Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

skkn sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN TRONG GIẢNG dạy địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ

Tác giả: Nguyễn Thị Hằng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân.
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Huệ
Nam Định, ngày 28 tháng 5 năm 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến :
Sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy môn Địa lí.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn địa lí lớp 10, 11,
3. Thời gian áp dụng sang kiến:
Từ tháng 1 năm 2010 đến nay.
4. Tác giả :
Họ và tên : Nguyễn Thị Hằng
Năm sinh : 1976
Nơi thường trú: 735 – Đường Trường Chinh – Phường Hạ Long, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Chức vụ công tác: Tổ phó chuyên môn.
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Huệ , Nam Định
Địa chỉ liên hệ : 735 – Đường Trường Chinh – Phường Hạ Long, Nam Định
Điện thoại : 0913121785.
Email:
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến :


Tên đơn vị :Trường THPT Nguyễn Huệ , Nam Định
Địa chỉ : 5 đường Nguyễn Văn Trỗi, Nam Định
Điện thoại :0350.384.412

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong nhiều năm qua,
giáo dục và đào tạo đã tiến hành cải cách, thay đổi mục tiêu, chương trình, nội dung và
đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, những thay đổi trong phương pháp giảng
dạy, học tập nói chung còn ít và chậm nên đã phần nào hạn chế đến chất lượng giáo dục,
đào tạo học sinh. Nghị quyết TW IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đã chỉ rõ:
"Cần đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả cấp học, các bậc học", cần "áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề". Với phương châm trên, đổi mới phương pháp giáo dục phải nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của người học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu, năng lực nghĩ và làm một cách tự chủ, năng lực đặt và giải quyết vấn đề ngay trong
quá trình tự học ở trường. Để tạo được những khả năng đó cho học sinh thì người thầy
phải có chức năng là người hướng dẫn cho học sinh tự tìm ra kiến thức, giải đáp những
câu hỏi, xử lí những tình huống, biết làm việc cá nhân, làm việc với bạn, với thầy. với
tập thể, biết chuyển quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo.Thầy là
người trọng tài đánh giá kết quả học tập, là người cố vấn giúp học sinh tự đánh giá, tự
điều chỉnh theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà trong đó chất xám và trí tuệ đóng
vai trò chủ chốt. Thực tế đó đã đặt ra cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trọng trách là
phải đào tạo ra những con người thông minh, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và
làm việc đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ mục tiêu trên đổi mới phương pháp giáo dục là
việc làm cần thiết và đòi hỏi giáo viên phải biết tiếp cận và làm quen với phương pháp

giảng dạy mới để thích ứng với nội dung chương trình sách giáo khoa, đáp ứng được
mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới.
Trong giảng dạy biết sử dụng phối hợp các phương pháp là nghệ thuật của người
giáo viên, giúp bài giảng trở nên phong phú, sinh động không trở nên nhàm chán và học
sinh lại có hứng thú trong học tập và phát huy được tính tích cực học tập của mình. Tuy
nhiên cần phải hiểu rằng không có phương pháp vạn năng hoặc phương pháp duy nhất sử
dụng trong bất cứ tình huống nào, đối tượng nào, môi trường nào, phương pháp mang
bản chất sáng tạo và do đó hiệu quả của nó tuỳ thuộc chủ yếu vào người lựa chọn và sử
dụng phương pháp.
Trải qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm: "Sử
dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy Địa lí”. Theo tôi, đây là vấn đề rất cần
thiết của lý luận và thực tiễn giảng dạy Địa lý ở trường THPT.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vấn đề về việc sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí ở trường
THPT.
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận.
Hoạt động học tập và quá trình nhận thức của học sinh THPT với kiến thức môn
học.
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài nhằm nắm vững cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương
pháp hướng dẫn học sinh thảo luận để tiến hành vận dụng phương pháp này vào dạy học
Địa lí ở THPT nói chung. Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả
dạy học của bộ môn Địa lí.
Nghiên cứu lí luận để nắm khái quát khái niệm, đặc điểm, ưu, nhược điểm của
phương pháp dạy học nói chung và nắm vững phương pháp thảo luận nói riêng.

3


Thông qua việc thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của phương pháp

thảo luận. Tìm ra những giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những
hạn chế của phương pháp khi vận dụng vào thực tiễn dạy học Địa lí ở trường THPT.
Rút ra các kết luận cần thiết, đề xuất khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, lựa chọn những tài liệu cần thiết về tâm lí
học, lí luận dạy học Địa lí, các tài liệu mới cập nhật vào trong dạy học từng tiết, bổ sung
các số liệu mới...
- Phương pháp xử lí tài liệu: Bao gồm đọc, phân tích tài liệu,xử lí các số liệu phục vụ
cho giảng dạy...
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra sư phạm: Tiếp cận với học sinh, lấy ý kiến của học sinh và giáo viên, dự giờ
các khối lớp.
- Thực nghiệm sư phạm: Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; Xây dựng các giáo án
vận dụng phương pháp thảo luận để dạy thực nghiệm. Sau đó đối chiếu so sánh với lớp
đối chứng để rút ra kết luận, phương hướng sử dụng phương pháp thảo luận.
V. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tương đối rộng ( Địa lí - chương trình chuẩn - ở
trường THPT), do vậy phương pháp thảo luận sẽ được áp dụng rộng rãi cho mọi đối
tượng học sinh.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1.1. Phương pháp thảo luận được hiểu như thế nào?
- Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một vấn đề nào đó giữa học sinh và giáo viên
hoặc giữa người học với nhau.
Mục đích của thảo luận là giúp cho học sinh cùng tham gia phân tích một vấn đề

