Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trung tâm GDTX huyện yên định ,tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.66 KB, 17 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực được đào tạo đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Chất lượng nguồn nhân lục phụ thuộc vào chất lượng GD & ĐT. Thực
tiễn cho thấy ở các nước mới phát triển, họ đã luôn coi GD & ĐT là quốc sách
hàng đầu. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đầu tư cho GD. Đảng ta
khẳng định : Cùng với khoa học công nghệ , GD & ĐT là quốc sách hàng
đầu, mục tiêu của GD là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài.
Tuy nhiên GD - ĐT bậc THPT có vai trò đặc biệt quan trọng trong mắt
xích của hệ thống GD quốc dân Việt Nam, mà ở đó dội ngũ GV giữ vai trò
quyết định chất lượng đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh:’’ Nếu
không có thầy giáo thì không có GD’’. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban
hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định : ‘’GV là nhân tố quyết định
chất lượng của GD và được xã hội tôn vinh’’.
Trong những năm qua, Trung tâm đã có những chiến lược và giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao chất lượng ĐNNG nhằm
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được, đội ngũ GV của trung
tâm còn nhiều bất cập cần được nâng cao chất lượng:
- Đội ngũ GV còn thiếu so với yêu cầu, đặc biệt là GV chuyên ngành,
cơ cấu chưa đồng bộ nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ,
- Chất lượng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chưa đồng đều giữa các bộ
môn,còn hạn chế về năng lực chuyên môn.
- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ , năng lực sư phạm của đội
ngũ GV chưa được tổ chức một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những bất cập trên nên tôi chọn đề tài SKKN “Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV Trung tâm


GDTX huyện Yên Định ,tỉnh Thanh Hoá’’ với mong muốn góp phần phát
triển sự nghiệp GD của huyện Yên Định nói riêng và của đất nước nói chung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ GV Trung tâm GDTX huyện
Yên Định , tỉnh Thanh Hoá nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trung tâm
GDTX huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hoá
- Đề tài SKKN góp phần làm sáng tỏ phần quan trọng và nội dung của
việc tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV
Trung tâm GDTX huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hoá.

-1-


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI SKKN
1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong chiến lược phát triển GD 2000 – 2010 Chính phủ đã chỉ rõ:
phải ‘’ đổi mới QLGD’’ coi việc’’ đào tạo bồi dưỡng thường xuyên cán bộ
QLGD các cấp về kiến thức, kĩ năng quản lý’’ là khâu then chốt để thực hiện
mục tiêu GD
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề nâng cao chất lượng ĐNNG và nâng
cao năng lực quản ký cho đôị ngũ cán bộ quản lý không những là sự kế thừa
truyền thống coi hiền tài là nguyên khí Quốc gia của cha ông, mà còn phù hợp
với quan điểm các nhà khoa học quản lý trên thế giới ngày nay, truyền thống
đó được thể hiện ở các việc dân ta đã lập Văn miếu để thờ đạo học và tôn
vinh các bậc hiền tài.
2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Đội ngũ giáo viên BTTHPT là một tập thể giáo viên cùng thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của Trung tâm GDTX:
Là giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá nhân, tính năng động và sáng

tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khi xem xét đội ngũ giáo viên BT THPT tôi xem xét các yếu tố: Phẩm
chất, năng lực; Cơ cấu đội ngũ; Chức năng nhiệm vụ.
2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên BT THPT.
Chất lượng giáo viên BT THPT là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn đảm bảo cho giáo viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD.
Ngoài ra chất lượng GV là mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng
yêu cầu về cơ cấu.
2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ Giáo viên BT THPT
Giáo dục - Đào tạo có vị trí quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực.
Nhưng hiện nay, trong các trung tâm GDTX, “đội ngũ nhà giáo vừa thiếu lại
vừa thừa, một bộ phận nhỏ nhà giáo chưa đạt chuẩn đào tạo, một số thiếu
năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm. Đáng lo ngại là tác động tiêu cực
của cơ chế thị trường đã làm xói mòn phẩm chất của một số nhà giáo gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội”. Điều đó làm hạn chế việc thực
hiện vai trò đào tạo nguồn nhân lực của đội ngũ nhà giáo, là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp
ứng được mục tiêu đặt ra. Nên vấn đề đội ngũ GV BT THPT phải được đánh
giá về chất lượng
Quy trình đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn được tiến hành trình tự
theo các bước:
Bước 1: GV tự đánh giá, xếp loại (Theo mẫu phiếu tại Phụ lục 1);

