Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.33 KB, 25 trang )

Phần I: Lý lịch
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hiệp
Chức vụ: Giáo viên văn hoá
Đơn vị công tác: Trường TH Tống Trân
Tên đề tài SKKN: “Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh
học tốt môn toán lớp 3”

1


Phần II: Nội dung
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chương trình sách giáo khoa mới quy định dạy đủ các môn trong đó mỗi
môn điều có tầm quan trọng riêng của nó. Thông qua quá trình dạy học các phân
môn để hình thành cơ sở ban đầu về phát triển con người toàn diện cho học sinh.
Cùng với môn Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, Mĩ thuật, môn Toán có vị trí quan
trong vì:
- Việc thay sách Toán Tiểu học là một yêu cầu khách quan thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy là điều không thể chậm trễ. Song việc đổi mới như thế
nào, bắt đầu từ đâu, người thực hiện ra sao thì quả là không dễ dàng chút nào.
Muốn làm được việc đó phải dày công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Mà trước hết
là người giáo viên giảng dạy. Thấm nhuần tinh thần đó, thời gian qua bản thân tôi
đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, chủ động nắm bắt để giảng dạy kết quả.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là thành công bước đầu.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả học sinh
cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán
đối với từng lớp ở tiểu học đã được quy định tại Chương trình sách giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học ( ban hành kèm theo Quyết định số 16/ 2006 QĐ-BGDDT
ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Bên cạnh đó Toán là một môn có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng.


Bởi lẽ Toán học không những cung cấp cho học sinh những kiến thức kỹ năng
cần thiết để học lên các lớp trên hay áp dụng vào cuộc sống, mà toán học còn góp
phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách ở học sinh, và hỗ trợ đắc lực
cho mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em.
- Mặt khác, trong trường tiểu học hịên nay, cùng với môn Tiếng Việt, môn
Toán là môn có thời lượng giảng dạy cao hơn hẳn các môn học khác. Điều đó cho
thấy môn Toán hết sức quan trọng trong việc dạy học.
2


- Đặc biệt đối với lớp 3 năm nay là năm thứ mười thực nghiệm dạy theo
chương trình sách giáo khoa mới.
- Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho
việc học tốt môn Toán là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm công
tác giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh
dễ hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt
môn toán.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, để giải được
các bài toán trong chương trình đổi mới sách giáo khoa Toán lớp 3.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu về nội dung quy định Chương trình sách giáo khoa toán 3.
- Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo khoa
toán 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh nghiệm hay
phù hợp để giảng dạy cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa toán 3.
- Nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu toán.
- Nghiên cứu những biện pháp, phương pháp giáo dục hay phù hợp để khắc
sâu kiến thức, hình thành thói quen, giúp học sinh nắm và để học tốt môn Toán.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Sáng kiến kinh nghiệm này viết trong phạm vi môn Toán lớp 3. Đề cập đến
nội dung Toán 3 (hệ thống hoá kiến thức) phân tích nội dung Toán 3, phương
pháp dạy Toán 3.
- Công tác giảng dạy và quá trình thực hiện phạm vi nghiên cứu là học sinh
lớp 3B Trường TH Tống Trân, năm học 2013- 2014.
* Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học sinh
lớp 3B.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
3


- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp tổng kết.

II. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng, trau
dồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm chất vốn có
của con người. Thông qua học Toán để đức tính đó được thường xuyên phát huy
và ngày càng hoàn thiện. Chương trình Toán Tiểu học là một công trình khoa học
mang tính truyền thống và hiện đại. Việc dạy Toán Tiểu học phải được đổi mới
một cách mạnh mẽ về phương pháp, về cung cách lên lớp, về chấm chữa và đánh
giá học sinh. Nghiên cứu chương trình Toán lớp 3 chúng ta thấy rằng đó là một
nội dung hoàn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của trẻ từ 6 tuổi trở
lên. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm của nó, bản chất của nó mới có phương pháp
giảng dạy sát đúng. Sáng kiến kinh nghiệm là một tập hợp về nhận thức, cách