hoặc nêu ra các ý kiến khác nhau và kết quả là có thể làm thay đổi thái độ của người
tham gia.
- Thảo luận là một hoạt động không chỉ diễn ra ở ngoài lớp mà còn ở trong lớp. Ở
đó học sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau hoặc cân nhắc những ý kiến đã trình
bày. Các em có thể đồng tình hay phản bác các ý kiến người khác nêu ra.
1.2. Phương pháp thảo luận có ý nghĩa như thế nào?
Phương pháp thảo luận có ý nghĩa lớn trong dạy học.
- Thảo luận có tác dụng phát triển được óc tư duy khoa học của học sinh. Thông
qua thảo luận sẽ giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở
nhìn nhận các vấn đề một cách có suy nghĩ.
- Thảo luận giúp học sinh phát triển các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, giúp
học sinh bình tĩnh, tự tin phát biểu trước đông người đồng thời bằng hình thức này còn
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu thông qua việc đọc sách, tài liệu tham
khảo và khảo sát ngoài thực địa.
- Thông qua thảo luận có thể thay đổi quan điểm của cá nhân nhờ cách lập luận
lôgic có cơ sở khoa học và có sức thuyết phục của các học sinh khác trong nhóm, lớp.
- Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ tạo nên mối quan hệ hai
chiều giữa giáo viên và học sinh giúp giáo viên đánh giá được năng lực nhận thức, thái
độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh. Từ đó làm cho tình cảm thày và trò càng
thêm gắn bó và thân thiện hơn.
2. Thực hiện phương pháp thảo luận trong dạy học địa lí:
Muốn cho việc thảo luận đạt kết quả tốt, các khâu quan trọng cần thực hiện là:
2.1. Chuẩn bị nội dung thảo luận:
Vấn đề thứ nhất: Giáo viên cần chọn bài, chọn vấn đề thích hợp cho học sinh thảo
luận. Những bài, nội dung cho học sinh thảo luận thường là những bài, nội dung không
khó về mặt nội dung, nhưng được nhiều người quan tâm, gần gũi với cuộc sống của học
sinh.
Vấn đề thứ hai: Cần lưu ý chọn đề tài thảo luận là phải nghiên cứu xem học sinh
đã biết gì, cảm thấy gì, sẽ suy nghĩ gì về chủ đề sẽ nêu ra.
Nội dung thảo luận có thể là một nội dung bài học hoặc các vấn đề về dân số, lao

động - việc làm, môi trường, tài nguyên thiên nhiên của địa phương, của đất nước.
Phương pháp này sẽ thúc đẩy, nảy sinh sự hứng thú học tập của học sinh.
Khi lựa chọn được vấn đề thảo luận đúng yêu cầu, giáo viên cho học sinh chuẩn bị,
ý kiến phát biểu của học sinh phải ghi ra giấy. Từ đó học sinh sẽ ý thức được yêu cầu,
nội dung của vấn đề thảo luận, các nguồn tài liệu chính, phương pháp tiến hành, kế
hoạch thực hiện và nhiệm vụ của tập thể cũng như của từng cá nhân. Học sinh cần
nghiên cứu nội dung bài học, liên hệ thực tế, kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân để đề
xuất ý kiến đưa ra trong quá trình thảo luận.
Trước khi thảo luận, giáo viên phải kiểm tra tới từng chi tiết: Nội dung mà học
sinh phải chuẩn bị, ý thức tinh thần tham gia thảo luận đã sẵn sàng chưa, các điều kiện
khác chuẩn bị như thế nào?
2.2. Tiến hành thảo luận:

5


a. Mở đầu thảo luận: Giáo viên cần thông báo cho học sinh về chủ đề thảo luận, nội
dung thảo luận, qui trình thảo luận.
b. Hướng dẫn thảo luận:
Kết quả thảo luận phụ thuộc vào quan hệ giữa giáo viên và học sinh, điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường và chủ đề đưa ra thảo luận.
…quan hệ giữa giáo viên và học sinh, thái độ cư sử, gương mặt, lời nhận xét, bình luận
của giáo viên sẽ có tác động tới hứng thú của học sinh.
c. Tổng kết thảo luận:
Kết thúc mỗi phần thảo luận giáo viên phải:
- Tổng kết những ý kiến phát biểu, hệ thống những ý kiến thống nhất và chưa
thống nhất.
- Tham gia ý kiến cho những điều chưa thống nhất giúp học sinh đi đến việc
thống nhất quan điểm đồng thời bổ sung thêm những ý kiến cần thiết mà trong quá trình
thảo luận học sinh chưa đề cập tới.

