Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.17 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, bước vào một kỉ
nguyên mới, kỉ nguyên đánh dấu một thời kì cả dân tộc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội XI của Đảng nhấn
mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát
triển”.
Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào quá trình quản lí của người hiệu trưởng đối với tổ. Các tổ chuyên
môn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập và ra quyết định công nhận để
giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện chương trình đào tạo
của nhà trường. Sự quản lý của hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn là kim chỉ
nam cho hoạt động của tổ để nâng cao chất lượng dạy học.
Bản thân là một cán bộ công tác tại Phòng Giáo dục, trong quá trình chỉ
đạo chuyên môn tại các trường THCS trên địa bàn quận Hải An nhận thấy vấn
đề này cần thiết phải được đặt ra nghiên cứu một cách nghiêm túc, theo một
hệ thống khoa học. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng"
làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chuyên
môn tại các trường THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chuyên môn trong quá trình dạy.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn trong trường THCS quận Hải An thành phố
Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

1


Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện thời gian đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng 06 trường THCS quận Hải An thành phố
Hải Phòng .
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 13 cán bộ quản lý của 06 trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
- 24 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của 06 trường THCS quận Hải An
thành phố Hải Phòng.
- 80 giáo viên trong các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng .
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất
định, làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình
quản lý, còn thiếu nghiệp vụ quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý phù hợp với thực tế thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động tổ chuyên
môn của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường THCS.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và công tác quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS quận Hải An
thành phố Hải Phòng.
3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng và khảo sát tính
khả thi của các biện pháp đó.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, nghiên cứu các tài liệu có
liên quan: văn bản chỉ đạo về công tác quản lý, các tài liệu tham khảo khác...
để góp phần giải quyết cả 3 nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra viết, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp chuyên gia.

2


- Các phương pháp toán thống kê: Dùng một số công thức toán thống kê
để xử lí kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các
trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của
hiệu trưởng các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.


3


CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của hiệu trưởng trường THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết từ quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học....”
Đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến TCM và quản lý
TCM tuy nhiên với quận Hải An là một quận mới được thành lập từ tháng 10
năm 2003 đến nay, chất lượng mặt bằng còn thấp. Mặt khác cũng chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy tôi rất trăn trở làm thế nào để đưa
chất lượng giáo dục của quận phát triển với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Do vậy, đề tài này tôi đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng, đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là tác động có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.1.2. Hệ thống chức năng của quản lý
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó.
Quản lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ
bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Bốn chức chức năng này có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn
4


có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương
tiện để thực hiện các chức năng quản lý.
1.2.1.3. Phương pháp quản lý
Để thực hiện hoạt động quản lý, người ta dựa vào các phương pháp quản
lý cơ bản sau: Phương pháp hành chính; Phương pháp tâm lý- xã hội; Phương
pháp kinh tế. Việc vận dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lý có thành
công hay không phụ thuộc vào tài năng, sự sáng tạo của nhà quản lý.
1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Trong quá trình điều hành QL các nhà QL thường vận dụng những
nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng; Nguyên tắc tập trung dân
chủ; Nguyên tắc hệ thống; Nguyên tác hiệu quả; Nguyên tắc kết hợp hài hòa 3
lợi ích.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường THCS
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
- Nhà trường: là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ
chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy
trì và phát triển của xã hội.

- Quản lý nhà trường: là sự tác động, điều hành của lãnh đạo nhà
trường đến con người: cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực
lượng xã hội khác: đoàn thể, hội phụ huynh, các nguồn lực giáo dục: cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, tài chính, thông tin....Quản lý trường học phải tuân thủ các quy
luật khoa học quản lý, khoa học giáo dục, tâm lý, kinh tế, xã hội ...nhằm đạt được
các mục tiêu giáo dục.
1.2.3.2. Quản lý trường THCS
Quản lý trường THCS là tập hợp các tác động tối ưu, phối hợp, huy
động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp và do xây dựng vốn tự có vào việc đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường mà hoạt
động cơ bản nhất là quản lý hoạt động chuyên môn.
1.3. Tổ chuyên môn trong trường THCS
1.3.1. Tổ chuyên môn
5


Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt
động của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý để rút kinh
nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng
dạy và giáo dục.
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Được quy định tại Điều 14 khoản II- điều lệ trường trung học.
1.3.3. Tổ trưởng chuyên môn
* Tổ trưởng chuyên môn: là người đứng đầu TCM, do Hiệu trưởng bổ
nhiệm vào đầu mỗi năm học.
* Vị trí, vai trò của Tổ trưởng chuyên môn:

TTCM có vai trò rất quan trọng trong nhà trường. TTCM là người chịu
trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV
trong phạm vi các môn học của TCM được phân công đảm trách. TTCM là
một cán bộ quản lý, được hưởng phụ cấp chức vụ theo các văn bản quy định
hiện hành.
* Nhiệm vụ của Tổ trưởng chuyên môn: tiếp thu các chủ trương từ HT
để điều hành hoạt động của tổ, đồng thời cũng là người đại diện cho tổ phản
ánh ý kiến của tập thể GV trong tổ đến HT.
1.3.4. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn; Tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng, nâng cao năng lực học tập của HS khá, giỏi và phụ đạo HS yếu kém;
Tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy; Tổ chức và theo dõi,
đánh giá hoạt động tự học, tự bồi dưỡng hoặc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm
bằng sinh hoạt chuyên môn thường xuyên hoặc định kỳ theo chương trình của
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, đồng thời viết đề tài khoa học sư phạm ứng dụng
hàng năm, tổ chức hoạt động ngoại khóa….
1.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS
1.4.1. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trường trung học
HT là nhà quản lý giáo dục, trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường.
Chính vì vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất
lượng dạy học của GV, học tập của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng
và duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động, tạo
điều kiện cho GV và HS phấn đấu.
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng

6


Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định trong Mục 1
Điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ

thông nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGD ĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.4.3. Mối quan hệ của Hiệu trưởng và tổ chuyên môn.
Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa HT với các TTCM, tổ trưởng
chuyên môn phải thường xuyên trao đổi, phản ánh tình hình hoạt động của
GV với HT để tháo gỡ khó khăn và thống nhất trong chỉ đạo nhằm hoàn thành
nhiệm vụ.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường THCS
1.5.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo kế hoạch
giáo dục
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, đặc điểm tình hình nhà trường, yêu cầu
của chương trình và nội dung giáo dục, các điều kiện đảm bảo cho dạy và
học… HT hướng dẫn các tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch năm
học của cá nhân, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, đưa ra một cách có hệ thống
những công việc dự định làm trong thời gian nhất định với những mục tiêu,
nội dung, biện pháp thực hiện,…
1.5.2.Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy
Trong mỗi nhà trường thì hoạt động dạy học là một trong những hoạt
động trọng tâm chính so với các hoạt động của nhà trường. Nhiệm vụ của HT
là quản lý đội ngũ GV hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học trong nhà trường:
Quản lý thực hiện nội dung chương trình; Quản lý phương pháp giảng dạy;
Quản lý theo chương trình mục tiêu đào tạo đã được Bộ GD&ĐT thống nhất
ban hành.
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thống nhất mẫu giáo án chung cho tổ mình;
thống nhất nội dung, chương trình ở các khối lớp; thống nhất chương trình bồi
dưỡng HS khá, giỏi, ôn thi vào lớp 10 THPT; dự giờ đột xuất và kiểm tra việc
thực hiện chương trình của một số GV theo yêu cầu của HT đồng thời ủy
quyền cho Phó Hiệu trưởng kiểm tra việc ký duyệt giáo án của các TTCM.

1.5.4. Kiểm tra tổ chuyên môn quản lý giáo viên trong việc thực hiện
nghiêm túc quy chế chuyên môn
HT giám sát và kiểm tra toàn bộ việc thực hiện kế hoạch của tổ trưởng
đối với TCM.

7


- HT giám sát TTCM với việc theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên
và kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của các thành viên trong tổ. Từ đó HT có
cơ sở đánh giá GV một cách chính xác.
- HT lắng nghe đóng góp ý kiến tham mưu của TTCM về tạo điều kiện
thuận lợi, những khó khăn và thực trạng khi thực hiện quy chế chuyên môn
của GV trong việc thực hiện kế hoạch chuyên môn để kịp thời cải tiến hoạt
động theo chiều hướng phát triển.
1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn
Kiểm tra đánh giá là một chức năng không thể thiếu của QL. Sở dĩ hoạt động
QL của người HT cần có nội dung kiểm tra đánh giá là vì: kiểm tra, đánh giá nhằm
thu thập được các thông tin ngược, phản ánh hiệu quả của các quy định, các kế
hoạch, nội dung, phương pháp GD đã được triển khai có khả năng thực thi hay không
hoặc thực thi được ở mức độ nào? Đồng thời cũng phát hiện ra nguyên nhân của việc
thực hiện tốt hay thực hiện chưa tốt để HT tìm ra được biện pháp phát huy cái tích
cực hoặc khắc phục kịp thời cái còn tồn tại.
Kiểm tra, đánh giá có tác động đến nhiệm vụ được giao của giáo viên,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường.
1.5.6. Công tác phát triển, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
1.5.6.1. Phát triển về số lượng
1.5.6.2. Phát triển về cơ cấu
1.5.6.3. Phát triển về chất lượng
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng trường THCS
1.6.1. Yếu tố chủ quan của người Hiệu trưởng
Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của HT; phẩm chất đạo đức
đúng chuẩn mực của nhà giáo; có khă năng tập hợp quần chúng; xử lý tình
huống khôn khéo, hợp lý..
1.6.2. Yếu tố khách quan trong và ngoài nhà trường
Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ, đời sống vật chất và tinh thần của
đội ngũ giáo viên; Năng lực của các tổ trưởng chuyên môn; Năng lực thực
hiện của giáo viên; Mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường;
Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường..

8


Chương 2
Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các
trường THCS quận Hải An- Hải Phòng
2.1. Khái quát về đặc tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở quận
Hải An, thành phố Hải Phòng
Quận Hải An được thành lập theo Nghị định số 106/NĐ-CP ngày
20/12/2002 của Chính phủ trên cơ sở sát nhập 5 xã phía Đông Nam huyện An
Hải (cũ) nay là huyện An Dương với phường Cát Bi, quận Ngô Quyền. Với
lợi thế là quận có diện tích tự nhiên lớn nhất trong 5 quận nội thành, phần lớn
là đất nông nghiệp, đất trống. Đồng thời quận nằm ở vị trí trọng yếu của thành
phố, giáp cảng biển, có đủ các tuyến đường giao thông (đường thủy, đường
hàng không, đường bộ), lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đông, lao
động trẻ, giá nhân công thấp. Đây là những điều kiện thuận lợi để quận thu
hút đầu tư, phát triển đô thị, kinh tế, xã hội, xây dựng quy hoạch mới theo
hướng đồng bộ, văn minh, hiện đại.
Sau 10 năm xây dựng và phát triển, quận Hải An đã đạt được những kết quả

