Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

cau hỏi và đáp án môn tai chinh tien te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.61 KB, 33 trang )

Câu 1: Khái niệm, phân loại, tác động và các biện pháp kiểm soát lạm phát ?
Trả lời:
* Khái niệm lạm phát: LP là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu
cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hh tăng lên hàng loạt,
nêu 2 đặc trưng của LP
* Phân loại LP:
Xét về mặt định tính:
- LP 1 con số 1 năm: Là chất xúc tác kích thích nền kt phát triển
- LP 2 con số 1 năm (từ 10-12% năm) : nền kt vẫn có thể chấp nhận, từ 12% trở
đi sẽ có những tác động tiêu cực.
- LP phi mã: tốc độ tăng nhanh khủng hoảng kt xảy ra.
Xét về mặt định lượng:
- LP cân bằng và LP không cân bằng:
+ LPCB là tốc độ tăng tương ứng với tốc độ của thu nhập.
+ LPKCB là tốc độ tăng trưởng không tương ứng với tốc độ tăng của thu nhập.
- LP dự đoán trước và LP bất thường
* Tác động của LP:
- Tác động đến ls: Ls thực=ls danh nghĩa – tỷ lệ lp, do vậy khi tỷ lệ lp tăng cao,
muốn ls thực ổn định thì pải tăng ls danh nghĩa cùng với tỷ lệ lp, việc tăng ls danh
nghĩa tăng cao làm cho thất nghiệp gia tăng nền kt bị suy thoái (vì các dn không tiếp
cận đc nguồn vốn để sx)
- Tác động đến thu nhập thực tế người lđ: trong trường hợp thu nhập danh nghĩa
không đổi lp xảy ra sẽ làm giảm thu nhập thực tế của người lđ, lp không chỉ làm thay
đổi giá trị thực tế của những ts không có lãi mà nó làm hao mòn gí trị của những ts có
lãi.
- Tác động đến phân phối thu nhập không bình đẳng:
. Người cho vay khi lp xảy ra sẽ không muốn cho vay mà đầu cơ tích trữ dẫn
đến giàu hơn.


. Người đi vay cần vay sẽ làm cho cầu tăng lên do vậy ls tăng lên như vậy dẫn


đến sẽ nghèo đi.
- Tác động đến nợ quốc gia: QG có nợ khi lp xảy ra thì giá trị nội tệ giảm, tỷ giá
hối đoái tăng dẫn đến nợ nhiều thêm.
* Các biện pháp kiểm soát lạm phát:
+ Các giải pháp mang tính tình thế (biện pháp cấp bách): nhằm mục đích
giảm tức thời cơn sốt lạm phát để để có những cơ sở áp dụng biện pháp ổn định
tiền tệ lâu dài, gồm:
- Chính sách đóng băng tiền tệ: bán trái phiếu, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, chiết
khấu ngân hàng...
- Chính sách tài chính thắt chặt: giảm chi tiêu không cần thiết của chính phủ, tăng
thuế trực thu, đặc biệt là các cá nhân, doanh nghiệp có thu nhập cao, chống thất thu thuế,
hoặc sử dụng tín dụng nhà nước để vay nợ trong nước hoặc vay nợ nước ngoài
- Thúc đẩy sx, tăng quĩ hàng hóa lưu thông, khuyến khích tự do mẫu dịch,
giảm thuế
- Vay nợ và xin viện trợ.
- Cải cách chính sách tiền tệ.
+ Các giải pháp mang tính chiến lược :
- Thức đẩy sx hàng hóa trong nước, lưu thông hàng hóa H = T làm cho nền
kinh tế của quốc gia ổn định là 1 biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm
phát, duy trì sự ổn định nền kinh tế quốc dân, sx trong nước ngày càng phát triển,
hàng hóa tạo ra ngày càng tăng. Tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển tiền tệ.
- Tinh giảm biên chế trong quản lí hành chính, giảm chi phí trong chi tiêu của
Chính Phủ như : Kiện toàn lại bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lí hành
chính, thực hiện tốt biện pháp này sẽ làm giảm chi tiêu thường xuyên của NSNN
trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lí điều hành ngân sách NN trên cơ sở tăng các
khoản thu trong ngân sách chống thất thu đặc biết là thất thu về thuế, đồng thời


nâng cao hiệu quả của công việc chi ngân sách nhà nước tránh tình trạng sử dụng

của công vào việc riêng.
* Biện pháp quan trọng nhất là: giải pháp mang tính chiến lược, vì giải
pháp tình thế chỉ giải quyết được lạm phát trong tức thời mà không giải quyết
được về lâu dài, xét về phương diện bền vững thì giải pháp chiến lược hiệu quả
hơn, bền vững hơn.
Câu 2: Phân tích qui luật lưu thông tiền tệ của Mác ? Vận dụng qui luật này
trong thực tiễn ?
Trả lời:
* Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ của Mark
Khi nghiên cứu về nền kinh tế của CNTB, Mark đã nghiên cứu về sự vận
động của tiền tệ và rút ra quy luật lưu thông tiền tệ như sau: “khối lượng tiền cần
thiết trong lưu thông bằng tổng số giá cả hàng hóa cần lưu thông chia cho tốc độ
luân chuyển trong một thời gian nhất định (thường tính cho một năm).
* Phân tích các trường hợp

Kc =

H
V

Với

Kc : khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông
H : tổng giá cả hàng hóa lưu thông
V : vòng quay của tiền tệ

