Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học địa lí lớp 12 – chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.02 KB, 22 trang )


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH
GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 12....................................................................................................3
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
– CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN...................................................................................................5
2.1. Đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 12 – Chương trình cơ bản..............................5
2.2. Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học địa lí.................................6
2.3. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác kênh hình.......................................................7
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................18


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDTX
GV
HS
KTTĐ
SGK

Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế trọng điểm


Sách giáo khoa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kênh hình trong SGK Địa lí nói chung bao gồm các bản đồ, lược đồ, biểu
đồ, sơ đồ và các hình ảnh. Bản thân các kênh hình đó không chỉ có tác dụng
minh hoạ làm cho sách sinh động hơn, trực quan hơn, mà nó còn nhằm tái tạo,
bổ sung, khắc sâu nội dung cho kênh chữ, giúp HS tiếp thu kiến thức một cách
trọn vẹn. Ngoài ra, kênh hình còn là một trong những phương tiện quan trọng
nhằm tạo biểu tượng, phát huy tính tích cực của HS trong học tập, nó là một
kênh khai thác kiến thức Địa lí rất hữu ích.
Bằng thực tế công tác giảng dạy môn Địa lí ở Trung tâm GDTX Phù Cừ
nói chung và giảng dạy môn địa lí lớp 12 nói riêng, tôi nhận thấy, đối tượng học
viên GDTX đa phần nhận thức còn hạn chế, chưa nhiều HS có tinh thần ham
học. Thực trạng chung đã vậy, đối với bộ môn Địa lí, nhiều HS vẫn coi địa lí là
môn phụ cho nên học tập không nghiêm túc, mang tính chống đối và ít khi duy
trì được hứng thú lâu dài với môn học.
Môn địa lí là môn học rất cần tư duy không gian – lãnh thổ, cần những
yếu tố trực quan trong giảng dạy. Vì vậy, kênh hình là yếu tố quan trọng, vừa là
phương tiện truyền tải tri thức, vừa tạo ra tính hứng thú, phát huy tính tích cực ở
người học. Nhất là đối với môi trường GDTX, nếu chỉ truyền tải lý thuyết chung
chung, khô khan trừu tượng, học viên sẽ rất khó lĩnh hội tri thức ở mỗi bài dạy,
sinh ra tâm lý chán nản, thờ ơ với môn học.
Là một GV mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, tôi xin
mạnh dạn đưa ra một số phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí lớp
12 – chương trình cơ bản thông qua sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp
khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 12 – chương trình cơ bản”.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:

- Nghiên cứu để thấy được vai trò của kênh hình trong dạy học địa lí và thực
trạng khai thác kênh hình trong dạy học địa lí hiện nay.
1


- Nghiên cứu và tích lũy được các phương pháp khai thác kênh hình trong dạy
học địa lí lớp 12 – chương trình cơ bản.
- Áp dụng được những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu vào quá
trình soạn giáo án và giảng dạy tại Trung tâm GDTX Phù Cừ theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Rút kinh nghiệm giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
HS lớp 12, trung tâm GDTX Phù Cừ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu và dạy thực nghiệm ở lớp 12A, 12B Trung tâm GDTX
Phù Cừ.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong năm học 2015 – 2016.
- Tập trung nghiên cứu các kênh hình trong SGK Địa lí lớp 12 – Chương trình
cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp
- Phương pháp thống kê toán học (nếu có)

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH

TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 12
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kênh hình trong dạy học địa lí
1.1.1.1.Quan niệm về kênh hình
Nội dung SGK địa lí gồm những tri thức địa lí được lựa chọn, cấu tạo phù
hợp với tính hệ thống của khoa học địa lí, với yêu cầu của nhà trường và trình
độ HS. Nội dung SGK được biểu hiện bằng hai kênh: kênh hình và kênh chữ.
Trong đó, kênh hình gồm hệ thống các bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ… Nó
không những được coi như phương tiện minh họa cho bài học mà còn có giá trị
tương đương với kênh chữ, một nguồn thông tin dưới dạng trực quan.
1.1.1.2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí
Đối với GV: GV có thể sử dụng kênh hình trong dạy học để điều khiển,
hướng dẫn các hoạt động nhận thức của HS. Kênh hình cũng là phương tiện để
nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho GV, sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học
cũng tạo điều kiện GV áp dụng các phương pháp tích cực vào trong giảng dạy.
Đối với HS: Kênh hình giúp cho HS khám phá ra bản chất, quy luật của
nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho HS nắm
vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu. Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú
học tập cho HS, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực
đối với tài liệu học tập mới.
1.1.2. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của HS lớp 12
Về mặt sinh lí: các em phát triển như người lớn, sức khoẻ dồi dào có thể
học tập với cường độ cao và trong thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: HS lớp 12 có năng lực quan sát tốt hơn và có tư duy nhạy
bén hơn, có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá tốt hơn
nhiều so với HS lớp 10, 11. Ngoài ra tính tích cực và độc lập nhận thức của các
em tăng lên rõ rệt, các em sẽ có biểu hiện thờ ơ hoặc kém hứng thú trong tiết
học nếu chỉ nghe GV giảng bài và ghi chép.
3



