Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.67 KB, 19 trang )

1-TổlMG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẨU GIÂY:

1. QUẢ TRÌNH THÀNH LẮP. PHÁT TRĨỂN :
Năm 2001 là năm mở đầu của thiên niên kỷ mới, năm có nhiều ý nghĩa lịch sử
trọng đại, năm đầu tiên thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
thực hiện kế hoạch 5 năm của Đảng và nhà nước.
Hoà nhập với sự phát triển kinh tế chung của cả nước , để phục vụ sự phát triển
kinh tế trên địa bàn thủ đô, ngày 27/02/2001, được sự phê duyệt của thống đốc ngân
hàng nhà nước, sự nhất trí của Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và các cấp các
ngành liên quan, Hội Đồng Quản trị Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã có
quyết định số 018/QĐ-HĐQT/NHCT1 thành lập ngân hàng Công Thương Cầu
Giấy-là đơn vị ngân hàng cấp 1 Trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Với bộ máy tổ chức và cán bộ hoàn toàn mới mẻ, cơ sở vật chất và phương tiện
hoạt đông còn nhiền khó khăn thiếu thốn, Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy lại
nằm xa địa bàn trung tâm của thành phố, kinh tế trên địa bàn phát triển chưa mạnh,
các đơn vị kinh tế không nhiều, ngoài ra còn phải chịu sự cạnh tranh của các tổ chức
tín dụng khác trên địa bàn. do vậy hoạt động của Ngân hàng Công Thương Cầu
Giấy gặp không ít khó khăn. Ngày thành lập , chi nhánh chỉ có 1 quỹ tiết kiệm với
tổng nguồn vốn huy động 128,797 triệu đồng nên không đáp úng được nhu cầu vốn
trong kinh doanh. Sau một thời gian kinh doanh Chi nhánh mở thêm 3 quỹ tiết kiệm
và nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng gấp 3 lần khi mới thành lập.
Được tách ra từ ngân hàng công thương Ba Đình ban đầu Chi Nhánh chỉ có 6
phòng ban và một phòng giao dịch:
> Phòng kinh doanh
> Phòng kho quỹ
> Phòng kế toán
> Phòng hành chính
> Phòng kiểm soát
> Phòng tổng hợp nguồn vốn.
> Phòng giao dịch Cầu Diễn.
Sau một năm hoạt động Chi nhánh đã tách phòng kinh doanh thành hai phòng


khác nhau là Phòng kinh doanh đối nội và phòng kinh doanh đối ngoại(phòng thanh
toán quốc tế).

1


Năm đầu tiên đi vào hoạt động tốc độ tăng trương của chi nhánh đạt tốc độ lớn
nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Công Thương, và chi nhánh đã mở được 3 quỹ
tiết kiệm với quỹ tiết kiệm ban đầu của phòng giao dịch Cầu Diễn. Năm thứ hai đi
vào hoạt động chi nhánh tách phòng kinh doanh thành 2 phòng độc lập là kinh
doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại. Dư nợ của chi nhánh đến cuối năm thứ 2
là 800 tỷ, huy động vốn cũng tăng trưởng mạnh với việc mở rộng thành 5 quỹ tiết
kiệm. Lợi nhuận của chi nhánh năm sau cao hơn năm trước, chi nhánh áp dụng
chính sách linh hoạt lại suất bằng 4 ngân hàng thương mại trên địa bàn cho nên tốc
độ tăng trưởng lớn. Năm thứ 3 tốc độ phát triển của chi nhánh vẫn đạt cao so với
các chi nhánh trong cùng hệ thống dư nợ tín dụng đạt hơn 1000 tỷ đồng nhưng tốc
độ huy động vốn vãn chậm so với tốc độ tăng trưởng tín dụng.
2-CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGẤN HÀNG CỒNG THƯƠNG CẨU GIẤY: Cơ
cấu tổ chức của ngân hàng công thương Cầu Giấy được mô tả tổng quát sơ đồ:
KD
đối
nội

KD
p.
đối
Hành
ngoại
chính
Giám đốc


Phó giám đốc

Qtk
75

Qtk
76

Qtk
77

Tổng
hợp NV

Kho
quỹ

Kiểm
toa
kiểm
soát

Phó giám đốc

Qtk
78

Qtk
79


2

Qtk
80

Qtk
28

Kế
toán

Pgd
Cầu
Diễn


2.1- Ban giám đốc:
Được sự phân công chỉ đạo của ngân hàng Công Thương Việt Nam, lãnh đạo
của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy hiện nay bao gồm 1 giám đốc là Ông Bùi
Doãn Thuyết và hai phó giám đốc là Ông Trịnh Xuân Quý và bà Võ Kim Hồng.
Chức năng của ban giám đốc chi nhánh là kiểm tra giám sát, chỉ đạo hoạt động của
chi nhánh và đề ra các kế hoạch chiến lược phát triển cho chi nhánh.
2.2- Phòng Tổng hợp-nguồn vốn & tiếp thị:
Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị gồm bộ phận chỉ đạo trung tâm và 6 quỹ tiết
kiệm là quỹ 75,76,77,78,79,80. Cơ cấu nhân sự của phòng bao gồm 1 trưởng phòng,
1 phó phòng và 5 nhân viên ở bộ phận trung tâm; tại mỗi quỹ tiết kiệm bao gồm 1
trưởng quỹ, 1 kế toán, 1 thủ quỹ mỗi quỹ thường có khoảng 3 đến 5 người.
Chức năng của phòng là :
->TỔng hợp các hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo định kỳ và nộp báo cáo