- Nếu Kc = Kt (khối lượng tiền cần thiết = khối lượng tiền thực tế, thì nền
kinh tế cân bằng).
- Nếu Kc < Kt nền kinh tế thiếu tiền, quy luật lưu thông tiền tệ bị vi phạm, giải
pháp là tăng thu nhập bằng tiền cho dân cư, giảm giá hàng bán, giảm thuế, tăng

cường xuất khẩu để thu ngoại tệ.
- Nếu Kc > Kt nền kinh tế thừa tiền nên cần gia tăng sản xuất, rút bớt lượng
tiền thừa trong lưu thông, bán các chứng từ có giá.
* Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ của Mark trong thực tiễn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các mối liên hệ chủ yếu đều do thị
trường quyết định (cung và cầu), kể cả mối quan hệ hàng hoá – tiền tệ. Vì vậy lưu


thông tiền tệ cũng phải được quản lý dựa trên cơ sở xác định mức cung và cầu tiền
tệ nhằm đảm bảo cân bằng cung và cầu tiền tệ.
Mức cung tiền tệ và sự xác định mức cung tiền tệ:
- Khái niệm về cung tiền tệ: Tổng giá trị của các phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế - về thực chất là những tài sản có khả năng chuyển hoán ở mức
độ nhất định.
- Thành phần mức cung tiền: được phân định theo khả năng chuyển hoán, bao gồm
+ M1 gồm tiền mặt và những tài sản được coi như tiền mặt;
+ M2 gồm M1 và những tài sản có khả năng chuyển hoán thấp hơn như tiền
tiết kiệm, tiền gửi trên các tài khoản kinh doanh trên thị trường tiền tệ...;
+ M3 gồm M2 và một số tài sản khác có khả năng chuyển hoán thấp hơn ví
dụ như tiền gửi của các công ty kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, giấy
chứng nhận sở hữu bất động sản, trái phiếu Chính phủ.
+ M4 gồm M3 và jấy chứng nhận sở hữu bất động sản.
Và cứ như vậy tuỳ theo sự phát triển của hệ thống tài chính của từng nước
mà thành phần của mức cung tiền tệ có thể kéo dài thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ: Thu nhập, Lãi suất, Giá cả và
các biến số khác phản ánh sự biến động của nền kinh tế xã hội.
Mức cầu tiền tệ và sự xác định mức cầu tiền tệ
- Khái niệm cầu tiền tệ: Là nhu cầu của công chúng hay nền kinh tế đối với
việc năm giữ tiền, hay là những tài sản có tính thanh khoản.
- Thành phần của cầu tiền tệ: Có nhiều quan điểm khác nhau về thành phần

cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tiền tệ.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cầu tiền tệ: thu nhập, lãi suất, giá cả, tần
suất thanh toán, lợi tức kỳ vọng của việc đầu tư vào các tài sản khác có liên quan
đến tiền.
Điều tiết cung và cầu tiền tệ:


Việc điều tiết cung và cầu tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải
dựa vào các tín hiệu thị trường (mức chung giá cả, tỷ giá hối đoái và tình hình tăng
trưởng kinh tế) sao cho MS ≡ Md , và đây chính là sự nhận thức và vận dụng qui
luật lưu thông tiền tệ của K. Marx.
Câu 3: Nêu các chức năng của tiền tệ ? Quan điểm của các nhà kinh tế học
hiện đại và của Mác về các chức năng của tiền tệ có mâu thuẫn với nhau hay
không ?
Trả lời:
*/ Các chức năng của tiền tệ
1. Thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để đo lường giá trị nghĩa là nó được dùng để đo
lường giá trị hh, dv trước khi trao đổi với chức năng này tiền tệ được trở thành
thước đo chung để biểu thị và so sánh giá cả hh, dv từ đó làm cho đời sống kinh tế
được giản đơn hóa rất nhiều vì trong quá trình trao đổi hh nếu không có sự trao đổi
của tiền tệ thì khó định lượng, không kích thích nền kinh tế, để trao đổi tốn nhiều
chi phí.
2. Phương tiện trao đổi: Là 1 phương tiện trao đổi, tiền tệ được sd như 1 vật môi
giới trung gian trong việc trao đổi các hh, dv. Đây là chức năng đầu tiên của tiền
tệ, nó phản ánh tại sao tiền tệ lại xuất hiện và tồn tại trong nền kt hàng hóa.
Để th/h chức năng phương tiện trao đổi tiền phải có những tiêu chuẩn nhất định:
- Đc chấp nhận rộng rãi: nó pải đc con người chấp nhận rộng rãi trong lưu thông,
bởi vì chỉ khi mọi người cùng chấp nhận nó thì người có hh mới đồng ý đổi hh của
mình lấy tiền;
- Dễ nhận biết: con người pải nhận biết nó dễ dàng;

- Có thể chia nhỏ đc: để tạo thuận lợi cho việc đổi chác giữa các hh có giá trị khác
nhau;
- Dễ vận chuyển: tiền tệ pải đủ gọn nhẹ để dễ dàng trong việc trao đổi hh ở khoảng
cách xa;
- Không bị hư hỏng 1 cách nhanh chóng;


- Đc tạo ra hàng loạt 1 cách dễ dàng: để sl của nó đủ dùng trong trao đổi;
- Có tính đồng nhất: các đồng tiền có cùng mệnh giá pải có sức mua ngang nhau.
3. Phương tiện dự trữ giá trị: Là 1 phương tiện dự trữ giá trị, tiền tệ là nơi cất
giữ sức mua qua thời gian. Khi ngta nhận được thu nhập mà chưa muốn tiêu nó
hoặc chưa có đk để chi tiêu ngay, tiền là 1 phương tiện để cho việc cất giữ sức
mua trong những trường hợp này hoặc có thể ngta giữ tiền chi đơn thuần là việc để
lại của cải.
Ngta vẫn giữ tiền với mục đích dự trữ giá trị bởi vì tiền có thể chuyển đổi 1 cách
nhanh chóng ra các ts khác, còn các ts khác nhiều khi đòi hỏi 1 chi phí giao dịch
cao khi ngta muốn chuyển nó sang tiền. Những điều đó cho thấy, tiền là 1 phương
tiện dự trữ giá trị bên cạnh các loại ts khác.
Việc th/h chức năng phương tiện dự trữ giá trị của tiền tốt đến đâu tùy thuộc vào
sự ổn định của mức giá chung, do giá trị của tiền đc xđ theo khối lượng hh mà nó
có thể đổi đc. Khi mức giá tăng lên giá trị của tiền sẽ giảm đi và ngc lại. Sự mất
giá nhanh chóng của tieefnt ệ sẽ làm cho ngta ít muốn giữ nó, điều này thường xảy
ra khi lạm phát cao. Vì vậy, để tiền th/h tốt chức năng này đòi hỏi sức mua của
tiền pải ổn định
 Theo quan điểm của C.Mác chỉ khi sử dụng vàng làm tiền tệ thì tiền tệ mới
thực hiện được đầy đủ các chức năng. Vì :
- Vàng trong vai trò là vật ngang giá chung là hàng hóa tiền tệ và trong một
quá trình lịch sử lâu dài nó đuợc nhiều nước ưa chuộng sử dụng do nó có những
thuận lợi nhất định về mặt lý hóa và tiền vàng luôn có giá trị ổn định.
- Bản thân tiền vàng đã có giá trị và giá trị bản thân của vàng bằng với giá trị