Về tính cách: Các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, các em thích tranh luận,
thích bày tỏ ý kiến của bản thân mình.
Từ những đặc điểm tâm lí trên đòi hỏi trong quá trình dạy học phải có
những cải tiến sao cho phù hợp. Lúc này, thay vì những tiết giảng chỉ sử dụng
phương pháp truyền thụ theo lối thuyết trình, GV nên sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực kết hợp với kênh hình. HS có cơ hội được tự lực khám phá tri
thức, được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình giảng dạy địa lí lớp 12 hiện nay
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các GV có sử dụng kênh hình
trong SGK nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, thậm chí, đôi khi do
thời gian có hạn, một số kênh hình chỉ được xem qua hoặc cho HS tự quan sát.
Điều này dẫn tới việc không những gây khó khăn, lúng túng trong quá trình khai
thác kiến thức, kĩ năng của HS, mà còn lãng phí một phương tiện dạy học vô
cùng hiệu quả đối với HS và GV trong quá trình dạy học.
Về phía HS, thực tế dạy và học hiện nay ở các trường phổ thông cho thấy
đa số HS chỉ tập trung học những môn học chính như toán, lí, hóa, văn, tiếng
anh… Môn địa lí được coi là môn học phụ nên HS không đầu tư nhiều. Đa số
HS còn lúng túng trong vấn đề khắc sâu kiến thức mang tính lí luận, kiến thức
cốt lõi trong SGK. Đa số HS chỉ ghi nhớ máy móc, chưa phát triển được các
năng lực cơ bản cũng như năng lực chuyên biệt qua học tập bộ môn. Đặc biệt là
các năng lực tư duy lãnh thổ, năng lực khai thác bản đồ, biểu đồ vẫn còn hạn
chế. Vấn đề liên hệ thực tế, vận dụng kiến thức của một bộ phận HS còn chưa
đáp ứng được yêu cầu.
1.2.2. Hiện trạng về phương tiện dạy học ở nhà trường
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Điạ lí ở nhà trường trong những
năm gần đây cũng đã được chú ý đầu tư nhưng vẫn còn thiếu, nhiều bản đồ về
kinh tế được xây dựng từ những năm trước đó đến nay đã lạc hậu, không còn
tính cập nhật. GV cố gắng khắc phục bằng những thông tin, số liệu và cập nhật

bản đồ minh họa (nếu có).
4


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 12 – CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
2.1. Đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 12 – Chương trình cơ bản
2.1.1. Đặc điểm của hệ thống kênh hình
Nhờ cải cách chương trình và SGK kênh hình được chú trọng hơn, trung
bình mỗi bài có 3- 4 kênh hình. Chất lượng kênh hình cũng được tăng lên rõ rệt.
Các kênh hình được bố trí trên khổ giấy tương đối rộng, đảm bảo tính trực quan,
thẩm mĩ, kích thích hứng thú học tập của HS.
Kênh hình được bố trí không những trong các bài học lí thuyết mà còn
được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng địa lí với kênh
hình cũng chiếm một vị trí quan trọng. Ngay dưới mỗi kênh hình đều có câu hỏi
đòi hỏi mức độ tư duy của HS. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát kênh hình
HS có được những định hướng cụ thể cho việc tự tìm ra tri thức địa lí.
Như vậy, với những đổi mới về chương trình và SGK theo quan điểm dạy
học tích cực tạo ra nhiều tình huống học tập, tạo nên hứng thú học tập bộ môn.
2.1.2. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 12 – chương trình cơ bản
2. 1.2.1. Hệ thống lược đồ, biểu đồ
Bản đồ trong SGK là một loại hình của bản đồ giáo khoa. Chúng dùng để
minh họa những nội dung chính của bài học, giúp HS tư duy gắn liền với lãnh
thổ và bổ sung những kiến thức cần thiết mà SGK chưa nói hết. GV và HS có
thể khai thác những tri thức tiềm ẩn trong bản đồ SGK, làm cho bài học trở nên
sinh động, HS dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu quả giờ học
địa lí được nâng cao.
Trong SGK địa lí còn có các lược đồ. Lược đồ là bản đồ đơn giản, thường
không có lưới bản đồ. Nó cho ta khái niệm chung về các hiện tượng đã biểu hiện
trên bản đồ, nêu bật được những nét cơ bản của chúng. Độ chính xác của lược