- Đánh giá ý kiến phát biểu, nhận xét về tinh thần thái độ làm việc chung của tập
thể hoặc của nhóm, của cá nhân.
2.3. Các hình thức thảo luận:
Bao gồm:
+ Thảo luận theo nhóm nhỏ
+ Thảo luận theo lớp
a. Thảo luận theo nhóm nhỏ:
Hình thức này tạo cho học sinh tâm lí thoải mái hơn so với thảo luận theo lớp. Đối
với thảo luận theo nhóm nhỏ những học sinh vốn dè dặt khi phát biểu trước cả lớp thì giờ
đây sẽ có tâm trạng thoải mái, cởi mở hơn, có thể phát biểu ý kiến chủ quan của mình mà
không e ngại, có thể trình bày bằng lời kèm theo tranh ảnh, bảng biểu, hình vẽ. Sau khi
đại diện từng nhóm lên báo cáo kết quả của nhóm thì giáo viên sẽ là người tổng kết cuộc
thảo luận, chuẩn kiến thức cho học sinh.
b. Thảo luận theo lớp:
Là hình thức thảo luận với số lượng học sinh tham gia đông, tăng giá trị nhận
thức, thúc đẩy việc suy nghĩ có phê phán. Song đòi hỏi giáo viên phải bao quát được lớp,
tránh tình trạng một số học sinh không tham gia ý kiến phát biểu, ngồi chơi gây mất trật
tự. Khi nêu câu hỏi hoặc tổng kết phải nói rõ ràng để mọi học sinh đều nghe được đặc
biệt với lớp đông học sinh.
c. Các điều kiện để thảo luận:
Không gian lớp học là một nhân tố ảnh hưởng đến việc thảo luận. Muốn việc thảo
luận dễ dàng và có hiệu quả thì toàn bộ học sinh khi tiến hành thảo luận phải nhìn thấy
nhau và nhìn thấy giáo viên. Vì vậy cần phải sắp xếp chỗ ngồi sao cho hợp lí để việc thảo
luận được thuận tiện. Sự sắp xếp chỗ ngồi có tác động đến chất lượng của việc thảo luận
song kĩ năng của giáo viên trong việc khuyến khích, hướng dẫn học sinh thảo luận lại có
tác động lớn đến chất lượng của thảo luận. Khó khăn lớn nhất trong việc thảo luận là yếu
tố thời gian. Vì vậy giáo viên phải chỉ đạo việc thảo luận của học sinh cho phù hợp với
thời gian qui định mà vẫn đạt hiệu quả cao. Giáo viên có thể qui định thời gian thảo luận
cho mỗi vấn đề, tránh trường hợp quá sa đà vào một vấn đề nào đó mà lại thảo luận sơ
sài ở vấn đề khác hoặc lấn át đến thời gian cần phải tìm hiểu những nội dung khác trong

một bài học.
3. Thiết kế bài giảng theo hình thức thảo luận:

6


Quá trình thiết kế bài giảng giáo viên có thể cấu tạo lại nội dung bài trong sách
giáo khoa ( hay một phần của bài ) dưới dạng các bài tập nhận thức hay những vấn đề rồi
nêu lên cho học sinh trao đổi tọa đàm với nhau. Học sinh có thể trình bày ý kiến cá nhân
hay đại diện cho một nhóm trước lớp. Trong thiết kế bài giảng kiểu này giáo viên phải
chú ý mỗi kết luận phải dựa trên sự thảo luận có tổ chức của mỗi thành viên
*Một số ví dụ minh hoạ:
*Ví dụ 1: Dạy bài 12 ( Lớp 10): Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính.
Khi tìm hiểu về gió đất và gió biển giáo viên cho học sinh quan sát hình 12.4 gió
biển và gió đất và thảo luận theo các phiếu học tập sau:

Phiếu học tập 1:
Tìm hiểu gió biển
- Nơi hình thành
- Thời gian hoạt động
- Hướng gió
- Nguyên nhân hình thành

Phiếu học tập 2:
Tìm hiểu gió đất
- Nơi hình thành
- Thời gian hoạt động
- Hướng gió
- Nguyên nhân hình thành


Sau khi thảo luận xong đại diện từng nhóm lên trình bày các nhóm khác nhận xét, bổ
sung. Giáo viên chuẩn kiến thức bằng cách đưa thông tin phản hồi.
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1 và 2:
Gió biển
Gió đất
- Nơi hình thành:
Vùng ven biển
Vùng ven biển
- Thời gian hoạt động:
Ban ngày
Ban đêm
- Hướng gió:
Thổi từ biển vào đất liền.
Thổi từ đất liền ra biển
- Nguyên nhân hình Ban ngày ở lục địa ven bờ Ban đêm đất liền tỏa nhiệt
thành:
trên đất liền hấp thụ nhiệt nhanh, hình thành áp cao,
nhanh hơn hình thành áp vùng nước ven biển tỏa
thấp, ven bờ trên mặt biển nhiệt chậm, hình thành áp
hấp thụ nhiệt chậm hơn hình thấp. Gió thổi từ áp cao tới
thành áp cao. Gió thổi từ áp thấp nên gọi là gió đất.
nơi áp cao đến nơi áp thấp
nên gọi là gió biển.

7


*Ví dụ 2: Dạy bài 28 - Địa lý ngành trồng trọt ( SGK Địa lý lớp 10 trang107 ).
Khi dạy mục I: Các cây lương thực, ở phần 2: Các cây lương thực chính giáo viên
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.

Trước hết giáo viên tiến hành phát phiếu học tập cho học sinh trong lớp .
Mẫu phiếu học tập như sau:
Cây lương thực
Đặc điểm sinh thái
Phân bố chủ yếu
- Lúa gạo
- Lúa mì
- Ngô
-Cây lương thực khác
Phần thảo luận:
Bước 1: Giáo viên tiến hành phân nhóm, chia lớp thành 4 nhóm.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về cây lúa gạo
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về cây lúa mì.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về cây ngô.
+Nhóm 4: Tìm hiểu các cây lương thực khác.
Bước 2: Sau phần thảo luận các nhóm cử đại diện lên trình bày phần đặc điểm
sinh thái, phần phân bố cây lương thực học sinh chỉ bản đồ để xác định được vị trí
những khu vực phân bố hoặc những nước trồng nhiều cây lương thực.
Bước 3: Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến.
Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức.
Thông tin phản hồi:
Cây lương thực
Đặc điểm sinh thái
Phân bố chủ yếu
- Lúa gạo
- Ưa khí hậu nóng ẩm, chân - Miền nhiệt đới đặc biệt
ruộng ngập nước, cần nhiều khu vực châu Á gió mùa.
công chăm sóc.
- Nước trồng nhiều:
- Đất phù sa và nhiều phân Trung Quốc, Ấn Độ, In –