tổng hợp lên cấp trên-ban giám đốc.
->Quản lý hoạt động huy động vốn của chi nhánh thông qua các quỹ tiết kiệm, và
tiến hành các hoạt động tài chính dựa vào các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi do các
quỹ tiết kiệm huy động được.
->Tiến hành các hoạt động tiếp thị các dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng
nhằm lôi kéo khách hàng về với chi nhánh thông qua mạng lưới quỹ tiết kiệm .
->Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh trong điều hành vốn và xây dựng chính sách
lãi suất.
2.3- Phòng Kinh doanh đối ngoạỉ(Thanh toán quốc tẽ):
Phòng thanh toán quốc tế bao gồm 12 người trong đó gồm 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 10 nhân viên chức năng của phòng là tiến hành các nghiệp vụ:
->Bảo lãnh và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối gồm 2 nguời chuyên trách: các
nghiệp vụ như mua bán kỳ hạn ngoại tệ; giao ngay.
->Nghiệp vụ thanh toán quốc tế gồm 5 người chuyên trách về các mảng như: mở
thanh toán L/C nhập; thanh toán hàng xuất khẩu; nhờ thu đến, đi và các nghiệp vụ
chuyển tiền.
->Kế toán ngoại tệ có 3 người đảm trách.
2.4- Phòng kế toán:
Nhân sự phòng kế toán hiện nay bao gồm 21 người gồm 1 trưởng phòng, 3 phó
phòng đảm trách các công việc: Điện toán; giao dịch; tổng hợp, với các nghiệp vụ
như là: giao dịch, thanh toán, tài chính, chuyển tiền điện tử.

3


Hiện tai phòng kế toán đang làm việc theo mô hình kế toán tập trung là Kế toán
giao dịch->kiểm soát viên->kế toán tập trung(kế toán nội bộ), thanh toán viên đánh
chứng từ kiểm tra và ra kẹnh có xuất hay không. Cơ cấu của phòng kế toán gồm:
->Bộ phận kế toán chuyển tiền gồm 3 người phụ trách các mảng: liên ngân hàng, bù
trừ, chuyển tiền điện tử(đối với những chứng từ không phải nội bộ) ->Kế toán thanh

toán
->Kế toán tập trung: tập trung chứng từ vào cuối ngày giao dịch
->Kế toán nội bộ: kế toán thu nhập chi phí.
->Bộ phận vi tính(trực thuộc phông kế toán): cập nhật các số liệu nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tiến hành tổng hợp cân đối vào cuối ngày giao dịch truyền số liệu về trung
tâm xử lý ở ngân hàng Công Thương Việt Nam.
2.5- Phòng kinh doanh(phòng kinh doanh đối nội):
Nhân sự của phòng kinh doanh bao gồm 20 người trong đó có 1 trưởng phòng
và 2 phó phòng. Chức năng của phòng kinh doanh là thực hiện các nghiệp vụ cho
vay và bảo lãnh đối với các tổ chức cá nhân trong nước. Vì ngân hàng Công Thương
Cầu Giấy là ngân hàng mới thành lập cho nên khách hàng biết đến ngân hàng đang
còn ít và thường các khách hàng lớn đã có nơi giao dịch Ổn định tại các ngân hàng
lâu năm cho nên ban đầu Phòng phải tích cực tìm kiếm và áp dụng các chính sách
ưu đãi nhăm thu hút khách hàng tới giao dịch với ngân hàng trong khi vãn đảm bảo
lợi nhuận cho ngân hàng.
II-KẾT QUẢ HOAT ĐỒNG CỦA NGÂN HẰNG CỒNG THƯƠNG CẨU GIẤY:
2.1-

Nâm 2001:

2.1.1- Công tác nguồn vốn:
Cơ cấu tiền gửi đến 31/12/2001 là:

4


Đạt được

(đơn vị: triệu đồng)
So với đầu năm

Tỷ trọng

VND

230.074

135%

61%

Ngoại tệ

145.918

236%

39%

Tiền gửi
VND
Tiền gửi
ngoại tệ

T/c kinh tế
Dân cư
T/c kinh tế
Dân cư

92.001
138.072

38.156
107.761

40%
60%
19,3%
80,7%

2.1.2- Công tác sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2001 là 700.460 triệu đồng tăng 492.512
triệu đồng vượt kế hoạch 50.460 triệu đồng. Trong đó:
(đơn vị: triệu đồng)
Đạt được
Tăng
Tốc độ tăng Tỷ trọng
642.624
442.710
221%
c/v VND
56.571
48.537
6 lần
c/v ngoại tệ
Ngắn hạn
599.712
414.568
85,8%
Trung-dài hạn
99.484
71.700

14,2%
K/t quốc doanh
569.952
371.792
188%
81.52%
K/t ngoài QD
129.243
119.455
12 lần
18.48%

Các chương trình tín dụng:
> Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên chức
đạt 308 món bằng 2.966 triệu đồng.
> Cho vay sinh viên(đối với sinh viên 3 trường sư phạm, mỏ địa chất, thương
mại) với 560 sinh viên đạt 889 triệu đồng
> Về tín dụng ngắn hạn: doanh số cho vay 1.079.967 triệu đồng, trong đó
doanh số thu nợ 668.643 triệu đồng, dư nợ ngắn hạn 599.712 triệu đồng.
Các biện pháp để thu hút khách hàng:
->Thái độ , phong cách phục vụ tốt
->thực hiện chính sách khách hàng
->Tăng thị phần đầu tư cho khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả: tổng công
ty cơ khí giao thông vận tải, công ty thiết bị phụ tùng Hà Nội...
->Đẩy mạnh tiếp thị, thu hút thêm được 46 khách hàng mới, mở rộng điều kiện tín
dụng .
5