bước đầu quan trọng trên các lĩnh vực: kinh tế trên địa bàn quận tăng trưởng với
tốc độ cao, tăng 60,3% so với năm 2003, kinh tế quận quản lý tăng 21,15%, đầu tư
bước đầu có chuyển biến tích cực, thu hút khá nhiều dự án vào địa bàn, công tác
quy hoạch và quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, hoàn thành xây dựng quy hoạch
không gian đô thị tỷ lệ 1/2000; triển khai nhiều dự án phát triển, cải tạo nâng cấp
kết cấu hạ tầng, tạo cho quận sắc thái, diện mạo mới. Một số vấn đề xã hội như
xoá đói, giảm nghèo được tập trung giải quyết, chú trọng chăm lo cho các đối
tượng chính sách, xã hội. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững.
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển của giáo dục cấp THCS
quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2.1.2.1. Quy mô phát triển giáo dục và giáo dục THCS
Số lớp và số học sinh trong một lớp học trong những năm qua tương đối
ổn định.
2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục

9


- Từ khi thành lập nói chung và từ năm học 2010- 2011 đến nay nói
riêng, giáo dục THCS quận Hải An ổn định và phát triển về qui mô, chất
lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi.
- Kết quả thi vào lớp 10 THPT: Bằng nhiều giải pháp tích cực: từ khâu
chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đến việc triển khai tích cực tại các nhà trường tỷ
lệ vào THPT quốc lập toàn quận đạt 71,0%, đứng tốp đầu trong toàn thành
phố. Điểm trung bình trở lên đối với môn Toán toàn quận đạt 6,18 điểm; môn
Ngữ văn đạt 6,25 điểm.
2.1.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất
Giáo dục THCS quận Hải An gồm 6 trường với điều kiện cơ sở vật chất
khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Với 3/6 trường = 50% trường đạt
chuẩn Quốc gia, 72 phòng học chuẩn, 72 phòng chức năng, 39 phòng học bộ

môn, 8 phòng máy vi tính với 320 máy, 6/6 trường có trang Website riêng,
hoạt động hiệu quả, 293 máy được kết nối Internet, 100% trường có máy
photo coppy… toàn diện các hoạt động giáo dục được quản lí bằng công nghệ
thông tin qua phần mềm quản lí trực tuyến.
2.1.2.4. Đội ngũ giáo viên quận Hải An
Đội ngũ GV THCS quận Hải An đến nay 100% đã đạt chuẩn, số GV
được bồi dưỡng nâng cao trình độ ngày càng tăng. Do đó tỷ lệ GV có trình độ
trên chuẩn năm học 2012-2013 khá cao (77,0%). Tuy nhiên một bộ phận GV
đứng lớp tuổi đã cao nên việc nắm bắt, áp dụng các phương pháp dạy học, kỹ
thuật dạy học mới còn hạn chế. Vì vậy đội ngũ GV trẻ cần được quan tâm để
nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn của các trường THCS
quận Hải An thành phố Hải Phòng
2.2.1. Thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn, phòng Giáo dục
Hải An đã chỉ đạo các trường thường xuyên bồi dưỡng cho giáo viên dưới nhiều
hình thức: Tự bồi dưỡng và bồi dưỡng tập trung như: đổi mới kiểm tra đánh giá,
hội thảo phương pháp học tập tích cực, hội thảo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của 14 môn học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động
của học sinh. Đặc biệt là việc triển khai kỹ thuật dạy học mới “Bàn tay nặn bột”
đã được các trường THCS trong quận thực hiện nghiêm túc.
2.2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu

10


Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém luôn được các trường
tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp quyết liệt: xây dựng kế hoạch, lựa chọn học
sinh, chọn giáo viên bồi dưỡng, thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng

học sinh. Các trường coi đây là một HĐ CM không thể thiếu, là thước đo đánh giá
chất lượng dạy và học của một nhà trường. Do đó trong 3 năm qua số giải HS giỏi
các cấp của giáo dục THCS quận Hải An được tăng lên. Số HS xếp loại học lực
yếu giảm dần đến không còn, không có HS ở lại lớp. Nhiều trường có giải pháp
chia nhóm học sinh theo học lực để bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém tuy nhiên có những trường có tiềm năng về cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ
song chất lượng HS giỏi không cao do ban giám hiệu chưa có giải pháp quản lý
chặt chẽ. Bảng 2.7 trong luận văn đã chứng minh điều đó.
2.2.3. Thực trạng tự học, tự bồi dưỡng, viết đề tài nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng, làm đồ dùng dạy học trong các tổ CM
Cán bộ quản lí cũng như GV trong các trường THCS đều xác định rõ:
Công tác tự học, tự bồi dưỡng, viết đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng và làm đồ dùng dạy học là giải pháp chủ yếu để nâng CM nghiệp vụ sư
phạm, đồng thời đây cũng là một giải pháp hữu hiệu nhất để tạo nên một môi
trường học tập với nhận thức là: "học tập suốt đời" cho người GV trong các
nhà trường.
Chính vì vậy công tác tự học tự bồi dưỡng, viết đề tài nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng và làm đồ dùng dạy học đã trở thành một nhiệm vụ
năm học của tất cả các nhà trường và tổ CM. Kết quả viết đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm là một trong 4 tiêu chí để công nhận danh hiệu thi đua
chiến sỹ thi đua cơ sở. Nhiều đề tài đã trở thành tài liệu học tập và nghiên cứu
của cán bộ GV trong các nhà trường THCS trong quận và thành phố
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng
trong các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
2.3.1. Đánh giá mức độ cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn.
Các biện pháp quản lý được cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức mức
độ cần thiết khá cao với điểm trung bình
so với điểm trung bình cao
nhất

. Điều đó chứng tỏ các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của HT đã được cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nghiêm túc và phù
hợp nhau, tất cả các biện pháp đưa ra đều được thực hiện thường xuyên.

