Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng Và Phát Triển Của Một Số Giống Ngô Lai Có Triển Vọng Tại Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÀO HỒNG SƠN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÀO HỒNG SƠN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ SỸ LỢI

THÁI NGUYÊN - 2013



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Thào Hồng Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Sỹ Lợi đã luôn
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi sự sơ xuất mong các thầy,
cô, các đồng nghiệp tham gia góp ý kiến./.


Thái Nguyên, tháng12 năm 2013
Tác giả luận văn

Thào Hồng Sơn


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 6
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Hà giang .................................................. 8
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam .............................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới................................................ 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam ................................................. 14
1.4. Ưu thế lai .................................................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm ưu thế lai .............................................................................. 17

1.4.2. Các loại ưu thế lai ................................................................................. 17
1.4.3. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai ............................................. 17
1.4.4. Các loại giống ngô ................................................................................ 18
1.4.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Maize open pollinated variety - OPV) ... 18
1.4.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) ............................................................ 18
1.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học ở cây ngô ................................... 18


iv

1.6. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu ................................................ 19
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm......................................... 21
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.5.1. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
ngô lai .............................................................................................................. 23
2.5.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 23
2.5.1.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................ 23
2.5.2. Mô hình trình diễn giống ngô lai ưu tú ................................................. 27
2.6. Thu thập số liệu ........................................................................................ 28
2.7. Xử lý số liệu ............................................................................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lai trong vụ
Xuân hè năm 2012 và 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang .................... 29
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm........... 29

3.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ ............................................................... 30
3.1.1.3 . Giai đoạn từ gieo đến phun râu ......................................................... 31
3.1.1.4. Thời gian sinh trưởng ......................................................................... 32
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá của các giống
ngô thí nghiệm ................................................................................... 33
3.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ...................................................... 33
3.1.2.2. Tốc độ ra lá......................................................................................... 36


v

3.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống thí nghiệm .......................... 38
3.1.3.1. Chiều cao cây ..................................................................................... 38
3.1.3.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................ 40
3.1.3.3. Số lá trên cây ...................................................................................... 41
3.1.3.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) .................................................................... 42
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm..44
3.1.4.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống ngô lai thí nghiệm.................. 44
3.1.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm ............................ 48
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp ............................................ 49
3.1.5.1. Trạng thái cây ..................................................................................... 50
3.1.5.2. Trạng thái bắp .................................................................................... 50
3.1.5.3. Độ bao bắp ......................................................................................... 50
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ..... 51
3.1.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2012 ............................................................................... 51
3.1.6.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2013 ............................................................................... 54
3.1.6.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ......................................... 56
3.2. Xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai ưu tú.................................... 59

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 64


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế

CT

: Công thức

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

LAI

: Chỉ số diện tích lá

NL

: Nhắc lại


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

QCVN 01-56-2011 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống ngô


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới một số năm gần đây.. 5
Bảng 1.2: Diện tích trồng ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 ......... 6
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ..................................... 6
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2004 – 2012 .................... 7
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở Hà giang 2001 – 2010 ............................. 8
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô các huyện trong tỉnh từ năm
2010 - 2012 ...................................................................................... 10

Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở huyện Mèo Vạc giai đoạn 2007 - 2012 . 11
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2012 và 2013 ................................................. 30
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang........ 33
Bảng 3.3: Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm vụ Xuân Hè 2012 –
2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ........................................ 36
Bảng 3.4: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2012 - 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ............. 38
Bảng 3.5: Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các giống lai thí nghiệm vụ
Xuân Hè 2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ............. 41
Bảng 3.6: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân Hè năm 2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ..... 45
Bảng 3.7: Khả năng chống đổ của các giống ngô lai thí nghiệm vụ Xuân Hè
2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ............................ 48
Bảng 3.8: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô
lai thí nghiệm vụ Xuân Hè 2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc,
tỉnh Hà Giang .................................................................................. 49


viii

Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí nghiệm vụ
Xuân Hè 2012 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ......................... 52
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang....... 55
Bảng 3.11: Năng suất lý thuyết và NSTT của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2012 – 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang........ 56
Bảng 3.12: Giống, địa điểm và qui mô trình diễn giống ưu tú tại Mèo Vạc .. 59
Bảng 3.13: Thời gian sinh trưởng và năng suất thực thu của giống ngô sản

xuất thử trên đồng ruộng nông dân vụ Xuân Hè năm 2013 tại
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang ...................................................... 60
Bảng 3.14 : Kết quả đánh giá của nông dân đối với giống ngô ưu tú vụ
Xuân Hè 2013 ................................................................................. 61
Bảng 3.15 : Phân tích kinh tế mô hình trình diễn ngô tại huyện Mèo Vạc
năm 2013 ......................................................................................... 61