-2-


Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục

2 và 3);
Bước 3: Giám đốc đánh giá, xếp loại GV (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 4;
kết quả được thông báo cho GV, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp).
2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Hoạt động dạy và học là hoạt động cơ bản của nhà trường. Quản lý
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh là công việc hết
sức quan trọng của nhà quản lý.
Để tạo môi trường cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn thì nhà quản
lý cần thường xuyên tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động nhằm thu hút
tối đa sự tham gia của giáo viên. Tổ chức đăng ký giáo viên giỏi các cấp
nhằm định hướng việc xây dựng lực lượng giáo viên nòng cốt cho tổ, nhóm
chuyên môn. Tổ chức các hoạt động kiến tập, thực tập, hội giảng, xây dựng
các chuyên đề đổi mới PPDH, tổ chức cho giáo viên tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học, giúp đỡ giáo viên có thể thường xuyên tham khảo sách
báo, các trang thiết bị cập nhật thông tin về khoa học giáo dục, được tham gia
các hoạt động giao lưu học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
Chương 2
CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN
YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HOÁ.
2.1. Khái quát về Trung tâm GDTX huyện Yên Định ,Tỉnh Thanh Hoá
Trung tâm GDTX Yên Định được thành lập tháng 9 năm 1972. Năm
1976 huyện Yên Định tháp nhập với 15 xã của huyện Thiệu Hoá và đổi tên
thành trường BTVH đa chức năng huyện Thiệu Yên. Đến tháng 1 – 1991
trường BTVH tháp nhập với Trung tâm dạy nghề huyện thành trường giáo
dục bổ túc Thiệu Yên.
Tháng 1 năm 1992 Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Thanh Hoá chỉ đạo xây
dựng thí điểm xây dựng Trung tâm GDTX cấp huyện đầu tiên của tỉnh và
ngành GDTX cả nước.

Đến tháng 1 năm 1997 thực hiện chủ trương chia tách huyện của chính
phủ. Trung tâm GDTX&DN Thiệu Yên được đổi thành Trung tâm
GDTX&DN Yên Định .
Đến tháng 4 năm 2011 Thực hiên quyết định của UBND Tỉnh trung
tâm GDTX& DN Yên Định lại tách ra thành Trung tâm DN và Trung tâm
GDTX
Năm học 2008-2009 trung tâm có 14 lớp với tổng số học sinh là 692
. Năm học 2009-2010 có 13 lớp với tổng số học sinh là 654 , năm học 2010-

-3-


2011 Trung tâm có 13 lớp với tổng số HS là: 655. Tổng số CBGV hiện nay
là 36 .
Ban Giám đốc có 2 đồng chí đạt chuẩn ( 1 cử nhân đại học sư phạm
Anh, 01 Đại học sư phạm Lý). Giáo viên 100% đạt chuẩn trong đó có 2 thạc
sỹ trên chuẩn ( 02 Thạc sỹ Lý). Trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ
cán bộ giáo viên đạt yêu cầu khá có nhiều hướng phát triển tốt. Được sự quan
tâm và chỉ đạo chặt chẽ của các cấp Đảng uỷ, Chính quyền, đặc biệt với sự
chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Thanh Hoá, Huyện uỷ & UBND Huyện Yên
Định, Trung tâm càng ngày càng ổn định và không ngừng phát triển.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ GV Trung tâm Giáo dục
thường xuyên huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
2.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Đội ngũ GV của trung tâm hầu hết là Đảng viên và Đoàn viên Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh nên ngoài việc chấp hành tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như tích cực vận động tuyên truyền
mọi người cùng chấp hành tốt pháp luật, tham gia tổ chức các hoạt động xã
hội đạt tỉ lệ khá và tốt tương đối cao chiếm khoảng 95%. Tuy vậy, vẫn còn 1
số GV chưa chú tâm vào công việc, thực hiện các công việc được phân công

một cách miễn cưỡng, tinh thần trách nhiệm chưa cao .
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị:
Cán bộ GV được quán triệt quy chế của ngành, nội quy và những quy
định của Trung tâm ngay từ đầu năm học và khi có những chủ trương mới. Do
đó, đa số GV thực hiện đúng quy chế chuyên môn. Theo đánh giá của Ban
Giám đốc số GV đạt tỉ lệ khá, tốt là 90%, TB chiếm 5%. Song bên cạnh đó
vẫn còn một bộ phận vi phạm quy chế chuyên môn như: không soạn bài đầy
đủ, bỏ tiết, đánh giá xếp loại HS không đúng quy chế, chưa chịu trách nhiệm
về lớp được phân công chiếm 5%.
- Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của
GV, ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, sự tín nhiệm trong
đồng nghiệp, trong HS và nhân dân.
- Tinh thần đoàn kết, tính trung thực trong công việc, quan hệ đồng
nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và HS.
2.2.2. Năng lực dạy học
Tiêu chuẩn về năng lực dạy học, giáo viên yêu cầu phải xây dựng kế
hoạch dạy học theo hướng tích hợp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường
GD.
Việc đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên được thực hiện thông qua dự
giờ và cho điểm trên từng yếu tố. Nhìn chung, năng lực sư phạm của giáo
viên Trung tâm GDTX huyện Yên Định ,Tỉnh Thanh Hoá được đánh giá bình
quân là đạt mức trung bình khá. Kết quả đánh giá từng khía cạnh đánh giá
hoàn toàn thống nhất với đánh giá chung nói trên. Điều này cho thấy đội ngũ
giáo viên đều có đủ năng lực sư phạm để thực hiện công tác.
-4-