nhận định, đánh giá, phân tích tình hình để tìm ra con đường đi mang lại kết quả
theo mong muốn. Nếu chỉ dựa vào các văn bản của trên, dựa vào thiết kế bài dạy
và sách giáo khoa để giảng dạy theo lối áp đặt thì quả là phản khoa học, không
mang tính sư phạm tí nào. Như vậy dễ cho người dạy nhưng khó cho người học.
Và như vậy thì vai trò của người thầy sẽ không rõ. Qua đó tính sáng tạo cũng
không có. Dạy toán là dạy sáng tạo là dạy cách suy luận lôgíc thì phải mở rộng
ngoài sách giáo viên, sách giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Dạy toán là dạy cách
làm việc sáng tạo, cách suy luận, cách sống nhân văn thời hiện đại. Thế nên,
người giáo viên phải có tầm nhìn. Tầm nhìn đó vừa xa vừa thực tế, phải nắm
được lý thuyết song phải có kỹ năng khái quát vừa hết sức cụ thể. Như vậy phải
đọc nhiều, tích luỹ nhiều, và phải rút ra được những điều cần thiết để tận dụng.
Trong quá trình dạy học toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng,
môn toán là một trong những môn học quan trọng nhất trong chương trình học ở
tiểu học.
4


Môn toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết,
ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng toán học
là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời sống.
Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát triển tư
duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân
tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ,
làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao
động.
Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn toán có
nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là: Trang
bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học
tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào hoạt
động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương

pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của
từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề.
Trong thực tiễn có nhiều điều khác với sách vở, có nhiều điều không sách vở
nào nói hết. Toán học cũng vậy. Sách vở không nói hết mới cần đến vai trò của
người thầy. Trong thực tiển sách học không lường hết những tình huống xãy ra
trong quá trình dạy học. Bởi vậy sách dạy chúng ta phương pháp truyền thụ kiến
thức. Song chúng ta cũng có thể giúp người viết sách hoàn thiện phương pháp
giảng dạy một cách tốt hơn. Chưa nói đối tượng học sinh ở mỗi địa phương lại có
sự khác nhau. Nhận thức của các em có sự chênh lệch, do đó người giáo viên tuỳ
theo học sinh của lớp mình, của địa phương mình để có cách dạy thích hợp.
Trường TH Tống Trân là trường thuộc phía nam của Phù Cừ, gồm 3 điểm
trường (An Cầu, Trà Dương và Võng Phan). Học sinh Trường TH Tống Trân có
đặc điểm riêng, lớp 3B có những điểm khác biệt so với lớp 3 trong trường. Một
số em môn toán còn yếu, phương pháp học tập chưa rõ ràng, còn thụ động trong
việc tiếp thu bài. Song điều đáng nói, đây là vùng cuối huyện dân cư tập trung
tương đối đông. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Hơn phân
5


nửa số học sinh là con nhà nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Ngoài giờ học ở
trường, về nhà các em còn phụ giúp gia đình để kiếm sống. Một số học sinh cha
mẹ phải đi làm ăn xa không trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, . . . Vì vậy, các em còn lo
chơi chưa chú ý về học tập. Những bài học bài tập còn xao lãng. Như vậy trách
nhiệm nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Mặt khác, bản thân đã có tinh thần trách nhiệm,có ý thức về chuyên môn
trong việc tiếp cận với phương pháp giảng dạy toán 3 mới. Tôi nhận thấy đối
tượng học sinh không đồng đều một số học sinh trung bình, yếu, . . . Một số học
sinh chưa nắm vững chắc những kiến thức cơ bản về toán như:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia.

+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn,
chục).
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc).
+ Đặc biệt các em còn yếu trong việc giải toán có lời văn.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán.
Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 3B tôi thật sự băn
khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh
những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn toán. Chính vì thế nên tôi chọn
đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3
ở bậc tiểu học.
Chương 3: Giải pháp đề ra.
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán, ngay từ đầu năm tôi
được phân công giảng lớp 3B . Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua các
tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay như sau:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 10/34 học sinh.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 9/34 học sinh.
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 6/ 34 học sinh.
+ Giải toán có lời văn chưa được: 10/34 học sinh.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 6/ 34 học sinh.