bố.
đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt
Nam.
- Lúa mì
- Ưa khí hậu ấm khô, đất - Miền ôn đới, cận nhiệt.
màu mỡ, nhiệt độ thấp vào Nước trồng nhiều: Trung
đầu thời kì sinh trưởng.
Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì,
Nga.
- Cây ngô
- Ưa khí hậu nóng, đất ẩm, - Miền nhiệt đới, cận nhiệt
nhiều mùn, dễ thoát nước.
, ôn đới nóng.
- Dễ thích nghi với sự dao -Trồng nhiều: Hoa Kì,
động của khí hậu.
Trung Quốc, Bra-xin, Mêhi-cô.
- Các cây lương thực - Là những cây dễ tính, - Miền nhiệt đới: kê, cao
khác ( cây hoa màu )
không kén đất, không đòi hỏi lương, sắn, khoai lang.
nhiều phân bón, nhiều công - Miền ôn đới: Đại mạch,
chăm sóc, có khả năng chịu mạch đen, yến mạch, khoai
hạn .
tây.
Sau khi đưa thông tin phản hồi, giáo viên chốt lại một số nội dung sau: Trên thế
giới hiện nay lúa mì, lúa gạo và ngô là những cây lương thực chính. Tuy nhiên mục đích
sử dụng lương thực có sự khác nhau giữa các khu vực. Ơ các nước kinh tế phát triển chỉ

8



1/4 sản lượng lương thực dùng làm lương thực cho người, 3/4 dành cho chăn nuôi. Trong
khi đó ở các nước đang phát triển 3/4 sản lượng dành cho con người.
*Ví dụ 3: Dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu ( Chương trình chuẩn Địa
lí lớp 11- ) .
Khi dạy mục I. Dân số giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, chia lớp thành 4
nhóm và giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1 và 3 thảo luận vấn đề bùng nổ dân số (dựa vào thông tin ở mục I.1, bảng 3.1,
quan sát hình ảnh).
+ Nhóm 2 và 4 thảo luận vấn đề già hóa dân số ( dựa vào thông tin ở mục I.2, bảng 3.1,
quan sát hình ảnh ).
Phiếu học tập:
Vấn đề dân số
Bùng nổ dân số
Già hóa dân số
Biểu hiện
Nguyên nhân
Hậu quả
Học sinh dựa vào những thông tin dưới đây, vốn hiểu biết thực tế, tài liệu SGK
để hoàn thành phiếu học tập.
Thông tin về bùng nổ dân số:
Bảng 3.1: Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm ( Đơn vị : %
Giai đoạn
Nhóm nước
1960-1965 1975-1980 1985-1990 1995-2000 2001-2005
Phát triển
1,2
0,8
0,6
0,2
0,1

Đang phát
2.3
1,9
1,9
1,7
1,5
triển
Thế giới
1,9
1,6
1,6
1,4
1,2

BiÕn ®éng d©n sè thÕgií i
7818
8000

Sè d©n
6477

6000
4444
4000

2000
1980

0


2005
9

2025
5

N¨m


Ch ý ảnh

Một số thông tin về sự già hóa dân số:
Bảng 3.2: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giai đoạn 2000 -2005 ( Đơn vị: % )
Nhóm nước
Nhóm tuổi
0 -14
15 -64
65 trở lên
Đang phát triển
32
63
5
Phát triển
17
68
15
Cơ cấu dân số năm 2005 ( Đơn vị: % )
Nước
Trên 65 tuổi
Dưới 15 tuổi

Hoa Kì
21
12
Nhật Bản
20
14
CHLB Đức
18
15
Tỉ suất gia tăng tự nhiên năm 2005 ( Đơn vị: % )
Nước
Tỉ suất GTTN
LB Nga
- 0,5
Hung ga ri
- 0.4
CHLB Đức
0,1

10


11


Kết thúc thời gian thảo luận, các tổ cử đại diện trình bày, các nhóm khác phát biểu
ý kiến nhận xét và bổ sung.
Cuối cùng giáo viên đưa thông tin phản hồi:
Vấn đề dân số
Bùng nổ dân số

Già hóa dân số
Biểu hiện
- Dân số thế giới tăng - Tỉ lệ dưới 15 tuổi thấp,
nhanh.
trên 65 tuổi cao.
- Chủ yếu ở các nước
đang phát triển.
Nguyên nhân
- Các nước đang phát - Các nước phát triển tỉ lệ
triển dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp,
gia tăng tự nhiên cao.
thậm chí âm.
Hậu quả
- Gây sức ép lên sự phát - Thiếu lao động.
triển kinh tế - xã hội, môi - Chi phí phúc lợi xã hội
trường - tài nguyên, chất cho người già cao.
lượng cuộc sống.
*Ví dụ 5: Dạy bài : Trung Quốc ( tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội - Lớp 11 ). Khi dạy
phần II: Điều kiện tự nhiên tôi cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm, chia lớp thành 4
nhóm:
+ Nhóm 1 và 3 thảo luận phiếu học tập số 1 (Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên nổi bật ở miền
Đông ).
+ Nhóm 2 và 4 thảo luận phiếu học tập số 2 (Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên nổi bật ở miền
Tây).
Miền Đông
Miền Tây
Địa hình
Khí hậu
Sông ngòi
Tài nguyên