2.2.3. Năng lực giáo dục
- Năng lực lập kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án.

Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Trung tâm GDTX huyện
Yên Định ,Tỉnh Thanh Hoá tất cả giáo viên đều xây dựng kế hoạch năm học,
kế hoạch tháng, kế hoạch tuần cho hoạt động chính khoá và hoạt động ngoài
giờ lên lớp nội dung bao gồm: Giáo án, lịch , sổ kế hoạch giảng dạy, sổ chủ
nhiệm, sổ hoạt động chuyên môn ...
- Năng lực dạy học trên lớp.
Đa số giáo viên có năng lực dạy học trên lớp song vẫn tồn tại hai vấn đề lớn:
Thứ nhất: Đó là một số giáo viên mới vào nghề, mặc dù đã được qua
kiến tập, thực tập song vẫn còn chậm thích ứng với việc dạy học, chưa thật sự
tự tin trước học sinh, thiếu sự táo bạo trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng
mới vào bài giảng trên lớp.
Thứ hai: Là đối với giáo viên đã dạy học lâu năm không thường xuyên
trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, không có ý thức trao đổi học hỏi, cứ đến giờ thì
lên lớp.
Tóm lại, nhiều giáo viên cho thấy năng lực dạy học trên lớp theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học của đa số giáo viên chưa đáp ứng yêu
cầu thực tế.
- Năng lực tổ chức quản lý giáo dục học sinh
Để đánh giá năng lực này thông thường dựa vào khả năng của giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Đa số giáo viên có thời gian công tác lâu
năm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có lòng yêu thương học sinh, hiểu
được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của học sinh thì có cách giáo dục hợp
lý và mang lại hiệu quả cao. Năng lực này
còn thể hiện ở GV chủ nhiệm, người thường xuyên tiếp xúc và gần gũi với
học sinh; người quản lý các em về mọi mặt trong nhà trường trong suốt cả
năm học. Do đó việc GD các em phần lớn phụ thuộc vào GV chủ nhiệm. Bên
cạnh đó GV cũng thể hiện được vai trò của GV bộ môn, ở góc độ đứng lớp
mỗi GV bộ môn cũng phải thường xuyên tổ chức, hướng dẫn, GD HS tiếp thu
kiến thức, ý thức tự học, tự nghiên cứu để nắm rõ ý thức của môn học nhằm
gây hứng thú cho học sinh học tập. Kết qủa của nhóm năng lực này được

đánh giá là thu được khá cao. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có sự phối hợp
giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn một cách chặt chẽ và thường xuyên. Chưa
thường xuyên tổ chức GD cho các em phương pháp tự học và tự quản, có GV
ngại nhắc nhở HS, làm lơ cho các em vi phạm nội quy, và có thái độ vô lễ
với thầy cô giáo, lý do vì sợ phản ứng từ phía phụ huynh học sinh làm khó dễ
cho GV khi có biện pháp nghiêm khắc, cứng rắn. Từ đó dẫn đến tình trạng
đạo đức của một số HS có chiều hướng xấu đi. Kỹ năng cảm hoá, GD HS cá
biệt còn nhiều hạn chế.
2.2.4. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn về năng lực hoạt động chính trị, xã hội yêu cầu, giáo viên
phải phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc
-5-


học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh, góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX
huyện Yên Định ,Tỉnh Thanh Hoá
.1. Công tác tuyển chọn
Hệ thống quản lý giáo dục cơ bản ổn định, Trung tâm đã tham mưu cho
UBND huyện Yên Định , Tỉnh Thanh Hoá thực hiện quy trình bổ nhiệm cán
bộ quản lý và giáo viên, góp phần giải quyết cơ bản khâu cán bộ, giáo viên
trong Trung tâm. Trung tâm đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và quy
chế phối hợp giữa chuyên môn và công đoàn do đó đã xây dựng được khối
đoàn kết nhất trí trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo trong việc thực hiện
nhiệm vụ năm học.
Công tác thanh tra, kiểm ta được tăng cường. Việc kiểm tra định kỳ và
đột xuất của Ban Giám đốc đã được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với
giáo viên. Vì vậy, việc thực hiện quy chế chuyên môn được duy trì đảm bảo,
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Công tác thanh tra

