Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên Cứu Biện Pháp Phòng Trị Bệnh Do Giun Tròn Trichocephalus Spp. Gây Ra Ở Lợn Tại Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 70 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH DO GIUN TRÒN
TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2013

Thái Nguyên - 2013


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ THANH

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH DO GIUN TRÒN
TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013


3


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập ở nhà trường và 5 tháng thực tập, em đã luôn
nhận được sự động viên và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè. Nay
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thành công này không chỉ do sự nỗ
lực của bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ và công sức của rất nhiều người.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và NCS. Nguyễn Thị Bích Ngà đã
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các cán bộ tại trạm Thú y huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên và bà con nông dân địa phương đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên trạm Thú y huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên công tác tốt. Chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt
và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh


4
LỜI NÓI ĐẦU

Với phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
sản xuất”, trong mục tiêu đào tạo của nhà trường, ngoài việc cung cấp kiến thức
còn phải tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương
trình đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và Đại học nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Thực tập là thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ
kiến thức, rèn luyện tay nghề, học hỏi phương pháp quản lý và làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học để khi ra trường trỏ thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn vững vàng, quản lý giỏi, nắm được các phương pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ mục tiêu đó, theo sự phân công của nhà trường, của ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân và sự tiếp
nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại Trạm Thú y huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên từ ngày 13/06/2013 đến ngày 18/11/2013 và thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus
spp. gây ra ở lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn
sản xuất, thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bản
khóa luận này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để chuyên
đề được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

T. suis

: Trichocephalus suis

A. suum

: Ascaris suum

TT

: Thể trọng


6
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun T. suis lợn .......................................... 3
2.1.1.1. Vị trí của giun T. suis trong hệ thống phân loại động vật học ..... 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn ......................... 3
2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis ............................................................ 6
2.1.1.4. Sự phát triển, sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại
cảnh .............................................................................................. 8
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn .................................................................. 9
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis ............................................. 9
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh ........................................................................ 12
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ............................................ 13
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn ............................................ 15
2.1.2.5. Biện pháp phòng và trị bệnh giun T. suis cho lợn ...................... 17
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................... 27
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 27


7
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 27
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 27
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................................... 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 27
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
3.3.1. Tình hình nhiễm giun T. suis ở lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .. 28

3.3.2. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn..................... 28
3.3.2.1. Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun T. suis cho lợn .......... 28
3.3.2.2. Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun T. suis lợn ở huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 28
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh T. suis cho lợn ..... 28
3.4.1.1. Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy T. suis cho lợn ...... 28
3.4.1.2. Bố trí thí nghiệm xác định công thức ủ phân có khả năng sinh
nhiệt tốt để diệt trứng T. suis lợn ............................................... 29
3.4.1.3. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp phòng bệnh T. suis trên
thực địa ...................................................................................... 30
3.4.1.4. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh T. suis cho lợn ....................... 31
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 32
4.1. TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN T. SUIS Ở LỢN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................ 32
4.2. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH GIUN T. SUIS CHO LỢN .... 34

4.2.1. Hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun T. suis cho
lợn ............................................................................................... 34
4.2.1.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh
giun T. suis cho lợn thí nghiệm .................................................. 35


8
4.2.1.2. Hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên
thực địa ...................................................................................... 37
4.2.2. Nghiên cứu công thức ủ phân để tăng khả năng sinh nhiệt diệt trứng
giun T. suis ................................................................................. 39
T. suis của 3 công thức ủ ........................................................................ 44

4.2.3. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng bệnh giun T. suis cho lợn ...... 45
4.2.3.1. Thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn ........ 45
4.2.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn sau 2 tháng thử nghiệm ............ 47
4.2.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn sau 3 tháng thử nghiệm ........... 48
4.3. ĐỀ XUẤT VÀ ỨNG DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH GIUN
T. SUIS Ở LỢN ........................................................................... 49

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................. 51
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................ 51
5.2. TỒN TẠI .......................................................................................... 51
5.3. ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 53