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp các giống ngô lai vụ Xuân
Hè 2012 ........................................................................................... 39
Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp các giống ngô lai vụ Xuân
Hè 2013 ........................................................................................... 39
Biểu đồ 3.3: NSLT, NSTT các giống ngô lai vụ Xuân Hè 2012 .................... 57
Biểu đồ 3.4: NSLT, NSTT các giống ngô lai vụ Xuân Hè 2013 .................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô cùng với lúa mỳ và lúa nước là ba cây ngũ cốc quan trọng
trong nền kinh tế thế giới. Với vai trò làm lương thực cho người (17% tổng
sản lượng), thức ăn chăn nuôi (66%), nguyên liệu công nghiệp (15%) và xuất
khẩu (trên 10%), ngô đã trở thành cây trồng đảm bảo an ninh lương thực, góp
phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng từ trồng trọt sang chăn nuôi,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản phẩm hàng hoá cho xuất khẩu ở
nhiều nước trên phạm vi thế giới (Ngô Hữu Tình, 2003)[13].

Trong những năm gần đây, ngô còn là cây thực phẩm có giá trị kinh tế
cao. Người ta đã sử dụng bắp ngô non (ngô bao tử) làm rau ăn cao cấp. Nghề
trồng ngô rau đóng hộp xuất khẩu phát triển mạnh đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Ở nhiều nước ngô còn là hàng hoá xuất khẩu, trên thế giới hàng năm
lượng ngô xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn. Đó là nguồn thu ngoại tệ lớn ở các
nước như Mỹ, Achentina, Pháp...
Chính nhờ vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế giới mà
những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô không ngừng tăng.
Sở dĩ có sự phát triển như vậy là do cây ngô có khả năng thích ứng với điều
kiện sinh thái rộng, có thể áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật về mặt di truyền
chọn giống, về kỹ thuật canh tác, về cơ giới hoá và bảo vệ thực vật... vào sản
xuất, đặc biệt là những ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống
ngô. Ngô lai là một thành tựu nông nghiệp cực kỳ quan trọng trong nền kinh
tế nông nghiệp thế giới, nó đã làm thay đổi không những bức tranh cây ngô
trong quá khứ mà còn làm thay đổi cả quan điểm của các nhà quy hoạch, các
nhà kỹ thuật và từng người dân.


2

Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa
dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại
các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất ngô cả nước qua các năm
không ngừng tăng về diện tích, năng suất và sản lượng: năm 2001 tổng diện
tích ngô là 729.500 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2012, diện
tích ngô cả nước là 1118,2 nghìn ha; năng suất 42,95 tạ/ha, sản lượng trên 4,8
triệu tấn (FAOSTAT, 2013)[20]. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu

dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu
tấn ngô hạt (Cục trồng trọt, 2011)[4].
Ngô là cây lương thực quan trọng của nông dân vùng Trung du và
Miền núi phía Bắc nói chung và là cây lương thực chính của đồng bào dân tộc
Miền núi cao nói riêng. Ở một số tỉnh như Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Lai
Châu... thì ngô dường như là cây trồng truyền thống. Ngô dùng làm lương
thực chủ yếu cho đồng bào các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng... mặc dù sản
lượng lúa hàng năm tăng lên đáng kể, nhưng một lượng lớn ngô ở đây vẫn
được sử dụng làm lương thực và trong chăn nuôi. Tuy nhiên sản xuất ngô tại
các vùng này gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác.
Sản xuất ngô chủ yếu trên đất đồi dốc, đất nghèo dinh dưỡng không chủ động
nước tưới, chủ yếu nhờ nước trời, đồng thời người dân chưa có điều kiện đầu
tư cao về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt công tác bảo quản,
chế biến ngô chưa được chú trọng. Vì vậy muốn nâng cao năng suất và sản
lượng ngô, ngoài việc không ngừng mở rộng diện tích ngô lai một cách hợp lý
và tăng cường đầu tư thâm canh theo quy trình kỹ thuật, thì việc lựa chọn để
tìm ra các giống ngô lai có năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù


3

hợp với điều kiện sinh thái của vùng là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai có triển
vọng tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà giang”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được giống có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích
nghi với điều kiện sinh thái tại huyện vùng cao Mèo Vạc - tỉnh Hà giang.
2.2. Yêu cầu của đề tài

- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân hè năm 2012 và năm 2013 tại huyện Mèo Vạc, tỉnh
Hà Giang.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống ngô
thí nghiệm.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống ngô lai thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô lai thí nghiệm
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các giống. Chọn
được giống ngô có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuất nông nghiệp thế giới ngày nay luôn phải trả lời câu hỏi: Làm
thế nào để cung cấp đủ năng lượng cho 8 tỷ người vào năm 2021 và 16 tỷ
người vào năm 2030? Để giải quyết vấn đề này ngoài biện pháp kỹ thuật canh
tác bền vững, đòi hỏi các nhà khoa học phải nhanh chóng tạo ra những giống
cây lương thực mới có năng suất cao, ổn định đáp ứng được yêu cầu của một
nền nông nghiệp hiện đại.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò hết sức quan trọng đối với
việc nâng cao năng suất và sản lượng. Tuy nhiên một giống chỉ được coi là
thực sự phát huy hiệu quả khi có tiềm năng năng suất cao và thích hợp với
điều kiện sinh thái của vùng.
Vì vậy các giống mới cần được khảo nghiệm trước khi đưa ra sản xuất,
để đánh giá đầy đủ, khách quan khả năng thích nghi của giống với vùng sinh

thái cũng như khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu với
những điều kiện bất lợi khác.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh Hà giang, chúng tôi đã tiến hành
đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa vào sản
xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Trên thế
giới có khoảng 140 nước trồng ngô với tổng diện tích năm 2012 là 167,99
triệu ha, năng suất 49,44 tạ/ha và sản lượng 874,33 triệu tấn (FAOSTAT,
2013)[20]. Theo thống kê của ISAAA, 2/3 diện tích tập trung ở các nước đang
phát triển, tuy nhiên 2/3 sản lượng ngô trên thế giới lại tập trung ở các nước
phát triển (ISAAA, 2012)[6].


5

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới
một số năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

2004

147,42

4,94

728,25

2005

147,76

4,84

715,16

2006

146,73

4,76

698,43

2007

157,87


4,97

784,61

2008

161,02

5,13

826,03

2009

158,80

5,16

819,41

2010

161,80

5,22

844,60

2011


171,78

5,15

884,67

2012

176,99

4,94

874,33

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)[20]
Số liệu bảng 1.1. cho thấy, sản xuất ngô trên thế giới tăng lên không
ngừng cả về diện tích và năng suất. Năm 2004 cả thế giới trồng được 147,42
triệu ha, năm 2010 là 161,8 triệu ha và năm 2012 đạt 176,99 triệu ha. Năng
suất ngô tăng liên tục từ năm 2004 (4,94 tấn/ha) đến 2010 (5,22 tấn/ha), tuy
nhiên năng suất ngô năm 2012 bị giảm nhẹ so với năm 2010, đạt 4,94 tấn/ha
(giảm 0,28 tấn/ha). Do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngô năm
2012 đạt cao nhất là 874,33 triệu tấn.
Mỹ là nước sản xuất ngô lớn nhất thế giới, chiếm hơn 40% tổng sản
lượng ngô thế giới. Việc sử dụng các giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ năm
1930. Năm 1993 đã có 100% diện tích ngô của Mỹ là trồng các giống ngô lai
trong đó hơn 90% là giống ngô lai đơn (Ngô Hữu Tình và cs., 1997)[12], năm
2012, năng suất ngô trung bình của Mỹ là 95,9 tạ/ha.



