Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên Cứu Đánh Giá Sinh Trưởng Và Phát Triển Của Cây Cao Su Trồng Tại Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.22 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CAO SU
TRỒNG TẠI HÀ GIANG
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60 62 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ANH TUÂN

\
THÁI NGUYÊN, NĂM 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Trung Kiên




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm thực hiện chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Lâm
nghiệp tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn để bảo vệ tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu về các lĩnh vực
khoa học, truyền cho tôi lòng yêu nghề, tâm huyết với công việc. Cảm ơn
các cán bộ nhân viên của khoa sau đại học Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bạn bè đồng nghiệp trong cơ quan, gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
thầy Đỗ Anh Tuân đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang,
Công ty Cổ phần cao su Hà Giang, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Trung Tâm khí
tượng thủy văn Hà Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu để
thực hiện luận văn đạt hiệu quả.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện tốt các nội dung của đề tài tuy nhiên trong
thời gian ngắn, tài liệu còn thiếu, năng lực bản thân còn hạn chế vì vậy chắc
chắn đề tài còn nhiều điểm khiếm khuyết, kính mong các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Phạm Trung Kiên



iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................3

1.1. Nguồn gốc, xuất sứ cây cao su ............................................................... 3
1.2. Đặc điểm thực vật học ............................................................................ 4
1.3. Điều kiện sinh thái .................................................................................. 5
1.4. Vai trò của cây cao su đối với phát triển kinh tế .................................... 7
1.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển cây cao su ở nước ngoài ................. 9
1.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển cao su tại Việt Nam ...................... 12
1.7. Tình hình nghiên cứu và phát triển cao su tại tỉnh Hà Giang ............... 18
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ, XÃ HỘI
VÙNG NGHIÊN CỨU......................................................................................20

2.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 20
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 20
2.1.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên...................................................... 21
2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội vùng Dự án ................................................... 25
2.2.1. Dân sinh - Kinh tế .......................................................................... 25
2.2.2. Văn hóa- Giáo dục - Y tế ............................................................... 26
2.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp ............................................................... 27
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................29

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 29
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 29
3.3. Giới hạn nghiên cứu.............................................................................. 29
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29

3.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
3.5.1. Phương pháp luận khoa học và căn cứ chọn loài cây trồng ........... 30


iv
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 32
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................39

4.1. Tìm hiểu phương thức, kỹ thuật trồng cây Cao su ............................... 39
4.2. Đặc điểm điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu .................................. 40
4.2.1. Khí hậu ........................................................................................... 40
4.2.2 Địa hình ........................................................................................... 42
4.2.3. Đất đai ............................................................................................ 43
4.2. Kết quả theo dõi đánh giá sinh trưởng của cây cao su qua các năm .... 45
4.2.1. Sinh trưởng và phát triển cây cao su năm 2009 ............................. 45
4.2.1.1. Điểm xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên..................................... 45
4.3.2. Kết quả theo dõi đánh giá sinh trưởng cây cao su năm 2010 ........ 51
4.3.3. Kết quả theo dõi đánh giá sinh trưởng cây cao su năm 2011 ........ 54
4.4. So sánh sinh trưởng và phát triển của cây cao su trên hai điều kiện lập địa . 59
4.4.1. Đánh giá sinh trưởng chiều cao...................................................... 59
4.4.2. Đánh giá sinh trưởng đường kính .................................................. 60
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................65

5.1. Kết luận ................................................................................................. 65
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 66
5.3. Kiến nghị............................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................68
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 71



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC

Ô tiêu chuẩn

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D00

Đường kính gốc

Dt

Đường kính tán

D1.0

Đường kính thân cây tại vị trí 1,0 m

ORRAF

Văn phòng vốn tái canh cao su

CRAM

Chợ đấu giá trung tâm


FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

KTCB

Kiến thiết cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số, lao động các huyện vùng dự án .........................................26
Bảng 4.1. Lượng phân vô cơ bón thúc cho vườn cao su..................................40
Bảng 4.2. Một số yếu tố thời tiết từ năm 2006 - 2010 tại Hà Giang ...............41
Bảng 4.3: Bảng so sánh đặc điểm điều kiện lập địa nơi trồng và yêu cầu
sinh thái của cây Cao su ...................................................................44
Bảng 4.4. Kết quả đo đếm, một số chỉ tiêu theo dõi cây cao su tại xã
Trung Thành .....................................................................................46
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả đo đếm một số chỉ tiêu nghiên cứu cây
cao su trồng tại xã vô Điếm - Bắc Quang .........................................46
Bảng 4.6. Sâu bệnh hại các giống cao su tại xã Trung Thành ........................50
Bảng 4.7. Sâu bệnh hại các giống cao su tại xã Trung Thành ........................50
Bảng 4.8. Kết quả quan trắc cây cao su trồng tại xã Trung Thành năm 2010 ...........51
Bảng 4.9. Kết quả quan trắc cây cao su trồng tại xã Vô Điếm năm 2010 .......52
Bảng 4.10. Sâu bệnh hại các giống cao su tại 2 xã .........................................54
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp một số yếu tố thời tiết từ tháng 1- 4 năm 2011 .....55
Bảng 4.12. Tỷ lệ sống của cây cao su tháng 4 năm 2011 ................................56
Bảng 4.13. Kết quả quan trắc cây cao su trồng tại xã Trung Thành ................57

Bảng 4.14. Kết quả quan trắc cây cao su trồng tại xã Vô Điếm ......................58
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao ở các dạng lập địa khác nhau.....59
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ở 2 dạng lập địa khác nhau.....60