đồ bị giảm bớt do nhiệm vụ đặt trước quy định, chứ không phải do tỉ lệ và đặc
điểm nguồn gốc bản đồ. Nội dung kiến thức trên lược đồ được lược bớt cho phù
hợp với nội dung bài học và giúp HS dễ dàng quan sát, liên hệ kiến thức, khai
thác kiến thức hình thành khái niệm và biểu tượng địa lí.
5


Trong quá trình giảng dạy GV nên kết hợp giữa các lược đồ in trong SGK
với các bản đồ, lược đồ treo tường, Atlat.
Trong đề tài này các bản đồ và lược đồ trong SGK gọi chung là bản đồ.
2.1.2.2. Các loại biểu đồ, bảng số liệu
* Biểu đồ:
Có 19 biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 12 –
Chương trình cơ bản. Mỗi biểu đồ đều được thể hiện bằng các màu sắc có tính
trực quan. Các loại biểu đồ cơ bản được sử dụng là:
- Biểu đồ hình tròn
- Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ đường
- Biểu đồ miền
- Biểu đồ kết hợp
Các loại biểu đồ là phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để HS khai
thác kiến thức, là phương tiện để HS rèn luyện kĩ năng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê:
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các
số liệu thống kê có mối quan hệ với nhau. Trong SGK Địa lí 12 – Chương trình
cơ bản có 35 bảng số liệu thống kê, hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính
khoa học, mức độ chính xác cao và đều là số liệu năm 2005.
2.1.2.3. Các sơ đồ
Sơ đồ không chỉ thể hiện các đối tượng địa lí và mối quan hệ của chúng
mà còn dùng để sơ đồ hoá, tóm tắt nội dung bài học. Trong SGK có 10 sơ đồ.

2.2. Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học địa lí
2.2.1. Sử dụng kênh hình trong khâu soạn bài
GV phải dựa vào nội dung kiến thức SGK để lựa chọn kênh hình phù hợp
phục vụ giảng dạy, sau đó GV có thể dự kiến các phương pháp giảng dạy tối ưu.
Ngoài việc lựa chọn kênh hình GV cần phải xác định nội dung trọng tâm
của mỗi mục. Từ đó xác định được với nội dung này thì cần những loại kênh
hình gì và kết quả của việc sử dụng kênh hình đó như thế nào.
6


2.2.2. Sử dụng kênh hình trong khâu giảng bài mới
Khai thác kênh hình giúp cho HS hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí.
Biến những kiến thức địa lí trừu tượng, khó hiểu thành những kiến thức gần gũi
và thực tế với các em. Điều này giúp cho việc nắm khái niệm và kiến thức địa lí
cơ bản trở nên vững chắc hơn.
Để sử dụng kênh hình trong quá trình giảng bài mới có hiệu quả, tạo hứng
thú học tập, GV cần tuân theo yêu cầu sau:
- GV cần có kĩ năng thành thạo hợp lí khi sử dụng từng loại kênh hình cũng
như hiểu các vấn đề được phản ánh trên kênh hình.
- GV chuẩn bị trước câu hỏi liên quan đến kênh hình mà mình định dùng.
- GV kích lệ, động viên HS, linh hoạt điều khiển hoạt động của lớp học.
- Lựa chọn phương pháp dạy học khi có sử dụng kênh hình.
2.2.3. Sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức
GV có thể sử dụng chính các phương tiện trực quan đã giảng dạy kết hợp
với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và dạng bài test ngắn, giúp HS củng cố bài học
và đảm bảo được tính độc lập trong nhận thức của HS.
2.2.4. Sử dụng kênh hình trong khâu đánh giá, kiểm tra
Đánh giá, kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức địa lí của HS dựa vào kênh
hình vừa có tác dụng tái hiện kiến thức cũ, vừa khắc sâu tri thức địa lí.
Có thể sử dụng kênh hình trong khâu kiểm tra đánh giá khi: Kiểm tra bài