6

Bảng 1.2: Diện tích trồng ngô của một số nước trên thế giới năm 2012
Diện tích
(triệu ha)
32,9

Năng suất
(tạ/ha)
95,9

Sản lượng
(triệu tấn
331,2

Trung Quốc

32,5

54,6

177,5

Brazil

12,8

43,7


56,1

Israel

0,02

283,9

0,80

Hy Lạp

0,20

117,3

2,20

Tên nước
Mỹ

(Nguồn FAOSTAT, 2013)[20]
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế
giới, năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15%
dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%.
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997

(triệu tấn)
586

Năm 2020
(triệu tấn)
852

%
thay đổi
45

Các nước đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14


19

36

Cận Sahara – Châu Phi

29

52

79

Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56

Vùng

Thế giới

Nguồn: IRRI (2003)[22]
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam cách đây khoảng 300 năm. Tuy
nhiên những nghiên cứu về cây ngô ở Việt Nam bắt đầu muộn hơn so với


7

các nước trong khu vực, năm 1973 mới có những định hướng phát triển
ngô ở Việt Nam.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2004 – 2012

2004

Diện tích
(1000 ha)
991,1

Năng suất
(tạ/ha)
34,6

Sản lượng
(1000 tấn)
3.430,9

2005


1052,6

36,0

3.787,1

2006

1033,1

37,0

3.819,4

2007

1096,1

39,6

4.250,9

2008

1125,9

40,2

4.531,2


2009

1086,8

40,1

4.431,8

2010

1126,3

40,8

4.606,8

2011

1121,2

43,1

4.835,7

2012

1118,2

42,9


4.803,2

Năm

Nguồn: (FAOSTAT, 2013)[20]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, diện tích trồng ngô của nước ta tăng dần từ
991,10 nghìn ha (năm 2004), đến 1126,3 nghìn ha (năm 2010), sau đó diện
tích có giảm xuống 1118,2 nghìn ha năm 2012. Năng suất tăng từ 34,62 tạ/ha
(năm 2004), đến 42,9 tạ/ha (năm 2012). Do vậy sản lượng ngô đã tăng từ
3.430,90 nghìn tấn (2004) lên 4803,2 nghìn tấn (năm 2012). Sản lượng ngô ở
nước ta tăng khá nhanh, song nhu cầu nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn
nuôi tăng với tốc độ cao hơn nên nước ta từ một nước xuất khẩu ngô (250
nghìn tấn năm 1996) đã trở thành nước nhập khẩu ngô (nhập 1,6 triệu tấn năm
2010). Mặc dù năng suất ngô năm 2012 đã đạt 42,9 tạ/ha, nhưng so với năng
suất trung bình của thế giới, năng suất ngô của Việt Nam còn rất thấp, nguyên
nhân chính là do diện tích ngô ở Việt Nam trồng trên đất dốc và nhỏ lẻ, trong
đó có hơn 60% diện tích trồng trên vùng núi cao.


8

1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Hà giang
Hà giang là tỉnh miền núi biên giới cực Bắc của Việt Nam,với diện tích
tự nhiên là 7.945,7km2, dân số 74 vạn người , gồm 22 dân tộc, trong đó: Dân
tộc Mông chiếm 31,94%, dân tộc Tày chiếm 23,28%, dân tộc Dao chiếm
15,14%, dân tộc Kinh chiếm 13,24%, còn lại là các dân tộc khác. Hà giang có
tổng diện tích đất nông nghiệp là 148.019,19 ha. Tập quán sản xuất chủ yếu
trồng ngô trên đất dốc và nương hốc đá, năng xuất đạt thấp. Đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao (UBND tỉnh Hà giang,
2011)[17].

Để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển chăn nuôi, cây ngô được xác
định là một trong những cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở Hà giang 2001 – 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2001

43,2

18,3

790,56

2002

43,8

19,5

854,10


2003

45,1

19,5

879,45

2004

43,7

20,5

895,85

2005

44,0

21,0

924,00

2006

43,2

20,9


902,88

2007

43,8

22,8

998,64

2008

46,1

24,3

1.120,23

2009

46,7

26,2

1.223,54

2010

49,8


27,4

1.364,52

2011

49,9

31,3

1.561,87

2012

52,5

32,1

1.685,25

Năm

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà giang, 2012[3]


9

Qua bảng 1.5 cho thấy: Diện tích trồng ngô của tỉnh Hà Giang liên tục
tăng. Năm 2001 cả tỉnh trồng được 43,2 nghìn ha, năm 2005 là 44 nghìn ha,