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ vùng quy hoạch trồng cao su tỉnh Hà Giang .........................20
Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng diện tích trồng cao su của các nước đứng đầu trên thế giới .............9
Biểu đồ 4.1. Mô phỏng tỷ lệ sống của các giống cao su năm 2009 .................47
Biểu đồ 4.2. Mô phỏng về tăng trưởng đường kính gốc D00 ...........................48
Biểu đồ 4.3. Mô phỏng chiều cao vút ngọn cây cao su năm 1 ........................49
Biểu đồ 4.4. Mô phỏng tỷ lệ cây sống tại 2 hô hình năm 2010 .......................52
Biểu đồ 4.5. Mô phỏng tỷ lệ cây cao su sống tháng 4 năm 201 ......................56
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ so sánh sinh trưởng chiều cao ở 2 dạng lập địa .............60
Biểu đồ 4.7. So sánh sinh trưởng đường kính trên các lập địa khác nhau ......61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên
792.321 ha, trong đó diện tích rừng và đất rừng 552.034 ha chiếm 70 % diện tích
tự nhiên của tỉnh, trên 80 % dân số sống ở nông thôn. Vì vậy sản xuất lâm
nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Những năm gần đây cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản
xuất, Ngành Nông lâm nghiệp tỉnh Hà Giang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi mạnh mẽ theo hướng gắn sản xuất nông lâm nghiệp với thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước giúp người dân xoá đói

giảm nghèo và làm giàu.
Hiện nay một loại cây trồng đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền
của tỉnh rất quan tâm đó là trồng cây cao su với quy mô đại điền, để làm việc
này tỉnh Hà Giang đã tiến hành các công tác chuẩn bị như đưa cán bộ đi tham
quan học tập các tỉnh đã trồng thành công cây cao su, cử một phó giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách riêng về chương trình phát triển cây cao
su, ban hành các cơ chế, chính sách về phát triển cây cao su như Tỉnh uỷ đã ra
nghị quyết chuyên đề về cây cao su, Hội đồng nhân dân Tỉnh ra nghị quyết số
22/2008/NQ-HĐND về phát triển cây cao su. Đảng bộ tỉnh Hà Giang thống
nhất xác định chương trình phát triển cây cao su là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, nhằm tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, phương thức sản xuất; giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
và thu nhập cho nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa
XV, nhiệm kỳ 2010-2015 cũng đã khẳng định tiếp tục chương trình phát triển
trồng 10.000 ha trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 [19].
Tỉnh đã tiến hành quy hoạch vùng phát triển cây cao su đại điền tại các
huyện Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên giai đoạn 2010-2015 với tổng diện


2
tích quy hoạch trồng 10.000 ha [20], liên kết với Tập đoàn cao su Việt Nam
thành lập Công ty Cổ phần cao su Hà Giang.
Năm 2008 tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì
tiến hành trồng thử nghiệm 9,2 ha cây cao su (gồm 07 giống: IAN 873; RRIC
121, GT 1; RRIM 600; LH 88/72, RRIM 712; RRIV 1), sau một năm trồng
nhận thấy có tiềm năng phát triển cây cao su tại Hà Giang, trong 2 năm 2009
và 2010 Công ty cổ phần cao su Hà Giang đã tiến hành trồng được khoảng
1.115 ha trên địa bàn 03 huyện vùng dự án, các diện tích trồng chủ yếu là trên
đất trồng cam sau khi bị bệnh Greenning nhân dân chặt bỏ và diện tích đất
rừng nghèo kiệt chuyển đổi, qua 2 năm trồng (2008-2010) bước đầu đánh giá

cây cao su đã trồng trên địa bàn xã Vô Điếm huyện Bắc Quang và xã Trung
Thành huyện Vị xuyên cho thấy cây sinh trưởng khá tốt, ít bị sâu bệnh hại có
triển vọng để phát triển nhân rộng. Tuy nhiên việc đưa cây cao su là loài cây
mới lần đầu tiên trồng tại Hà Giang, suất đầu tư trồng lớn (từ khi trồng đến
khi bắt đầu khai thác khoảng 115 triệu đồng /ha), chu kỳ kinh doanh dài (6-8
tuổi mới bắt đầu cho khai thác), còn nhiều quan ngại về khả năng sinh trưởng
và phát triển, năng suất mủ của cây cao su trồng tại Hà Giang, cho đến nay
chưa có nghiên cứu cụ thể về khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cao
su trên địa bàn tỉnh. Mặt khác cao su trồng ở Hà Giang không phải là vùng
truyền thống của loài cây này vì vậy cần có công tác nghiên cứu, đánh giá kỹ
lưỡng kết quả trồng thử nghiệm cao su từ mô hình sau đó lựa chọn chọn lựa
các giống có khả năng thích ứng với các điều kiện tự nhiên của địa phương,
có năng suất, chất lượng mủ cao để khuyến cáo nhân rộng toàn vùng dự án.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su trồng tại Hà Giang”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc, xuất sứ cây cao su
Cao su có tên khoa học Hevea brasiliensis, thuộc họ thầu dầu
Euphorbiaceae, vốn là cây mọc hoang dại trong lưu vực sông Amazon Brazil và các vùng kế cận, chính nhà thám hiểm Christopher Columbus và các
thuỷ thủ khi đi khám phá các vùng đất châu Mỹ vào các năm 1493 - 1496 đã
phát hiện ra chất cao su từ những quả bóng làm từ nhựa cây của thổ dân đảo
Haiti. Đến đầu thế kỷ 19, Brazil là nước duy nhất xuất khẩu cao su cho công
nghiệp thế giới.
Thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra ngoài phạm vi
Brasil diễn ra vào năm 1873. Sau một vài nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy mầm tại