11


2.3.2. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn.
Khi điều tra các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS thì thấy quan
điểm quản lý của các Hiệu trưởng đã có sự kết hợp giữa kinh nghiệm quản lý cá nhân với
khoa học về quản lý. Tuy nhiên sự kết hợp chưa đồng bộ, đôi khi việc quản lý còn dựa trên
kinh nghiệm quản lý là chính dẫn tới có lúc quản lý hoạt động TCM đia sâu đến tận giáo
viên, vai trò của TTCM mờ nhạt. Vì thế cần có biện pháp thống nhất để làm rõ mối quan hệ
giữa HT và TTCM trong quản lý hoạt động chuyên môn và thực hiện quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn thực sự mang tính khoa học nhằm thực hiện tốt việc nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
2.3.3. Đánh giá thực trạng của từng biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
2.3.3.1. Thực trạng hiệu trưởng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên
môn
Qua điều tra thấy quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn được HT thường
xuyên sử dụng, có tác dụng tốt trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
2.3.3.2. Thực trạng HT quản lý kế hoạch chuyên môn và kế hoạch cá
nhân của giáo viên
7 nội dung trong biện pháp quản lý kế hoạch chuyên môn và kế hoạch cá
nhân của giáo viên là: HT chỉ đạo các tổ chuyên môn phân công nhiệm vụ cho giáo viên
trong tổ; HT chỉ đạo các tổ chuyên môn và các giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết ; HT
duyệt kế hoạch tổ chuyên môn; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm trong từng
tháng, học kỳ và cả năm học; HT chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức
thảo luận các nội dung sinh hoạt chuyên môn; HT thống nhất với các tổ chuyên môn việc

xây dựng kế hoạch ôn tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; HT dự sinh
hoạt cùng tổ chuyên môn cho thấy đều rất cần thiết, được HT thường xuyên sử dụng,

có tác dụng tốt trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
2.3.3.3. Thực trạng hiệu trưởng quản lý hoạt động giảng dạy.
Đánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt
động giảng dạy thấy đều rất cần thiết được HT thường xuyên sử dụng, có tác
dụng tốt trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
2.3.3.4. Thực trạng hiệu trưởng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
Bảng 2.1. Quản lý công tác bồi dưỡng của tổ chuyên môn
STT

Mức độ nhận thức

X Thứ
bậc

Các việc làm cụ thể

Quản lý tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế
1 hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên 321 2,74
theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo
2 Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi 318 2,71

12

Mức độ thực hiện

X Thứ
bậc


1

117

2,64

1

3

117

2,43 2,5


dưỡng giáo viên để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng vào các nội
3 dung bồi dương có liên quan đến đổi mới 309 2,64
phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá.
HT phân công các phó HT, các TCM để tổ chức
4 thi kiểm tra trình độ, khảo sát năng lực giáo viên 319 2,73
hàng năm
Điểm trung bình
2,71

4

117


2,36

4

2

117

2,43 2,5
2,46

Từ kết quả bảng trên cho ta thấy 4 nội dung trong biện pháp quản lý trên đều rất
cần thiết được HT thường xuyên sử dụng, có tác dụng tốt trong quản lý hoạt động
tổ chuyên môn. Điểm trung bình thực tế về mức độ nhận thức X = 2,71, mức độ
thực hiện X = 2,46 so với điểm trung bình cao nhất
2.3.3.5. Thực trạng hiệu trưởng quản lý công tác kiểm tra chuyên môn của
tổ trưởng
Bảng 2.2. Quản lý công tác kiểm tra chuyên môn
STT

1
2
3
4
5
6

Các việc làm cụ thể


HT quy định cụ thể việc kiểm tra hồ sơ và thực
hiện kế hoạch của giáo viên
HT quản lý tổ chuyên môn thường xuyên kiểm
tra việc chấm trả bài, cho điểm vào sổ của giáo
viên trong nhà trường theo kế hoạch.
HT trực tiếp quản lý các kỳ thi, khảo sát, thi học
kỳ của các khối lớp
HT chỉ đạo phó HT và tổ trưởng chuyên môn
thành lập ngân hàng đề thi từ đầu năm học
HT quản lý và thống nhất với tổ trưởng chuyên
môn nội dung kiểm tra toàn diện giáo viên và
kiểm tra chuyên đề
Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm trong hội đồng
sư phạm thông qua kết quả giảng dạy.
Điểm trung bình