9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình nhiễm giun T. suis ở lợn tại một số xã thuộc
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................32
Bảng 4.2: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun T. suis cho lợn thí nghiệm .35
Bảng 4.3: Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa ..........37
Bảng 4.4: Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa ......38
Bảng 4.5: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun T. suis
của công thức ủ I .......................................................................40
Bảng 4.6: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun T. suis của
công thức ủ II ............................................................................41
Bảng 4.7: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun T. suis của
công thức ủ III ...........................................................................42
Bảng 4.8: Đánh giá khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun
T. suis của 3 công thức ủ .....................................................................44
Bảng 4.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn trước khi thử

nghiệm biện pháp phòng bệnh ..................................................46
Bảng 4.10: Tỷ lệ và cường độ nhiễm T. suis ở lợn sau 2 tháng thử nghiệm ....47
Bảng 4.11: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn sau 3 tháng
thử nghiệm ........................................................................ 48


10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Giun Trichocephalus suis ........................................................................5
Hình 2.2: Sơ đồ vòng đời của giun T. suis ở lợn..................................................6
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn tại một số xã thuộc
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................32
Hình 4.2: Biểu đồ cường độ nhiễm giun T.suis ở một số xã thuộc
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................34
Hình 4.3: Sự thay đổi nhiệt độ của các công thức ủ phân


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề chăn nuôi lợn đã trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở
nước ta với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ gia đình chăn nuôi
nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn. Sản phẩm từ con lợn đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng cần thiết cho con người, không chỉ là nguồn cung cấp thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi
một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều
trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân đồng thời thúc đẩy sự phát

triển của các ngành nghề khác và đóng góp một phần rất lớn cho nền kinh
tế quốc dân.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm nên thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh
và gây bệnh cho vật nuôi. Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978), bệnh ký
sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hoá lợn nói riêng không gây ra các ổ dịch lớn như những bệnh truyền
nhiễm do virus, vi khuẩn. Song, bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở thể
mạn tính, làm lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tăng tiêu tốn thức ăn và các
chi phí như thuốc điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng. Nguy hiểm hơn, ký
sinh trùng ký sinh còn làm giảm sức đề kháng của lợn và là yếu tố mở
đường cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút xâm nhập gây bệnh.
Ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên có số đông dân số làm nông
nghiệp, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu vật nuôi.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ


2
thống về biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra
ở lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, nâng cao
năng suất chăn nuôi lợn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu biện pháp
phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh Trichocephalus spp. cho lợn.
- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về bệnh và quy trình

phòng chống bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn, có một số đóng góp mới
cho khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn
nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho
lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm giun ở lợn, hạn chế tác hại
đối với lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành
chăn nuôi lợn phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun T. suis lợn
2.1.1.1. Vị trí của giun T. suis trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [33], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[20] vị trí của giun tròn Trichocephalus suis (T. suis) trong hệ thống phân
loại động vật như sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus suis Schrank, 1788
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1975) [24], màu sắc trứng giun T. suis là

một màu ổn định, thay đổi ít từ màu vàng nhạt đến màu vàng sẫm. Hình
dạng trứng giun T. suis không bất thường đáng kể nhưng chiều ngang của
trứng có thể thay đổi chút ít, có những chiều ngang rộng hẹp khác nhau.
Trứng giun T. suis có chu kỳ phát triển chậm, vì vậy hình dạng nhân bên
trong ít có những thay đổi. Nhân bên trong thường thành một khối chưa
phân chia.
Theo Skrjabin K. I (1979) [35] giun tròn T. suis có hình thái cấu tạo như sau:
Con đực có chiều dài thân trung bình là 40,35 mm; tối thiểu 33,0 mm; tối
đa là 48,0 mm. Chiều dài của phần trước trung bình là 25,3 mm (20 - 30 mm);