6


- Để tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối với
con em. Ngay từ đầu năm tôi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh học
sinh. Thông qua cuộc họp tôi báo cáo lại tình hình học tập của từng học sinh đặc
biệt là học sinh yếu môn Toán.
- Trong cuộc họp tôi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập cho
học sinh.
- Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ huynh

nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương. Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp.
- Qua cuộc họp tôi nắm được 6 em gia đình thật sự khó khăn so với 3 em có
sổ hộ nghèo, 10 học sinh cha mẹ đi làm ăn xa nên không có thời gian thường
xuyên chăm sóc.
- Để lớp đủ dụng cụ học tập tôi liên hệ thư viện mượn sách giáo khoa và vở
bài tập cho học sinh, nên lớp tôi có 34/ 34 học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập.
- Qua hai tháng đầu giảng dạy tôi cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn
đến các em học yếu toán.
- Từ đó tôi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp, biện pháp mới, để
giúp học sinh có kĩ năng, thói quen và căn bản trong quá trình học toán. Cụ thể
như sau:
1) Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia.
- Theo tôi nghĩ, học sinh học tốt môn toán thì không thể không luyện cho học
sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học sinh có thuộc bảng nhân, chia mới vận
dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt là các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ
số và giải toán hợp.
- Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tôi làm như
sau:
+ Khi dạy tôi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tôi chốt lại
cho học sinh nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau:

7


VD: Bảng nhân.
* Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
* Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong
bảng nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 không có thừa số 0).

* Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số
thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối
cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
VD: Bảng chia 9.
* Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém
nhau 9 đơn vị.
* Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là
9.
* Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.
+ Hàng ngày, đầu giờ học môn toán, thay vì cho học sinh vui, để khởi động,
tôi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt từ bảng
nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học.
+ Sau mỗi giờ học toán tôi thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc bảng
nhân, chia từ 2 đến 4 em.
+ Tôi thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng
nhân, chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành phần
của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10 phút cho
các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi và học sinh
cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm bài
chưa tốt.
+ Tôi cũng thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em chưa
thuộc vào tập riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu giờ,
sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.

8


* Để khắc sâu kiến thức, tôi còn cho học sinh chơi trò chơi.
VD: Trò chơi ôn lại bảng nhân ( trò chơi lô tô)
- Tôi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau:

8
32
40

20
12
28

16
24
36

40

20

32

16

24

12

8

36

28


Cách chơi:
Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi lần 1
phép tính trong bảng nhân 4 nhưng không nêu kết quả. Học sinh nghe và tự tìm
kết quả đánh dấu vào ô có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng, đủ 3 ô
hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng. Giáo viên quan sát lại khen thưởng
học sinh thắng cuộc, khuyến khích học sinh làm chưa tốt.
Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng nhân,
chia 2 đến 9. Qua thời gian không lâu lớp tôi có 34/ 34 học sinh thuộc tất cả bảng
nhân chia từ 2 đến 9.
2) Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên.
( Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan
trọng trong chương trình toán 3).
- Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so
sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài toán
hợp.
- Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho học
sinh những kiến thức cơ bản sau:
* Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
9


- Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự
nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
- Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn).
- Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số.
VD: Dạy cho học sinh:

- Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
Tôi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Không thể có hàng
nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ
nhất là 1, lớn nhất là 9.
* Hướng dẫn đọc, viết.
- Hướng dẫn phân hàng: VD số: 5921.
+ Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
. Số 5921: Có 5 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị.
. Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Giáo viên viết: 5921.
Phân tích:

5
5nghìn

9

2

1

9trăm 2chục 1đơn vị.

Hoặc: lớp nghìn

lớp đơn vị.

. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).
. Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.

. Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
- Hơn thế nữa, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:
VD: Số 5921 và 5911.
. Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
. Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một.
- Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng
hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn
10


vị đọc là mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số
“1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tôi còn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận
ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:
VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm” và
“lăm”.
VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn không trăm linh mười”.
Tôi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai, . . .
.linh chín, không có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai nghìn không trăm
mười.
* Hướng dẫn so sánh.
Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì
số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ;

1000 > 999.

+ Còn các số có cùng chữ số thì sao? Ngoài việc làm theo qui tắc thì tôi còn
làm như sau:
VD: Bài tập 3a trang 100:
Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tôi hướng dẫn họ
sinh như sau:

- Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với nhau.
Cụ thể trên bảng phần được xoá là:
4375
4735

4735

4537
4753

4753

47

475

Số lớn nhất 4753.

- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều
bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và 4753.
Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là 4753.
11


3) Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính (cộng, trừ, nhân, chia cột dọc)
Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm
tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai.
Vì thế theo tôi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm
vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính cộng trừ,

nhân chia.
* Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép cộng:
VD :

2473 + 3422 = 5895
Số hạng

số hạng

Tổng

+ Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi.
2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895
+ Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
2473 + 3422 = 5895
+ Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
2473 - x = 5895
x = 5895- 2473
+ Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
2+0=2
- Phép trừ:
VD:

8265 - 5152 = 3113

Số bị trừ

số trừ


hiệu

+ Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.
8265 - 5152 = 3113
+ Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x - 5152 = 3113
x

= 3113 + 5152

x

= 8265
12


+ Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
8265 - x = 3113
x = 8265 - 3113
x = 5152
+ Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.
4-0=4
- Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo
hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn
theo hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải
sang trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế
tiếp.
+


Lần:

435

VD: Phép cộng có nhớ một lần.

127

• 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.

562

• 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6.
• 4 cộng 1 bằng 5, viết 5.

321

* GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.
* Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156).
* Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng).
- Phép nhân:
VD: 1427
Thừa số

x

3

=


Thừa số

4281
Tích

+ Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.
13


1427 x 3 = 4281
+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
1427 x x = 4281
x = 4281 : 1427
+ Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi.
3 x 9 = 9 x 3 = 27
+ Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . .
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
3x0=0
- Đặt tính và tính:
Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết
thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3, 4
chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và
thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị,
sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các
chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn
vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số

chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái).
VD:

+

*

3034
3

• 3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1.

2

• Không viết 1 nhớ 2.
Nhắc thêm cho
sinh:3 . . . .
• học
3 nhân

Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép
nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9)
- Phép chia:
VD:

6369 : 3 = 2123
14


+ Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3

+ Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x : 3 = 2123
x

= 2123 x 3

+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9
+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0:3=0
* Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.
3:0
+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi
chia cho thương.
7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia
rồi cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1
đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn nhất
là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số
chia)
- Đặt tính và tính:
Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì
phép chia là khó nhất vì:
- Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có

em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng
dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối với học sinh
15


yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào
thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số:

1276 :

3 =?

- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành
phần trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá)

Số dư lần chia 1
Số dư lần chia 2

Số bị chia

dấu chia

số chia

1276

:

3


1276

3

Hạ

425

Thương tìm được.

07
16
1

Số dư lần chia cuối cùng (Phép chia
có dư).

* Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện
hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
* Nhắc học sinh:
Tôi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép
cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn
vị, hàng chục, . . . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang phải, hoặc
từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị).
Nhìn chung, các em có tiến bộ rõ rệt. Các em không còn đặt tính sai, cộng,
trừ, nhân, chia không viết lộn kết quả và quên số nhớ nữa.
Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học toán tôi gọi lên bảng thực hiện
phép tính. Tôi cũng thường xuyên đến các em yếu toán, việc làm theo yêu cầu
cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm

một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Cách trình
bày từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.
16


Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết rất
rõ ràng và tính chính xác.
4) Hướng dẫn giải toán có lời văn.
Đây là chuỗi kiến thức học sinh mất căn bản. Các em thường chưa biết phân
tích đề toán, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí cho từng
bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài toán giải có lời văn tôi yêu cầu học
sinh như sau:
- Phần đọc thành tiếng và đọc thầm.
+ Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải. (GV
theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới hiểu và
làm bài đựơc).
+ Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi?
- Phần hướng dẫn giải.
+ Hướng dẫn tóm tắt đề toán bằng hình vẽ, lời câu văn, . . .
+ Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
+ Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào
mấy can như thế?
Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó
giáo viên gạch chân.
+ Hỏi: Cái đã cho: 35l mật ong, 7 can
+ Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can.
* Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài toán.

35 lít mật ong: 7 can
10 lít mật ong: . . . can?
Bước 3: Tìm hướng giải:
+ Bài toán hỏi gì? (có 10l mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)

17


+ Muốn biết 10l mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1 can
đựng được bao nhiêu lít mật ong).
+ Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm sao?
- Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Số lít mật ong đựng trong 1 can là:
35 : 7 = 5 ( l )
+ Hỏi tiếp:

Biết được mỗi can 5l mật ong. Vậy nếu có 10l mật ong thì đựng

đều mấy can như thế?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Số can đựng 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Song song với qui trình hướng dẫn giải, tôi luôn lưu ý học sinh cách trình
bày bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán vừa
hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải
Số lít mật ong đựng trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can đựng trong 10l mật ong là:

10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài toán có liên quan
đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, và trong lớp bây giờ có
khoảng ba phần tư học sinh giải thành thạo.
5) Giúp học sinh nắm, thuộc các quy tắc đã học.
Tuy nhiên học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia... cũng chưa giải hết được
các bài toán trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 3. Vì thế tôi cần giúp cho
các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm toán tốt hơn, tôi
làm như sau:

18


+ Tôi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát cho
học sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.
+ Tổ chức cho học sinh ôn lại qui tắc: Lớp tôi có 3 tổ tôi chia làm 3 nhóm.
Tôi thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:
VD:
Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu xong
gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được, sau đó nêu câu hỏi cho
nhóm khác trả lời. ( không được hỏi trùng câu hỏi). VD: Muốn tính chu vi hình
chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số chưa biết, . . . Cứ làm như vậy,
khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời đúng nhiều thì nhóm đó thắng cuộc.
(hàng tuần tổ chức cho học sinh 2 lần, và áp dụng đến việc trực nhựt lớp).
- Qua khoảng thời gian không lâu lớp tôi có rất nhiều học sinh học thuộc và
biết áp dụng rất tốt về qui tắc đã học.
- Đặc biệt, theo tôi để có những kinh nghiệm và bồi dưỡng cho học sinh học
tốt môn toán, Ngoài việc hưóng dẫn kĩ cho học sinh những kiến thức cơ bản và
kèm học sinh yếu toán, tôi còn chú ý bồi dưỡng cho học sinh giỏi như sau:

- Tôi tìm tồi, tham khảo sách báo, vở bài tập, chọn những bài toán lạ có
những nội dung phù hợp và hay, để các em làm thêm những phút rảnh, hoặc làm
thêm ở nhà nhằm giúp các em làm toán ngày càng giỏi hơn.
VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh đúng
bài toán: 72 x 2 +

= 150

+ 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?
+ HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.
VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ô vuông .
2x

6 +

4 = 16

 Để đạt được kết quả trên thì đòi hỏi:
* Giáo viên.

19


- Có tinh thần công tác giảng dạy phải có nhiệt tình tất cả vì học sinh thân
yêu, vượt nhiều khó khăn để dồn về công sức vào nhiệm vụ giảng dạy.
- Để học sinh chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác,
linh hoạt kiến thức đó trong luyện tập, thực hành thì đòi hỏi người giáo viên phải
chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước khi lên lớp.
- Để chuẩn bị tốt cho nội dung bài dạy, theo tôi người giáo viên phải chuẩn bị
những yêu cầu sau:

a/ Chuẩn bị thiết kế bài dạy.
* Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.
Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ yêu cầu
kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của
chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên). Sưu
tầm nghiên cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tập chí, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên về kiến thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa phương, trường lớp và
hoàn cảnh học tập của học sinh.
* Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.
Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy
và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu. Lựa
chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực hiện
từng khâu từng đối tượng học sinh.
* Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.
Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ
dùng học tập của học sinh.
b/ Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.
Tạo được không khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ, chuẩn
bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn trọng nội
quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh, tỉnh táo.
Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ:
+ Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh,
mẫu mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
20


+ Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập.
c/ Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp.
- Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này
kết hợp chặt chẽ với nhau.

- Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài học
của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
- Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có
phân biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu.
d/ Thực hiện bài soạn.
- Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời gian
các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài.
- Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải quyết
vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết quả. . . .
- Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi
thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng
của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô trách
nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao cho đạt
mục đích yêu cầu của tiết dạy.
* Kết quả.
Từ việc áp dụng những biện pháp trên đến nay đã hơn nửa học kì II năm học
2013- 2014. Trong quá trình thực hiện cho thấy nhiều học sinh trong lớp
có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được một số kiến thức căn bản về
toán lớp 3.
Qua thời gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng lớp
tôi có kết quả rất khả quan.
Kết quả kiểm tra giữa học kì II như sau:
Giỏi: 12 học sinh.

Khá: 15 học sinh.

Trung bình: 7 học sinh.

Yếu: 0 học sinh.