Mức độ nhận thức

X Thứ
bậc

Mức độ thực hiện

X Thứ
bậc

325 2,78

2


314

2,68

3

319 2,73

3

288

2,46

4

309 2,64

5

275

2,35

6

301 2,57

6


284

2,43

5

314 2,68

4

315

2,69

2

336 2,87

1

319

2,73

1

2,71

2,57


Từ kết quả bảng trên cho ta thấy 6 nội dung trong biện pháp quản lý
trên đều rất cần thiết được HT thường xuyên sử dụng, có tác dụng tốt trong
quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Điểm trung bình thực tế về mức độ nhận
thức X = 2,71, mức độ thực hiện X = 2,57 so với điểm trung bình cao nhất .
2.3.3.6. Thực trạng hiệu trưởng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của
giáo viên trong tổ chuyên môn
Bảng 2.3. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên trong tổ
chuyên môn
13


STT

1
2
3
4
5
6

Các việc làm cụ thể

HT quán triệt với GV các quy định về kiểm tra
đánh giá học sinh
HT chỉ đạo các TCM thống nhất nội dung dạy
học và chương trình kiểm tra đánh giá bài kiểm
tra 1 tiết, học kỳ ở các khối lớp.
Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra một tiết, học kỳ theo
chuẩn kiến thức của bộ môn
HT thường xuyên kiểm tra việc chấm trả bài, cho

điểm vào sổ của GV trong nhà trường theo kế hoạch
HT trực tiếp quản lý các kỳ thi khảo sát, thi học
kỳ nghiêm túc, đúng quy chế
Điểm trung bình

Mức độ nhận thức

X Thứ
bậc

Mức độ thực hiện

X Thứ
bậc

338 2,89

1

336

2,87

2

326 2,79

4

309


2,64

4

330 2,82

3

334

2,85

3

284 2,43

5

307

2,62

5

337 2,88

2

338


2,89

1

2,77

2,78

Từ kết quả bảng trên cho ta thấy 5 nội dung trong biện pháp quản lý trên đều rất
cần thiết được HT thường xuyên sử dụng, có tác dụng tốt trong quản lý hoạt động
tổ chuyên môn. Điểm trung bình thực tế về mức độ nhận thức X = 2,77, mức độ
thực hiện X = 2,78 so với điểm trung bình cao nhất
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và các
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng
2.4.1. Những điểm mạnh
Qua điều tra thực trạng ở 06 trường THCS trong quận Hải An, chúng
tôi thấy việc QL HĐ tổ CM ở các trường THCS trong quận có những mặt
mạnh sau đây: Các nhà trường thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục, Điều lệ
trường THCS, các văn bản chỉ đạo của ngành. HĐ CM trong các nhà trường
luôn bám sát nội dung, chương trình của tất cả các môn học, bám sát chuẩn
kiến thức, kỹ năng, vận dụng linh hoạt việc tích hợp các nội dung như: kỹ
năng sống, giáo dục môi trường; Các nhà trường đều thực hiện tốt cuộc vận
động lớn của ngành; Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá, áp dụng các kỹ thuật dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài
giảng được tiến hành thường xuyên; Nề nếp sinh hoạt TCM trong các nhà
trường đã được cải thiện rõ rệt. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phong phú. Ý
thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trong các nhà trường phát triển mạnh;
Việc thực hiện chế độ chính sách: đúng, đủ, công khai, minh bạch và hợp lý;

công tác thi đua khen thưởng được thực hiện nghiêm minh, kịp thời.
2.4.2. Những điểm yếu
Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu trên, phương pháp QL HĐ tổ CM của HT
trong các trường THCS quận Hải An còn một số điểm hạn chế như sau:
14


- Việc lập kế hoạch chuyên môn còn chưa chủ động. Khi lập kế hoạch
các tổ chuyên môn, các tổ chỉ tập trung vào nhiệm vụ công tác của tổ mình,
mình chưa có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ với các tổ chuyên môn
khác và với nhiệm vụ chung của nhà trường.
- Trong hoạt động chuyên môn nội dung sinh hoạt chuyên chưa phong
phú, sáng tạo; việc góp ý giờ dự, bàn bạc các vấn đề khó, việc đổi mới
phương pháp dạy học đã có nhưng việc thực hiện chưa thiết thực, còn mang
tính hình thức, hiệu quả chưa cao,
- Một bộ phận giáo viên tinh thần tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
chưa cao; hồ sơ mang tính hình thức, nội dung bồi dưỡng chưa tiếp cận với
yêu cầu đổi mới hiện nay.
- Việc đổi mới phương pháp chưa thực sự rõ nét do một số giáo viên.
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn trong
các trường trung học cơ sở
Qua bảng 2.17 trong luận văn thấy trong 8 nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác QL HĐ tổ CM thì có 4 nguyên nhân chính ảnh hưởng nhiều đến
công tác quản lý TCM là các nguyên nhân: Tổ trưởng CM chưa được đào tạo
về chuyên môn nghiệp vụ QL; Một bộ phận GV chưa nhận thức sâu sắc tầm
quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học; chưa nhiệt tình say mê với
chuyên môn nghề nghiệp.
4 nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý TCM là các nguyên nhân:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới
phương pháp dạy học; Sự quá tải của nhiều HĐ khác trong trường ảnh hưởng đến

việc HT trực tiếp QL HĐ CM cũng như HĐ của tổ CM; Các nhà QL trường học
chưa kết hợp hài hoà kinh nghiệm và khoa học QL vào QL HĐ tổ CM. Mặt bằng
nhận thức của HS không đồng đều.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã khái quát những nội dung cơ bản về quá
trình phát triển kinh tế xã hội quận Hải An, thực trạng hoạt động TCM, công
tác quản lý của HT các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng.
Qua kết quả điều tra thực trạng cho thấy rằng GD THCS trên địa bàn quận
Hải An đang phát triển mạnh mẽ, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
HĐ của tổ CM trong các nhà trường đã đi đúng định hướng góp phần quan
trọng vào thành quả của các nhà trường. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực trạng
quản lý hoạt động TCM các trường THCS quận Hải An, ta thấy còn những
hạn chế nhất định. Đó là kế hoạch hoạt động chưa khoa học, việc tổ chức thực
15


hiện các biện pháp còn mang tính hành chính, chưa chỉ đạo sát sao, chưa động
viên được giáo viên hăng say với nghề nghi