được thực hiện đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo đủ chỉ tiêu về thanh tra số giáo
viên trong năm do thanh tra Sở GD&ĐT quy định. Trong năm học, đã tiến
hành thanh tra định kỳ đủ tỷ lệ theo quy định, ngoài ra đã tổ chức kiểm tra
công tác thi và thanh tra chuyên đề theo lịch của Sở.
Tuy nhiên, tình trạng biên chế tỷ lệ giáo viên theo từng bộ môn vẫn còn
nhiều bất cập dẫn đến hiện trạng mặt bằng lao động của giáo viên chưa đồng
đều.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Phần đông giáo viên Trung tâm GDTX huyện Yên Định – Tỉnh Thanh
Hoá luôn có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề của mình, điển hình la
thàm gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, thay SGK và bồi
dưỡng thường xuyên do Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hoá tổ chức. Tuy nhiên, kết
quả thu đựơc từ các lớp tập huấn đó là chưa cao, chưa đáp ứng thực tế đòi hỏi
ngày càng cao của dạy học theo phương pháp đổi mới như áp dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy, dạy học phân hoá ...
3. Công tác quản lý hoạt động
- Xây dựng đội ngũ giáo viên
Hiện nay công tác quản lý hoạt động của Trung tâm GDTX huyện Yên
Định , Tỉnh Thanh Hoá còn nhiều bất cập, hầu hết công tác phân bổ giáo viên
do UBND huyện Yên Định quyết định. Giáo viên thừa môn này, thiếu môn
khác do vậy việc quy hoạch, xây dựng đội ngũ gặp nhiều khó khăn.
- Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
Việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ được Ban Giám đốc bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ, có viết thu hoạch. Bên cạnh đó Ban Giám đốc hết
sức quan tâm. Bắt buộc giáo viên tham gia tập huấn thay sách giáo khoa,
tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, có viết thu hoạch. Bên cạnh
đó Ban Giám đốc có kế hoạch để giáo viên học nâng chuẩn; khuyến khích học
-6-



tin học, ngoại ngữ. Nhìn chung công tác quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên được Ban Giám đốc quan tâm đúng mức, kết quả mang lại tương
đối khả quan.
- Công tác kiểm tra đánh giá giáo viên
Công tác kiểm tra đánh giá giáo viên được thể hiện trong kế hoạch của
Ban Giám đốc. Tuy nhiên việc thực hiện công tác này còn nhiều tồn tại ở hầu
hết các khâu, cụ thể: Do công tác tổ chức đánh giá chưa bám sát quy định
chung và chưa rõ ràng, chỉ đạo chung chung, chưa cụ thể hoá nội dung kiểm
tra, đánh giá; kiểm tra chất lượng giảng dạy còn mang tính hình thức.
Tóm lại công tác kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên chưa được chú
trọng, ảnh hưởng lớn đến công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
- Công tác xây dựng và quản lý CSVC – TBDH đang được chú trọng. Tuy
nhiên, thực hiện công tác này còn gặp rất nhiều khó khăn vì các phòng học,
thư viện không đủ tiêu chuẩn. Phòng thực hành và phòng bảo quản thiết bị
dạy học còn thiếu nên việc bảo quản, sử dụng còn gặp nhiều khó khăn.
4. Tạo môi trường hoạt động thuận lợi
Nhà trường thường xuyên tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động
nhằm thu hút tối đa sự tham gia của giáo viên. Tổ chức đăng ký giáo viên giỏi
các cấp nhằm định hướng việc xây dựng lực lượng giáo viên nòng cốt cho tổ,
nhóm chuyên môn. Tổ chức các hoạt động hội giảng, xây dựng các chuyên
đề đổi mới PPDH, tổ chức cho giáo viên tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học, giúp đỡ giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém .
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GDTX HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HOÁ
1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
- Mục tiêu của giải pháp
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng dự báo, quy hoạch đội ngũ giáo viên

+ Điều tra hiện trạng đội ngũ giáo viên
+ Dự báo về số lượng, nhu cầu giáo viên và học sinh BT THPT và xây dựng
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ngũ giáo viên đến năm 2015 đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Nội dung của giải pháp:
+ Thông qua khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên của Trung tâm, tiến hành
phân tích số lượng, cơ cấu, chất lượng giáo viên hiện có.
+ Dự báo nhu cầu phát triển quy mô đào tạo, các loại hình đào tạo, các ngành
nghề đào tạo để dự bào đội ngũ giáo viên trong những năm kế tiếp.

-7-


+ Dự báo phát triển về trình độ đội ngũ giáo viên để tạo điều kiện cho giáo
viên trong quy hoạch được đào tạo bồi dưỡng, rèn luyện thực tế, tích luỹ kinh
nghiệm.
Tổ chức thực hiện giải pháp
+ Cân nhắc cụ thể và kỹ lưỡng mọi điều kiện quy hoạch giáo viên.
+ Trước khi lập quy hoạch phải điều tra cơ bản toàn diện về giáo viên, phải
xác định mặt mạnh, mặt yếu của từng giáo viên.
+ Quy hoạch cần được bàn bạc và thông qua trong hội nghị Chi bộ Trung tâm.
2. Công tác tuyển chọn, sử dụng:
- Mục tiêu của công tác tuyển chọn, sử dụng:
Tuyển chọn được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, loại hình, cân đối,
đồng bộ về cơ cấu sẽ thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình và kế
hoạch đào tạo.
Công tác sử dụng giáo viên là một khâu trọng tâm. Vì có tuyển chọn,
sắp xếp, sử dụng hợp lý mới phát huy sức mạnh của từng thành viên hướng
vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