4
phần sau 15,1 mm (12 - 19 mm). Tỷ lệ chiều dài của phần trước với phần
sau là 1,68 : 1. Thân con đực phủ lớp cutin được vạch bởi nhiều rãnh
ngang, làm cho lớp cutin có nhiều mấp mô, hình răng nhỏ. Thực quản kéo
dài dọc theo phần mỏng trước thân và chuyển vào ruột ở chỗ ranh giới
giữ phần mỏng và dày của thân. Chiều rộng của phần trước thực quản
0,035 - 0,44 mm; của chỗ chuyển vào ruột 0,074 - 0,092 mm. Thực quản
được bao quanh bởi một hàng tế bào đơn nhân dạng móc xích. Ruột kết thúc
bởi huyệt trên phần đuôi. Hệ thống sinh dục của con đực gồm những ống
dẫn tinh uốn khúc chiếm hầu hết phần sau thân. Đuôi con đực vòng xoắn ốc.
Gai giao hợp kết thúc bằng một đỉnh nhọn. Chiều dài gai xê dịch từ 1,74 - 2,48
mm. Chỗ rộng nhất của gai là gốc gai dài 0,084 - 0,110 mm. Có bao gai bọc
xung quanh và cùng với gai lồi ra khỏi lỗ huyệt. Bao gai được phủ bởi rất
nhiều gai nhỏ, những gai này xếp theo thứ tự quân cờ. Số lượng hàng gai
nhỏ gần nơi chuyển của bao vào thân là 24 - 42; ở đầu đối diện với nó số
lượng hàng tăng tới 44 - 56. Hình dạng bao gai tròn, căng, dài 0,044 mm.
Chiều rộng chỗ gần huyệt là 0,057 - 0,092 mm; trong khi đó ở chỗ cuối gai
là 0,079 - 0,159 mm. Tất cả con đực có một đầu bao gai gập hình cổ tay áo
hay là hình bao tay, bao này một phần hay toàn bộ bao phủ phần bao gai

lồi ra khỏi thân. Chiều dài của chỗ gập là 0,242 - 0,330 mm; chiều rộng
là 0,290 - 0,352 mm.
Con cái: Chiều dài thân trung bình 45,55 mm; tối thiểu 38 mm và tối
đa 53 mm. Chiều dài phần trước mỏng của thân trung bình là 30,55 mm
(25 - 35 mm); chiều dài phần sau dày là 15 mm (13 - 18 mm). Như vậy
tỷ lệ giữa phần trước và phần sau là 2,04 : 1. Trên ranh giới chỗ chuyển tiếp
của phần thân trước và phần thân sau, hơi dịch về phía sau cách đầu cuối của
thực quản có âm hộ. Âm hộ này nhô ra ngoài, dạng hình trụ hơi cong về phía
sau (0,037 - 0,61 mm) và hơi rộng ở chỗ cạnh tự do (0,050 - 0,075 mm).
Chỗ này được phủ rất nhiều gai nhỏ hình lưới (3 - 4 µ m). Ngay trước âm


5
hộ, tử cung có hình ống thẳng hay hơi cong, dài 0,92 - 1,28 mm; trong tử cung
có trứng xếp thành một hàng. Đuôi con cái tù. Trứng dài 0,056 - 0,066 mm và
rộng 0,025 - 0,030 mm.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], con đực dài 37,52 - 40,63
mm; rộng nhất 0,634 - 0,713 mm. Phần trước cơ thể dài 23,48 - 25,75
mm; phần sau dài 14,00 - 15,00 mm; có dạng xoắn lò xo. Gai sinh dục dài
1,70 - 2,55 mm; rộng 0,07 - 0,10 mm; mút cuối gai nhọn. Bao gai phủ đầy
gai nhỏ. Lỗ huyệt nằm ở mút cuối đuôi. Con cái dài 37,89 - 50,60 mm;
rộng 0,734 - 1,012 mm; phần trước cơ thể dài 23 - 33 mm. Ống sinh
dục đơn. Âm đạo có thành cơ dày, chứa đầy trứng. Kích thước trứng
0,024 - 0,027 x 0,056 - 0,061 mm.
Trứng của giun T. suis có hình hạt chanh, màu vàng nhạt, kích
thước 0,052 - 0,061 x 0,027 - 0,03 mm. Hai cực có hai nút trong, vỏ dày
gồm 2 lớp.