Chương 3
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường THCS quận Hải An- Hải Phòng
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính kế thừa; Đảm bảo tính thực tiễn;
Đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ trưởng
chuyên môn
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng trong nhà trường một đội ngũ TTCM đáp ứng tốt yêu cầu
của công việc quản lý và điều hành các công việc của tổ chuyên môn của nhà
trường đồng thời tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của trường.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Phương pháp chọn TTCM của HT để làm sao đưa chất lượng chuyên môn
của nhà trường đạt kết quả tốt thì TTCM phải là người có năng lực thực sự, giúp
cho HT thực hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên môn của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua nhiều hình thức
khác nhau như: dự giờ, hội thảo, thỉnh giảng…
3.2.1.3. Cách thực hiện các biện pháp
Để việc chọn TTCM được chính xác, đầu mỗi năm học HT cần phải có
sự tư vấn của các lực lượng trong trường, trên cơ sở kết quả công tác và uy tín
của từng giáo viên trong các năm học gần đây. HT thống nhất quan điểm chọn
TTCM thông qua buổi họp chi bộ nhà trường, kham khảo ý kiến các đoàn thể,
hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch công tác cá nhân và quản lý thực hiện kế
hoạch của tổ.
HT nêu yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học chung của nhà trường,
nêu những quan điểm, biện pháp, công tác tài chính của trường trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ năm học, đặt ra các yêu cầu mà TCM phải thực hiện
nhiệm vụ năm học trên cơ sở cụ thể của tổ.

16


Trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoài việc tổ chức thăm
lớp, dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy để giúp nhau khắc phục những hạn chế về
phương pháp và kỹ năng lên lớp; giáo viên còn phải không ngừng tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao nghiệp vụ.
3.2.1.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được

Trong công tác quản lý, HT phải mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để TTCM chủ động trong công việc thực hiện nhiệm
vụ của mình, nhất là các hoạt động chuyên môn của tổ.
HT cần tạo điều kiện để các thành viên trong tổ nhóm chuyên môn gắn
kết chặt chẽ, cùng có ý thức cộng đồng trách nhiệm.
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả chuyên môn
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn chính là
nhằm nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, đưa hoạt
động tổ chuyên môn vào nề nếp kỷ cương, làm cho mọi thành viên trong tập
thể sư phạm nhà trường nhận thức đầy đủ việc thực hiện nghiêm túc chương
trình, kế hoạch giảng dạy của bộ môn. Đây là điều kiện bắt buộc mà nhà
trường nào cũng phải thực hiện.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu các văn bản về triển khai nhiệm vụ năm học, đặc biệt là các
văn bản liên quan đế công tác chỉ đạo chuyên môn.
Phân công cho các thành viên trong nhà trường thực hiện xây dựng kế
hoạch. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đảm bảo khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tế để làm cơ sở định hướng cho các hoạt động.
3.2.2.3. Cách thực hiện các biện pháp
- Quán triệt nhiệm vụ năm học.
- Xây dựng và phát triển TCM.
- Phân công chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch tổ và kế hoach cá nhân.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
3.2.2.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được
Mọi công việc từ đầu năm đưa ra phải bàn bạc cụ thể dân chủ, các nội
dung đưa vào kế hoạch hóa chi tiết cụ thể.
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

17


Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường; Nâng cao ý
thức của giáo viên về việc tự bồi dưỡng để rèn luyện nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp,
Chú trọng nội dung bồi dưỡng: Tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống; Chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Kỹ năng sư phạm.
3.2.3.3. Cách thực hiện các biện pháp
Chỉ đạo TCM trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
của giáo viên theo các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo; lựa chọn
các modul bồi dưỡng thường xuyên trong mỗi năm học. Mỗi giáo viên cần có
kế hoạch bồi dưỡng trước mắt và lâu dài.
Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Quản lý tốt công tác kiểm tra và đánh giá công tác tự bồi dưỡng. Công tác tự
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ rất cần được kiểm tra đánh giá theo từng
giai đoạn: cuối học kỳ, cuối năm học.
Chú trọng bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm: kỹ năng lập kế hoạch dạy
học, công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng quản lý học sinh, kỹ năng giao tiếp.
3.2.3.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được
HT cập nhật các công văn hướng dẫn về bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên của cấp trên để triển khai, quán triệt thực hiện.
Nắm bắt tốt tình hình đội ngũ của đơn vị để phân loại, sử dụng hợp lý để
phát huy năng lực của họ và định hướng bồi dưỡng đúng năng lực, sở trường.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên.
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn chú
trọng đổi mới phương pháp dạy học

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới nội dung sinh hoạt TCM; Đổi mới phương pháp dạy học;
Nâng cao năng lực đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, các nội
dung liên quan đến công tác TCM, các nội dung đổi mới phương pháp dạy học.
Phân công các TCM xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới sinh hoạt
chuyên môn trong đó chú trọng đổi mới phương pháp dạy học.