cũ, dạy bài mới, ôn tập, kiểm tra.
2.2.5. Sử dụng trong quá trình tự học của HS
GV giao cho các em các bài tập nhận thức gắn liền với khai thác kiến thức
từ kênh hình, đồng thời sử dụng hiệu quả các bài thực hành trong chương trình.
Việc hướng dẫn HS sử dụng kênh hình trong quá trình tự học để khai thác
kiến thức sẽ giúp HS dễ nhớ kiến thức, kiến thức sẽ được sâu chuỗi một cách
logic, làm cho tư duy địa lí phát triển hơn.
2.3. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác kênh hình
Trong quá trình giảng dạy GV cần có nhiệm vụ hướng dẫn HS hiểu được
quy định chung về kênh hình và phương pháp tiếp cận kênh hình.
7


2.3.1. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua bản đồ, lược
đồ
2.3.1.1. Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho HS
Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ luôn tuân theo một quy trình nhất định:
Đọc – hiểu – sử dụng bản đồ. Đọc và hiểu bản đồ giống như đọc sách vậy,
nhưng đọc sách là đọc ngôn ngữ viết, còn đọc bản đồ thực chất là đọc ngôn ngữ
bản đồ, do đó cần phải có vốn kiến thức về ngôn ngữ bản đồ.
* Đọc bản đồ:
- Đọc tên bản đồ để hiểu không gian bao quát trên bản đồ, nội dung địa lí và
thời gian biểu hiện đối tượng lên bản đồ.
- Đọc lưới chiếu, tỉ lệ, bố cục của bản đồ.
- Đọc bản chú giải, bản chú giải là chìa khóa để giải mã ngôn ngữ bản đồ.
+ Đọc các chỉ tiêu định tính (các vùng trồng trọt, vùng chăn nuôi, các loại
đất, các vùng kinh tế…) rồi đối chiếu với sự phân bố của chúng trên bản đồ.
+ Đọc các chỉ tiêu định lượng tương ứng với nền màu, biến trị màu sắc rồi
nghiên cứu sự biến đổi của nó trong không gian…
+ Đọc quy mô hiện tượng thông qua biểu đồ phụ đặt tại vị trí cụ thể hoặc

qua biểu đồ được đặt trên lãnh thổ.
+ Đọc yếu tố bổ sung: tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ đặt ngoài bản đồ.
* Hiểu bản đồ
Hiểu nội dung địa lí đằng sau các kí hiệu, các phương pháp biểu hiện thể
hiện quy luật phân bố hiện tượng địa lí nào. Xác định mối quan hệ giữa các đối
tượng trên bản đồ tự nhiên, KT - XH…
Ví dụ: Khi đọc kí hiệu tam giác đều màu đen thì biết được ở đó có mỏ sắt.
Khi đọc kí hiệu hình vuông màu đen biết được ở đó có mỏ than. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là những kiến thức rời rạc, sau khi đọc, cần tổng hợp lại xem bản đồ
biểu hiện mức độ phân bố các loại khoáng sản như thế nào, sản lượng, chất
lượng ra sao, hướng sử dụng chúng. Đó chính là ý đồ mà người thiết kế muốn
truyền đạt nội dung địa lí tới người dùng bản đồ.
* Sử dụng bản đồ
8


Sử dụng bản đồ là sử dụng ngôn ngữ bản đồ để giải quyết các nhiệm vụ:
- Mô tả lãnh thổ địa lí.
- Tìm nguyên nhân, lí giải sự phân bố và sự phát triển của hiện tượng.
- Xác lập mối quan hệ địa lí trên bản đồ, trên xêri bản đồ.
- So sánh, phân tích, tổng hợp các hiện tượng, các mối quan hệ địa lí để phát
hiện các quy luật địa lí tự nhiên, KT - XH.
- Chồng xếp bản đồ, xác định các vùng địa lí tổng hợp.
- Dựa vào bản đồ, giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trên lãnh thổ.
* Rèn luyện kĩ năng bản đồ:
- Kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc tên các lãnh thổ, các đối tượng địa lí.
- Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
- Rèn luyện kĩ năng xác định tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ.
- Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí địa lí của một lãnh thổ trên bản đồ.
- Rèn luyện kĩ năng đọc lát cắt địa hình, đọc và nhận xét biểu đồ, khai thác