Địa hình và khoáng sản Trung Quốc
CẢNH QUAN MIỀN TÂY
12


13


Hoang mạc Nội Mông

14


CẢNH QUAN MIỀN ĐÔNG

15


16


Kết thúc thảo luận, các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét và bổ
sung. Giáo viên chuẩn kiến thức bằng việc đưa thông tin phản hồi.
Thông tin phản hồi phiếu học tập 1 và 2:
Miền Đông
Miền Tây
Địa hình
Chủ yếu là các đồng bằng châu Gồm các dãy núi lớn, cao nguyên,
thổ rộng lớn ( Đông Bắc, Hoa

bồn địa.
Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam ).
Khí hậu
Cận nhiệt gió mùa và ôn đới
Ôn đới lục địa khắc nghiệt.
gió mùa.
Sông ngòi
Nhiều sông, vùng hạ lưu các
Ít sông, là nơi bắt nguồn của các
sông lớn (Hoàng Hà, Trường
sông lớn chảy về miền Đông.
Giang) có nguồn nước dồi dào.
Tài nguyên Kim loại màu, than, dầu mỏ… Rừng, đồng cỏ, sắt, than…
Cuối cùng giáo viên đánh giá kết quả tiết học, đánh giá tinh thần làm việc của học
sinh.
* Ví dụ 6: Dạy bài 7: Liên minh châu Âu ( EU)
Khởi động:
-Giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL để cho học sinh nêu những kiến thức đã biết, những nội
dung mong muốn cần biết.
-Học sinh làm việc trong thời gian 2 phút, hoàn thiện cột K và W trong bảng hỏi
-Giáo viên gọi 1- 2 học sinh trình bày kết quả:
K ( Know: Những điều
học sinh đã biết về EU)

W ( Want: Những điều
học sinh muốn biết về
EU)

L ( Leared: Những điều
học sinh học được khi kết

th c chuyên đề EU)

- Gv tổng kết và giới thiệu bài học mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của liên minh châu Âu.
1.Mục tiêu:
-Trình bày được lí do hình thành, quy mô, vị trí, mục tiêu, thể chế hoạt động của EU
-Ghi nhớ một số địa danh.
-Sử dụng bản đồ để nhận biết các nước thành viên EU.
-Nhận thức về xu hướng khu vực hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
2.Nội dung:
- Sự ra đời và phát triển của liên minh châu Âu
- Mục đích và thể chế của liên minh châu Âu
3. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: +Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoipnt
+ Phiếu học tập cá nhân của học sinh, giấy Ao, bút dạ, thước chỉ bản đồ, bảng chỉ
dẫn đặt tên các nhóm HS

17


- HS: +SGK, vở ghi, thước kẻ, chì, tẩy, các tư liệu tham khảo…
4.Hình thức hoạt động: Cá nhân; nhóm
5. Tiến trình hoạt động :
5.1 Tìm hiểu về sự ra đời và quá trình phát triển của liên minh châu Âu
(Hình thức : cá nhân/ cả lớp)
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu mục I.1và hình 7.2 SGK tr48, hoàn thành
phiếu học tập cá nhân theo mẫu:
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN (5ph t)
1.Điền các mốc thời gian đánh dấu sự ra đời và phát triển của EU
Năm

Sự kiện

2.Dựa vào hình 7.2, xác định các nước gia nhập EU (tính đến năm 2007).
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
3.Nêu lí do ra đời của liên minh châu Âu (EU):
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
Bước
2: HS nghiên cứu và làm việc độc lập , phiếu học tập. GV quan sát quá trình làm
việc của cả lớp, chú ý những hs chưa tập trung hoặc gặp khó khăn để kịp thời động viên,
hướng dẫn và định hướng hoạt động
Bước 3: GV tổ chức cho học sinh trình bày kết quả làm việc cá nhân, các học sinh khác
nhận xét, góp ý, tự bổ sung.
Bước 4: Gv nhận xét về kết quả của các cá nhân trình bày và nhận xét, chỉnh sửa những
nội dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân có thành tích tốt.

BẢNG THÔNG TIN PHẢN HỒI
1.Điền các mốc thời gian đánh dấu sự ra đời và phát triển của EU
Năm
Sự kiện
1951
Thành lập cộng đồng gang và thép châu Âu gồm 6 thành viên
1957
Sáng lập cộng đồng kinh tế châu Âu
1958
Sáng lập cộng đồng nguyên tử châu Âu
1967
Thành lập Cộng đồng châu Âu(EC)
1993

Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu
2.Dựa vào hình 7.2 SGK tr 48, xác định các nước gia nhập EU (tính đến năm
2007).
-Khi mới thành lập 1957: 6 nước ( Đức, Pháp, Ý, Bỉ , Hà Lan, Lúc- Xăm- bua)
-Năm 1973: 9 nước (thêm Đan Mạch, Anh, Ai Len)
-Năm 1981: 10 nước (thêm Hi lạp)’
-Năm 1986: 12 ( thêm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha)
-Năm 1995: 15 ( thêm Phần Lan, Thụy Điển, Áo)
5.2 Tìm
mục
đích và Lat-vi-a;
thể chế của
liênBa
minh
(Hình thức
: làm việc
-Năm 2004:
25 hiểu
( thêm
Ê-xto-ria;
lit-va;
Lan;châu
Séc, Âu
Slô-va-ki-a,
Hung-ga-ri,
nhóm)
Xlô-vê-nia; Man-ta; Síp)
Bước
GV chia
lớp học

làmRu-ma-ni,
4 nhóm nhỏ
( mỗi nhóm từ 8- 10 học sinh, gồm cả HS khá,
-Năm1:2007:
27 nước
( thêm
Bun-ga-ri)
giỏi
và hs yếu).
chức cho
học
sinhmở
chọn
têntừnhóm,
côngÂunhóm
trưởng,
+ Phạm
vi lãnhGV
thổtổkhông
ngừng
được
rộng,
trung phân
tâm Tây
ban đầu
nay thư
đã
phát triển khắp châu Âu.
3.Nêu lí do ra đời của liên minh châu Âu (EU)
-Nhằm tăng cường quá trình liên kết ở châu Âu: Tăng cường sức cạnh tranh, hỗ trợ lẫn