sử dụng của nó hay nói cách khác giá trị sử dụng và gia trị nội tại và giá trị sử
dụng của vàng không có sự chênh lệch đáng kể.
- Vì do bản thân vàng có giá trị nên khi sử dụng và làm tiền tệ thì tiền tệ này
khi đưa vào lưu thông không có hiện tượng lạm phát và nư thế tiền vàng được
nhiều người tin dùng với những ưu điểm như vậy.


 Do các lý do trên mà tiền tệ trong thời kì nghiên cứu của Mác (thời kì kinh tế
đóng) tiền tệ thực hiện được đầy đủ 5 chức năng mà tiền tệ ngày nay không thực hiện
được. Nhưng trải qua một thời gian dần dần tiền vàng bộc lộ một số yếu điểm cùa nó.
Nó dần dần trở nên bất tiện hơn và không thực hiện đầy đủ chức năng tiền tệ nữa.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ chỉ có 3 chức năng
là:
+ Chức năng thước đo giá trị
+ Chức năng phương tiện thanh toán
+ Phương tiện cất trữ (tích lũy)
Vì họ đề cao tiền danh nghĩa làm tiền tệ do những ưu điểm của tiền danh
nghĩa so với vàng là :
- Khối lượng hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều trong khi đó vàng sản xuất
ra không đủ đáp ứng.
- Giá trị tương đối của vàng so với các hàng hóa khác tăng lên.
- Tiền vàng trở nên cồng kềnh, khó vận chuyển trong các giao dịch lớn.
- Bị các nhà kinh tế cho là một sự lảng phí tài nguyên vốn.
Vậy hai quan điểm này không mâu thuẫn với nhau vì Mark xem vàng là tiền,
trước khi là tiền thì vàng là hàng hóa, sau khi vàng là tiền vẫn là hàng hóa, hai
quan điểm trên phù hợp trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Câu 4: Khái niệm và các chức năng của tài chính ? Có quan điểm cho rằng
ngoài 2 chức năng chính thì phạm trù tài chính còn có 2 chức năng nữa đó là
huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính ? Đúng hay sai ? Vì sao ?
Trả lời:

* Khái niệm tài chính: Tài chính là hệ thống những mối quan hệ kinh tế
giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các nguồn lực kinh tế tài chính nhằm thu được lợi nhuận đáp ứng nhu cầu xã
hội khác, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
* Chức năng của tài chính: có 2 chức năng là phân phối và giám đốc


- Chức năng phân phối: được xem là bản chất của tài chính, biểu hiện bản
chất của phạm trù tài chính được vận dụng vào đời sống kinh tế xã hội để phân
phối của cải vật chất thông qua tiền tệ.
Phân phối của tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính mà chủ yếu là
tổng sản phẩm quốc dân theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và
tiêu dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu tư phát triển và thỏa mãn các nhu cầu
chung của nhà nước, xã hội và dân cư. Nêu quy trình phân phối
- Chức năng giám đốc:
+ Thực hiện việc kiểm tra các mặt hoạt động tài chính cho chúng ta nắm được một
cách tổng quát kết quả thực tế của hoạt động tài chính cũng như những nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả này trong một thời gian nhất định.
+ Trên cơ sở kiểm tra các mặt hoạt động của tài chính đặc biệt trên cơ sở phân tích
tài chính và thẩm tra tài chính cho phép đề ra những biện pháp cải tiến các hoạt động tài
chính trong thời gian tiếp theo, đồng thời tạo tiền đề cho quá trình phân phối sau diễn ra
tốt hơn.
* Ngoài hai chức năng chính của phạm trù tài chính thì tài chính còn có thêm
một chức năng nữa là huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính. Đúng hay sai ?
Sai, vì chức năng huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính nó đã nằm trong
chức năng phân phối, cụ thể là tài phân phối hay phân phối lại.
- Phân phối lại: là tiếp tục phân phối nguồn tài chính còn lại trong quá trình phân
phối lần đầu nhằm thỏa mãn những nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong
xã hội thông qua các hình thức: huy động và sử dụng các quỹ tiền tệ, thuế, các ngân hàng
thương mại, việc cấp phát vốn thuộc ngân sách, sử dụng trực tiếp các quỹ tiền tệ của các

chủ thể.
Ngoài 2 chức năng chính, phạm trù tài chính còn có thêm chức năng tổ chức huy
động các nguồn lực tài chính những đơn vị thừa vốn như gia đình, doanh nghiệp nếu để
tiền nhàn rỗi của mình ở nhà thì không tích tụ hay tạo lập thành một nguồn vốn rất cần
cho sự tài trợ của các hoạt động SXKD, trái lại lượng tiền nhàn rỗi đó nằm rải rác không
tập trung không sinh lợi cho người dư tiền cũng không lợi cho người cần vốn lớn. Bằng