Công tác sử dụng:
+ Sử dụng giáo viên theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được
đào tạo, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của dạy học
+ Thực hiện chuẩn hoá, nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm của
đội ngũ giáo viên theo quy định của pháp luật và từng bước tiếp cận chuẩn
nghề nghiệp giáo viên khu vực và thế giới.
- Tổ chức thực hiện giải pháp:
Công tác sử dụng:
+ Tuân thủ nghiêm túc định mức lao động của Nhà nước, văn bản hướng dẫn
của Bộ, của Sở GD&ĐT.
+ Phù hợp với trình độ đào tạo của GV
+ Phù hợp với trình độ và kĩ năng dạy học của GV
+ Tuân thủ tính kế thừa trong khi phân công.
+ Cân nhắc đến năng lực công tác và phẩm chất cá nhân của từng giáo viên.
+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích của học sinh.
Bố trí xen kẽ GV giỏi và GV yếu, GV cũ và GV mới.
+ Quan tâm đúng mức đến hoàn cảnh, nguyện vọng của từng GV.
3. Hoàn thiện về cơ cấu, loại hình, đảm bảo về số lượng đội ngũ giáo viên
Hoàn thiện cơ cấu, loại hình, đảm bảo về số lượng đội ngũ giáo viên là
những bộ phận hợp thành bộ máy/hệ thống. Các bộ phận vừa đủ để có hiệu
lực trong phối hợp và hoạt động là cần thiết.
- Mục tiêu của giải pháp
Hoàn thiện về cơ cấu, loại hình, đảm bảo về số lượng đội ngũ giáo viên để
tránh:
+ Cơ cấu cồng kềnh
+ Chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng
-8-



+ Quy chế hoạt động tuỳ tiện
- Nội dung của giải pháp
+ Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hợp lý, có định mức lao động cụ thể.
+ Phải xây dựng được các mục tiêu cụ thể, rõ ràng, chính xác. Khi xây dựng
mục tiêu cần có sự bàn bạc dân chủ.
- Tổ chức thực hiện của giải pháp:
+ Tăng cường tham mưu với UBND huyện về biên chế của trung tâm để từng
bước đảm bảo cơ cấu: đủ về số lượng, cân đối về các bộ môn.
+ Thường xuyên tham gia tốt các hoạt động chuyên môn do Sở tổ chức và đẩy
mạnh việc bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ đối với mỗi giáo viên để
không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cải cách
giáo dục.
+ Có chính sách đãi ngộ cán bộ GV hợp lý (như lên lương trước hạn, trả giờ
dạy bồi dưỡng theo các mức khác nhau...)
4. Đào tạo đội ngũ GV
- Mục tiêu đào tạo đội ngũ gv
Giúp GV có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh từ đó
phát huy năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm tốt, tự tin khi đứng lớp.
- Nội dung đào tạo đội ngũ giáo viên.
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của đội ngũ giáo viên, lòng
yêu nghề, yêu ngành, tất cả vì học sinh thân yêu.
+ Nâng cao trình độ, kiến thức cơ bản cho đội ngũ giáo viên.
+ Nâng cao kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi
+ Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên qua đến
ứng dụng CNTT, ngoại ngữ...
+ Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội của địa
phương.
- Tổ chức thực hiện đào tạo đội ngũ GV.

+ Giám đốc nên thường xuyên theo dõi, tổ chức cho tập thể và cá nhân thực
hiện kế hoạch.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên đi học để đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn.
+ Động viên, khuyến khích gv tham gia các đợt tập huấn do Sở
GD&ĐT tổ chức, nhất là các đợt tập huấn GV dạy chương trình và SGK mới.
+ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học; tổ chức hội thảo khoa học
trong trường. Tổ chức viết và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân,
tập thể trong và ngoài trung tâm.
5. Bồi dưỡng đội ngũ GV
- Mục tiêu bồi dưỡng GV

-9-


Bồi dưỡng với mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất
đạo đức chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
- Nội dung bồi dưỡng GV
Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
+ Phẩm chất của người công dân: lập trường tư tưởng vững vàng theo quan
điểm GD của Đảng, có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội.
+ Phẩm chất của nhà giáo: Yêu nghề, mẫu mực, quảng giao, hiểu tâm lý học
sinh, vị tha, khiêm tốn, tận tuỵ, thực sự phải là một nhân cách chuẩn mực, làm
gương và GD thế hệ trẻ về đạo đực, thế giới khoa học, lý tưởng nghề nghiệp.
Biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có ý thức xây dựng trung
tâm, hiểu biết và tôn trọng pháp luật.
+ Phẩm chất đội ngũ giáo viên: Năng động, sáng tạo, tính kỷ luật và có trách
nhiệm cao đối với mỗi giờ lên lớp.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm

Trong những năm tới, trung tâm cần tập trung bồi dưỡng thường xuyên
cho CBGV về chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Đồng thời:
- Tiếp tục trang bị thêm cho gv những kiến thức cơ bản về logic học, tâm lý
học, lý luận dạy học hiện đại và một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứ
khoa học giáo dục.
- Nâng cao năng lực sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tự nâng cao tay
nghề, tham gia nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả tự đào tạo.
+ Bồi dưỡng về công nghệ dạy học hiện đại.
- Xu hướng đổi mới của công nghệ dạy học ở Việt Nam.
Những công nghệ dạy học hiện đại đã được áp dụng ở Việt Nam vào chuyên
môn của trung tâm.
Để giảng dạy và GD HS, đội ngũ GV phải là những nghệ sĩ, những nhà sư
phạm giỏi có kiến thức về kỹ năng sư phạm như: tổ chức, quản lý hoạt động
dạy-học, kỹ năng nghề được xác định bởi các danh hiệu.
+ Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn:
- Nâng cao kiến thức chuyên môn cơ bản của đội ngũ giáo viên đảm bảo tính
dân tộc, hiện đại và nhân văn trong vốn kiến thức của họ.
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chuyên môn, cập nhật kiến thức chuyên môn,
phù hợp với xu thế phát triển của khoa học và công nghệ.
+ Bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
- Tự rèn luyện liên tục để nâng cao kỹ năng, kỹ xảo nghề.
- Tổ chức cho gv thường xuyên luyện tập giảng dạy. Tăng cường thực hành,
hợp tác với các trường trong khu vực và trên thế giới.
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn để tham gia các kỳ thi GV dạy giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh.
+ Bồi dưỡng về nghiên cứu khoa học, sáng tạo

- 10 -



Coi công tác nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ của đội ngũ GV, tăng
cường tổ chức nghiên cứu khoa học, đề tài cần tập trung và giải quyết những
vấn đề bất cập của trung tâm như: công nghệ thông tin, đội ngũ GV, chất
lượng đào tạo...
Bồi dưỡng các kiến thức bổ trợ
+ Bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học
- Đưa vào kế hoạch từng tháng, từng học kỳ nội dung bồi dưỡng ngoại ngữ và
tin học cho đội ngũ giáo viên
- Đầu tư CSVC như: phòng máy vi tính để GV luyện tập và tự làm việc với
máy tính
+ Bồi dưỡng hiểu biết chung
- Tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng thêm về các lĩnh vực khác như: lý
luận chính trị, kiến thức pháp luật, bảo vệ môi trường, tệ nạn xã hội, kiến thức
về văn hoá chung, về giá trị nhân văn...
- Tạo điều kiện cho giáo viên hiểu biết các loại hình trên thế giới, tạo tính
cộng đồng cao trong đội ngũ.
+ Hình thức bồi dưỡng GV
Bên cạnh việc xây dựng nội dung thích hợp, cần phải đa dạng hoá các
loại hình bồi dưỡng giáo viên như: bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, tự học tập, tự
bồi dưỡng cá nhân, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng tại trường, tổ chức
xemina, hội thảo, hội giảng, thăm quan thực tế, viết sáng kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu đề tài có hướng dẫn...
6. Đầu tư tài chính thích hợp và cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ
GV
- Mục tiêu:
Chương trình mới đặt ra nhiều yêu cầu về tổ chức dạy học và các hoạt
động GD, làm cho việc dạy học thoát khỏi giới hạn của bốn bức tường lớp
học, làm cho các hoạt động dạy học và GD gắn với thực tiễn , gắn với cuộc
sống, gắn với địa chỉ và đối tượng mà HS ưa thích trong quá trình học tập.

Đồng thời chương trình cũng đặt ra những yêu cầu tổ chức dạy học phân hoá
hết sức đa dạng, đòi hỏi phải có điều kiện vật chất để thực hiện( đòi hỏi phải
tăng số lượng phòng học). Chương trình mới đòi hỏi nhà trường phải thực sự
là một môi trường GD đích thực , môi trường để phát triển một cách hài hoà,
toàn diện nhân cách HS chứ không phải chỉ là nơi HS đến nghe giảng. Việc
học tập bước đầu phải hình thành cho các em về khoa học bộ môn thông qua
các hình ảnh, thí nghiệm và thực hành... Do đó việc dạy gắn liền với phòng bộ
môn, phòng thí nghiệm, phòng máy và TBDH, đồ dùng dạy học khác.
Điều này đặt ra những yêu cầu mới đối với việc trang bị cơ sở vật chất
cho trung tâm, đòi hỏi sự đầu tư của nhà nước và sử dụng kết quả của công
tác xã hội hoá GD. Các nguồn lực vật chất cần tập trung tạo môi trường, điều
kiện , phương tiện... để thực hiện tốt mục tiêu của việc đổi mới chương trình.
- Nội dung :

- 11 -


+ Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hoàn chỉnh
về CSVC- TBDH.
+ Duy trì , bảo quản CSVC- TBDH
+ Một số biện pháp quản lý CSVC- TBDH
- Tổ chức thực hiện:
Để đổi mới PPDH, cần đổi mới CSVC, phương tiện, TBDH, khắc phục
tình trạng thiếu thốn, đáp ứng yêu cầu tăng cường thực hành, thực nghiệm;
TBDH cần được xem là yếu tố gắn liền với dạy học theo hướng đổi mới, nó là
bộ phận của SGK, là nguồn cung cấp tri thức, là phương tiện quan trọng để
thực hiện nội dung, phương pháp GD. Cần tăng cường chất lượng thiết bị, đồ
dùng dạy học, chú trọng để có nhiều thiết bị tạo điều kiện cho HS tìm tòi ,
khám phá; giảm bớt những thiết bị mang tính minh hoạ.
+ Tổ chức rà soát, thống kê toàn bộ CSVC- TBDH hiện có và phân loại