đến năm 2012 đạt 52,5 nghìn ha, tăng 9,3 nghìn ha so với năm 2001. Năng
suất ngô của tỉnh cũng tăng nhanh theo thời gian, năm 2001 năng suất ngô chỉ
đạt 18,3 tạ/ha, đến năm 2005 là 21 tạ/ha và năm 2012 đạt 32,1 tạ/ha, tăng 11,1
tạ/ha so với năm 2005 và 13,8 tạ/ha so với năm 2001. Điều này chứng tỏ
trong những năm qua, đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà giang đặc biệt chú
trọng quan tâm đầu tư phát triển áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giống
mới vào sản xuất. Tăng diện tích gieo trồng ngô xuống ruộng 1 vụ, gieo trồng
ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu. Sử dụng giống mới, thâm canh tăng năng
suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh đặc biệt là những
huyện vùng thấp.
Cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp Việt nam, sự nỗ lực
của đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong toàn tỉnh, sự tham gia tích cực
của đội ngũ các nhà khoa học kỹ thuật, tỉnh Hà giang đã mạnh dạn thay đổi cơ
cấu cây trồng, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản suất, đặc
biệt là thay thế các giống ngô địa phương có thời gian sinh trưởng dài, năng
suất thấp, bằng các giống ngô lai năng suất cao như: LVN10, LVN11,
LVN12… và một số giống ngô nhập nội như: Bioseed, 9607, DK999,
NK4300...
Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và giống lai mới
được nông dân ứng dụng vào sản xuất, nên diện tích, năng suất và sản
lượng ngô ở Hà giang đã không ngừng tăng nhanh trong những năm gần
đây. Tuy nhiên năng suất ngô của tỉnh Hà giang vẫn thấp hơn nhiều so với
năng suất ngô của cả nước, năng suất ngô hiện tại của tỉnh chỉ bằng 68%
năng suất ngô của cả nước.


10

Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô các huyện trong tỉnh
từ năm 2010 - 2012


TT

Các huyện

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000 ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010

2011

2012 2010 2011 2012

2010

2011

2012

245.5


245,8

258,9 34,5 31,1 32,9

847

765,2

852,0

1

TP. Hà Giang

2

H. Bắc Quang

2.544,1 2.626,6 2.755,2 31,8 35,9 35,3 8.079,1 9.448,8 9.730,6

3

H. Quang Bình

2.041,3 2.073,2 2.276,5 29,4 31,0 31,2 6.004,0 6.429,4 7.110,9

4

H. Vị Xuyên


3.969,3 4.067,3 4.274,2 28,9 31,3 32,0 11485,0 12725,4 13681,0

5

H. Bắc Mê

4.341,8 4.577,2 4.803,3 27,8 27,7 30,0 12078,7 13579,3 14387,7

6

H. Hoàng Su Phì 3.093,7 3.712,6 3.784,0 31,0 30,9 32,3 9.581,9 11461,6 12228,5

7

H. Xín Mầm

4.449,8 5.102,4 5.843,4 27,1 29,9 28,2 12042,2 15241,7 16458,6

8

H. Quản Bạ

5.877,0 6.062,0 6.127,0 28,7 34,7 35,1 16873,4 21057,1 21489,2

9

H. Yên Minh

7.107,7 7.246,8 7.581,5 28,6 30,8 33,6 20319,9 22330,5 25445,0


10 H. Đồng Văn

6.400,0 6.672,0 7.047,3 28,7 32,1 33,3 18368,0 21411,2 23488,3

11 H. Mèo Vạc

7.489,2 7.556,0 7.757,3 27,6 29,1 30,7 20662,6 22009,2 23834,2

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà giang, 2012[3]
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển cây lương thực nói
chung của huyện, cây ngô cũng rất được quan tâm phát triển sản xuất và đã
thu được nhiều kết quả nhất định. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật
mới được nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích,
năng suất và sản lượng ngô trên địa bàn toàn huyện cũng đã tăng nhanh. Diện
tích ngô huyện Mèo Vạc lớn nhất trong toàn tỉnh.


11

Bảng1.7: Tình hình sản xuất ngô ở huyện Mèo Vạc giai đoạn 2007 – 2012
Năm

Diện tích
trồng (ha)

Năng suất
(tạ/ha)


Sản lượng (Tấn)