vườn thực vật Hoàng gia Kew. Những cây con này đã được gửi tới Ấn Độ để
gieo trồng, nhưng chúng đã bị chết. Thử nghiệm thứ hai sau đó đã được thực
hiện, khoảng 70.000 hạt giống đã được gửi tới Kew năm 1875. Khoảng 4%
hạt giống đã nảy mầm, năm 1876 những cây giống đã được gửi tới Ceylon và
gửi tới các vườn thực vật tại Singapore. Sau khi đã thiết lập sự có mặt ở các
nơi bản địa của nó, cây cao su đã được nhân rộng khắp tại các thuộc địa của
Anh. Cây cao su có mặt tại các vườn thực vật ở Buitenzorg, Malaysia năm
1883. Vào năm 1898, một đồn điền đã được thành lập ở Malaysia, và ngày
nay phần lớn các khu vực trồng cao su nằm tại Đông Nam Á và một số tại
khu vực châu Phi.
Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ La
Tinh. Tổng diện tích toàn thế giới khoảng 9,4 triệu ha, trong đó Châu Á chiếm
93%, Châu Phi 5%, Mỹ La Tinh quê hương của cây cao su chưa đến 2% diện
tích cao su thế giới. Việc mở rộng diện tích cao su vùng Nam Mỹ gặp khó


4
khăn do bị hạn chế bởi bệnh cháy lá Nam Mỹ (SALB). Indonesia có diện tích
cao su lớn nhất thế giới, tiếp theo là Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Ấn Độ
và Việt Nam. Hầu hết diện tích cao su của các nước đều nằm trong vùng
truyền thống trồng cao su. Hiện nay, nhiều nước đang mở rộng diện tích cao
su ra ngoài vùng truyền thống như một công cụ để bảo vệ môi trường và nâng
cao thu nhập của người dân.
1.2. Đặc điểm thực vật học
Cây cao su khi ở tình trạng hoang dại tại vùng nguyên quán thì mật độ
cây thưa thớt và với chu kỳ sống trên 100 năm, nên có dạng cây rừng lớn.
+ Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to, cao. Ở những cây lâu năm
thân có thể cao tới 20 - 30m và đường kính thân tới 1m. Thân là phần kinh tế
chính của cây cao su cho mủ và gỗ.
+ Vỏ gồm 3 lớp chính:

Lớp da bần: Là lớp vỏ ngoài cùng tập hợp các tế bào chết, để bảo vệ
lớp trong.
Lớp vỏ cứng: Là lớp vỏ giữa, da cát, có chứa một số mạch mủ.
Lớp vỏ mềm: Là lớp vỏ trong cùng, da lụa, chứa nhiều mạch mủ, nơi
cung cấp latex. Mạch mủ xếp nghiêng từ phải qua trái tính từ dưới lên làm
thành một góc 50 so với đường thẳng đứng.
+ Lá cao su mọc cách, có 3 lá chét, cuống dài có hình bầu dục, đuôi
nhọn, mặt nhẵn, gân song song, có chức năng quang hợp góp phần sinh
trưởng tổng hợp mủ cao su.
+ Hoa cao su thuộc loại đơn tính, đồng chu, thụ phấn chéo (hoa đực,
hoa cái mọc riêng rẽ trên cùng một cành).
+ Quả cao su thuộc loại quả nang, có lớp vỏ dày cứng trong có chứa
các hạt, khi chín vỏ tự nứt hạt có thể tách ra ngoài.
+ Hạt cao su hình trứng hơi tròn, khi chín có màu nâu, ở ngoài là vỏ
sừng cứng, có vân, bên trong có nhân gồm phôi nhũ và cây mầm.


5
+ Bộ rễ cao su bao gồm rễ trụ và rễ bàng:
Rễ trụ dài từ 3 - 5m.
Rễ bàng ăn rộng từ 4 - 6m.
Bộ rễ chiếm 10 - 15% tổng sinh khối của cây; nhìn chung bộ rễ cao su
khoẻ, tuy không phát triển sâu rộng như một số cây khác.
Khi được nhân trồng trên sản xuất, do việc tính toán hiệu quả của cây
trên việc sử dụng đất và vốn đầu tư nên cây cao su được trồng trong điều kiện
khác hẳn với tình trạng hoang dại, cụ thể:
- Mật độ trồng dày (18 - 25m2/cây và 500 - 600 cây/ha).
- Chu kỳ sống của cây cao su được giới hạn là từ 30 - 35 năm, chia
làm 2 thời kỳ là thời kỳ kiến thiết cơ bản (5 - 8 năm tuỳ theo điều kiện sinh
thái và chăm sóc) và thời kỳ kinh doanh, đây là thời gian khai thác mủ cây

(từ 25 - 30 năm).
Do phải thích nghi với điều kiện sống nên kích thước và hình dáng cây
cao su trong sản xuất trở nên nhỏ hơn so với cao su hoang dại, tối đa chỉ cao
25 - 30m và đạt vanh tối đa là 1,0 m khi vào cuối chu kỳ khai thác.
Khác với cây cao su hoang dại ở dạng cây thực sinh có thân cây hình
nón với vanh thân giảm dần từ thấp lên cao, các cây cao su nhân trồng có
dạng cây ghép với thân cây hình trụ có một mối ghép (chân voi) phình to ra ở
ngay phía trên mặt đất và kích thước thân cây từ thấp đến cao thay đổi không
đáng kể (Tổng công ty cao su Việt Nam, 2004) [16].
1.3. Điều kiện sinh thái
Do nguồn gốc cây cao su ở vùng nhiệt đới cho nên cho nên khi nhân
trồng nên chọn các vùng trồng có điều kiện phù hợp:
a) Khí hậu
Cây cao su cần nhiệt độ cao và ít biến động với nhiệt độ thích hợp nhất
là từ 25 - 300C, trên 400C cây khô héo, dưới 100C nếu kéo dài cây sẽ bị nguy