Hình 2.1: Giun Trichocephalus suis
a: Trứng giun; b: Giun cái; c: Giun đực

(Nguồn: Phan Địch Lân và cs, 2005) [19]
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18]: Giun T. suis có màu trắng
đục. Thân chia ra làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, trông giống như sợi
tóc; phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực


6
đuôi hơi tù, cuộn tròn lại, có một gai giao hợp dài 1,70 - 2 mm, lỗ huyệt
thông ra ngoài phần cuối của giun. Giun cái đuôi thẳng, hậu môn ở đoạn
cuối của thân.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16] cho biết: Hình thể của giun T. suis
giống như một sợi tóc màu trắng. Cơ thể chia thành hai phần rõ rệt. Phần
trước nhỏ như sợi tóc, dưới lớp biểu bì là thực quản, thực quản do các tế
bào xếp nối tiếp như chuỗi hạt, phần này chiếm 2/3 chiều dài cơ thể.
Phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài
20 - 52 mm đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại chỉ có một gai giao hợp
rất dài 5 - 7 mm, gai giao hợp được bọc trong một cái màng có nhiều gai
nhỏ bao phủ. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, âm hộ ở đoạn cuối
cùng của thực quản.
2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis
Vòng đời phát triển của giun T. suis diễn ra theo sơ đồ sau:
Trứng có sức
gây bệnh
Lợn
nuốt

Hình 2.2: Sơ đồ vòng đời của giun T. suis ở lợn
Thời gian hoàn thành vòng đời của giun T. suis là 30 - 52 ngày.
Skrjabin K. I. (1979) [35] cho biết: Vòng đời của giun T. suis không
cần vật chủ trung gian. Trứng được bài tiết cùng với phân lợn ra môi



7
trường ngoại cảnh. Ở môi trường thuận lợi, thời gian để trứng phát triển
thành dạng cảm nhiễm từ 3 đến 4 tuần. Trong thời gian này, có thể thấy ấu
trùng đã hình thành hoàn toàn và chuyển động bên trong trứng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [30], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5],
tuổi thọ của giun T. suis ở lợn từ 4 - 5 tháng. Chu kỳ sinh học của giun T. suis
gồm hai giai đoạn: Một giai đoạn ở ngoài ngoại cảnh, phát triển từ trứng
đến ấu trùng cảm nhiễm; giai đoạn thứ hai ở ký chủ, trứng cảm nhiễm
phát triển thành giun trưởng thành. Không có thời kỳ di hành trong cơ
thể ký chủ.
Theo Lương Văn Huấn và cs (1990) [7], giun T. suis sống được
trong cơ thể lợn 114 ngày.
Bonner Stewart T. và cs (2000) [34] cho biết: Những ấu trùng này
nằm sâu trong niêm mạc 2 tuần, nhô ra khỏi niêm mạc ở tuần thứ 3 và phát
triển thành giun trưởng thành trong khi bám vào niêm mạc ruột già.
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [19], giun cái đẻ trứng trong ruột
già ký chủ, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi qua 15 - 28
ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết: Điều kiện thuận lợi nhất
cho sự phát triển của trứng giun T. suis thành trứng cảm nhiễm ở ngoài môi
trường là nhiệt đột từ 18 - 30 0 C, ẩm độ 80 - 85% sẽ phát triển thành trứng
cảm nhiễm sau 15 - 28 ngày.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16] cho biết: Sau khi thụ tinh, giun cái
đẻ trứng trong ruột già ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện
thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm. Trứng
này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa của ký chủ, ấu trùng được
nở ra, chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng
thành. Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy loài, nhưng đối với

