh thu của công ty
năm 2011 đạt 161.401.769.463 đồng. Đến năm 2012, chỉ tiêu tổng lợi nhuận giảm
9.040.817.897 đồng, xuống còn 152.360.951.566 đồng, tương ứng giảm 5,60% so với
năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm mạnh, cụ thể: giảm 63.858.318.140
đồng, xuống còn 88.502.633.426 đồng, tương ứng giảm 41,91% so với năm 2012. Cụ thể:
+) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty năm 2011 là 161.087.791.114 đồng, đến năm 2012 chỉ tiêu này giảm
9.713.733.475 đồng xuống còn 151.374.057.639 đồng, tương ứng giảm 6,03% so với năm
2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm mạnh, giảm 62.978.262.760 đồng xuống
còn 88.395.794.879 đồng, tương ứng giảm 41,60% so với năm 2012. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục giảm như vậy là do tình hình cạnh tranh gay gắt
của ngành ô tô trong khu vực hiện nay làm cho lượng khách hàng của công ty giảm đáng
kể, bên cạnh đó tình hình kinh tế khó khăn làm hạn chế nhu cầu của khách hàng đối với
mặt hàng ô tô.
+) Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2011
đạt 37.151.076 đồng, sang năm 2012 chỉ tiêu này giảm mạnh, giảm 26.153.614 đồng
xuống còn 10.997.462 đồng, tương ứng giảm 70,40% so với năm 2011. Đến năm 2013,
chỉ tiêu này vẫn tiếp tực giảm mạnh giảm xuống còn 2.683.649 đồng, tương ứng giảm
75,60% so với năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng giảm mạnh là
do sự bất ổn của nền kinh tế, công ty hạn chế việc cho vay để có nguồn tài chính ổn định,
luôn sẵn sàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình được suôn sẻ.

25



×