6
hại như héo và rụng lá, chồi ngọn ngưng sinh trưởng,... Ở nhiệt độ 250C năng
suất mủ của của cây đạt mức cao nhất, nhiệt độ mát dịu vào sáng sớm cũng
giúp cây cao su cho năng suất mủ cao nhất. Các vùng trồng cao su lớn hiện
nay phần lớn là ở vùng khí hậu nhiệt đới.
b) Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng ở những vùng đất có lượng mưa từ 1500 2000mm/năm, nếu lượng mưa thấp hơn thì cần phải phân bố đều trong năm,
đất phải giữ nước tốt.
c) Gió
Gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì giúp cho vườn cây thông
thoáng, khi gió cấp 5 - 6 sẽ làm lá cao su xoăn lại, rách lá, chậm tăng trưởng,
trồng cao su ở những nơi có gió mạnh thường xuyên, gió to, gió lốc sẽ gây hư
hại cho cây, gãy cành, trốc gốc nhất là ở những vùng đất nông rễ cây cao su

không phát triển sâu và rộng được.
d) Giờ chiếu sáng
Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao,
giờ chiếu sáng tốt cho cây cao su bình quân là 1600 - 2800 giờ/năm, tốt nhất
là vào khoảng 1600 - 1700 giờ/năm.
e) Đất đai
Cây cao su có thể phát triển trên các loại đất khác nhau ở vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành phần và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề
cần lưu ý khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các
vùng đất thích hợp cho cây cao su cần được đặt ra.
+ Cao trình: Cây cao su thích hợp với vùng đất có cao trình tương đối
thấp (dưới 600m). Càng lên cao càng bất lợi do độ cao càng tăng thì nhiệt độ
càng giảm và gió mạnh. Tuy nhiên hiện nay với những tiến bộ về giống có thể
đưa cao trình trồng cao su lên cao hơn giới hạn cũ.


7
+ Độ dốc: Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất, đất càng dốc xói
mòn càng mạnh khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị
mất đi nhanh chóng. Khi trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập
các hệ thống bảo vệ đất chóng xói mòn như làm đường đồng mức, băng chắn
nước... vừa bảo vệ được đất không bị xói mòn vừa dễ cạo mủ, thu mủ và vận
chuyển về nơi chế biến.
+ Lý và hoá tính đất: PH giới hạn để trồng cao su là từ 3,5 - 7,0; tốt
nhất là từ 4,5 - 5,5. Độ dày tầng đất cũng là một yếu tố quan trọng để giúp cho
sự tăng trưởng của rễ cao su, hiện nay đất có tầng canh tác từ 0,8m trở lên là
có thể xem là đạt yêu cầu để trồng được cao su [16].
Đối với cây cao su, các chất dinh dưỡng trong đất không phải là yếu tố
giới hạn nghiêm trọng, tuy nhiên trồng cao su trên các loại đất nghèo dinh
dưỡng cần đầu tư nhiều phân bón sẽ làm tăng chi phí đầu tư, thời gian kiến

thiết cơ bản kéo dài khiến hiệu quả kinh tế giảm đi.
1.4. Vai trò của cây cao su đối với phát triển kinh tế
Cây cao su chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp
nước ta, cây cao su vừa cho mủ, lấy gỗ, vừa góp phần bảo vệ đất, chống xói
mòn. Sản phẩm cao su đã và đang được ứng dụng nhiều trong cuộc sống như:
cao su thiên nhiên gắn với ngành sản xuất lốp xe mà ngành này gắn với phát
triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển, cao su tổng hợp, đồ gỗ…
Về giá trị kinh tế: Cây cao su là một trong những cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế cao, kim ngạch xuất khẩu gia tăng nhanh chóng. Năm 2007
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4 tỉ USD, năm 2008, năm 2009; năm 2010 đạt 2,32
tỷ USD, 5 tháng đầu năm 2011 xuất khẩu 240 nghìn tấn, đạt hơn 1 tỷ USD;
ước năm 2011 đạt trên 3 tỷ USD; Cao sư trở thành nông sản xuất khẩu lớn thứ
2 sau gạo và vượt qua cà phê. Hiện nay sản phẩm cao su của Việt Nam xuất
khẩu ra 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2009 Tập đoàn cao su


8
Việt Nam có 93.000 CNVC, mức lương trên 4,5 triệu đồng /tháng, nộp ngân
sách trên 2.418 tỷ đồng (Tạp chí Cao su Việt Nam số 312; 1-4-2010)[13].
Ngoài sản phẩm chính là mủ, mỗi hecta cao su hàng năm có thể cung
cấp khoảng 450 kg hạt, có thể ép được 56 kg dầu phục vụ cho công nghệ chế
biến sơn, xà phòng, thức ăn chăn nuôi và làm phân bón rất tốt. Cao su có thể
tổng hợp được công nghệ hóa dầu, diễn biến giá dầu thô và giá cao su thiên
nhiên tỷ lệ thuận với nhau. Sau chu kỳ kinh doanh mủ, khi chặt hạ để trồng
lại, cây cao su còn cho một lượng gỗ tương đối lớn (bình quân từ 130 258m2/ha) phục vụ cho chế biến đồ gỗ gia dụng và xuất khẩu, gỗ cao su được
đánh giá cao vì có thớ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn được đánh giá như là loại
gỗ “ thân thiện với môi trường” và giá trị tương đương gỗ nhóm III. Hiện nay
tùy theo nguồn gốc giống, mật độ vườn cây và trình độ thâm canh, năng suất
một số giống đang trồng ở nước ta cho thấy sau 20 - 21 năm tuổi, 1hecta cao
su có thể đạt sản lượng gỗ từ 162 - 389m3, trong đó trữ lượng gỗ thân chính

chiếm khoảng 75 - 77%.
Về xã hội: Sản xuất cao su cần nhiều lao động cho chăm sóc, bảo vệ,
khai thác, chế biến, dịch vụ và lao động trong các nhà máy chế biến sản phẩm
từ cây cao su, tạo việc làm cho hàng triệu lao động góp phần xóa đói, giảm
nghèo, đời sống cán bộ công nhân, nông dân được cải thiện rõ rệt, tăng thu
nhập cho đồng bào các dân tộc miền núi, trung du; nhiều hộ đã thoát khỏi
nghèo đói, vươn lên làm giàu từ việc trồng cây cao su. Phát triển trồng cao su
đi đôi với việc phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường, xây dựng
mở mang các khu kinh tế mới, tạo nên các vùng đô thị, đời sống của nhân dân
ổn định, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng được giữ vững.
- Về môi trường: Theo báo cáo kết quả nghiên cứu tác động môi
trường của rừng trồng cao su ở Việt Nam năm 2009 của PGS.TS.
Vương Văn Quỳnh [10]:


9
+ Độ tàn che của rừng cao su không khác biệt so với rừng trồng đối
chứng nhưng nhỏ hơn so với rừng tự nhiên.
+ Chưa có sự khác biệt rõ rệt về độ chặt đất giữa rừng cao su và rừng
đối chứng. Độ chặt tầng đất mặt ở rừng cao su tăng lên một chút so với rừng
đối chứng nhưng không rõ ở các tầng sâu.
+ Cường độ xói mòn ở rừng cao su trung bình là 0,46 mm/năm, còn ở
rừng đối chứng là 0,34 mm/năm.
+ Độ ẩm ở rừng đối chứng là 20% còn ở rừng cao su là 25,6 %.
- Rừng cao su còn có khả năng tích lũy các bon làm giảm hiệu ứng nhà
kính, chống biến đổi khí hậu.
1.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển cây cao su ở nước ngoài
Cây cao su được xem là loại cây công nghiệp quan trọng, diện tích đã
vượt ra xa vùng nguyên quán phân bố từ vĩ tuyến 150 Nam đến vĩ tuyến 60B
(Brazin: Acre, Mato Grosso, Rondonio và Parana; một phần của Polivia và Peru)

và đã được trồng trên nhiều vùng có điều kiện khí hậu khác xa so với vùng
nguyên quán như ở Assam (Ấn Độ) 200B, Vân Nam (Trung Quốc) 22 -23,50B.
Những nước trồng và xuất khẩu cao su nhiều nhất là Indonesia,
Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Liberia và
Cote d’Ivoire. Tỷ trọng về diện tích cao su của các quốc gia được thể hiện
ở hình sau:
;Các nước còn lại
20,1

Thái lan; 20,1

Ấn Độ; 5

Việt nam; 5,4

Malaysia; 16

Indonesia; 33,4

Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng diện tích trồng cao su của các nước đứng đầu trên thế giới


10
Trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới
tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt 8 triệu tấn năm 2005. Nhu cầu này được dự
báo sẽ còn tiếp tục tăng mạnh hơn nữa trong thời gian dài, có thể đạt đến 10
triệu tấn (năm 2010) và 15 triệu tấn (năm 2035). Nhằm đáp ứng nhu cầu trên,
các nước trồng cao su đều tập trung mở rộng diện tích, đặc biệt ở các vùng có
điều kiện sinh thái ít thuận lợi (vĩ độ cao, độ cao lớn, đất kém…) và nâng cao
năng suất trên đơn vị diện tích đất thông qua con đường cải tiến giống và phát

triển các tiến bộ kỹ thuật nông học đi kèm. Phương hướng cải tiến giống được
tất cả các Viện nghiên cứu cao su trên thế giới tập trung đẩy mạnh.
Ngày nay, bên cạnh mục tiêu tạo tuyển giống năng suất mủ cao, chống
chịu bệnh hại và thích nghi môi trường, năng suất gỗ cũng trở thành tiêu chí
quan trọng trong chọn tạo giống cao su vì nhu cầu gỗ cao su để thay cho gỗ
rừng ngày càng cao. Để đáp ứng mục tiêu trên, Malaysia đã đạt mục tiêu tạo
tuyển giống cao su đạt năng suất 3,5 tấn mủ/ha/năm bình quân chu kỳ và năng
suất gỗ toàn cây đạt 1,5 m3/cây vào cuối kỳ kinh doanh. Hiệp hội nghiên cứu
và phát triển cao su Quốc tế (IRRDB) cũng đề xướng chương trình hợp tác
giữa các Viện cao su để phát triển giống đạt năng suất trên 3 tấn mủ/ha.
Indonesia là nước trồng cao su lớn nhất thế giới hiện nay, năm 1940,
Indonesia đã trồng được 1.430.000 ha cao su, trong đó 640.000 ha là đại điền
và 790.000 ha là tiểu điền. Năm 1995, sản lượng cao su thiên nhiên đạt
1.456.000 tấn. Cao su tiểu điền Indonesia có đặc điểm cây bắt đầu cạo mủ vào
năm thứ 8, sản lượng mủ cao nhất vào năm thứ 16 với năng suất tối đa là 1,35
tấn/ha. Cao su đại điền bắt đầu cạo mủ vào năm tuổi thứ 7, đạt sản lượng cao
nhất vào năm tuổi thứ 12, Indonesia thành lập các tổ chức hỗ trợ cho việc phát
triển cao su tiểu điền như: NES (Nuclear Estate Schemes - Kế hoạch đại điền
hạt nhân) nhằm hỗ trợ sự phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su cho
thành phần nông dân nghèo không có đất, tổ chức này ký hợp đồng với nhà


11
nước và sử dụng đại điền làm hạt nhân để hỗ trợ sự phát triển tiểu điền xung
quanh như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trồng và chăm sóc vườn cây cho tới
khi khai thác.
Thái Lan di nhập cao su từ Java Indonesia vào trồng tại tỉnh Trang,
vùng Tây Nam vào năm 1899, từ đó cây cao su lan sang phía Nam và phía
Đông nước này, tính từ năm 1966 đến năm 1993 diện tích cao su Thái Lan đã
tăng thêm 880.000 ha với các vườn cây trồng các giống cao sản như RRIM