nhiều hệ thống TC khác nhau, sự tích lũy vốn cũng xuất hiện duới nhiều hình thức đa
dạng: nhận hàng thì nhận tiền gửi, công ty tài chính phát hành trái phiếu để huy động
vốn, công ty bảo hiểm nhận tiền mua bảo hiểm, quỹ dự phòng nhận tiền đóng góp của
các đơn vị, công ty đầu tư hay quỹ đầu tư phát triển cổ phần. Thêm vào đó hệ thống tài
chính có những phương thức thu hút vốn rải rác trong dân như tăng lãi suất, sổ xố trúng
thưởng, cung ứng những dịch vụ tài chính như chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền
mặt, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán....
Câu 5: Khái niệm và nội dung của hệ thống tài chính ?
Trả lời:
* Khái niệm tài chính: Tài chính là hệ thống những mối quan hệ kinh tế
giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các nguồn lực kinh tế tài chính nhằm thu được lợi nhuận đáp ứng nhu cầu xã
hội khác, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
* Hệ thống tài chính tại Việt Nam
Hệ thống tài chính gồm những khâu tài chính trong lĩnh vực khác nhau có
mối liên hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn lực tài chính. Là 1 bộ phận của hệ thống tài chính mỗi khâu tài chính thỏa
mãn 3 điều kiện :
+ Gắn với sự hình thành các quỹ tiền tệ tương ứng.
+ Thể hiện tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục
đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động.
+ Gắn với sự hoạt động của các chủ thể trong hoạt động phân phối, điều

hành, tổ chức quản lý nhất định.
- Hệ thống tài chính VN→Tài chính nhà nước
→Tài chính DN
→Tài chính hộ gia đình, tư nhân
→Tài chính tổ chức xã hội
→Tài chính quốc tế


+ Tài chính nhà nước là chủ đạo → chỉ đạo, định hướng hoạt động cho các
khâu tài chính khác. (Quỹ tiền tệ là NSNN)
+ Tài chính DN là nền tảng trong hệ thống tài chính, QG có phát triển hay ko
phụ thuộc lớn vào tài chính DN đóng góp lớn cho nền ktế. (Quỹ tiền tệ là các
khoản lợi nhuận)
+ Tài chính hộ gđ, tư nhân : tài chính trung gian. (Quỹ tiền tệ là đóng góp của
các thành viên)
+ Tài chính tổ chức xã hội : Các tổ chức đoàn thể trong các tổ chức sự nghiệp
hiện nay như công đoàn, … (1 phần từ NSNN, 1 phần do các thành viên tự đóng góp)
+ Tài chính quốc tế ko phải là khoản tài chính hiện hữu, quỹ tiền tệ là ODA,
FDI chủ thể là các QG)
- Cấu trúc của hệ thống tài chính
Tài chính nhà nước : Gồm các hoạt động tài chính gắn liền với chức năng của
nhà nước, tài chính nhà nước có các chức năng chính.
+ Phân phối các nguồn lực tài chính trong nền ktế. Cung cấp những nguồn
lực tài chính để thỏa mãn những yêu cầu về hàng hóa, dịch vụ công cộng mà
những lĩnh vực tài chính khác ko thể đáp ứng được, tạo sự cân bằng về hàng hóa
dịch vụ giữa các lĩnh vực ktế, đồng thời tạo ra sự phối hợp hài hòa trong việc phân
bố những nguồn vốn của nền ktế.
+ Điều chỉnh thu nhập. Thông qua các công cụ ktế của NSNN như thuế, chi
phúc lợi xã hội có tác dụng điều chỉnh thu nhập đầu người trong dân cư.
+ Ổn định ktế vĩ mô, tài chính nhà nước sẽ sử dụng những cơ chế, chính sách

vĩ mô, công cụ điều tiết vĩ mô để thiết lập môi trường kinh doanh, cơ chế thị trường
vận hành có hiệu quả để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của nền ktế xã hội.
Tài chính DN : Gồm những quan hệ kinh tế vận hành theo cơ chế kinh doanh
và dịch vụ đáp ứng yêu cầu về các nguồn lực tài chính cho quá trình sx kd của
DN, nhu cầu của nhà nước và nhu cầu khác của xã hội.
+ Tài chính DN được xem là điểm tích tụ và tập trung quan trọng cho nền ktế
Là nền tảng của tài chính QG.


Tài chính hộ gia đình, cá nhân : là tài chính gắn với các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ của các cá nhân, của các thành viên trong nền kinh tế nhiều thành phần.
+ Tạo lập vốn và sinh lời trên cơ sở được xem là 1 kênh tài chính trung gian
bổ sung vốn quan trọng cho các khâu tài chính khác.
Tài chính tổ chức xã hội : là những quan hệ ktế trong việc hình thành phân
phối và sử dụng những nguồn lực tài chính trong các nhóm tài chính tổ chức xã
hội, mục đích là phục vụ lợi ích của những thành viên trong tổ chức.
+ Chức năng : được xem là khâu tài chính trung gian bổ sung vốn cho các
khâu tài chính trong hệ thống tài chính.
Bổ sung khâu tài chính quốc tế
Câu 6: Sự khác nhau giữa tài chính công và tài chính nhà nước ?
Trả lời:
Nêu khái niệm TCC và khái niệm TCNN
TCC là những hoạt động thu chi tiền tệ của NN nhằm thực thi các chức năng,
nhiệm vụ của NN trong việc cung cấp hàng hóa công cho XH.
Thực chất TCC và TCNN đều là những thuật ngữ phản ánh hoạt động tài
chính của NN. Sự khác biệt giữa hai phạm trù này chỉ xuất hiện khi xã hội bước
vào giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện đại. TCC là bộ phận quan trọng nhất của
TCNN nhưng nó khác nhau ở hai điểm:
TCC không gắn liền với các hoạt động mang tính kinh doanh lợi nhuận mà
chỉ chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KTXH.

Còn TCNN bao gồm các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của các DNNN.
Bởi các DNNN hoạt động mang tính chất kinh doanh, chịu sự chi phối của cơ chế
cạnh tranh của thị trường, lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu.
TCC chỉ phục vụ, thực hiện các chức năng vốn có của NN trong khi đó TCNN
không chỉ phục vụ các chức năng của NN mà còn bao gồm các hoạt động chi tiêu để
phục vụ cho việc cung ứng, hàng hóa và dịch vụ thông thường tại các DNNN.
Câu 7: Khái niệm thu NSNN, cơ cấu thu NSNN ?