( theo tính năng, số lượng, chất lượng..) để có kế hoạch bổ sung, thay thế, sửa
chữa, thanh lý...
+ Đối chiếu với danh mục TBDH tối thiểu để lập danh mục TBDH cần mua
sắm và đăng kí với sở GD& ĐT để mua bổ sung phù hợp với yêu cầu thực tế
của trung tâm.
+ Tổ chức chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các CSVC – TBDH
trong quá trình dạy học của GV và HS nhà trường. Thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc và đánh giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng CSVC – TBDH của các
phòng học bộ môn, các tổ, chuyên môn của từng GV trong trung tâm.
+ Một số biện pháp quản lý công tác CSVC – TBDH:
 Nâng cao nhận thức về CSVC – TBDH trong giáo dục đào tạo.
 Nâng cao kỹ năng quản lý CSVC – TBDH
7. Giải pháp thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên
- Mục tiêu
Đảm bảo điều kiện về chế độ chính sách, CSVC tạo động lực để GV chủ
động, tích cực trong việc nâng cao chất lượng.
- Nội dung
+ Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đãi ngộ
+ Thực hiện đồng bộ các chính sách đối với giáo viên
+ Cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt cho GV
- Tổ chức thực hiện
+ Thực hiện đúng chế độ định mức lao động, chế độ làm việc cho đội ngũ
giáo viên.
+ Đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng và hợp pháp của cán bộ, giáo viên.
Đảm bảo các điều kiện về vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên là
một yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hiện nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên. Các nhà quản lý cần quan tâm đầy đủ cả hai yếu tố thì việc
nâng cao chất lượng đội ngũ mới đạt hiệu quả cao.
8. Kết quả đạt được


- 12 -


Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngày càng trưởng thành ,nhiều
nhà giáo luôn phấn đấu đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở và cấp tỉnh.
Năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện lộ trình đổi mới
chương trình sách giáo khoa và đổi mới PPGD theo hướng chuẩn kiến thức,
kỹ năng phù hợp trình độ tiếp thu của HS.
Công tác quản lý chỉ đạo của Giám đốc, của Ban giám đốc, của các tổ
chuyên môn, của các GV chủ nhiệm diễn ra luôn chặt chẽ, nghiêm túc.
Đội ngũ CBQL có bản lĩnh chính trị vững vàng, nắm vững và chỉ đạo
thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, có tinh thần
trách nhiệm cao, tha thiết với nghề nghiệp. đa số có trình độ chuyên môn
vững vàng, có năng lực quản lý khá tốt. Hầu hết số CBQL được bổ nhiệm có
chất lượng cao. Họ thực sự là những cán bộ năng động, sáng tạo, có phong
cách làm việc khoa học phù hợp với sự nghiệp GD & ĐT trong công cuộc đổi
mới và hiện đại hoá đất nước.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, Trung tâm
GDTX nói riêng rất quan trọng và cần thiết. Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo viên.
SKKN đã tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, giải pháp quản lý, đặc
thù của loại hình trường đào tạo GDTX và đặc điểm của giáo viên dạy
GDTX.
SKKN cũng đã nêu ra thực trạng đội ngũ GV và công tác quản lý đội
ngũ GV trung tâm GDTX huyện Yên Định ,Thanh Hoá. Bên cạnh những
điểm mạnh, vẫn còn một số tồn tại như đã nêu ở chương II về năng lực, trình
độ đội ngũ GV, CSVC, tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức.
Nhìn chung, tôi tự nhận thấy nội dung SKKN đã giải quyết được mục

đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Nếu các giải pháp đã đề
xuất trong SKKN được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh Hoá cũng như các cấp quản lý trong nhà trường và sự kết hợp chặt
chẽ của nhân dân thì chắc chắn nó sẽ góp một phần vào việc nâng cao chất
lượng GV và HS trung tâm GDTX nói chung và trung tâm GDTX Yên Định ,
Thanh Hóa nói riêng.
2. Kiến nghị
- Đối với UBND huyện Yên Định và sở GD & ĐT Thanh Hoá
+ Tham mưu với UBND tỉnh, có chính sách quan tâm đúng mức trong việc
đầu tư kinh phí cho trung tâm GDTX huyện Yên Định, đặc biệt cần ưu tiên
đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy nhằm thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường thực
hiện tốt việc tuyển chọn giáo viên.
+ Có chương trình bồi dưỡng cụ thể cho đội ngũ GV
- 13 -