T. suis cần 30 ngày.


8
2.1.1.4. Sự phát triển, sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở
ngoại cảnh
Sức đề kháng là khả năng chống lại những tác nhân ngoại cảnh tác
động đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trứng giun T. suis.
Việc nghiên cứu về sức đề kháng của trứng T. suis ở môi trường ngoại
cảnh có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh giun T. suis, đồng thời
là cơ sở khoa học để đề ra những biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis
có hiệu quả.
Ở môi trường ngoại cảnh, trứng giun T. suis phát triển thuận lợi nhất ở
nhiệt độ từ 18 - 30 0 C, ẩm độ 80 - 85%. Theo Đặng Văn Ngữ và cs (1965)
[23], ở ẩm độ tối đa (gần 100%) nếu ở nhiệt độ 22 0 C thì trứng phát triển
được đến giai đoạn ấu trùng. Nhưng cũng có điều kiện ẩm độ như trên mà ở
30 0 C thì trứng sẽ chết sau 1 tháng.
Đỗ Dương Thái và cs (1975) [24] cho biết, trứng giun T. suis bị hủy
hoại nếu ẩm độ dưới 30% kéo dài. Mặt khác, trứng giun T. suis có thể bị diệt
bởi những tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời. Trong cùng một thời gian dưới
tác dụng của tia tử ngoại thì trứng đã phát triển đến giai đoạn ấu trùng bị diệt
nhanh hơn trứng non.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], trứng giun giun T. suis bị
diệt dưới tác dụng của ủ phân nhiệt sinh học. Sau 3 - 4 tuần, nhiệt độ hố
ủ tăng lên tới 45oC sẽ làm hủy trứng giun giun T. suis. Tuy nhiên, trứng
non có khả năng chịu đựng các điều kiện nhiệt độ cao hơn trứng ở giai
đoạn ấu trùng.
Sự phát triển của trứng phụ thuộc vào nhiệt độ : Ở 30oC cần 17
ngày, ở nhiệt độ thấp hơn, thời gian này kéo dài hơn. Ở 10oC trứng ngừng
phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống. Nhiệt độ từ 45oC trở lên diệt

được trứng giun T. suis.


9
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết: Các chất sát trùng
như dung dịch NaOH 2%, Cresyl 3%, nước vôi 10% diệt được trứng
giun T. suis.
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis
* Động vật mắc bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [33], lợn nhà và lợn rừng đều có
khả năng nhiễm giun T. suis.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [32], người nhiễm bệnh khi nuốt
phải trứng giun T. suis lẫn trong nước hay trong thức ăn thực vật chưa được
nấu chín. Sau khi vào ruột người, ấu trùng phát triển thành giun T. suis
trưởng thành, khu trú ở ruột thừa và gây bệnh cho người. Giun đẻ trứng,
trứng này được bài xuất ra ngoài qua phân người, sau khi phát triển và chứa
ấu trùng thì có khả năng gây nhiễm cho lợn (tuy nhiên tỷ lệ trứng phát triển
chỉ có 11%, trong khi giun T. suis ở lợn có tỷ lệ phát triển là 86%).
Phan Địch Lân và cs (2005) [19] đã điều tra trên các giống lợn
Yorkshire, Landrace nhập nội, lợn lai F 1 (ngoại x nội) và giống lợn nội ở
vùng đồng bằng (Hà Nội, Hà Tây) cho biết: thành phần các loại giun sán
chính ở lợn ngoại, lợn lai và lợn nội khác nhau không nhiều; các loài giun
sán phổ biến ở lợn ngoại và lợn lai cũng là: T. suis, A. suum, O. ransomi…
Bùi Qúy Huy (2006) [8] cho biết, giun T. suis ở lợn và giun
Trichuris trichiura ở người có nhiều điểm giống nhau về hình thái, hóa học
và kháng nguyên, do đó bệnh giun T. suis dễ lây sang người.
* Đường lây nhiễm
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18], bệnh lây nhiễm qua đường
tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nước uống.