18


Thực nghiệm việc sinh hoạt TCM, rút kinh nghiệm và hoàn thiện nội
dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới.
3.2.4.3. Cách thực hiện các biện pháp
- Tổ chức tập huấn đối với đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn.
- Triển khai sinh hoạt TCM.
3.2.4.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được
HT cần phải nắm vững yêu cầu và quy trình đổi mới phương pháp dạy học;
TTCM cần bao quát được nhiệm vụ năm học, nắm bắt những điểm mạnh và
những hạn chế của nhà trường, của TCM và GV trong tổ do mình phụ trách.
Xây dựng được nội dung sinh hoạt tổ thiết thực, hiệu quả.
GV thống nhất, tích cực tham gia đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
Học sinh tích cực trong hoạt động học tập.
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên
môn của giáo viên
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục nhằm thu nhận
những thông tin ngược về tình hình công việc giúp nhà trường chấp hành

chính sách pháp luật về giáo dục, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục; giúp HT
nắm bắt được thực trạng, phát hiện các tồn tại các hoạt động của tổ chuyên
môn và nguyên nhân của nó. Qua đó ngăn ngừa những sai sót có thể xảy ra và
điều chỉnh các hoạt động chuyên môn một cách kịp thời.
Căn cứ thực trạng của việc thực hiện quy chế chuyên môn của đơn vị
giúp HT có biện pháp điều chỉnh kịp thời trong công tác quản lý, chỉ đạo
đồng thời giúp GV thực hiện tốt nề nếp chuyên môn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
HT xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, HT cùng với phó
HT phụ trách chuyên môn thực hiện kế hoạch kiểm tra.
Thực hiện các văn bản về chuyên môn của cấp trên và quy định chuyên
môn của nhà trường trong mỗi năm học.
Quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng.
3.2.5.3. Cách thực hiện các biện pháp
Đầu năm, HT quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của cấp trên,
kế hoạch năm học của nhà trường.

19


HT ra quyết định thành lập Ban kiểm tra và quy định nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn.
Tổ chức bồi dưỡng cho Ban giám hiệu nhà trường, TTCM nắm vững
nguyên tắc, ý nghĩa và phương pháp của việc thực hiện và kiểm tra thực hiện
quy chế chuyên môn của GV.
HT trực tiếp kiểm tra công tác quản lý TCM của TTCM: thông qua kiểm tra,
đánh giá đột xuất, định kỳ hoặc thông qua kênh thông tin từ các giáo viên.
3.2.5.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được.

Triển khai đầy đủ các văn bản quy định hoạt động chuyên môn tới
TCM và GV trực tiếp giảng dạy.
HT thường xuyên nắm bắt thông tin về thực hiện quy chế chuyên môn
từ TCM thông qua TTCM, GV hoặc trực tiếp kiểm tra, đánh giá.
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác thi đua khen thưởng của tổ
chuyên môn
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Thi đua khen thưởng là động lực cho hoạt động của cá nhân và tổ chức.
Để đạt được kết quả của hoạt động thì thi đua khen thưởng phải được xem là
một trong những nội dung quan trọng trong giải pháp quản lý.
Đánh giá đúng khả năng và hiệu quả công việc của mỗi GV cũng như mỗi
TCM. Làm động lực cho mọi GV phấn khởi, tự tin, nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công việc được giao, góp phần nâng cao chất lượng GD của trường.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu các văn bản về thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường,
đặc biệt là các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng.
Xây dựng các nội dung cải tiến thi đua khen thưởng. Điều chỉnh, bổ sung,
góp ý kiến và hoàn thiện nội dung cải tiến phương pháp thi đua khen thưởng.
3.2.6.3. Cách thực hiện các biện pháp
HT tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ và kĩ lưỡng Luật GD, Điều lệ trường
THCS, các văn bản, thông tư về quy chế CM, về việc thực hiện quy chế dân chủ
trong trường học, về công tác thi đua,..Sau đó soạn thảo thành quy chế làm việc
của nhà trường, nội quy của trường và xây dựng các tiêu chí thi đua của trường.
Xây dựng quy định về hình thức và định mức khen thưởng. Công tác thi đua
ngoài việc dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá còn cần dựa trên hiệu quả công việc
mà GV thực hiện, dựa trên thành tích xuất sắc của tập thể hoặc cá nhân, dựa vào
việc đăng ký danh hiệu thi đua của tập thể cá nhân trong đơn vị.
3.2.6.4. Điều kiện để biện pháp thực hiện được
20



Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể, thiết thực, bám sát nhiệm vụ năm học.
Các tiêu chí thi đua phải được bàn bạc công khai, thống nhất. Việc đánh giá
xếp loại phải tiến hành thường xuyên, công bằng, đúng quy định.
Định mức khen thưởng, hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối
tượng, với nguồn lực của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của HT
trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng. Mỗi biện pháp có thế mạnh,
vị trí cần thiết trong quá trình quản lý dạy học của GV và HS nhà trường.
Chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được hiệu quả
cao nhất thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện riêng biệt,
tách rời các biện pháp nêu trên mà phải thực hiện một cách đồng bộ. Vì chúng
có sự gắn kết quan hệ ràng buộc mật thiết với nhau, tạo điều kiên hỗ trợ và bổ
sung cho nhau trong quá trình quản lý nhà trường.
4.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
4.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá giá trị khoa học của các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của HT các trường THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng
4.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp.
4.3.3. Phương pháp khảo nghiệm
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên
chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý
kiến chuyên gia. Về mức độ cần thiết: rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.
Về tính khả thi: rất khả thi; khả thi, không khả thi.
Sau đó chúng tôi lập bảng thống kê và tính điểm trung bình cho các biện
pháp đã khảo sát, xếp thứ bậc và kết luận.
4.3.4. Kết quả khảo nghiệm
* Về mức độ cần thiết: Theo kết quả đánh giá mức độ cần thiết của 6

biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THCS là
tương đối cao. Các ý kiến đánh giá đều khẳng định các biện pháp quản lý
mang tính cần thiết trong thực tế nhà trường.
* Về tính khả thi: Cả 6 biện pháp đều có tính khả thi tương đối cao. Các
biện pháp quản lý đề xuất được các cán bộ quản lý đánh giá cao và khẳng
định các biện pháp quản lý mang tính khả thi có thể thực hiện trong thực tế
nhà trường.
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận chương 1, phân tích đánh giá thực trạng chương 2, tác
giả đã đề xuất biện pháp quản lý hoạt động TCM của HT các trường THCS
21


quận Hải An thành phố Hải Phòng trên cơ sở những nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học, kế thừa, thực tiễn và khả thi.
Các biện pháp được đề xuất cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ trưởng chuyên môn.
Biện pháp 2: Quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả chuyên môn.
Biện pháp 3: Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
Biện pháp 4: Quản lý đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn chú trọng đổi mới
phương pháp dạy học.
Biện pháp 5: Quản lý kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên.
Biện pháp 6: Quản lý công tác thi đua khen thưởng của tổ chuyên môn.
Trong chương 3, tác giả cũng đã trình bày kết quả khảo nghiệm ở các mức
độ: rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết; Rất khả thi, khả thi, không khả thi.

22



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả nghiên cứu lý thuyết cho thấy HT trường THCS cần nắm
vững các nguyên tắc chung, các nội dung cơ bản trong quản lý hoạt động chuyên
môn, cần đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế của các trường.
1.2. Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TCM của HT các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng cho thấy các HT đã có nhận thức đúng về
vai trò của mình trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn và trong thực tế công
tác quản lý đã đi vào nề nếp và đạt được thành công nhất định.
1.3. Để quản lý tốt các hoạt động của TCM yêu cầu:
- Các HT và TTCM phải được đào tạo về QLGD, cần có phẩm chất đạo
đức tốt, chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công việc.
- Cán bộ QL, GV phải có nhận thức đầy đủ về mô hình hoạt động và
các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động trong nhà trường.
- Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch hoạt
động của TCM, GV phải được chú trọng thường xuyên; kiểm tra các hoạt động của
TCM phải được tiến hành thường xuyên với các biện pháp phù hợp.
- Đội ngũ GV có ý thức học hỏi tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường được đầu tư
đảm bảo cho các hoạt động chuyên môn.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành đồng bộ với việc đổi
mới nội dung, chương trình, thiết bị dạy học và phù hợp với đối tượng học sinh.
1.4. Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THCS thì người HT cần phải thực hiện thật tốt các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ trưởng chuyên môn.
Biện pháp 2: Quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả chuyên môn.
Biện pháp 3: Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.


23


Biện pháp 4: Quản lý đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn chú trọng đổi mới
phương pháp dạy học.
Biện pháp 5: Quản lý kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên.
Biện pháp 6: Quản lý công tác thi đua khen thưởng của tổ chuyên môn.
Các ý kiến của các nhà QL, các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, đã đánh giá
cao mức độ cần thiết cũng như tính khả thi của 6 biện pháp nói trên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
- Có chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ QL
trường học cho đội ngũ TTCM trong nhà trường nói chung và các trường
THCS nói riêng để nâng cao trình độ nghiệp vụ QL, , chấm dứt tình trạng QL
theo kinh nghiệm.
- Có quy định cụ thể về tiêu chuẩn đối với TTCM và nhiệm kỳ công tác
của TTCM để họ có chiến lược phát triển, phát huy những kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động chuyên môn của tổ.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải An
- Trong năm học cần tổ chức những đợt hội thảo, các buổi tập huấn về
chuyên đề QL tổ CM của HT trong quận.
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân quận để có sự luân chuyển cán bộ
QL cũng như GV một cách hợp lý để phát huy được năng lực của mỗi cá nhân
khi được đến công tác ở một trường mới.
2.3. Đối với chính quyền địa phương
Cần cụ thể hóa chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo thông qua các
chính sách giáo dục của địa phương. Hỗ trợ có hiệu quả các nhà trường thực
hiện mục tiêu đổi mới giáo dục và QLGD.

2.4. Đối với các nhà trường
- HT các trường THCS cần có sự phân cấp rõ ràng trong QL HĐ CM
của trường để thấy rõ công việc và trách nhiệm của từng thành viên tham gia
QL như: HT, phó HT, tổ trưởng CM, tránh tình trạng một người ôm đồm quá
nhiều việc hoặc chồng chéo trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CM.
- Lựa chọn và xây dựng đội ngũ TTCM, tổ phó chuyên môn có năng
lực, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
2.5. Đối với GV
- Cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
nhà trường.
24


- Thường xuyên tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật nội dung
kiến thức và phương pháp dạy học, năng động sáng tạo trong các hoạt động chuyên
môn và luôn phấn đấu là “Tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

24,1,2,23,22,3,4,21,20,5,6,19,18,7,8,17,16,9,10,15,14,11,12,13

25


×