Trả lời:
* Khái niệm thu ngân sách nhà nước: Là hệ thống các quan hệ ktế giữa
nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn lực tài
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
* Cơ cấu thu NSNN: 4 yếu tố cấu thành (thu từ thuế, phí, lệ phí, vay nợ và
viện trợ chính phủ
Thuế: là 1 khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước theo luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
* Phân loại thuế:
- Căn cứ vào tính chất ktế của thuế:
+ Thuế trực thu: đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản khi phát sinh, thể hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa nhà nước và người nộp thuế (Thuế thu nhập, nhà đất,
lợi tức, tài nguyên..)
+ Thuế gián thu: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất nhập khẩu. Là loại
thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường được ấn định trong giá cả
hàng hóa và cước phí dịch vụ.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
+ Thuế đánh vào các hoạt động sxkd: thuế môn bài.
+ Thuế đánh vào thu nhập: cá nhân, DN
+ Thuế đánh vào tài sản: Tài nguyên, lợi tức, nhà đất.

+ Thuế đánh vào hành hóa dịch vụ: thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB, VAT…
* Đặc điểm của thuế :
- Mang tính chất bắt buộc (cưỡng chế)
- Di chuyển 1 chiều (ko hoàn trả lợi ích trực tiếp cho người chịu thuế)
- Mang tính luật định (do pháp luật quy định)
Lệ phí: (Lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng…). Lệ phí là 1 khoản thu bắt buộc đối
với các pháp nhân và thể nhân nhằm 1 mặt vừa bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà
nhà nước cấp cho các pháp nhân, thể nhân đồng thời mang tính chất là các khoản động


viên đóng góp cho NSNN. Mang tính chất hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp, 2 chiều, do
cơ quan hành chính nhà nước ban hành. (Thuế ko có đối ứng, lệ phí và phí có đối ứng, giá
của thuế hầu như ko đổi, giá của lệ phí và phí thì tùy thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trường).
Phí: (Phí cầu đường, phí chợ, học phí, vé tham quan…). Do nhà nước, địa phương
ban hành – mang tính chất phổ biến hoặc tính địa phương. Phí là khoản thu mang tính bù
đắp 1 phần chi phí thường xuyên và bất thường về các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi
phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng, ktế xã hội phục vụ cho
người nộp phí. Khác thuế : chủ thể ban hành tùy mục đích mà thu phí.
Vay nợ và viện trợ chính phủ :
+ Vay nợ chính phủ: Vay ngắn hạn (<1 năm), vay dài hạn (13 năm), vay dài hạn
(320 năm)
+ Vay trong nước: bằng cách phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, trái phiếu kho
bạc, trái phiếu công trình.
+ Vay nước ngoài: phát hành trái phiếu CP hoặc các giấy tờ có giá ra nước ngoài.
+ Viện trợ nước ngoài: chủ yếu ODA, ODE (vay với ls ưu đãi)
Câu 8: So sánh sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí ?
Trả lời:
Thuế
Phí

Lệ phí
- KN: thuế là 1 khoản đóng - KN: phí là khoản thu - KN: Lệ phí là 1 khoản thu
góp bắt buộc cho NN theo mang tính bù đắp 1 phần chi bắt buộc đối với các pháp
luật định đối với các pháp phí thường xuyên và bất nhân và thể nhân nhằm vừa
nhân và thể nhân nhằm đáp thường về các dịch vụ công bù đắp chi phí hoạt động
ứng nhu cầu chi tiêu của cộng hoặc bù đắp chi phí hành chính mà NN cấp cho
NN.

cho các hoạt động duy trì, tu các pháp nhân đồng thời
bổ các công trình kết cấu hạ mang tính chất là động viên
tầng

đóng góp cho NSNN.

- Thuế gồm: thuế trực, thuế - Phí gồm: cầu đường, phí - Lệ phí gồm: lệ phí trước
gián thu, thuế đánh vào các chợ, học phí, vé tham quan bạ, lệ phí công chứng…


hoạt động sxkd, thuế đánh … Do NN, địa phương ban
vào thu nhập, thuế đánh vào hành
tài sản, thuế đánh vào hàng
hóa dịch vụ
- Mang tính chất bắt buộc, – Mang tính chất phổ biến - Mang tính chất hoàn trả lại
luật định (do PL quy định)

hoặc tính địa phương..

trực tiếp cho người nộp, 2

- Di chuyển 1 chiều (ko - Khác thuế: chủ thể ban chiều, do cơ quan hành

hoàn trả lợi ích trực tiếp cho hành tùy mục đích mà thu chính nhà nước ban hành.
người chịu thuế)

phí.

- Lệ phí và phí có đối ứng

- Thuế không có đối ứng

- phí có đối ứng

- Giá của lệ phí tùy thuộc

- Giá cả thuế hầu như không - Giá phí tùy thuộc vào vào quan hệ cung cầu trên
đổi

quan hệ cung cầu trên thị thị trường).
trường

Câu 9: Có ý kiến cho rằng tín dụng NN là hình thức thuế thu trước. Đúng hay
sai ? hãy bình luận ?
Trả lời:
Khái niệm tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện
nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện
nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các
ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là
công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô..
Khái niệm Thuế: là 1 khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước theo luật định
đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Tín dụng nhà nước có 2 chiều, Nhà nước đi vay thì nhà nước sẽ trả bằng cách
lấy ngân sách thu từ thuế để trả.
Thuế là quan hệ 1 chiều không hoàn trả lợi ích trực tiếp cho NNT, thuế mang
tính luật định và bắt buộc,câu này sơ sài quá, bổ sung thêm