> về túi dụng trung và dài hạn: doanh số cho vay đạt 88.134 triệu đồng, chi

nhánh đầu tư thêm 27 dự án để mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ tăng
năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp
> Cônng tác bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, thực hiện
hợp đồng ứng trước, tổng dư nợ bảo lãnh tính đến 31/12/2001 là 156 tỷ
đồng với 496 món.
2.1.3- Kỉnh doanh đối ngoại:
> Huy động ngoại tệ và thanh toán quốc tế: tổng nguồn vốn huy động
145.918 triệu đồng tăng 115.181 triệu đồng tốc độ tăng 375 %
> Chi nhánh mở rộng mạng lưới khách hàng, thu hút thêm một số khách hàng
lớn có quan hệ xuất nhập khẩu.
> Mở rộng thị phần thanh toán quốc tế: phát hành L/C nhập 217 món đạt
18.447,239 USD; phát hành L/C xuất 34 món đạt 241.084 USD; nhờ thu
đến 66 món đạt 1.237.914 USD; nhờ thu đi 05 món đạt 74.774 USD; thanh
toán chuyển tiền TTR 76 món đạt 2.402.980 USD
> Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: tổng số mua-bán ngoại tệ đạt 35.799.000
USD.
> Nghiệp vụ chi trả kiều hối: 135 món trong đó đạt 158.456 USD; 112.999
EUR; 499.725 JPY.
Lượng khách hàng ban đầu chỉ là 80 khách hàng đến 31/12/2001 đã là
409 khách hàng với tổng số 1.688 tài khoản.
Kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2001:
> hu phí dịch vụ: 2,133 tỷ đồng chiếm 6,643% tổng thu nhập.
> Trích lập quỹ dự phòng rủi ro là 1,214 tỷ đồng
> Trích lập quỹ bảo hiểm tiền gửi là 133 triệu đồng.
2.2-

Nãm 2002:

2.2.1- Công tác nguồn vốn:
- tổng nguồn vốn huy động 31/12/02 đạt 684 tỷ đồng(gồm VND và ngoại tệ

chuyển đổi) so với năm 31/12/2003 tăng 272 tỷ đồng tốc độ tăng 72% đạt
112,5% kế hoạch năm 2002.
- Cơ cấu nguồn huy động:

6


Vốn huy động
VND
Ngoại tệ
TGTC kinh tế
TG dân cư

Tăng so với
năm 2001

453
195
195
453

223
49
65
207

(đơn vị: tỷ đồng)
Tỷ trọng trong
Tốc độ tăng tổng nguồn vốn
97%

34%
50%
81%

70%
30%
30%
70%

Năm 2002 mức tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh đạt và vượt mức chỉ tiêu phấn
đấu mà ngân hàng Công Thương Việt Nam đề ra(tốc độ tăng trưởng nguồn vốn toàn
hệ thống đạt 22-24%)
Phát hành kỳ phiếu hai đợt đều vượt quá chỉ tiêu ngân hàng Công Thương Việt Nam
giao, và được ngân hàng trung ương khen thưởng vì hoàn thành suất sắc chỉ tiêu
được giao.
Đạt được các kết quả như trên là do toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong toàn
chi nhánh đã tích cực hoàn thành các giải pháp mà lãnh đạo chi nhánh đề ra:
- Củng cố khách hàng truyền thống , thu hút khách hàng mới, nắm bát tốt các
nhu cầu của khách hàng, áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng có
tiền gửi lớn. Phát triển đảy mạnh công tác tiếp thị khách hàng đặc biệt là các
khách hàng trong đại bàn.
- Mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm, trong năm 2002 chi nhánh đă đưa
vào hoạt động thêm hai quỹ tiết kiệm vào hoạt động. Đến 31/12/2002 toàn
chi nhánh đã có 5 quỹ tiết kiệm vầ một điểm huy động vốn tại phồng giao
dịch cầu diễn.
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động
- từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng(100% các quỹ tiết kiệm
chuyển sang sử dụng máy trong việc thực hiện nghiệp vụ)
Tuy nhiên nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn của chính ngân hàng:

->NguỒn vốn huy động VND chỉ đảm bảo 40% nhu cầu sử dụng vốn tại chỗ.
->NguỒn vốn huy động bằng ngoại tệ sử dụng không hết cho nên phải điều chuyển
về ngân hàng Công Thương Việt Nam.

7


(đơn vị: tỷ đồng)

2.2.2-Sử dụng vốn:
Tăng so với
2001

Số tiền
Tổng dư nợ
Cho vay VND

Tốc độ tăng
trưởng

Đạt
93,3%/ kế hoạch

1233

533

76%

1147


504

78%

83

26

969

Tăng so với
2001
369

Tốc độ tăng
trưởng
62%

261

162

164%

22%

882

312


55%

72%

348

219

170%

28%

Cho vay ngoại
tệ chuyển đổi

93 %/ tổng dư
nợ

46% 7%/tỔng dư nợ

Bảng cơ cấu dư nợ:
(đơn vị: tỷ đồng)
Số tiền
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn
Kinh tế quốc
doanh
Kinh tế ngoài

quốc doanh

-

Đạt
78%

Nợ quá hạn trong năm 2002 là 180 triệu đồng chiếm 0,0193% tổng dư nợ
Trong đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm 71,6% tổng dư nợ trong
khi kế hoạch của ngân hàng Công Thương Việt Nam giao là 79%