600 năng suất đạt bình quân 1,375 kg/ha/năm. Hàng năm Thái Lan tái canh
được 40.000 ha, với cơ cấu diện tích là 28% cao su kiến thiết cơ bản, 30% là
cây cạo mủ dưới 6 tuổi, 16% là cây cạo mủ từ 6 -12 tuổi còn lại là cây trên 20
tuổi, cây đạt năng suất cao nhất vào lúc cây được 13 tuổi, cao su tiểu điền
Thái Lan chiếm 95% tổng diện tích cao su cả nước. Ngày nay, Thái Lan đã
phát triển cao su ra phía Bắc và Đông Bắc nước này lên đến vĩ tuyến 19o là
những vùng đất cao ít thích hợp cho cây cao su nhưng vẫn đạt năng suất
1.500kg/ha. Thái Lan cũng có các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển cao su
tiểu điền như ORRAF (Office of the Rubber Aid Fund - Văn phòng vốn tái
canh cao su), CRAM (Central Rubber Auction Market - Chợ đấu giá trung
tâm)… (Nuchanat Na - Ranong, 2006) [26].
Trước năm 1990, Malaysia là nước trồng và sản xuất cao su thiên nhiên
hàng đầu thế giới, sản lượng cao su đạt cao nhất 1.661.000 tấn vào năm 1988,
tiểu điền cao su chiếm 80% diện tích và 70% sản lượng, dự kiến đến năm
2010 diện tích trồng cao su của nước này sẽ tăng lên tới 1,5 triệu ha. Malaysia
là một điển hình trong nghiên cứu chọn lọc và khuyến cáo giống cao su thích
nghi theo điều kiện sinh thái của môi trường để tối ưu hóa tiềm năng của
giống. Việc phân vùng chủ yếu dựa vào mức độ gây hại của gió và các loại
bệnh gây hại cao su như bệnh nấm hồng, bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu
lá và bệnh rụng lá Corynespora.


12
Ấn Độ cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để
phát triển cây cao su ở ngoài vùng truyền thống (từ vĩ độ 15 - 200B), kết quả
đạt được rất khả quan và năng suất mủ cây cao su có thể đạt được trên 1,5
tấn/ha/năm (S.K.Dey và T.K.Pal, 2006) [27].
Trung Quốc là nước trồng cao su rất đặc thù so với các nước khác.
Diện tích cao su của Trung Quốc nằm hoàn toàn ngoài vùng truyền thống từ
vĩ tuyến 18oB đến 24oB và tập trung ở các tỉnh: Vân Nam, Hải Nam, Quảng

Đông, Quảng Tây... Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển cây cao
su có hiệu quả trong điều kiện môi trường không thuận lợi (tới hạn) đối với
cây cao su. Các yếu tố bất thuận cơ bản đối cây cao su ở Trung Quốc là khí
hậu mùa đông lạnh, cao trình cao, đối với một số vùng như đảo Hải Nam thì
thường xuyên đối diện với sự gây hại của gió bão, để hạn chế tác hại của các
yếu tố không thuận Trung Quốc đã nghiên cứu và áp dụng những biện pháp
kỹ thuật canh tác và tạo hình thích hợp đối với từng vùng trồng cao su cụ
thể. Kết quả là năng suất của một số vùng như XishuaBana thuộc tỉnh Vân
Nam năng suất mủ bình quân đạt trên 2 tấn/ha/năm với các giống PR 107,
RRIM 600 và GT 1. Hai giống mới có khả năng chống chịu lạnh và khô hạn
tốt là Vân Nghiên 77-2, Vân Nghiên 77-4 (Xiong Daiqun và Jiang Jusheng,
2006) [25].
Ngày nay đã có xu hướng phát triển cao su mới trên thế giới đó là:
Trồng cao su theo mô hình nông lâm kết hợp để thay thế dần cho mô hình
trồng cao su độc canh (Laxman Joshi, Eric Penot, 2006) [24].
1.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển cao su tại Việt Nam
Cây cao su được di nhập vào Việt Nam từ năm 1897, sau thời gian thử
nghiệm, năm 1906 - 1907 hình thành các đồn điền có quy mô ở Đông Nam
Bộ đánh dấu giai đoạn sản suất lớn của ngành cao su Việt Nam. Tại Tây
Nguyên vào năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 - 1962.


13
Vào năm 1976, diện tích cao su tại nước ta có khoảng 76.600 ha cho sản
lượng mủ 40.200 tấn (năng suất bình quân 0,52 tấn/ha). Sau trên 30 năm phát
triển với chính sách và đầu tư phù hợp của Nhà nước, kết hợp với sự đóng góp
của các thành phần kinh tế khác nhau, cùng có sự góp phần của các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tính đến năm 2003 diện tích cao su thuộc Tổng công ty cao
su Việt Nam là 215.610 ha, đưa vào khai thác 173.143 ha với năng suất bình
quân 1,51 tấn/ha/năm (Lê Hồng Tiễn, 2006) [15]. Đến cuối năm 2007, tổng