Vậy, ý kiến này là đúng. tuy nhiên, thuế di chuyển 1 chiều, thuế ko hoàn lại
lợi ích trực tiếp cho người nộp. Do đó về bản chất, ý kiến trên chưa chính xác.
⇒ Kết luận : Nhận định trên chưa hoàn toàn chính xác.
Câu 10: Khái niệm chi NSNN, cơ cấu chi NSNN ?
Trả lời:
1. Khái niệm: Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước
1. Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
2. Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách
nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa
vào sử dụng
2. Cơ cấu chi NSNN:
- Chi thường xuyên: là các khoản chi cho tiêu dùng xh gắn liền với chức năng
quản lý xh của nhà nước, bằng các khoản chi thường xuyên nhà nước thể hiện sự
quan tâm của mình đ/v nhân tố con người trong quá trình phát triển ktxh.
- Chi sự nghiệp:



+Chi sự nghiệp kt: tiền lương thưởng cho công nhân, mua sắm trang thiết bị, tài
nguyên, nguyên nhiên vật liệu,...
+ Chi cho giáo dục – văn hóa: y tế, giáo dục, vhxh
- Chi quản lý nhà nước: đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự tồn tại và hđ của
các tổ chức chính trị xh
- Chi về an ninh trật tự an toàn xh
- Chi đầu tư phát triển: bao gồm những khoản chi cơ bản sau:
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các dn nhà nước
+ Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các dn thuộc lĩnh vực cần thiết. vd:
bưu chính viễn thông.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quý hỗ trợ phát triển đ/v các chương
trình dự án phát triển kt
+ Chi dự trữ nhà nước
- Chi trả nợ gốc cho chính phủ vay:
+ Trả nợ trong nước
+ Trả nợ tiền vay từ nước ngoài
+ Thanh toán các loại công trái phiếu đến thời gian đáo hạn.

Câu 11: So sánh giữa TSCĐ và TSLĐ ?
Trả lời:
TSCĐ

TSLĐ


- Có trị giá lớn hơn 10 triệu, thời gian sử - Không quy định bắt buộc về giá trị và chỉ
dụng lớn hơn 1 năm và tham gia vào nhiều tham gia vào 1 chu kỳ kinh doanh, thường là
chu kỳ SXKD


1 năm

- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định - TSCĐ luôn vận hành, thay thế và chuyển
hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá
một cách đáng tin cậy
trình KD, dự trữ NVL, tiền → sx dịch vụ
- Khi tham gia vào hoạt động SXKD, TSCĐ bán thành phẩm → lưu thông thành phẩm
không thay đổi hình thái vật chất
- Doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để - Doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn
lưu động nhất định để đầu tư mua sắm
đầu tư sau đó có thể khai thác sử dụng trong
TSCĐ đảm bảo cho HĐKD được tiến hành
1 thời gian dài
liên tục.
Câu 12: Lợi nhuận là gì ? Hãy nêu cơ chế phân phối lợi nhuận trong DNNN ?
Trả lời:
* Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của 1 chu kỳ kinh doanh, là phần
chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí. Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN.
* Cơ cấu phân phối lợi nhuận
- Tổng số lợi nhuận thu được, DN thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN
(thuế trực thu).
- Sau khi nộp thuế, số tiền còn lại nộp thu về việc sử dụng vốn thuộc NSNN
(nếu có).
- Khoản còn lại bù đắp vào các khoản lỗ, tiền phạt mà ko được tính vào chi
phí kinh doanh.
- Bù đắp nguồn vốn kd do bị ảnh hưởng bởi sự trượt giá của đồng tiền (lạm phát).
- Trả lãi liên doanh, trả cổ tức cho cổ đông…
- Trích lập các quỹ tiền tệ chuyên dụng :

+ Quỹ đầu tư phát triển: mục đích tái sx, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động
DN (trích từ 50% tổng số tiền còn lại trở lên, ko hạn chế mức tối đa).


+ Quỹ dự phòng tài chính: mục đích là hạn chế rủi ro DN có thể gặp phải trong
tương lai (trích từ 10% trở lên nhưng ko vượt quá 25% số vốn điều lệ của DN).
+ Quỹ trợ cấp thôi việc, mất việc: áp dụng cho người lao động có thời gian
l\việc 1 năm trở lên tại DN (trích 5% tổng số tiền trở lên)
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Trích số tiền còn lại.

Câu 13: Hãy bình luận: Khi Dthu tăng thì LN tăng ?
Trả lời:
* Khái niệm doanh thu: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính.
Bao gồm:
- Doanh thu từ việc bán hàng: đã thu, chưa thu tiền
- Thu từ hoạt động đầu tư tài chính
- Các khoản thu nhập khác( những khoản doanh nghiệp không dự tính trước:
miễn thuế, những khoản nợ khó đòi đã xác định chủ
* Khái niệm chi phí: Gồm chi phí sx, chi phí quản lý và hoạt động tiêu thụ.
Chi phí sx: là toàn bộ những chi phí mà DN phải bỏ ra để đầu tư vào sx hoặc
cung ứng dịch vụ trong 1 thời kỳ nhất định.
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) đây là toàn bộ giá trị của nguyên vật
liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo ra sản phẩm tìm nguyên vật liệu thay thế.
- Chí phí nhân công trực tiếp (622) là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sx ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ
(Lương, BHXH) – nâng cao tay nghề, tăng cường độ sử dụng.
- Chí phí sx chung (627) là toàn bộ chi phí mà không được hạch toán vào 2
khoản chi phí trên.
Chi phí quản lý và hoạt động tiêu thụ :