*,Thực hiện chương trình tín dụng
->Cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên:367 món đạt
3,136 tỷ đồng.
->Cho vay sinh viên(Đại học mỏ địa chất, đại học sư phạm, thương mại, cao đảng
công nghiệp): cho 576 sinh viên vay với số tiền 975 triệu đồng.
*,Tín dụng ngắn hạn:
Doanh số cho vay đạt: 1.915,095 tỷ đồng.
8


Thu nợ cho vay đạt : 1.548,314 tỷ đồng.
Dư nợ ngắn hạn: 969,155 tỷ đồng.
Trong đó vòng quay vốn đạt 1,67 vòng, có 29 khách hàng trong đó có 8 khách hàng
là đơn vị nhà nước 21 khách hàng là các tổ chức kinh tế khác, cho vay ngoài quốc
doanh tăng đáng kể chiếm 28% tổng dư nợ
*,Tín dụng trung và dài hạn:
Doanh số cho vay đạt: 277,526 tỷ đồng
Doanh số thu nợ đạt : 66,664 tỷ đồng.
Dư nợ trung và dài hạn : 260,529 tỷ đồng.

Khách hàng cho vay : công ty ôtô Ford Thăng Long, công ty cổ phần xây dựng đại
học Mỏ Địa chất, công ty cổ phần vận tải trung ương, xí nghiệp may xuất khẩu của
công ty dệt may Hà Nội, công ty cổ phần GT 118...
*,Công tác bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh đạt : 215 tỷ đồng.
Dư nợ bảo lãnh : 262 tỷ đồng tăng 106 tỷ đồng so với năm 2001.
Khách hàng được bảo lãnh: công trình xây dựng cầu Lănng Cô đường dẫn phía bắc,
gói thầu 4 gồm 5 cầu đường sắt Hà Nội-Thành Phố Hồ Chí Minh, đoạn đường tránh
R5-Hải Phòng, cầu Đá Bạc của công ty Xây Dựng Thăng Long, công trình đường
Phú Hồ của công ty bê tông Hà Nội.
2.2.3- Kinh doanh đối ngoại:
> Thanh toán quốc tế: ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá biến động mạnh, cạnh tranh
ngân hàng gay gắt, tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế của chi nhánh vẫn đạt hiệu quả cao.
> Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi 105 triệu USD tăng 2,2 lần so với năm
2001, trong đó:
Doanh số mua vào: 39,66 triệu USD, 301 triệu JPY, 9,87 triệu EUR
Doanh số bán ra : 40,06 triệu USD, 301 triệu JPY, 9,88 triệu EUR.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Tổng L/C quy đổi đã phát hành 338 món với gái trị
42,5 USD tăng 159 món so với 2001 tăng 188%.
Thanh toán L/C và nhờ thu xuất khẩu được 228 món đạt 5,6 triệu USD tăng so
với 2001 là 109 món tăng 191%.
9


Thanh toán nhờ thu và thanh toán TTR tăng đáng kể.
Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại 2,772 tỷ gấp 2 lần so với năm
2001.

2.2.4- Kế toán thanh Toán:

31/12/2002: 661 khách hàng, tăng 252 khách hàng so với năm 2001, trong đó có
272 khách hàng là các tổ chức kinh tế.
> Doanh số thanh toán: 9.283 tỷ đồng với 73.145 món tăng 5.410 tỷ đồng so
với năm 2001 tốc độ tăng trưởng thanh toán là 58%
> Thanh toán không dùng tiền mặt là 6.833 tỷ đồng với 46012 món chiếm
74% tổng doanh số thanh toán
Công tác kế toán thanh toán của chi nhánh luôn đảm bảo tính nhanh nhạy, chính
xác, đúng chế độ, triển khai giao dịch tức thời cho 4 quỹ tiết kiệm và phòng giao
dịch cỗu Diễn thực hiện tốt chương trình quản lý tín dụng trên máy.
Kết quả tài chính:
(đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2002

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận

Năm 2003
76,924
66,305
10,618

114,529
99,264
15,265

Trong đó lập quỹ bảo hiểm tiền gửi 315 triệu đồng, lợi nhuận tăng 101% do với kế
hoạch ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho chi nhánh.
2.2.5- Công tác tiền tệ kho quỹ:

Bảng thu chi tiền mặt tính đến 31/12/02:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002
Tổng thu
1197
Tổng chi
1193

Tăng so với 2001
554
545

Tốc độ tăng
86%
84%

Trong đó thu tiền mặt ngoại tệ đạt 17,54 triệu USD, 719 nghìn EUR.
Chi tiền mặt bằng ngoại tệ đạt 17,56 triệu USD , 723 nghìn EUR.
Trong năm 2002 tổng số tiền thừa trả lại cho khách hàng : 53,730 triệu đồng và
3200 USD với 47 món.