diện tích cao su cả nước đạt 549.000 ha cho tổng sản lượng 601.700 tấn (năng
suất bình quân 1,612 tấn/ha/năm). Năng suất trên diện tích do Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam quản lý đạt 1,716 tấn/ha/năm, Trong khi năng suất
của cao su tiểu điền tại Việt Nam hiện vẫn còn ở mức thấp, bình quân đạt 1,44
tấn/ha/năm. Giá trị xuất khẩu cao su Việt Nam không những tăng về số lượng
mà còn tăng đáng kể về mặt chất lượng, chỉ tính riêng năm 2007, Việt Nam đã
xuất khẩu 741.000 tấn cao su với 15 chủng loại khác nhau mang về nguồn
ngoại tệ gần 1,4 tỷ USD (Trần Thị Thúy Hoa, 2008) [23].
Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, diện tích sản xuất cao su
trong nước trong năm 2009 tăng 6,8% so với năm 2008. Tổng diện tích bao
phủ bởi cây cao su năm 2009 là 674,2 nghìn ha. Trong đó, tổng diện tích cao
su bước vào độ tuổi khai thác và đang khai thác là 421,6 nghìn ha, chiếm
62,5%. Ngoài diện tích cao su trồng mới ở những vùng truyền thống ở miền
Trung Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, cây cao su đã được trồng mới tại một số
tỉnh Tây Bắc và đầu tư trồng mới tại Lào và Campuchia, Nam Phi và
Myanmar. Theo mục tiêu của ngành cao su Việt Nam, đến năm 2015 tổng
diện tích cao su tại mỗi quốc gia nêu trên đạt 100.000 ha, đồng thời tổng diện
tích cao su nội địa sẽ đạt 800.000 ha.
Thời gian qua, ngành cao su Việt Nam chú trọng đầu tư thâm canh,
nâng cao đáng kể năng suất, từ 1,65 tấn/ha (năm 2008) tăng lên 1,72 tấn/ha


14
(năm 2009). Trong đó, năng suất sản lượng mủ bình quân toàn Tập đoàn Cao
su đạt 1,77 tấn/ha. Tuy nhiên, có một số nông trường đạt năng suất cao, trên 2
tấn/ha (Công ty cổ phần cao su Đồng Phú 2,255 tấn/ha, công ty cổ phần cao
su Tây Ninh 2,238 tấn/ha)... Về sản lượng khai thác, theo đánh giá của Hiệp
hội Nghiên cứu cao su (Intemational Rubber Study Group - IRSG), sản lượng
cao su tự nhiên của Việt Nam là 7,2%, xếp thứ 5 trong tổng sản lượng cao su
thế giới. Trong khi đó, sản lượng cao su thế giới tập trung chủ yếu ở các nước

châu Á; đặc biệt 3 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia hiện chiếm 80% sản
lượng cao su tự nhiên của thế giới.
Cùng với sự phát triển của cây cao su ở Việt Nam ngày càng có nhiều
công trình nghiên cứu về cây cao su, không chỉ ở những lĩnh vực như giống,
kỹ thuật canh tác mà các tác giả Phạm Hải Dương [4], Trần Thị Thúy Hoa
[5], Lê Mậu Túy [18],cùng rất nhiều tác giả khác đi sâu nghiên cứu về cao su
ở các lĩnh vực khác nhau.
Tác giả Tống Viết Thịnh đã có công trình nghiên cứu về đánh giá và
phân hạng sử dụng đất trồng cao su. Theo tác giả căn cứ vào mức độ hạn chế
của 9 chỉ tiêu khí hậu (chế độ mưa, cân bằng nước, chế độ nhiệt, sương mù và
tốc độ gió) và 10 chỉ tiêu đất (tầng dày, thành phần cơ giới, độ phì, sỏi đá và
độ dốc), áp dụng nguyên tắc của FAO để phân hạng sử dụng đất trồng cao su
bao gồm 3 hạng đất trồng được cao su và 2 hạng đất không thể trồng được cao
su. Từ năm 1990 đến nay, đã ứng dụng thành công trên diện tích rộng tại các
công ty cao su Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trên các diện tích áp dụng
phân hạng đất trồng cao su theo FAO, các cơ sở áp dụng để định suất đấu thầu
và khoán vườn cây hợp lý và hiệu quả hơn; không còn hiện tượng vườn cao
su bị thanh lý do trồng trên đất kém. Tiến bộ này đã được Tập đoàn công
nghiệp cao su Việt Nam (VRG) chính thức đưa vào áp dụng trong toàn ngành
(Tống Viết Thịnh, 2008) [14].


15
Cũng tác giả này đã nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cây cao su
theo phương pháp chuẩn đoán dinh dưỡng. căn cứ vào mức độ thiếu hụt,
thặng dư và tỷ lệ cân đối của từng nguyên tố dinh dưỡng qua phân tích và
đánh giá hàm lượng dinh dưỡng trong đất và lá trên vườn cao su theo các
thang chuẩn và căn cứ vào hiện trạng vườn cây (giống, năng suất, sinh trưởng
và lịch sử chăm sóc, bón phân của vườn cây) để đề xuất liều lượng và tỷ lệ
các nguyên tố dinh dưỡng hợp lý, tạo ra sinh trưởng và năng suất mủ vườn

cây đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật tối ưu. Từ năm 2002 đến nay, đã ứng dụng
thành công trên diện rộng tại các công ty cao su Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Trên các diện tích áp dụng bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng đã
mang lại các hiệu quả; tiết kiệm phân bón, gia tăng và ổn định sinh trưởng và
sản lượng mủ trong nhiều năm. Với các kết quả trên, từ năm 2004, VRG đã
chính thức đưa kỹ thuật bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng vào quy trình
của ngành (Tống Viết Thịnh, 2008) [14].
Từ năm 2004 đến nay Viện nghiên cứu cao su Việt Nam đã lai tạo được
trên 40 dòng vô tính và đưa vào sản xuất trên các vùng trong toàn quốc, trong
đó có một số giống đạt năng suất cao như RRIV1(LH/88/122) năng suất đạt
2,5 tấn/ha/năm; LH 83/85 năng suất 2,5 - 3 tấn/ha/năm… ngoài ra Viện
nghiên cứu cao su Việt Nam còn đưa ra khuyến cáo cơ cấu giống cao su theo
các giai đoạn như 2002-2005; 2006-2010; 2011-2015 nhằm khuyến cáo trồng
các giống mới năng xuất cao, phù hợp với từng vùng sinh thái, hạn chế hoặc
loại bỏ những giống năng suất thấp, thường bị sâu bệnh [21].
Về kỹ thuật khai thác, chăm sóc cây cao su cũng đã có nhiều tác giả
nghiên cứu. Năm 2004, Tổng công ty cao su Việt Nam đã xuất bản Quy trình
kỹ thuật cây cao su. Trong quy trình này đã quy định rõ các biện pháp kỹ
thuật trong quy trình sản xuất, quy trình khai thác mủ và chăm sóc cây cao su,
quy trình bảo vệ thực vật, phân hạng đất trồng cây cao su [16]. Những năm