Lây nhiễm trực tiếp: lợn bệnh bài xuất trứng giun T. suis qua phân,
những trứng này phát tán trên nền chuồng, máng ăn, máng uống. Vì vậy,


10
lợn khỏe dễ dàng bị nhiễm trứng giun T. suis. Lây nhiễm trực tiếp chủ yếu
giữa lợn bệnh và lợn khỏe trong cùng một ô chuồng. Lợn con nhiễm bệnh
chủ yếu khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng bám ở đầu vú lợn mẹ.
Lây nhiễm gián tiếp: dụng cụ chăn nuôi, người chăm sóc… cũng là
tác nhân mang mầm bệnh. Đây là những yếu tố trung gian góp phần lây
nhiễm giun T. suis từ lợn bệnh sang lợn khỏe, từ ô chuồng này sang ô
chuồng khác.
Ngoài ra, ruồi, chuột cũng có thể phân tán trứng giun, gió cuốn trứng
giun theo bụi, mang trứng giun T. suis từ chuồng này sang chuồng khác gây
phát tán mầm bệnh.
* Tuổi mắc bệnh
Lương Văn Huấn và cs (1990) [7] cho biết: Tỷ lệ nhiễm giun T. suis
theo tuổi lợn như sau:
Dưới 3 tháng tuổi nhiễm tỷ lệ 20,4%
Từ 3 - 4 tháng tuổi nhiễm tỷ lệ 21,2%
Từ 5 - 6 tháng tuổi nhiễm tỷ lệ 8,5%
Trên 6 tháng tuổi nhiễm tỷ lệ 6,4%
Nguyễn Đăng Khải (1996) [9] cho biết: Tỷ lệ nhiễm giun T. suis
ở lợn cao nhất ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi sau đó giảm dần, ít gây hại
đối với lợn.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17], bệnh giun T. suis ở lợn
phân bố trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, bệnh đã được phát hiện ở tất cả
các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Ở Hà Nội, lợn bị nhiễm
giun T. suis từ 4,3 - 30% (ở lợn từ 2 - 6 tháng tuổi) và 0,56 - 7,8% (ở lợn
trên 6 tháng tuổi).

Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18] cho biết: Bệnh giun T. suis thường
xảy ra đối với lợn dưới 6 tháng tuổi. Lợn nái và lợn trưởng thành nhiễm
giun T. suis nhẹ hơn, ít thể hiện các triệu chứng lâm sàng.


11
* Vùng mắc bệnh
Theo Nguyễn Đăng Khải (1996) [9], tỷ lệ nhiễm T. suis ở 7 vùng
kinh tế như sau:
1. Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Trung du: 29,8 %
+ Miền núi: 27,8 %
2. Đồng bằng sông Hồng: 24,8 %
3. Bắc Trung Bộ: 13,9 %
4. Nam Trung Bộ:
+ Đồng bằng: 17,5 %
+ Miền núi: 34,7 %
5. Tây Nguyên: 20,8 %
6. Tây Nam Bộ: 9,4 %
7. Đông Nam Bộ: 13,1 %
* Mùa vụ
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18], bệnh giun T. suis lây nhiễm
quanh năm, nhưng tập trung từ mùa xuân tới mùa thu. Mùa đông, thời tiết
lạnh, ẩm độ thấp, không thích hợp cho trứng phát triển thành dạng trứng
cảm nhiễm nên tỷ lệ nhiễm giun T. suis trong đàn lợn giảm đi.
Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhượng (1975) đã mổ khám 89
con lợn ở vùng đồng bằng và miền núi thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Quảng
Ngãi, Bình Định, kết quả cho thấy: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis
có sự khác nhau giữa các vùng, trong đó sự khác nhau này có liên quan đến
khí hậu giữa các vùng. Vùng đồng bằng, do mùa khô hạn kéo dài, nhiều ánh

sáng (tổng số giờ chiếu nắng 2000 - 2300 giờ /năm) nhiệt độ những tháng nóng
có thể lên tới 38 - 40 0 C nên tỷ lệ nhiễm các loài giun sán nói chung đều
thấp, đặc biệt là các loài giun sán nhiễm trực tiếp như T. suis (dẫn theo
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1978) [28].