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
21


1. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi nắm thực trạng học sinh về môn toán. Tôi đã kịp thời áp dụng một số
biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Qua đó tôi rút ra được một số kinh
nghiệm như:
+ Cần khảo sát nắm chắc từng đối tượng và năng lực học của học sinh, có
biện pháp thiết thực, nâng chất lượng phù hợp đối với từng học sinh.
+ Kêu gọi lực lượng Phụ huynh học sinh kết hợp hỗ trợ giúp các em về điều
kiện học toán cũng như học lý thuyết và thực hành giải các bài tập ở nhà để kết
quả dạy, học toán càng khả quan hơn.
+ Theo dõi, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu và đề ra
những biện pháp khắc phục.
+ Giáo viên phải nhiệt tình, luôn quan tâm đến mọi đối tượng học sinh,
không ngại khó.
+ Tổ chức nhiều hình thức học tập, với nhiều phương pháp đảm bảo tính
vừa sức.
+ Kèm học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Trong giảng dạy cần phân loại học sinh thật hợp lí, để có phương pháp
giảng dạy phù hợp từng đối tượng.
+ Đối với học sinh mất căn bản, cần chú ý lấp dần các lỗ hỏng kiến thức
cho các em bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như: Tổ chức phụ đạo, nhắc
lại kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu vừa sức và khuyến
khích để từng bước khôi phục lòng tin của em, . . .
+ Tăng cường phát huy phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm
theo hướng phù hợp giữa nội dung bài dạy và đối tượng học sinh đang học. Chú ý
khai thác các khía cạnh gây hứng thú của bộ môn, tạo niềm sai mê học tập cho
học sinh.

+ Giáo viên tham khảo kĩ nội dung bài, xác định yêu cầu trọng tâm bài dạy
(soạn giáo án). Lựa chọn phối hợp tốt, hợp lí các phương pháp và phương tiện
dạy học, các biện pháp thực hiện trong từng khâu, từng đối tượng học sinh. Từ
đó, giáo viên truyền thụ đúng, chính xác nội dung bài, khắc sâu kiến thức. Học
sinh nắm vững nội dung bài, vận dụng luyện tập, thực hành đạt kết quả cao.
22


Tuy nhiên tôi nghĩ, trên đây cũng chưa phải là những kinh nghiệm bồi
dưỡng tốt cho học sinh. Vì vậy tôi bao giờ cũng nghiên cứu tìm tòi và học hỏi
mãi qua sách báo, qua đồng nghiệp.
2. Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi
dưỡng học sinh học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học
sinh có chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học, chất lượng toán được nâng cao. Đồng thời đã hình thành khắc
sâu cho những kĩ năng, thói quen hứng thú, chăm chỉ học toán. Thật đáng mừng,
vì sau mấy tháng áp dụng biện pháp nghiên cứu trên mà chất lượng môn toán của
lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Học sinh có kĩ năng, thói quen căn bản trong quá
trình học toán, góp phần nâng cao chất lượng môn toán của lớp, của trường ngày
một tốt hơn.
3. Đề xuất: Để việc dạy và học đạt kết quả cao, tôi có một số ý đề xuất sau:
+ Nhà trường thông báo cho học sinh đến lớp và tổ chức cuộc họp Phụ
huynh học sinh sớm hơn, để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học
sinh kịp lúc.
+ Phòng giáo dục và nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học
sinh (sách giáo khoa, vở bài tập, bảng con, tập viết, . . .). Nhất là học sinh nghèo.
+ Để tiếp cận những phương pháp mới, hay, có sáng tạo và phù hợp với
từng địa phương. Phòng Giáo Dục tổ chức chuyên đề để giáo viên có điều kiện
nâng cao trình độ chuyên môn. (nhất là phương pháp giải toán có lời văn).

+ Phòng Giáo Dục tổ chức báo cáo kinh nghiệm hay cho giáo viên học hỏi.
Tôi xin cam đoan trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi không sao
chép nội dung của người khác.
Phù Cừ, ngày 18 tháng 3 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Hồng Hiệp

23


Mục lục
Trang
Phần I: Lý lịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . …….. . . . . 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
4. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
II. NỘI DUNG

3

Chương 1. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
Chương 2. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Chương 3. Giải pháp đề ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


5

1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia . . . . . . . . . 6
2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên . . . . . . . 8
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính . . . . . . 11
4. Hướng dẫn giải toán có lời văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học . . . . . . . . 17
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

21

1. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3. Đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 22

24


Xác nhận của hội đồng khoa học
Trờng:TIU HC TNG TRN
Tổng điểm:.....................Xếp loại:.........................
Tm hội đồng khoa học
Chủ tịch - hiệu trởng
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Xác nhận của hội đồng khoa học
PHềNG GIO DC V O TO PH C
Tổng điểm:.....................Xếp loại:.........................
Tm hội đồng khoa học
Chủ tịch - trởng PHềNG

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

25


×