16
tiếp theo các nhà nghiên cứu đã không ngừng đưa ra các cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất và sản lượng mủ cao su. Đỗ kim Thành đã nghiên
cứu chế độ cạo nhịp độ tháp và kích thích mủ cao su. Áp dụng chế độ cạo
nhịp độ thấp kết hợp kích thích sớm đã tiết kiệm được 20% công cạo mủ, tăng
năng suất lao động cạo mủ, đồng thời tiết kiệm được lớp vỏ cạo nguyên sinh
từ 2,5 - 3cm/năm. Hơn nữa, việc giảm nhịp độ cạo kết hợp sử dụng chất kích
thích mủ làm tăng từ 24 - 52% sản lượng thu hoạch, giảm 25 - 30% lao động

trên đơn vị diện tích vườn cây, từ đó góp phần vào việc giảm từ 8 - 10% chi
phí trực tiếp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và tăng từ 22 - 43% lãi ròng
hàng năm cho mỗi phần cây. Ngay từ khi cao su được trồng và khai thác ở
quy mô thương mại, người ta đã nghĩ đến làm thế nào để kích thích cây sản
xuất nhiều mủ cao su, áp dụng kích thích có thể giúp làm giảm nhịp độ cạo
nhưng vẫn duy chì được sản lượng hợp lý, lâu dài. Hoạt chất kích thích được
dùng phổ biến hiện nay là ethephon với các nồng độ 1,25; 2,5 và 5% và số lần
bôi biến thiên từ 2 - 6 lần/năm tùy dòng vô tính, tuổi cây và tình trạng sinh lý
cây (Đỗ Kim Thành, 2006) [12]. Tác giả Hà Văn Khương đã nghiên cứu để
áp dụng các tiến bộ KHKT vào vườn cao su Tổng công ty cao su Việt Nam
(Hà Văn Khương, 2006) [9]. Tác giả Trần Thanh có công trình nghiên cứu về
ứng dụng một số chất điều hòa sinh trưởng kích thích phát triển rễ và chồi
tum cao su (Trần Thanh, 2007) [11].
Ở Việt Nam cây cao su được phát triển trên nhiều vùng khác nhau
trong nước, ngoài vùng truyền thống tại Đông Nam Bộ còn có Tây Nguyên,
Duyên hải miền Trung và Tây Bắc. Cao su là loại cây dài ngày được trồng
độc canh trên diện tích lớn trong vùng có khí hậu nóng ẩm, nên bệnh cũng
xuất hiện và gây hại làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng và sản lượng
của cây cao su, nên cũng đã có nhiều nghiên cứu về sâu bệnh hại cao su
(Nguyễn Thị Huệ, 1997) [8]. Tác giả Phan Thành Dũng đã theo dõi trong thời


17
gian từ năm 1996 - 2005, có 7 loại bệnh chính ảnh hưởng đến sinh trưởng và
sản lượng mủ của cây cao su, trong đó có loại mới xuất hiện là nứt vỏ do nấm
Botrydiplodia theobromae Pat (1998), Bệnh rụng lá Corynespora (1999) và
rễ nâu do nấm Phellinus noxius (Corner) G. H. Cunn (2002). Các loại bệnh
gây hại cho cây cao su tại nước ta chủ yếu do nấm và một số tác nhân truyền
nhiễm khác, không có mycoplasma, virus, vi khuẩn, tuyến trùng (Phan Thành
Dũng, 2006) [3].

Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của phong trào trồng cao su,
diện tích đất thuộc vùng truyền thống đã không còn đáp ứng được, từ đó đã có
một số nghiên cứu để đưa cao su ra ngoài vùng truyền thống ở Việt Nam.
Năm 1994, Viện nghiên cứu cao su phối hợp với Trung tâm cây ăn quả Phú
Hộ nay thuộc Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc đã đưa vào khảo nghiệm
hàng chục giống cao su tại Phú Hộ (Phú Thọ, vĩ độ 21,27oB). Quy mô khảo
nghiệm 3,2 ha bao gồm:
+ 2,0 ha vườn sơ tuyển giống (STPH94 và QTPH97).
+ 1,2 ha vườn lưu trữ quỹ gen cây cao su được trồng năm 1998 gồm
142 giống. Hiện vườn khảo nghiệm đang được Bộ môn nông lâm kết hợp
Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc quan trắc và chăm sóc. Kết quả bước đầu
cho phép xác định một số giống cao su gồm cả giống nhập nội và lai tạo tại
Việt Nam có tiềm năng thích nghi với vùng phía Bắc (Hội nghị Khoa học và
Công nghệ Nông nghiệp 2008 các tỉnh miền núi phía Bắc) [7].
Qua kết quả theo dõi quan trắc cho thấy tại Phú Hộ với điều kiện khí
hậu môi trường đặc trưng cho vùng trung du miền núi phía Bắc (Khí hậu lạnh,
mùa đông kéo dài, gió lốc... không tốt cho cao su) nhưng tập đoàn cao su hiện
có tại đây vẫn sinh trưởng phát triển tương đối tốt và hiện tại đang cho khai
thác mủ với năng suất tương đối ổn định, đạt 60 - 70% năng suất bình quân
cao su của Đông Nam Bộ. Tốc độ tăng vanh của cao su cũng khá nhanh, đặc


×