18
nhau trong quá trình phát triển và hội nhập….
-Tạo sự ổn định để phát triển


kí .Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm (Các nhóm làm việc độc lập và cùng thực hiện một
nhiệm vụ để so sánh, đối chứng và bổ sung sản phẩm)
Dựa vào nội dung mục I.2, các hình 7.3; 7.4 SGK tr 48,49 và những kiến thức đã biết.
Hãy làm việc cá nhân sau
đó cùngHỌC
thảo TẬP
luận và
hoàn NHÓM
thành phiếu học tập theo mẫu
PHIẾU
THEO
sau:(thời
từ 7 đích
đến 10
Tìm hiểugian
về mục
và phút)
thể chế của liên minh châu Âu (EU)
1.Ngôi nhà chung châu Âu hình thành khi nào, được xây dựng bởi những trụ cột nào?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
2. Những trụ cột được thiết lập ấy nhằm mục đích gì?
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
3.Kể tên các cơ quan đầu não của EU, chức năng và mối quan hệ giữa chúng

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4.Nhận xét về thể chế của EU

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Bước 2: Các nhóm trao đổi, làm việc. GV quan sát về ý thức, thái độ,tinh thần hợp tác và
hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Trong quá trình các nhóm làm việc, GV đưa hình 7.3
và 7.4 trong SGK để cả lớp quan sát và sử dụng.
Bước 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi, đối chứng và bổ sung cho nhau
Bước 4: Gv nhận xét về kết quả của các nhóm trên cả kênh hình và kênh chữ, đồng thời
chỉnh sửa những nội dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân ,
nhóm có thành tích tốt.(GV đưa ra thông tin phản hồi để cả lớp cùng đối chứng và hoàn
thiện nội dung)

BẢN THÔNG TIN PHẢN HỒI
Tìm hiểu về mục đích và thể chế của liên minh châu Âu (EU)
1.Ngôi nhà chung châu Âu hình thành khi nào, được xây dựng bởi những trụ cột nào?
-Ngôi nhà chung châu Âu hình thành năm 1993 theo hiệp ước Ma-xtrich
-Được xây dựng dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh
chung, hợp tác về tư pháp và nội vụ
2. Những trụ cột được thiết lập ấy nhằm mục đích gì?
-Mục đích của việc thiết lập các trụ cột:
+Xây dựng và phát triển một khu vực mà ở đó hàng hóa, dịch vụ, con người, tiền vốn được tự
do lưu thông giữa các thành viên
+Nhằm tăng cường hợp tác, liên kết về kinh tế, luật pháp, an ninh và đối ngoại
3.Kể tên các cơ quan đầu não của EU, chức năng và mối quan hệ giữa ch ng.
-Các cơ quan đầu não gồm: Hội đồng châu Âu, Nghị viện châu Âu, Hội đồng bộ trưởng EU,
Ủy ban liên minh châu Âu, Tòa án châu Âu và Cơ quan kiểm toán.
-Chức năng và mối quan hệ giữa các cơ quan

+Hội đồng châu Âu :Quyết định cơ bản của những người đứng đầu nhà nước
+Nghị viện châu Âu : Tham vấn và ban hành các quyết định và luật lệ; kiểm tra các quyết
định của ủy ban.
+Ủy ban liên minh châu Âu: Xây dựng dự thảo nghị quyết và dự luật thông qua Hội đồng bộ
trưởng EU
+Hội đồng bộ trưởng EU : Quyết định dự thảo nghị quyết và dự luật của Ủy ban liên minh
châu Âu
+Tòa án châu Âu và cơ quan kiểm toán là hai cơ quan độc lập nhằm đảm bảo sự công bằng,
minh bạch giữa các thành viên
4.Nhận xét về thể chế của EU
19
-Thể chế độc đáo, chặt chẽ và đầy đủ như mô hình của một tổ chức nhà nước
-Nhiều vấn đề quan trọng về kinh tế, chính trị không phải do chính phủ của các quốc gia
thành viên đưa ra mà do các cơ quan đầu não của EU quyết định.


Hoạt động 2: Tìm hiểu về hợp tác và liên kết trong EU
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Trình bày được biểu hiện liên kết trong kinh tế của EU:
+ Lưu thông tự do về hàng hoá, lao động, dịch vụ, tiền vốn giữa các nước thành viên, tạo
thị trường chung thống nhất
+ Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ
1.2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu, tư liệu để thấy được ý nghĩa của EU thống nhất
- Phân tích liên kết vùng ở châu Âu.
1.3. Thái độ
-Nhận thức được sự cần thiết của quá trình liên kết, hợp tác trong cuộc sống.
2. Nội dung
- Thị trường chung châu Âu

+ Tự do lưu thông: nội dung, lợi ích
+ Sự ra đời và ý nghĩa của việc sử dụng đồng tiền chung
- Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ
+ Sản xuất máy bay E- bớt
+ Xây dựng đường hầm giao thông dưới biển Măng –sơ
- Liên kết vùng châu Âu
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
3.1 Giáo viên: Kế hoạch bài học, các lược đồ, sơ đồ, hình ảnh trong sách giáo khoa
3..2 Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, các đồ dùng học tập khác
4. Hình thức hoạt động: Nhóm; cặp bàn
5. Tiến trình hoạt động:
5.1. Thị trường chung châu Âu. ( Nhóm)
*Tự do lưu thông
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, học sinh thảo
luận và thống nhất nội dung trong nhóm.
-2 nhóm tìm hiểu về tự do lưu thông thông bằng việc hoàn thành sơ đồ sau:
TỰ DO LƯU THÔNG

Tự do di chuyển

Tự do lưu thông
dịch vụ

Tự do lưu thông
hàng hóa

Tự do lưu
thông tiền vốn

LỢI ÍCH:

-2 nhóm tìm hiểu về đồng tiền chung Ơ-rô: Đọc nội dung sgk, trao đổi và trả lời các câu
hỏi sau:
+ Đồng tiền chung Ơ-rô được đưa vào giao dịch, thanh toán khi nào?
+ Các nước đã sử dụng đồng tiền chung Ơ-rô