kiến thức từ tranh ảnh, bảng số liệu trên biểu đồ.
- Rèn luyện kĩ năng mô tả từng yếu tố địa lí tự nhiên, KT - XH, tiến tới mô
tả tổng hợp một lãnh thổ địa lí.
2.3.1.2. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua bản đồ, lược
đồ
* Khai thác bản đồ giúp cho HS xác định được chính xác vị trí của các đối
tượng địa lí và ghi nhớ những địa danh quan trọng.
Ví dụ: Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Hình 2: Các nước Đông Nam Á
Nội

dung

lược

đồ:

Biểu hiện các quốc gia ở Đông
Nam Á: tên nước, thủ đô của các
quốc gia, vị trí Việt Nam trong
Đông Nam Á, mỗi nước tương ứng
với một nền màu.
9


Phương pháp khai thác bản đồ:
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, hướng dẫn HS đọc bản đồ
hình 2, kết hợp với những kiến thức trong SGK trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi 1: Việt Nam tiếp giáp với các quốc gia nào trên biển và trên đất liền?
- Câu hỏi 2: Việt Nam nằm ở hệ tọa độ địa lí nào, thuộc châu lục nào, giáp với

đại dương nào?
- Câu hỏi 3: Việt nam nằm ở vị trí nào trong khu vực Đông Nam Á?
- Câu hỏi 4: Em hãy nêu khái quát đặc điểm của vị trí địa lí nước ta?
- Câu hỏi 5: Vị trí địa lí nước ta có ý nghĩa gì đối với phát triển KT - XH?
* Khai thác bản đồ giúp cho HS tìm ra những thuộc tính, đặc điểm của các đối
tượng địa lí trên bản đồ, lược đồ.
Ví dụ: Bài 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Hình 6. Bản đồ địa hình
Nội dung:
Bản đồ thể hiện các dạng địa hình bằng
phương pháp phân tầng địa hình:
+ Nền xanh thể hiện cho dạng địa hình
+ Nền màu vàng và đỏ thể hiện cho dạng
địa hình cao (cao nguyên, núi…).
Dùng kí hiệu đường biểu hiện dãy núi.
Nhìn trên bản đồ chúng ta thấy được các
dạng địa hình chủ yếu của nước ta: đồng
bằng, đồi thấp, cao nguyên, núi trung bình
và núi cao.
Phương pháp khai thác bản đồ:
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, hướng dẫn HS khai thác bản
đồ và tìm hiểu những đặc điểm chung của địa hình, những khu vực địa hình, kết
hợp với trả lời các câu hỏi sau đây:
- Câu hỏi 1: Kể tên các dạng địa hình chính ở nước ta?
- Câu hỏi 2: Nhận xét đặc điểm chung của địa hình nước ta?
10


- Câu hỏi 3: Kể tên các dãy núi và nhận xét về độ cao, hướng của các dãy núi
của các vùng núi nước ta?

- Câu hỏi 4: Nhận xét và so sánh về diện tích, địa hình của các đồng bằng?
- Câu hỏi 5: Các khu vực địa hình ở nước ta có thế mạnh và hạn chế gì cho sự
phát triển KT - XH?
* Khai thác bản đồ xác lập được mối quan hệ nhân quả giải thích được những
đặc điểm quan trọng đặc biệt.
Ví dụ: Bài 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tiếp theo)
Hình 12: Bản đồ các miền địa lí tự nhiên
Nội dung:
Thể hiện các miền địa lí Việt Nam.
Để thể hiện độ cao và độ sâu của địa
hình bằng phương pháp phân tầng địa
hình. Các đỉnh núi được biểu hiện bằng
phương pháp điểm độ cao. Một số điểm
độ sâu được biểu hiện bằng phương
pháp điểm độ sâu.
Hướng dẫn HS khai thác bản đồ:
Sử dụng phương pháp dạy học theo
nhóm, dựa vào bản đồ trong SGK hình
12, kiến thức đã học, GV yêu cầu HS
hoàn thành bảng sau:
Miền
Phạm vi
Miền Bắc và Đông