10


2.2.6- Kỉểm tra kiểm soát nội bộ:
Chi nhánh đã kiểm tra 100% đơn vị có quan hệ tín dụng, 100% quỹ tín dụng và
phòng giao dịch cầu diễn.
2.2.7- Tổ chức hành chính:
>
Kế hoạch đào tạo cán bộ: Chi nhánh đã cử 150 cán bộ đi học tập

trong 42 khoá học, nâng lương hàn năm cho cán bộ và có chính sách khen
thưởng kịp thời với các cán bộ đạt được các thành tích suất sắc trong công
tác.
>
Hành chính quản trị: chi tiền sửa chữa mua các thiết bị công tác mới,
đưa các quỹ tiết kiệm 77,78 vào hoạt động
2.2.8- Đánh giá kết quả kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh tăng trưởng cao cả về nguồn vốn và dư nợ, cơ cấu dư nợ
được cải thiện, Cho vay trung hạn và dài hạn chiếm 22% tổng dư nợ (năm 2001 chỉ
là 14%); tăng trưởng trong cho vay có đảm bảo bằng tài sản; không có nợ quá hạn
phát sinh, lợi nhuận đạt 10,618 tỷ đồng(đạt 101% so với kế hoạch).
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của chi nhánh vẫn chưa cao do còn một số hạn
chế như:
>
Nguồn vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh:
42% nguồn vốn sử dụng tại chi nhánh phải nhận vốn điều hoà từ ngân hàng
Công Thương Việt Nam(bình quân mỗi năm nhận vốn điều hoà là 607,3 tỷ
đồng)
>
Ngoại tệ hoạt động không sử dụng hết mà phải nộp về ngân hàng
Công Thương Việt Nam.( bình quân hàng năm phải nộp 129,97 tỷ đồng).
Về việc còn những lý do hạn chế trên do chi nhánh còn một số tồn tại như:
>
Mạng lưới kinh doanh và quy mô kinh doanh còn hẹp chưa đáp ứng
được nhu cầu của ngân hàng trung ương giao
>
Nguồn vốn hoạt đông chưa đáp ứng được nguồn vốn tại chỗ cho nên
chưa chủ động được trong kinh doanh.
> Cơ cấu tín dụng ngắn và trung dài hạn đã được nâng lên đáng kể nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu mà ngân hàng Công Thương Việt Nam đề ra cho chi

nhánh.
> Trang thiết bị phương tiện dùng cho việc kinh doanh của ngân hàng còn
thiếu và lạc hậu so với yêu cầu thực tế.

11


2.3-

Nãm 2003:

2.3.1- Hoạt động huy động vốn (31/12/2003):
> tổng nguồn vốn: 1348 tỷ đồng.
> Tăng 700 tỷ đồng so với 331/12/2002
> Tốc độ tăng trưởng: 108% đạt 121,4 % kế hoạch năm 2003
(đơn vị: tỷ đồng)
So với 31/12/2002
Phân theo thành
% tổng
Số dư đến
phần kinh tế
nguồn vốn
Tốc độ tăng
(+/-)
31/12/2003
hoạt động
trưởng
1. tiền gửi củ'a
621
46%

426
169%
tổ chức kinh tế
2.Tiền gửi dân


727

54%

(đơn vị: tỷ đồng)
Phân theo đơn
vị tiền tệ

Số dư đến
31/12/2003

l.VND
2.Ngoại tệ

802
546

% tổng
nguồn vốn
hoạt động
60%
40%

274


138%

So với 31/12/2002
(+/-)
349
351

Tốc độ tăng
trưởng
77%
180%

(trong khi đó tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống ngân hàng công thương năm
2003 là 17%).
Ngân hàng công thương cỗu Giấy có được thành quả trên là đảng uỷ và ban lãnh
đạo ngân hàng đã có những giải pháp tích cực sau:
- Củng cố khách hàng truyền thống, thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu
hút khách hàng mới, lãi suất linh hoạt trong giới hạn cho phép, hoàn thiện
công tác tiếp thị
- Mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm trên địa bàn , năm 2003 đưa thêm
một quỹ tiết kiệm vào hoạt động.hiện tại ngân hàng có 7 quỹ tiết kiệm đang
hoạt động trên địa bàn.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, 100% quỹ tiết kiệm hoạt độ..
- Nguồn VND chỉ đáp ứng 60% nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng phải
điều chuyển về 320 triệu đồng.
Cơ cấu dư nợ cho vay:
12



Chỉ tiêu

Số dư đến
31/12/2003

% tổng dư nợ

So với 31/12/2002
Tốc độ tăng
trưởng

(+/-)
l.theo thành
phần kinh tế
->DNNN ->Dn
ngoài quốc
doanh
2.theo đơn vị
tiền tệ ->VND
->ngoại tệ
3.theo kỳ hạn
->ngắn hạn
->trung&dài
hạn

-9%
34%

803
467


63%
37%

-79
119

1043
227

82%
18%

-104
144

-9,1%
173%

928
342

73%
27%

-41
83

-4,2%
32%


Tổng dư nợ và đầu tư cho vay đến 31/12/2003: 1272 tỷ đồng trong đó hoạt động
cho vay nền kinh tế chiếm 1270 tỷ đồng chiếm 99,84% hoạt động cho vay của ngân
hàng( so với 31/12/2002 tăng 40 tỷ đồng tốc độ: 6,5%, đạt 92,4% kế hoạch năm)
Hoàn thành việc chuyển toàn bộ dư nợ cho vay sinh viên sang ngân hàng chính
sách
Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản chiếm 35% tổng dư nợ(kế hoạch của
ngân hàng công thương trung ương giao là 40%)
Tiến hành rà soát lại toàn bộ khách hàng, chi đầu tư choi nhiều khách hàng đáp
ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng, đầu tư tập trung cho một số doanh nghiệp có tình
hình tài chính mạnhnhư: công ty Xuân Hoà, công ty hoá dầu, tổng công ty cơ khí
GTVT, tổng công ty xây dựng Thăng Long(thực hiện theo chỉ đạo của ngân hàng
công thương trung ương)
Với các doanh nghiệp yếu kém tập trung thu nợ đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có
nợ quá hạn mới phát sinh.