12
* Phương thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng tới khả năng nhiễm giun T. suis của lợn.
Phạm Văn Lan (1970) mổ khám 57 lợn và xét nghiệm 1000 mẫu
phân tại xã Yên Nguyên (Tuyên Quang) cho thấy tỷ lệ nhiễm các loài
giun tròn ở lợn nuôi thả rông là 96,5%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun T. suis
ở lợn nuôi nhốt là 30%; lợn nuôi thả rông là 47% (dẫn theo Trịnh Văn
Thịnh, 1977) [27].
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18] cho biết: Các cơ sở chăn nuôi có
điều kiện vệ sinh kém, lợn bị nhiễm giun T. suis với tỷ lệ cao gây thiệt
hại đáng kể cho đàn lợn.
* Yếu tố stress
Các yếu tố stress (chuồng trại chật chội, thức ăn kém dinh dưỡng,
nhiệt độ, ẩm độ môi trường thay đổi…) đóng vai trò thúc đẩy mức độ và
tốc độ lây lan bệnh giun T. suis ở lợn.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
* Vị trí gây bệnh
Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt là manh
tràng và kết tràng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [12].
* Đường xâm nhập vào cơ thể
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết: Bệnh giun T. suis
lây nhiễm trực tiếp không qua vật chủ trung gian. Trứng giun T. suis cảm
nhiễm xâm nhập vào cơ thể vật chủ qua đường tiêu hóa do lợn ăn phải

thức ăn, nước uống có lẫn trứng giun. Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở
ruột già lợn, đặc biệt ở manh tràng và kết tràng.


13
* Đường bài xuất mầm bệnh
Lợn mắc bệnh sau một thời gian thì bài xuất trứng theo phân ra ngoại
cảnh. Vì vậy, trứng được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình phát
triển bắt đầu để tạo thành trứng cảm nhiễm (trứng có chứa ấu trùng bên trong).
* Cơ chế sinh bệnh
Giun T. suis có phần đầu nhỏ, dài, phần này cắm sâu vào niêm mạc
ruột gây tổn thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể ký chủ.
Trong quá trình sống, giun T. suis tiết độc tố và thải cặn bã làm con vật
trúng độc.
Giun T. suis lấy dịch tổ chức niêm mạc ruột để sống gây nên hiện
tượng xuất huyết, viêm ruột và dẫn đến ỉa chảy (Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 1999) [12].
Ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của lợn, giun T. suis còn
gây tác hại nặng nề cho lợn.
- Tác động cơ giới: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12],
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17], phần đầu của giun cắm sâu vào thành ruột
gây tổn thương, làm niêm mạc ruột già bị viêm và xuất huyết, gây rối loạn
tiêu hóa, làm cho lợn có hội chứng hồng lỵ.
- Tác động mang trùng: Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5],
giun T. suis ký sinh gây tổn thương, tạo điều kiện cho các nhân tố khác
xâm nhập. Nhân tố gây bệnh kế phát là xoắn khuẩn và phẩy khuẩn.
- Tác động do độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun T. suis bài
tiết ra làm cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
* Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tùy thuộc vào tuổi con vật
và số lượng giun T. suis ký sinh trong cơ thể lợn. Ở những lợn trưởng thành