- Chi phí bán hàng : là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và chi phí bán hàng (chi phí quảng cáo, chi phí marketing, chi phí đóng gói
vận chuyển…)
+ Chi phí lưu thông : bảo quản đóng gói, vận chuyển, hoa hồng phí…
+ Chí phí tiếp thị : Quảng cáo, nghiên cứu thị trường, hậu mãi, chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý DN : bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính tổ chức mà ko thể xếp vào quá trình sx hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí gián tiếp ko có quan hệ trực tiếp đến việc sx sản phẩm hoặc trực
tiếp thực hiện các dịch vụ. Vì vậy sự tăng giảm quy mô khối lượng kinh doanh ko
có ảnh hưởng đến sự thay dổi của chi phí gián tiếp thậm chí vẫn có chi phí phát
sinh ngay cả khi DN tạm dừng kinh doanh.
* Khái niệm lợi nhuận:
- Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí
- Lợi nhuận là phần kết quả tài chính cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh.
Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Bình luận: “khi doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng”
Ta có: Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
- Khi doanh thu tăng, chi phí cũng tăng thì lợi nhuận chưa chắc đã tăng
+ Nếu lợi nhuận tăng nhiều hơn là chi phí tăng thì lợi nhuận mới tăng
+ Nếu lợi nhuận tăng ít hơn chi phí tăng thì lợi nhuận lại giảm
- Khi doanh thu tăng, chi phí giảm thì lợi nhuận chắc chắn tăng
- Khi doanh thu tăng, chi phí không đổi thì lợi nhuận tăng
→ Ý kiến: “khi doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng” không hoàn toàn là đúng
Những khái niệm nêu ngắn gọn, còn phần phân tích thì phải bổ sung ý thêm
Câu 14: Khái niệm và các chức năng của định chế trung gian ?
Trả lời:
a) Khái niệm



Đây là những tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế thông qua việc thu phí các hợp đồng bảo hiểm, hát hành các giấy tờ có
giá... Sau đó sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho vay hoặc thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Ví dụ minh họa
b) Các chức năng
- Chức năng tạo vốn
Các trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung. Bằng cách trả lãi suất, các trung gian tài chính đem
lại lợi ích cho người có tiền tiết kiệm và đồng thời cũng làm lợi cho chính mình
trong giai đoạn cung ứng vốn.
- Chức năng cung ứng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, người cần vốn là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức tài chính trung gian sẽ đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn và nhận được một khoản lợi nhất định thông qua việc cho
vay với lãi suất cho vay lớn hơn lãi xuất các tổ chức này trả cho người tiết kiệm.
- Chức năng kiểm soát
Các tổ chức trung gian sẽ kiểm soát nhằm giảm tới mức tối thiểu sự rủi ro
bằng cách thường xuyên hoặc định kỳ kiểm soát trước khi cho vay, trong và sau
khi cho các doanh nghiệp vay vốn.
Câu 15: Tại sao nói tín dụng tạo ra tiền ?
Trả lời:
Định nghĩa về chức năng tạo tiền của NHTM
Đơn giản là bạn có 10 triệu, bạn gửi tín dụng, hàng tháng bạn có lãi --->tín dụng
khi tạo ra tiền (số lãi bạn được hưởng - ngoài gốc)
Ví dụ:
* NHTW đưa ra tỉ lệ dự trữ bb là 10%, NHTM A nhận đc 100trđ từ 1 kh
BCĐKT của NHTM A:



Tài sản: - Thiết lập dự trữ: 10trđ
- Tín dụng: 90trđ
Nguồn vốn: - Tiền gửi của kh: 100trđ
* NHTM A cho NHTM B vay hết 90trđ
BCĐKT của NHTM B:
Tài sản: - Thiết lập dự trữ: 9trđ
- Tín dụng: 81trđ
Nguồn vốn: - Tiền gửi của kh: 90trđ
* NHTM B cho NHTM C vay hết 81trđ
BCĐKT của NHTM C:
Tài sản: - Thiết lập dự trữ: 8,1trđ
- Tín dụng: 72,9trđ
Nguồn vốn: - Tiền gửi của kh: 81trđ
Cứ tiếp tục như vậy ta có tổng số bút tệ tạo ra là 1.000trđ
Tổng số bút tệ được tạo ra = Tiền gửi ban đầu của kh = 100trđ = 1.000trđ
tỷ lệ dự trữ bắt buộc

10%

Nếu như kh A không mang tiền đến ngân hàng thì sau 1 thời gian số tiền đó cũng
chỉ có 100trđ, nhưng khi mang đến ngân hàng thì từ 100trđ trở thành 1.000trđ, trên
thực tế có rất nhiều kh như kh A thì tổng số bút tệ tạo ra là rất lớn, do vậy mà
chúng ta nói tín dụng tạo ra tiền.
Câu 16: Khái niệm, phân loại và các chức năng của Ngân hàng thương mại ?
Trả lời:
1. Khái niệm: NHTM là tổ chức kd tiền tệ mà hđ chủ yếu là thường xuyên là nhận
tiền gởi của kh với trách nhiệm hoàn trả và sd số tiền đó để cho vay, th/h nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Hệ thống ngân hàng nước ta là hệ thống ngân hàng 2 cấp, trong đó NHNN làm
nhiệm vụ của NHTW, còn các NHTM và các tổ chức tín dụng khác hđ như là các
NH trung gian th/h chức năng kinh doanh.


2. Phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi hđ và tính chất kt chia thành 2 loại:
+ NHTM chuyên doanh: là những NHTM hđ trên từng lĩnh vực ktxh cụ thể với
mục đích đi sâu vào chuyên môn hóa nhằm phát huy đc lợi thế so sánh.
+ NHTM hỗn hợp: lĩnh vực hđ là đa ngành đa lĩnh vực.
- Căn cứ vào tính chất sở hữu có 4 loại: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần,
NHTM liên doanh, NHTM nước ngoài.
3. Các chức năng:
a) NHTM là trung gian tín dụng
Đây là ch/năng đặc trưng của NHTM, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển của nền kt. Th/h chức năng này NHTM đã huy động nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kt, cq, đoàn thể, tiền tk của dân cư,... và sd cho
vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kt.
Khi th/h chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hòa vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xh và thúc
đẩy quá trình tái sx của các dn.
b) NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các chương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các dn đã tạo đk để NH th/h các dv thanh toán
theo sự ủy nhiệm của kh, trong quá trình thanh toán NH đã sd giấy bạc NH thay
cho vàng, sau đó sd các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc NH (séc,thẻ
thanh toán,...)
Khi kh gởi tiền vào trong NH, họ sẽ đc NH đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền
và th/h thu chi 1 cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đ/v các khoản thanh toán có
giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự kh th/h sẽ tốn kém và khó khăn, vì
thế đã tk đc cho xh rất nhiều về chi phí lưu thông.