Đặc điểm tự nhiên

Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
Miền Nam Trung

Bộ và Nam Bộ

11

Thế mạnh

Hạn chế


2.3.2. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua các loại biểu
đồ
Biểu đồ là một loại đồ hoạ dùng để biểu hiện một cách trực quan SLTK
về quá trình phát trình phát triển của hiện tuợng, cấu trúc hiện tượng, mối quan
hệ giữa thời gian và không gian của các hiện tượng.
Biểu đồ là hình ảnh trực quan sinh động của các số liệu thống kê, là
phương tiện dạy học để HS khai thác tri thức, biểu đồ là phương tiện dạy học
để HS rèn luyện kĩ năng.
Trong quá trình giảng dạy địa lí GV có nhiệm vụ hướng dẫn HS có được
những kiến thức cơ bản về biểu đồ và kĩ năng khai thác biểu đồ.
* Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ biểu đồ
- Hướng dẫn HS khai thác biểu đồ để hình thành khái niệm địa lí
Chương trình địa lí KT - XH nói chung và chương trình địa lí 12 nói riêng
có đề cập đến khá nhiều khái niệm trừu tượng.
Ví dụ: Bài 20: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Trong bài có khái
niệm: chuyển dịch cơ cấu
GDP phân theo khu vực
kinh tế. Để hình thành cho
HS khái niệm này GV cho
HS phân tích biểu đồ “Cơ

cấu GDP phân theo khu
vực kinh tế nước ta, giai
đoạn 1990 – 2005”
Qua đó các em biết rằng chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh
tế đang diễn ra theo hướng sau:
- Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực:
+ Tăng tỉ trọng khu vực II, giảm tỉ trọng khu vực I
+ Tỉ trọng dịch vụ cao nhưng chưa ổn định
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm.
12


- Khai thác biểu đồ để hiểu bản chất HS phải biết được mối quan hệ lôgic giữa
các sự vật hiện tượng địa lí
Ví dụ: Bài 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
Để thấy được mối quan hệ
giữa số lượt khách và
doanh thu từ du lịch GV
cho HS quan sát và phân
tích biểu đồ “Số lượt
khách và doanh thu từ du
lịch nước ta”
- Hướng dẫn HS khai thác biểu đồ để thấy được sự phân bố của các đối tượng
địa lí kinh tế xã hội.
Phương pháp này được sử dụng khi xuất hiện loại hình bản đồ biểu đồ.
Ví dụ: Bài 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO
NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bản đồ kinh tế chung của vùng thông qua đó
HS thấy được mức độ tập trung công nghiệp các ngành công nghiệp cụ thể cũng
như sự phân bố của chúng và lí giải nguyên nhân.

Khi tiến hành hướng dẫn HS khai thác kiến thức địa lí từ biểu đồ GV có
thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau để có thể phát
huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS
2.3.3. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua bảng số liệu
thống kê
Số liệu thống kê trong địa lí là những số liệu thống kê về các hiện tượng
tự nhiên, về tình hình sản xuất, tài nguyên, dân cư,... trong quá trình giảng dạy
và học tập, người dạy và người học phải tích cực cập nhật, bổ sung số liệu.
Các bảng số liệu thống kê vừa dùng để minh hoạ cho kiến thức lí thuyết,
vừa dùng để so sánh làm nổi bật lên các đối tượng, là nguồn khai thác tri thức
mới, rèn luyện kĩ năng làm các bài tập.
13


Khai thác tri thức địa lí qua bảng số liệu thống kê tiến hành theo trình tự:
- Đọc tên các bảng SLTK và xác định xem mục đích của bảng nhằm giải
quyết nội dung gì, vấn đề gì của bài học?
- Xác định nội dung cơ bản của bảng số liệu đã cho.
- Đọc các đề mục cột theo hàng ngang và hàng dọc.
- Xác định nguồn và tính chính xác của các con số đã cho.
- Xem xét đơn vị, tiến trình thời gian hay phân bố không gian của số liệu.
- Đưa ra phân tích và nhận xét cơ bản về nội dung của bảng số liệu đã cho:
+ Phân tích mối quan hệ của các con số theo hàng ngang, hàng dọc.
+ So sánh con số trong bảng với số liệu khác cùng loại có liên quan.
+ Phân tích tính đặc biệt của các con số: Tăng nhanh, giảm nhanh... Rút ra
kết luận làm sáng tỏ kiến thức lí thuyết đã học, phát hiên ra kiến thức mới...
- Dự kiến sử dụng các con số nào phục vụ cho học tập và nghiên cứu?
- Đưa ra bài tập tương tự. GV bổ sung, khái quát vấn đề.
Ví dụ 1: Bài 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Khi hướng dẫn HS làm bài tập 3 trong SGK:

Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số điểm (mm)
Địa điểm

Lượng mưa

Lượng bốc hơi

Cân bằng ẩm

Hà Nội

1676

989

+ 687

Huế

2868

1000

+ 1868

TP Hồ Chí Minh
1931
1686
GV cần hướng dẫn hoặc phân tích cho HS thấy rõ:


+ 245

- Lượng mưa, lượng bốc hơi của cả cả Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh
đều lớn và có cân bằng ẩm luôn (+), tuy nhiên có sự khác nhau rõ rệt.
- GV có thể lí giải nguyên nhân giúp HS nắm sâu thêm kiến thức.
Ví dụ 2: Bài 43: CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Bảng 43.2. Một số chỉ số kinh tế của ba vùng KTTĐ ở nước ta, 2005 (%)
GV hướng dẫn HS phân tích, sau đó khái quát và đưa ra kết luận về nội
dung cũng như kiến thức mới được rút ra từ bảng số liệu đã cho:
14


- Tốc độ tăng trưởng GDP của ba vùng KTTĐ ở mức cao (dẫn chứng). Tuy
nhiên có sự khác nhau (dẫn chứng).
- % GDP của 3 vùng KTTĐ so với cả nước chiếm tỉ lệ lớn (dẫn chứng). Tuy
nhiên có sự chênh lệch giữa các vùng (dẫn chứng).
- % kim ngạch xuất khẩu của ba vùng KTTĐ so với cả nước chiếm tỉ lệ lớn
(dẫn chứng). Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa các vùng (dẫn chứng).
- Cơ cấu kinh tế theo ngành của ba vùng KTTĐ đều có tỉ trong tương đối lớn ở
khu vực II và III, khu vực I chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhưng có sự khác nhau.
Lưu ý:
- Trong khi phân tích và đưa ra nhận xét, GV có thể liên hệ so sánh các số liệu
cùng loại với một số số liệu khác để làm nổi bật nội dung cần phân tích.
- Sau những phân tích và nhận xét nêu trên, GV có thể đưa ra kết luận.
2.3.4. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua sơ đồ, tranh
ảnh địa lí
* Hướng dẫn HS khai thác sơ đồ
Sơ đồ thể hiện trực qua hoá nội dung địa lí, phản ánh được mối quan hệ
nhân quả giữa các hiện tượng địa lí, có thể tóm tắt bài học địa lí một cách ngắn
gọn. Đồng thời khi áp dụng sơ đồ vào giảng dạy địa lí GV có thể rèn luyện tổng

hợp toàn bộ kiến thức đã được hệ thống hoá qua sơ đồ cho HS.
Với tác dụng như trên, trong SGK Địa lí 12 – chương trình cơ bản đã có 8
sơ đồ. GV cũng có thể tự xây dựng các sơ đồ để củng cố bài học hay chứng
minh, giải thích một hiện tượng địa lí nào đó.
Ví dụ: Khi dạy bài 27: “Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp
trọng điểm”. Khi dạy về công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, GV cho
HS phân tích h. 27.4. Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
và yêu cầu HS trình bày cơ cấu của ngành này.
Sử dụng sơ đồ, HS sẽ dễ dàng nhận ra cơ cấu ngành công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm bao gồm ba nhóm ngành: Chế biến sản phẩm trồng trọt,
chế biến sản phẩm chăn nuôi và chế biến thủy, hải sản; mỗi nhóm ngành lại gồm
có các phân ngành như sơ đồ đã trình bày. Rõ ràng sử dụng sơ đồ này giúp HS
15


khai thác tri thức nhanh chóng và dễ dàng ghi nhớ cơ cấu ngành, hoàn toàn ưu
thế hơn so với việc liệt kê thành một đoạn văn.
* Hướng dẫn HS khai thác tranh ảnh địa lí
Sử dụng tranh ảnh địa lí trong quá trình giảng dạy sẽ giúp cho viêc hình
thành biểu tượng cụ thể về địa lí. Có thể sử dụng tranh ảnh địa lí trong nhiều
khâu giảng dạy khác nhau, nhưng nhiều hơn cả là trong khâu lĩnh hội tri thức
mới của HS.
GV hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo trình tự sau:
- Quan sát bức tranh, nêu nội dung của hình
- Chỉ ra đặc điểm thuộc tính các đối tượng địa lí phản ánh trên hình.
- Nêu lên biểu tượng và khái niệm trên cơ sở đặc điểm và thuộc tính đó.
Trong quá trình dạy, tranh ảnh phải được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ,
tránh làm cho HS giảm hứng thú, phân tán tư tưởng.
2.3.5. Hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua băng hình
Băng hình sử dụng trong dạy học địa lí có khá nhiều ưu điểm, dễ hình