14
không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng khi kiểm tra phân lợn
mới thấy lợn nhiễm giun T. suis.
Theo Skrjabin K. I. (1979) [35], triệu chứng bệnh giun T. suis phụ
thuộc vào cường độ cảm nhiễm. Khi nhiễm nặng, lợn có biểu hiện da khô,
xù lông, ỉa chảy rồi bị táo bón… Độc tố do T. suis tiết ra có tác động gây
bệnh mạnh, làm cho vi nhung mao và các tế bào biểu mô mất đi tính chất
cấu tạo và bị phân hủy.
Lợn bị bệnh giun T. suis có những biểu hiện lâm sàng giống hội
chứng hồng lỵ. Vì vậy, nhiều trường hợp nghi bệnh lỵ điều trị bằng kháng
sinh không khỏi. Khi xét nghiệm phân mới phát hiện giun T. suis ký sinh
(Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [5].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17], khi lợn nhiễm giun T. suis ở
cường độ nhẹ thì triệu chứng lâm sàng không rõ. Khi nặng thì con vật gầy yếu,
thiếu máu, trong phân có lẫn máu và niêm mạc ruột, có khi con vật bị kiết lỵ.
Nếu gây nhiễm cho lợn với lượng trứng T. suis lớn (20.000 - 200.000 trứng), thì
triệu chứng biểu hiện rất nặng: ỉa chảy, hô hấp khó, lợn có thể chết. Lợn bị
nhiễm giun T. suis mãn tính còi cọc, thiếu máu, tăng trọng giảm.
Lợn trưởng thành nhiễm giun T. suis thường không thể hiện rõ các
triệu chứng lâm sàng. Lợn con ở 2 - 4 tháng tuổi bị nhiễm giun T. suis
xuất hiện các triệu chứng như: ỉa chảy, lúc đầu phân lỏng sau phân sệt có
nhiều dịch nhầy như dịch mũi, lẫn máu, mỗi lần thải phân, lợn bệnh phải
cong lưng lên để rặn nhưng phân ra rất ít. Các triệu chứng trên giống như
lợn bị bệnh lỵ. Nếu lợn bị bệnh mãn tính thì còi cọc, thiếu máu, tăng
trọng giảm (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [17].
Theo Trần Thị Dân (2008) [3], ruột già khác ruột non ở chỗ: Không

có nhung mao nhưng có vi nhung mao. Về tổng quát, ruột non là nơi tiết
nước còn ruột già là nơi hấp thu nước. Ruột già nguyên vẹn có thể hấp thu
bù trừ nước khi ruột non tiết nhiều. Tuy nhiên, những tổn thương ở ruột già


15
do tác động của giun T. suis ký sinh sẽ làm giảm khả năng tái hấp thu nước,
dẫn đến tiêu chảy.
* Bệnh tích
Theo Rutter J. M và cs (1974) [41], khi mổ khám những lợn con bị
bệnh T. suis thấy: Viêm ruột tăng lên trong hầu hết các trường hợp, thành
ruột già dày lên và phù thũng, trong ruột chứa chất nhày, máu và các tế bào
hoại tử bong ra từ lớp niêm mạc.
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [29], xác lợn chết gầy, có nhiều
giun T. suis ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun vẫn cắm sâu đầu
vào niêm mạc ruột. Trên niêm mạc ruột có nốt loét to bằng hạt đậu xanh.
Khi bị nhiễm nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm. Niêm
mạc ruột bị bong ra.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết: Giun T. suis ký sinh gây
viêm niêm mạc, thâm nhiễm tế bào, hình thành nhiều vết loét và tạo ra nhiều
niêm dịch.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16], xác lợn chết gầy, có nhiều
giun ở ruột già (nhất là ở manh tràng). Một số giun vẫn cắm sâu vào niêm
mạc ruột, phải kéo mạnh mới lấy ra được, trên niêm mạc ruột có vết loét to
bằng hạt đậu xanh. Khi bị nhiễm nặng toàn bộ ruột già có giun T. suis ký
sinh dày đặc, niêm mạc ruột sần sùi có thể bị bong tróc từng mảng.
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn
Việc chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn có thể dựa vào đặc điểm
dịch tễ, triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm phân lợn và kiểm
tra bệnh tích.

* Với lợn còn sống
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12], để chẩn đoán bệnh có
thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm
dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.


×