+ Cần có chế độ khen thưởng thoả đáng đối với những GV giỏi và HS đạt giải
thưởng trong các kỳ thi.
- Đối với trung tâm GDTX huyện Yên Định ,Thanh Hoá
+ Tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương nề nếp dạy – học. Xây dựng và bổ sung các
văn bản, quy định có liên quan đến cán bộ, GV và HS phù hợp với loại hình
trung tâm GDTX.
+ Cần quan tâm hơn nữa đến chế độ khuyến khích GV đi học nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tạo môi trường thuận lợi cho GV các chuyên môn được nâng cao trình độ
bằng các hình thức ngoại khoá.
- Đối với sở GD& ĐT Thanh Hoá cần quản lý thống nhất mọi hoạt
động GD&ĐT trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch phát triển số lượng, chất lượng

nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của tỉnh trước mắt và lâu dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT. Năm 1996. Quy chế trường TCCN
2. Các Mác – Ang ghen – Toàn tập./ NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993
3. Đảng CSVN – Văn kiện hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW khoá VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997
4. Luật giáo dục năm 2005
5. Từ điển bách khoa Việt Nam – Tập I – Trung tâm biên soạn từ điển bách
khoa, Hà Nội, 1995
6. Từ điển Tiếng Việt – Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, 1992
7. Bùi Trọng Tuần. Phát triển nguồn nhân lực. Trường cán bộ QLGD và đào
tạo. 1999
8. Đặng Quốc Bảo. Giáo dục và phát triển. Trường cán bộ QLGD và đào tạo.
1998
9. Đặng Quốc Bảo. Khoa học tổ chức và quản lý. NXB Thống kê, Hà Nội,
1999
10. Đặng Bá Lãm (chủ biên). Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực
tiễn. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
11. Đỗ Huy – Lê Hữu ái. Tìm hiểu tư tưởng văn hoá nghệ thuật Hồ Chí MInh.
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995.
12. Hoàng Minh Thao. Tâm lý học quản lý. Trường cán bộ QLGD và đào tạo,
1998.
13. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD. Trường
cán bộ QLGD và đào tạo, 1989.
14. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB
Giáo dục, 1986.
15. Trần Hồng Quân. Giáo dục đào tạo là con đường quan trọng nhất để phát
huy nguồn lực con người. Trường cán bộ QLGD&ĐT, 1986.

- 14 -



16. Lưu Xuân Mới (2004). Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Hà
Nội.

PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để có thông tin nhằm đánh giá đúng tình hình thực tế và những giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX huyện
Yên Định , Thanh Hoá, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về
những vấn đề nêu ra dưới đây:
1. Xin đồng chí cho biết ý kiến tự đánh giá về mình qua các phẩm chất, năng
lực bằng cách đánh dâu x vào cột điểm theo mức độ giá trị sau:
- Mức thực hiện còn hạn chế (1)
- Mức thực hiện trung bình (2)
- Mức thực hiện khá (3)
- Mức thực hiện tốt (4)
TT
Phẩm chất, năng lực
Điểm đánh giá
1
2
3
4
I
Phẩm chất
1
Có phẩm chất đạo đức tốt
2
Có lập trường chính trị vững vàng theo

quan điểm giáo dục của Đảng
3
Có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề,
ham học hỏi
4
Có tinh thần cộng tác, giúp đỡ đồng
nghiệp
5
Tận tình với học sinh
II
Năng lực
1
Giỏi về chuyên môn
2
Có nghiệp vụ sư phạm
3
Có năng lực nghiên cứu khoa học
4
Có năng lực sáng tạo văn hoá nghệ thuật
5
Năng lực hoạt động xã hội
2. Đồng chí cho biết những điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ GV trong
nhà trường (về phẩm chất, năng lực)
- Điểm mạnh:
- Điểm yếu:

- 15 -


3. Theo đồng chí có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên trung tâm GDTX huyện Yên Định , Thanh Hoá trong tình hình hiện nay.
4. Xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân:
- Nam (nữ):
- Tuổi:
- Đảng viên:
- Thời gian công tác (năm):
- Công việc đồng chí đang đảm trách:
- Trình độ chuyên môn:
- Trình độ quản lý:
- Các trình độ khác:
Xin cảm ơn đồng chí.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về giải pháp quản lý nâng cao đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX
huyện Yên Định , Thanh Hoá
Để có căn cứ xác định một số giải pháp nâng cao đội ngũ giáo viên
trung tâm GDTX huyện Yên Định , Thanh Hoá, xin đồng chí cho biết ý kiến
của mình về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nêu ra sau đây, bằng
cách đánh dấu x vào các cột sau:
STT CÁC GIẢI PHÁP
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần Cần
thiết
thiết

1
2
3
4

5
6
7

Không
cần thiết

Rất cần Cần
thiết
thiết

Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn, sử
dụng
Hoàn thiện về cơ cấu, loại
hình, đảm bảo về số lượng
đội ngũ giáo viên
Đào tạo đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đầu tư tài chính thích hợp
và cần thiết để nâng cao chất
lượng đội ngũ
Giải pháp thực hiện chế độ
chính sách đối với giáo viên

- 16 -

Không
cần thiết



Theo đồng chí, ngoài những giải pháp trên cần có những giải pháp nào để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX trong tình hình hiện
nay.
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

- 17 -



×