2007

7050,0

21,4

15057,6

2008

7147,7

23,8

17027,6

2009

7247,7

25,0

18127,1

2010

7489,2


27,6

20662,6

2011

7556,0

29,1

22009,2

2012

7757,3

30,7

23834,2

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà giang, 2012[3]
Qua số liệu bảng 1.7 cho thấy, năm 2007 tổng diện tích trồng ngô của
Mèo Vạc là 7.050,0 ha, đến năm 2012 đạt 7.757,3 ha; năng suất tăng dần qua
các năm năm 2007 đạt 21,4 tạ/ha, đến năm 2012 năng suất tăng lên 30,7 tạ/ha.
Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây ở tỉnh Hà Giang nói chung,
huyện Mèo Vạc nói riêng cây ngô đã được Đảng bộ và chính quyền huyện
đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển. Đạt được những thành tựu như vậy đó
chính là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất ngô như:
Sử dụng một số tập đoàn các giống mới, áp dụng kỹ thuật canh tác tốt. Tuy
nhiên sản xuất ngô ở huyện Mèo Vạc cần được quan tâm và đầu tư phát triển

nhiều hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngô xuống ruộng 1
vụ, gieo trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu. Sử dụng giống mới, thâm
canh tăng năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của huyện từ
sự phát triển đó đã phần nào đảm bảo được cuộc sống cho đồng bào vùng sâu,
đảm bảo được an ninh lương thực cho toàn huyện.
Trong những năm gần đây huyện Mèo Vạc đã chú trọng chuyển đổi cơ
cấu giống, áp dụng các biện pháp luân canh, sử dụng các giống ngô lai năng


12

suất cao như: LVN10, LVN11, LVN12, LVN99… ngoài ra còn một số giống
ngô nhập nội như: Bioseed 9698, DK 999, NK 4300, NK 66, DK 9955 các
giống này đã được áp dụng và đưa vào sản xuất trên địa bàn toàn huyện.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Ngô lai có vai trò đặc biệt trong nền nông nghiệp của nước Mỹ. Các nhà
di truyền, cải lương giống ngô Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và
lai tạo giống. Vào cuối thế kỷ 19, Mỹ đã có 770 giống ngô chọn lọc cải lương.
Theo E.Rinke (1979) việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ năm 1930,
giống lai ba và lai kép được sử dụng cho đến năm 1957, sau đó giống lai đơn
cải tiến và lai đơn đã được tạo ra và sử dụng, chiếm 80 – 85% tổng số giống
lai (Trần Hồng Uy, 1997)[16]. Mỹ là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế
giới và 100% diện tích được trồng bằng ngô lai, trong đó hơn 90% là giống lai
đơn. Năm 1997 – 1999, năng suất ngô trung bình của Mỹ là 8,3 tấn/ha trên
diện tích là 29,1 triệu ha (CIMMYT, 1999/2000)[19], là một trong số những
nước có năng suất ngô cao nhất trên thế giới.
Lợi dụng ưu thế lai đã có từ lâu trong sản xuất nông nghiệp đối với cây
ngô, từ xa xưa những người thổ dân da đỏ ở Châu Mỹ đã biết cách gieo các
giống ngô khác nhau bên cạnh nhau, cho lai tự nhiên để nâng cao năng suất.

Trong quá trình nghiên cứu và sản xuất hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô
được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Thực hành tạp giao đầu tiên ở
ngô với mục đích nâng cao năng suất hạt là John Lorain, năm 1812 ông đã
nhận thấy rằng việc trộn lẫn các loài ngô khác nhau như người da đỏ đã làm
sẽ cho năng suất ngô cao. Tuy nhiên người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện
tượng ưu thế lai là Charles Darwin vào năm 1871. Bằng cách nghiên cứu
hàng loạt các cá thể giao phối và tự phối ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ,
ngô, ông nhận thấy sự hơn hẳn của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn
về chiều cao, tốc độ nẩy mầm của hạt, số quả trên cây và cả sức chống chịu
với điều kiện bất thuận và năng suất hạt.


13

Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được nhà nghiên cứu Wiliam,
Janes Beal người Mỹ bắt đầu nghiên cứu từ năm 1876, ông thu được những
cặp lai hơn hẳn các giống bố mẹ về năng suất từ 10 - 15%. Shull là nhà khoa
học dẫn chứng và nêu khái niệm về ưu thế lai khá hoàn chỉnh trên cây ngô.
Năm 1904 ông đã tiến hành tự thụ cưỡng bức ở ngô để thu được các dòng
thuần và tạo ra các giống lai từ các dòng thuần này. Năm 1913, nhà khoa học
này đã chính thức đưa ra thuật ngữ “Heterosis” để chỉ ưu thế lai, những công
trình nghiên cứu về ngô lai của Shull đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương
trình chọn tạo giống ngô (Hallauer, 1988)[21].
Ngoài Shull, các nhà khoa học người Mỹ như East, Heyes cũng đã
nghiên cứu ưu thế lai ở ngô. Từ năm 1918, khi Jones đề xuất sử dụng lai kép
trong sản xuất để giảm giá thành hạt giống thì việc áp dụng ưu thế lai vào
trồng trọt, chăn nuôi được phát triển nhanh chóng. Ngô lai đơn đã đem lại
năng suất và lợi nhuận cao cho người trồng ngô. Nhờ việc sản xuất lượng lớn
hạt giống với giá thành hạ nên đã tạo điều kiện cho cây ngô lai phát triển
mạnh mẽ ở Mỹ và các nước có kỹ thuật trồng ngô tiên tiến trên thế giới.