thành cho HS khái niệm và biểu tượng địa lí.
Khi sử dụng băng hình, GV có thể theo các trình tự sau:
- Bước định hướng: Khi vào bài, GV định hướng cho HS nắm được mục đích,
yêu cầu, các đề mục chính của bài. VD: tên bài, ý nghĩa của các tri thức sẽ học,
những vấn đề chính cần tìm hiểu và cách khai thác chúng qua băng hình.
- Bước sử dụng băng hình: Sau khi định hướng, GV mở băng hình cho HS xem
từng đoạn. Sau mỗi đoạn, GV tắt băng, đặt câu hỏi với mục đích vừa kiểm tra
nhận thức của HS vừa nêu lên ý quan trọng của đoạn băng hình vừa xem.
- Bước kết thúc: Khi hết băng hình, GV cần tổng kết, nêu lên những ý chính của
bài theo mục đích, yêu cầu, những nhận xét, kinh nghiệm về cách khai thác tri
thức qua băng hình cho HS nắm được.

16


PHẦN KẾT LUẬN
Hệ thống kênh hình trong giảng dạy địa lí nói chung và địa lý lớp 12 nói
riêng rất đa dạng. Nhưng không phải vì vậy mà chúng ta sử dụng quá nhiều,
không có chọn lọc mà phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng: đúng lúc – đúng chỗ đủ cường độ.
Người GV phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có
thể để xây dựng kế hoạch dạy học cho mình, phải nghiên cứu thật kỹ nội dung
bài dạy để sáng tạo cho mình những đồ dùng trực quan phù hợp sinh động nhất.
- Đối với những đồ dùng trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác triệt để
lượng kiến thức cho phép trong đồ dùng trực quan đó phát huy vai trò của đồ
dùng trực quan, của kênh hình và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào
chất lượng dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai
thác, kiểm tra và rèn luyện kỹ năng cho HS.
- Có thể thấy giáo án điện tử là một phương tiện dạy học rất cần thiết đối với
bộ môn này vì nó sử dụng triệt để kênh hình, kênh chữ, lược đồ, biểu đồ, tranh
ảnh… nhằm phục vụ cho GV lẫn HS.

- GV phải chuẩn bị các câu hỏi phát hiện để gợi ý cho HS nhìn và quan sát
trên kênh hình có sẵn trong SGK để trả lời.
- Có thể phân tích kênh hình trước rối quy nạp lại kiến thức hoặc nêu và phát
hiện kiến thức, tranh ảnh có tính chất dẫn kiến thức.
- Trong quá trình sử dụng kênh hình GV nên dùng phương pháp đàm thoại để
hướng dẫn HS quan sát, tập trung chú ý những chi tiết quan trọng.
- Khi tranh ảnh không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì GV
phải kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
- GV nên yêu cầu HS sưu tầm những tranh ảnh từ các tạp chí, báo trong các
trang WEB theo các chủ đề khác nhau.
Tóm lại, sử dụng kênh hình theo hướng phát triển tính tích cực học tập của
HS là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí.
Đặc biệt, khi giảng dạy địa lí 12 cần đặc biệt chú trọng đến phương pháp này.
17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Quang Dốc, Bản đồ học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2004
2. Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học địa lí – Phần đại cương, NXB Đại học
Sư phạm, 2007.
3. Nguyễn Trọng Phúc, Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy
học địa lí KT – XH, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
4. Nguyễn Trọng Phúc, Phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học địa lí, NXB
ĐH Quốc gia Hà Nội, 2001.
5. Nguyễn Trọng Phúc, Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trường phổ thông.
NXB Đại học Sư phạm, 2003.
6. Lê Thông (tổng chủ biên), Địa lí 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014.
Các website:
/> />
18



XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRUNG TÂM GDTX PHÙ CỪ
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH



×