+>thu nợ hết công ty trách nhiệm hữu hạn Lý Hồng 2 tỷ đồng +> thu nợ hết
công ty cổ phần Hương Giang 16 tỷ đồng +>giảm dư nợ công ty GT 118,
công ty cầu 12, công ty cầu 7, công ty tinh dầu.
Bên cạnh các hoạt động cho vay ngắn hạn ngân hàng còn xúc tiến kịp thời việc
thịnh, khai thác các dự án đầu tư khả thi.
13


+>Dự án đầu tư thiết bị chuyên dùng và máy móc của công ty may chiến
thắng
+>Đầu tư hệ thống lọc nước cho côngty cổ phần Thăng Long +>Dự án gạch
Coto Bình Dương đưa vào hoạt động tốt và bắt đầu trả nợ đúng hạn
* Nợ quá hạn:
Đến 31/12/2003 nợ quá hạn chiếm 34,2 tỷ đồng, tăng 3,99 tỷ so với 31/12/2002

chiếm 2,69% tổng dư nợ, trích dự phòng rủi ro 6,37 tỷ đồng Trong năm phát sinh
81,2 tỷ đồng nợ quá hạn, chinh nhánh đã tích cực xử lý và thu được 47,2 tỷ đồng nợ
quá hạn.
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan còn có các nguyên chủ quan như: cán bộ
tín dụng sơ sài, công tác kiểm soát trước trong và sau cho vay chưa đạt yêu cầu,
theo dõi nợ và thu nợ của một số khách hàng vay chưa kịp thời
*,Công tác bảo lãnh:
Đến 31/12/2003 doanh số bảo lãnh của chi nhánh đạt 620 tỷ đồng, tăng 40,5 tỷ
so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2003 là 253 tỷ đồng.
Trong năm chi nhánh bảo lãnh một số chương trình lớn như chương trình: 5 cầu
đường sắt, nút giao thông Nam Thăng Long, cầu Yên Lệnh.
2.3.3- Kỉnh tế đối ngoại:
->nghiệp vụ thanh toán quốc tế :
Tổng số L/C đã phát hành là 284 món với giá trị 57 triệu USD, nghiệp vụ thanh toán
L/C và nhờ thu xuất khẩu là 338 món có giá trị 12,8 triệu
USD so với 31/12/2002 tăng 151 món với giá trị 7,29 triệu USD tăng 167%.
Thanh toán chuyển tiền 227 món với số tiền 15,8 triệu USD, sự tăng trưởng
về hàng xuất khẩu đạt 40% so với hàng nhập khẩu(có sự mất cân bằng giữa
hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu cho nên NHCTVN phải hỗ trợ cho chi nhánh
về mặt ngoại tệ)
->nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ-dự trả kiều hối:
Dù tỷ giá ngoại tệ có biến động mạnh (EUR,JPY) và khách hàng thanh toán
hàng xuất khẩu còn thấp nhưng ngân hàng vẫn bảo đảm đủ ngoại tệ để đáp ứng
nhu cầu thanh oán cho khách hàng, không để cho trạng thái kinh doanh ngoại tệ
của chi nhánh bị âm, kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh luôn có lãi
Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra USD tính đến hết ngày 31/12/2003 là:
122.811.740 USD tang 17,8 triệu USD, đạt 117% so VỚI 31/12/2002
Thực hiện chi trả kiều hối đến 31/12/2003 là 155 món, giá trị 596 nghìn USD

14



Tổng phí thu được từ kinh doanh ngoại hối năm 2003 là 3,680 tỷ đồng.
2.3.4- Công tác kế toán thanh toán:
->CÓ 828 khách hàng mở tài khoản tăng 167 tài khoản so với 31/12/2003
(Trong đó có 354 tài khoản của các tổ chức kinh tế, 474 tài khoản của các doanh
nghiệp tư nhân cá thể)
->Doanh số thanh toán 2003: 15.173 tỷ đồng với 96.791 món
+,Thanh toán không dùng tiền mặt: 11.764 tỷ đồng với 66.144 món chiếm
77,5% tổng doanh số thanh toán.
+,Quản lý tiền vay được theo dõi chặt chẽ trên máy, hàng tháng sao kê giấy
nhận nợ để đảm bảo thu nợ đến hạn được kịp thời.
->Công tác điện toán: Chính xác kịp thời, làm tốt chương trình quản lý tài sản
lưu động , quản lý mẫu trên máy vi tính, thực hiện đầy đủ kịp thời các báo cáo
đối với NHCTVN.
->Công tác tài chính: Đảm bảo chi tiêu tiết kiệm đúng chế độ, thực hiện đúng
quy chế tài chính, đảm bảo chỉ tiêu tài chính do NHCTVN giao. Chấp hành tốt
quy chế tài chính của hội đồng quản trị của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
->Kết quả kinh doanh đến 31/12/2003:
+, Lợi nhuận thực thu năm 2003: đạt 102% kế hoạch năm.
+, Thu phí dịch vụ: đạt 5,610 tỷ đồng chiếm 4,9% tổng thu nhập.
2.3.5- Công tác tiền tệ kho quỹ:
Luôn luôn kịp thời không để tồn đọng để khách hàng chờ, đảm bảo kiểm
đếm, bảo quản, vận chuyển chứng từ an toàn không để hư hỏng mất mát.
->SỐ lượng thu chi bằng tiền mặt đến 31/12/2003:
+,TỔng thu tiền mặt: 1.775 tỷ đồng tăng 378 tỷ đồng so với năm 2002 tốc độ
tăng 48%.
+,TỔng chi tiền mặt: 1.775 tỷ đồng tăng 582 tỷ đồng so với năm 2002 tốc độ
tăng 49%
+,Tổng thu ngoại tệ: thu 17.472.000 USD & 428.000 EUR.