Năm 1966, Trung tâm cải tiến ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT) được
thành lập tại Mêxicô. Nhiệm vụ của Trung tâm là nghiên cứu và đào tạo về
ngô, lúa mỳ tại các nước đang phát triển. Trung tâm đã đưa ra giải pháp là tạo
giống ngô thụ phấn tự do (OPV), làm bước chuyển tiếp ngô địa phương và
ngô lai. Hơn 30 năm hoạt động Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc xây
dựng, phát triển và cải tiến hàng loạt vốn gen, quần thể và giống ngô trên 80
quốc gia trên thế giới. Dòng thuần là nguyên liệu được sử dụng trong chọn tạo
giống ngô lai cũng được chú trọng, theo điều tra của Bauman năm 1981, ở
Mỹ các nhà tạo giống đã sử dụng 15% quần thể có nguồn di truyền rộng, 16%
từ quần thể có nền di truyền hẹp, 14% từ quần thể của các dòng ưu tú, 39% từ
tổ hợp lai của các dòng ưu tú và 17% từ quần thể hồi giao để tạo dòng
(Bauman,1981)[18].


14

Ngô lai đang tiến triển tốt đẹp ở các nước Châu Á. Có thể nói Trung
Quốc là một cường quốc ngô lai của Châu Á, với diện tích 25 triệu ha, năng
suất 4,9 tấn/ha, sản lượng ngô hàng năm trên 120 triệu tấn, đứng thứ hai trên
thế giới sau Mỹ. Năng suất ngô bình quân của Trung Quốc đã tăng từ 1,5
tấn/ha những năm 50 đến 4,9 tấn/ha năm 1999 (CIMMYT, 1999/2000)[19].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Việt Nam tiếp cận với ngô lai khá sớm, ngay từ những năm 60 chúng ta
đã có những nghiên cứu về chọn tạo và sử dụng ngô lai vào sản xuất, nhưng
do vật liêu khởi đầu của chúng ta còn nghèo nàn và không phù hợp, vì vậy
ngô lai đã không phát huy được vai trò của nó. Phải đến những năm đầu của
thập kỷ 90 công tác chọn tạo giống ngô lai được các nhà khoa học coi là
nhiệm vụ chiến lược chủ yếu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng
vào hàng ngũ những nước tiên tiến ở Châu Á. Trong những năm 1992-1994,
Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo ra các giống ngô lai không quy ước là: LS-5,

LS-6, LS-7, LS-8. Bộ giống ngô lai này gồm những giống chín sớm, chín
trung bình và chín muộn, có năng suất từ 3-7 tấn/ha và đã được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc, mỗi năm diện tích gieo trồng trên 80.000 ha tăng năng
suất 1 tấn/ha so với giống thụ phấn tự do (Trần Hồng Uy, 1997) [16].
Trong giai đoạn từ 1996 đến 2002 các nhà chọn tạo giống ngô Việt Nam
đã chú trọng đến việc tạo dòng thuần để tạo giống ngô lai. Kết quả đã đưa ra
được nhiều giông ngô lai có năng suất cao và đã đưa ra khảo nghiệm ở các
vùng sinh thái khác nhau như: LVN4, LVN10, LVN17, LVN20, LVN25...
Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong giai đoạn này cũng
nghiên cứu và lai tạo ra giống ngô lai đơn V98 - 1. Đây là giống ngô lai đơn
ngắn ngày có tiềm năng năng suất cao chống chịu đổ ngã, nhiễm khô vằn nhẹ
(ở mức độ điểm 1 - 2), trồng được nhiều vụ trong năm, thích hợp với điều kiện


×