c) NHTM cung cấp các dv tài chính – ngân hàng
Trong quá trình th/h ng/vụ tín dụng và ngân quỹ NH có đk thuận lợi về kho quỹ,
thông tin quan hệ rỗng rãi với các dn, nên có thể th/h thêm 1 số dv khác kèm theo
như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, lafmd dại lý pháy hàng


cổ phiếu, trái phiếu cho các dn,...để đc hưởng hoa hồng sẽ vừa tk đc chi phí, vừa
đạt hiệu quả cao.
d) NHTM “tạo ra tiền”
Quá trình tạo ra tiền của NHTM đc th/h nhờ vào hđ tín dụng và nhờ vào việc các
NHTM hđ trong cùng 1 hệ thống. Tiền ở đây chính là bút tệ, Bút tệ chỉ đc tạo ra
thông qua hđ tín dụng giữa các NH.
Câu 17: Khái niệm và các hình thức của thị trường tài chính ?
Trả lời:
1. Khái niệm: Thị trường tài chính là nơi trao đổi mua bán các loại giấy tờ có giá,
là nơi gặp gỡ các nguồn cung cấp cầu về vốn để hình thành nên các nguồn cung
cầu về vốn qua đó để hình thành nên giá cả của các loại vốn đầu tư.
Để tạo lập nên 1 TTTC sôi động cần có sự kết hợp của 3 yếu tố:
- Đối tượng của TTTC: cung cầu về nguồn vốn trong nền kt
- Các công cụ trên TTTC: nguồn sống của TTTC (các loại hh tham gia trên TTTC)
- các chủ thể tham gia trên TTTC: các cá nhân, tổ chức kt, NHTW, các nhà môi
giới.
2. Chức năng của TTTC:
- TTTC đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người tk đến người kd, giúp cho việc
chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu tư sinh lợi đến những người có cơ hội
đầu tư sinh lợi.
- TTTC thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu xd cơ sở
vật chất kỹ thuật, sx kd.
- TTTC giúp cho việc sd vốn có hiệu quả hơn, không chỉ đ/v người có tiền đầu tư
mà còn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho cay sẽ có lãi thông qua ls cho

vay. Người đi vay vốn pải tính toán sd vốn vay đó hiệu quả nhất do họ pải hoàn trả
cả vốn và lãi cho người cho vay đồng thời pải tạo thu nhập và tích lũy cho chính
bả thân mình.


- TTTC tạo đk thuận lợi cho việc th/h các chính sách mở cửa, cải cách kt của CP
thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sx kd trong nước.
- TTTC cho phép sd các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu, đổi tiền.

Câu 18: So sánh thị trường tiền tệ và vốn ?
Trả lời:
* Giống nhau:
- Là bộ phận cấu thành của TTTC: Đều là bộ phận của TTTC và là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn TC: ngắn, trung, dài hạn.
Thông qua các phương thức giao dịch và công cụ đặc trưng nhất.
- Công cụ mua bán đều là CK.
- Đối tượng: Đều là quyền sử dụng các nguồn TC.
- Chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia trên TT là các NHTM, tổ chức TD khác như
quỹ đầu tư, công ty TC, quỹ BH... người môi giới, chuyên gia TC, người đầu cơ,
người kh chênh lệch giá...
- Vai trò:
+ Tạo điều kiện huy động các nguồn lực TC trong và ngoài nước để phục vụ phát
triển KTXH, góp phần tăng năng suất và hiệu quả toàn bộ nền kinh tế.
+ Là kênh dẫn vốn từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi đến các chủ thể cần vốn để
hoạt động sxkd, tiêu dùng.
+ Giúp NHTW thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
* Khác nhau:
1. Sự ra đời:
Tiền tệ: Ra đời sớm hơn so với thị trường vốn, xuất phát từ nền kinh tế trước còn

kém phát triển, nhu cầu về đầu tư cũng như phát triển tiết kiệm của dân cư chưa
cao, chủ yếu là nhu cầu vốn ngắn hạn. Sau đó cùng với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hoá dẫn tới nhu cầu về vốn lớn, do đó xuất hiện thị trường vốn.


2. Thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính:
Tiền tệ: Thời hạn ngắn ( < 1 năm )
TT vốn: Thời hạn dài ( > 1 năm )
3. Công cụ tài chính lưu thông:
Tiền tệ: Tín phiếu kho bac, tín phiếu NHNN. Thương phiếu. Chấp nhận của ngân
hàng. Chứng chỉ tiền gửi. Hợp đồng mua lại, hợp đồng mua lại ngược.
TT vốn: Cổ phiếu và trái phiếu.
4. Tính lỏng ( tính thanh khoản ) của công cụ.
Tiền tệ: Tính lỏng cao ( khả năng chuyển đổi ra tiền mặt nhanh nhất với CP thấp
nhất. Thông qua việc chuyển đổi CK ra tiền mặt, đảm bảo khả năng đầu tư và khả
năng thăng bằng trong quan hệ cung cầu vốn ngắn hạn.
TT vốn: Tính lỏng thấp hơn.
5. Mức độ rủi ro:
Tiền tệ: Thấp do khả năng thanh khoản của các công cụ tài chính cao hơn so với
TT vốn.
TT vốn: Cao hơn.
6. Lợi tức:
Tiền tệ: Thấp.
TT vốn: Cao.
7. Giá cả của các công cụ tài chính:
Tiền tệ: Biến động giá không lớn do thời hạn ngắn, nên lãi suất không giao động
mạnh so với dài hạn.
TT vốn: Biến động lớn do tính chất dài hạn của các công cụ.
8. Mục đích:



×