+,Chi ngoại tệ: chi 17.078.000 USD & 471.000 EUR.
->Phát hiện và thu hồi 21 triệu đồng tiền giả.
->trả lại tiền thừa cho khách hàng: 105 triệu đồng & 200USD( 68 món).
2.3.6- Công tác kiểm soát nội bộ:
->Kiểm tra 60 hồ sơ khách hàng vay vốn trên tổng số 200 khách hàng có dư
nợ(chiếm 30%) với dư nợ đã được kiểm tra 697 tỷ đồng trên tổng dư nợ 1260 tỷ
15


đồng(chiếm 55%)
->HỖU hết khách hàng chấp hành đúng quy chế vay của ngân hàng nhà nước và
hướng dẫn của ngân hàng công thương việt nam. Tuy nhiên còn một số thiếu hồ
sơ, thiếu các điều kiện để cho vay, cho vay ngoài địa bàn, vượt quá thẩm quyền,
tài sản thế chấp chưa chặt chẽ.
->Thực hiện kiểm tra chế độ quản lý ngoại hối: kiểm tra hồ sơ mở L/C được 59
món, kiểm tra mua bán ngoại tệ đạt 975 món, kiểm tra trong thanh toán chi trả
kiều hối.
->kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành đảm bảo thanh toán, kiểm tra an toàn kho
quỹ, kiểm toán kho quỹ tiền gửi dân cư cũng được tiến hành kiểm tra thường
xuyên.
->Kiểm tra 9937 chứng từ kế toán, đă phát hiện và chấn chỉnh bổ sung nhiều
thiếu sót trong quá trình thực hiện: thiếu chữ ký trên chứng từ, truy thu 86 món
với tổng số tiền là 9703 ngàn đồng, thoái thu 12 món thu thừa số tiền là 9412
ngàn đồng.
->Kiến nghị bổ sung khắc phục kịp thời cụ thể đối với công ty TNHH Lý Hổng
Linh, công ty cổ phần cơ điện Hà Giang đến nay đã thu hết nợ.
2.3.7- Công tác tổ chức hành chính:
->Tham gia các khoá đào tạo,nâng bậc lương, đảm bảo các chế độ cho người lao
động theo quyết định của nhà nước.
->Trong năm 2003 mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nâng cao và phối hợp

với các trung tâm đào tạo tổ chức hai lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý tín
dụng.
->TỔ chức hội thi tay nghề nhân kỷ niệm 15 năm thành lập ngành cho các
nghiệp vụ: thanh toán quốc tế, tiền gửi dân cư, tín dụng, tin học.
->Chuẩn bị cơ sở vật chất để nâng cấp phòng giao dịch cầu giấy lên chi nhánh
cấp n thuộc ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
->Công tác hành chính quản tĩị: tổ chức tốt các hội nghị gặp mặt khách hàng và
ngân hàng. Tổng kết 2 năm thành lập chi nhánh, bổ sung các thiết bị làm việc.
Hoàn thành thủ tục tách quỹ tiết kiệm tại phồng giao dịch cỗu diễn thành quỹ
tiết kiệm số 80.
2.3.8- Công tác khác:
->Các hoạt động đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên được chú trọng phát triển.
->TỔ chức học tập nghị quyết đại hội Đảng IX, các nghị quyết của ban chấp
hành trung ương Đảng, thành uỷ, quận uỷ.
->Phát phần thưởng cho các cháu có thành tích học tập nhân ngày 1/6. ->Phát
động các đợi thi đua ngắn ngày theo từng mục tiêu cụ thể, tham gia hội diễn văn
16


nghệ, hội thao, thăm hỏi sức khoẻ cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
2.3.9- Tồn tại cần khắc phục:
->NguỒn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu tại chỗ cho nên chi nhánh chưa
chủ động được trong kinh doanh.
->Cơ cấu tín dụng trung hạn còn thấp so với mục tiêu NHCTVN đề ra, hoạt
động tín dụng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động tại chỗ(trong điều
kiện chi nhánh thiếu vốn)
->Do nôn nóng tăng trưởng lợi nhuận cho nên chi nhánh nới lỏng một số điều
kiện tín dụng làm cho nợ quá hạn gia tăng.
->Một số cán bộ còn thụ động chưa nắm bắt được các văn bản chế độ, tuân thủ
chưa đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, tinh thần trách nhiệm chưa cao.

->Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa nhịp nhàng.
->Công tác kiểm tra kiểm soát chưa phát hiện kịp thời nhiều sai sót, đặc biệt là
trong công tác tín dụng.
->Một số phồng ban còn thiếu lãnh đạo cho nên khi có một số cán bộ xin nghỉ
phép, việc đảm bảo công tác chung gặp khó khăn đặc biệt là các quỹ tiết kiệm.
Bảng tổng họp một số chỉ tiêu kinh doanh trong 3 năm 2001,2002, 2003:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Huy động vốn
375.990
647.969
1.348.454
T/GDN
130.157
195.186
621.161
T/G dân cư
245.833
452.778
727.288
T/G TCTD#
5
5
Sử dụng vốn
699.196
1.229.685
1.269.591
599.892

969.335
928.064
c/v ngắn hạn
48.337
80.199
90.351
c/v trung hạn
50.967
180.231
251.176
c/v dài hạn
2.4-Phương hướng hoạt động kinh doanh 2004:
2.4.1- Mục tiêu phấn đấu:
> Tổng nguồn vốn hoạt động: 1500 tỷ đồng.
> Tổng cho vay và đầu tư kinh doanh: 1450 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay
trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ.
> Lợi nhuận hạch toán tăng 10% so với năm 2003.
2.4.2- Bỉện pháp tổ chức thực hiện:
2.4.2.1-Về công tác huy động vốn:
17


> Đẩy mạnh công tác huy động vốn, tích cực tiếp thị để để khai thác các nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế-xã hội.
> Thông qua việc mở rộng quan hệ thanh toán và các tiện ích ngân hàng,
nguồn vốn đầu vào với lãi suất thấp để tăng khả năng cạnh tranh, tạo lợi thế
cho ngân hàng. Phấn đấu mở rộng và hiện đại hoá các quỹ tiết kiệm, phân
đấu trong năm 2004 mở thêm được 1 đến 2 quỹ tiết kiệm và đến cuối năm
có thể tự túc được hoàn toàn được vốn tại chỗ.
> Thực hiện động viên khen ngợi kịp thời các cá nhân tổ chức trong và ngoài

ngành có kết quả hoạt động kinh doanh tốt với lãi suất hợp lý đạt hiệu quả
cao.
2.4.2.2- Về công tác đầu tư, tín dụng:
> Nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát phân loại chất lượng doanh nghiệp để
có quyết định đàu tư đạt hiệu quả cao, tập trung khai thác triệt để thị phần
vốn đầu tư tại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân
hàng, đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả, tình hình tài chính yếu kém, dự án không khả thi.
> Tập trung khai thác các dự án đầu tư mới có hiệu quả, mở rộng thị phần ở
những nơi có khách hàng khai thác là các tổ chức kinh tế vay vốn mới ngoài
hệ thống NHCTVN, đặc biệt là các doanh nghiệp có tình hình tài chính
mạnh, các dư án khả thi.
> Phát triển các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn, các hình thức chi vay có
đảm bảo bằng tài sản, cho vay ngoại tệ nhằm thu hút khai thác tối đa nguồn
vốn ngoại tệ tại chỗ.
> Đẩy mạnh việc cho vay kinh tế ngoài quốc doanh cho vay các xí nghiệp vừa
và nhỏ tập trung vào các xí nghiệp xản suất tạo ra các mặt hàng xuất khẩu để
tạo nguồn ngoại tệ cho chi nhánh đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
> Tích cực tìm kiếm các giải pháp thiu hồi nợ quá hạn, phối hợp với các cơ
quan pháp luật và các cơ quan thi hành án để giải quyết các tài sản thế chấp
để thu hồi nợ.
> Khắc phục và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại sau thanh tra kiểm tra, tuân
thủ chặt chẽ các quy trình tín dụng, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngân
hàng Công Thương Việt Nam.
2.4.2.3- Các mặt công tác khác:
> Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, năng cao ý thức chấp hành
cơ chế chính sách, các cơ chế của nhà nước và NHCTVN. Đảm bảo tăng
trưởng an tàon có hiệu quả, giám sát kiểm tra và khắc phục sau thanh tra
kiểm tra , phát huy vai trò của công cuộc kiểm tra kiểm soát.
18



> TỔ chức tốt các công tác hạch toán kế toán, mở rộng các dịch vụ thanh
toánm phát triển tốt các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, tìm kiếm và chú
trọng khai thác các khách hàng xuất khẩu, mở rộng việc thu đổi ngoại tệ.
> Tăng cường việc thu chi tiền mặt đảm bảo an toàn tuyệt đối cồng tác kho
quỹ, đảm bảo thu nhanh chi đủ không để làm mất lòng khách hàng.
> Tăng cường củng cố phối hợp tổ chức chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, Công
Đoàn, Đoàn thanh niên thực hiện tốt các quy chế dân chủ cơ sở.
2.4.2.4Tổ chức và chỉ đạo thực hiện:
> Tiếp tục điều chỉnh sắp xếp lại bộ máy, bố trí họp lý giữa các phòng ban,
tăng cường con người lãnh đạo cho phòng kinh doanh.
> Tiếp tục thực hiện đề án đă trình NHCTVN về việc nâng cấp phòng giao
dịch cầu diễn lên ngân hàng cấp II trực thuộc ngân hàng Công Thương cỗu
Giấy.
> Xây dựng chương trình công tác phân công chỉ đạo trong lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên, thực hiện đúng người đúng việc.
> Tăng cường học tập nâng cao trình độ cán bộ trong nnh vực chuyên môn
nghiệp vụ. Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, thực hiện văn minh tiếp
thị trong từng cán bộ ngân hàng thực hiện phòng, tổ quầy giao dịch văn minh
kiểu mẫu.
> Tăng cường trang thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên như mấy tính,
văn phồng phẩm.... Nâng cấp điều kiện làm việc cho các quỹ tiết kiệm. Tăng
cường công tác kiểm tra bảo vệ đảm bảo an toàn cho tài sản của cơ quan.
> Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng trong toang chi nhánh làm động lực
thúc đẩy phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2004.

19




×