20


+ Ý nghĩa của việc sử dụng đồng tiền chung Ơ- rô
+ Tại sao còn có một số nước chưa sử dụng đồng tiền chung Ơ-rô?
Bước 2: Các nhóm học sinh, trao đổi, hoàn thành nhiệm vụ được giao của nhóm mình.
Giáo viên quan sát thái độ, ý thức làm việc của các cá nhân, nhóm và có thể hỗ trợ các
nhóm nếu cần thiết; Các nhóm có cùng nhiệm vụ trao đổi, bổ sung cho nhau, cử đại diện
của một nhóm báo cáo
Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo, nhận xét
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức. Học sinh bổ sung những thiếu sót vào
phiếu học tập, vở ghi của mình
1. Tự do lưu thông:
1. Tự do di chuyển: Bao gồm tự do đi VD: Một người Đan Mạch có thể làm việc ở
lại, tự do cư trú và tự do lựa chọn nơi mọi nơi trên nước Pháp như người Pháp
làm việc
2. Tự do lưu thông dịch vụ: Tự do đối VD: Một công ti vận tải của Bỉ có thể đảm
với các loại hình dịch vụ
nhận một hợp đồng ở Đức mà không cần
xin phép chính quyền Đức
3.Tự do lưu thông hàng hóa: Các sản VD:Một chiếc ô tô của I-ta-li-a bán sang các
phẩm sản xuất ở một nước thuộc EU nước EU khác không phải nộp thuế
được tự do lưu thông và bán trong toàn
thị trường chung châu Âu mà không
phải chịu thuế GTGT

4. Tự do lưu thông tiền vốn: Các hạn chế VD: Một người Bồ Đào Nha có thể dễ dàng
đốivới giao dịch thanh toán bị bãi bỏ.
mở tài khoản tại các nước EU khác
Lợi ích:
- Xóa bỏ những trở ngại, rào cản trong quá trình phát triển
- Thực hiện chung chính sách thương mại
- Tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh.
* Đồng tiền chung châu Âu ( Ơ-rô)
-Được đưa vào giao dịch từ năm 1999
-Đến năm 2014 đã có 18 nước thành viên sử dụng
-Ý nghĩa: Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường chung, xóa bỏ những rủi ro khi chuyển
đổi tiền tệ, tạo thuận lợi khi chuyển giao vốn, đơn giản hóa công tác kế toán
-Một số nước chưa sử dụng: Chênh lệch về trình độ phát triển, quy định về sử dụng đồng
tiền chung chưa mang tính bắt buộc...
5.2. Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ ( Cặp)
Bước 1: Các cặp đọc nội dung SGK và phân tích hình 7.7, 7.8, hoàn thành bảng sau:
Các dự án hợp tác
Máy bay Airbus
Đường hầm giao thông
Măng-sơ

Lĩnh vực

Các nước tham gia Lợi ích đem lại

Bước 2: Các cặp nghiên cứu nội dung SGK và hoàn thành nội dung. Giáo viên quan sát
và hỗ trợ các cặp ( nếu cần)
Bước 3: Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau, đại diện các cặp trình bày
Bước 4. Giáo viên nhận xét, lưu ý một số vấn đề chính


21


Các dự án hợp tác
Máy bay Airbus
Đường hầm giao
thông Măng-sơ

Lĩnh vực
Sản xuất
Dịch vụ

Các nước tham gia
Anh, Pháp, Đức, Tây
Ban Nha
Anh, Pháp

Lợi ích đem lại
- Tăng cường sự liên kết
- Cạnh tranh có hiệu
quả với Hoa Kì
- Nối liền Anh với châu
Âu lục địa
- Tăng cường sự trao
đổi, vận chuyển

5.3. Liên kết vùng châu Âu ( Cá nhân )
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào hình 7.9 và kiến thức SGK tìm hiểu về liên
kết vùng châu Âu.
LIÊN KẾT VÙNG MA-XƠ-RAI-NƠ

-Khái niệm liên kết vùng
-Phân tích về liên kết vùng Ma xơ Rai -nơ
Bước 2: Học sinh làm việc cá nhân và ghi nội dung vào vở
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả, các học sinh khác nhận xét, bổ sung
Bước 4: Giáo viên nhận xét, biểu dương những học sinh làm tốt, chuẩn nội dung và yêu
cầu học sinh hoàn thiện bổ sung vào vở.
Hộp kiến thức về liên kết vùng châu Âu
1. Khái niệm liên kết vùng châu Âu:
Chỉ một khu vực biên giới của EU mà ở đó người dân các nước khác nhau tiến hành các
hoạt động hợp kinh tế, XH, văn hóa trên cơ sở tự nguyện vì
lợi ích chung các bên tham gia.
2. Liên kết vùng Ma-xơ Rai-nơ
Hình thành tại biên giới ba nước: Hà Lan, Đức và Bỉ
*Lợi ích:
- Tăng cường quá trình liên kết nhất thể hóa ở EU.
- Chính quyền và nhân dân vùng biên giới cùng nhau thực hiện các dự án chung, phát
huy được lợi thế của các nước.
- Tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các nước.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vị thế của EU
1.Mục tiêu:
1.1. Kiến thức
- Phân tích được vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới : trung tâm kinh tế và tổ chức
thương mại hàng đầu thế giới.
1.2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu, tư liệu để thấy được vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới .
1.3. Thái độ
- Nhận thức được vai trò, vị trí của EU trong nền kinh tế thế giới và mối quan hệ hợp tác
giữa EU và Việt Nam.
2.Nội dung:
- EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới

- EU tổ chức thương mại hàng dầu thế giới
22


3.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
-Giáo viên: Kế hoạch bài học, máy chiếu projecter, một số tranh ảnh, biểu đồ
-Học sinh: Sách giáo khoa, các tư liệu liên quan đến EU, trang trí lớp học
4.Hình thức hoạt động: Cả lớp ( hội thảo khoa học)
5.Tiến trình hoạt động:
Bước 1: Giáo viên giao việc cho các cá nhân và các nhóm tìm hiểu trước nội dung (cuối
hoạt động học 2) theo chủ đề: “Vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới” , với một số
gợi ý sau:
-Những biểu hiện chứng tỏ rằng EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới.
-Tại sao EU có vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại thế giới?
-Tại sao trong những năm gần đây, quá trình mở rộng EU đang có dấu hiệu chậm lại?
-Mối quan hệ giữa EU với các tổ chức liên kết khu vực khác diễn ra như thế nào?
-EU có những ảnh hưởng như thế nào đối với quá trình gia nhập WTO của Việt Nam và
hoạt động thương mại hai chiều EU – Việt Nam hiện nay?.
Bước 2: Học sinh chủ động nghiên cứu
- Làm việc cá nhân hoặc theo nhóm trên cơ sở tìm hiểu nội dung đã được gợi ý, thảo
luận nhóm để thống nhất các vấn đề .
-Thành lập Ban tổ chức : Trưởng ban, thư kí, cố vấn khoa học, người dẫn chương trình
Bước 3: Tổ chức hội thảo trên lớp
-Ban tổ chức điều hành buổi hội thảo
-Các cá nhân, nhóm HS trình bày báo cáo và nêu ý kiến trao đổi góp ý, bổ sung
-GV tham dự với tư cách là cố vấn khoa học
Bước 4: Tổng kết, đánh giá
-Giáo viên động viên, khuyến khích, biểu dương các báo cáo, ý kiến hay, các phát hiện
độc đáo, các liên hệ sáng tạo
-GV cho ý kiến bổ sung để học sinh thống nhất và tự chốt các nội dung.

Hộp kiến thức về vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới
- Đã tạo ra một thị trường chung có khả năng đảm bảo cho hàng hóa, dịch vụ, tiền vốn và
con người được tự do lưu thông và sử dụng đồng tiền chung.
- Đứng đầu trong tất cả các chỉ số cơ bản của ba trung tâm kinh tế hàng đầu trên thế giới.
- Chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dân số, diện tích cũng như mức tiêu thụ năng lượng của thế
giới nhưng lại chiếm tỉ trọng cao trong tổng GDP, trong sản xuất ôtô, trong xuất khẩu và
trong viện trợ phát triển của thế giới…
-Dẫn đầu thế giới về thương mại, là bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển.
- Trong những năm gần đây, quá trình mở rộng EU đang có dấu hiệu chậm lại là do (SL
thành viên đã tăng nhanh và lớn, các nước chưa ra nhập thì còn khoảng cách khá xa và chưa
đủ điều kiện, EU cũng đang gặp phải một số khó khăn do những định chế của mình …)
- EU hợp tác với tất cả các khu vực khác trong đó có ASEAN
-EU sớm có quan điểm ủng hộ và thúc đẩy quá trình gia nhập WTO của Việt Nam, đồng
thời tăng cường hợp tác thương mại với Việt Nam (…)

23


VAI TRÒ CỦA EU TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1.EU: trung tâm kinh tế và tổ chức thương mại hàng đầu thế giới

BẢNG 7.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ HÀNG ĐẦU TRÊN THẾ GIỚI

CH
CHỈỈ SSỐỐ

EU

Số dân (Triệu người- năm 2005)


HOA KKỲỲ NH
ẬT BBẢN
ẢN
NHẬT

464,1

296,5

127,7

12690,5

11667,5

4623,4

Tỉ trọng xuất khẩu trong GDP(%- năm 2004)

26,5

7,0

12,2

Tỉ trọng xuất khẩu của EU trong xuất khẩu
của TG(%- năm 2004)

37,7


9,0

6,25

GDP (Tỉ USD- năm 2004)

Hình 7.5. Vai trò của EU
trên thế giới – năm 2004

http://thanhbinh81. wordpress.com

24


2.Quan hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam

Quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và EU đang phát triển ngày càng
năng động với kim ngạch thương mại hai chiều tăng hơn bảy lần, từ mức 4,5 tỷ USD
năm 2001 lên 33,7 tỷ USD năm 2013. EU là đối tác thương mại lớn thứ hai và lần
đầu tiên vượt Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào năm
2012. Việt Nam liên tục xuất siêu sang EU, đặc biệt trong 10 năm gần đây với mức
xuất siêu trung bình từ ba đến năm tỷ USD, tương đương 50% kim ngạch xuất khẩu.
Sáu tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU là 17,5
tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang EU đạt 13,1 tỷ USD, tăng gần 13% so với cùng kỳ
năm 2013. Đặc điểm nổi bật trong thương mại hai chiều Việt Nam - EU là tính bổ
sung cao, ít cạnh tranh. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU đã chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa chất lượng cao, thực phẩm sạch, hàng thủ công
mỹ nghệ, giảm tỷ trọng hàng chất lượng trung bình, hàng nông sản thô. Về đầu tư,
tính đến tháng 6-2014, đã có 23 trong số 28 nước EU đầu tư vào Việt Nam với 1.471
dự án có tổng vốn đăng ký 18,38 tỷ USD, tập trung vào các ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo; sản xuất phân phối điện, khí, nước; lĩnh vực thông tin truyền thông;
kinh doanh bất động sản. Tính đến hết tháng 6-2014, Việt Nam có 47 dự án đầu tư
sang 11 nước EU với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 115 triệu USD.
( Nguồn: Báo nhân dân điện tử, ngày 25/08/2014)

25


×